Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao chất lượng giáo dục môi trường địa phương cho học sinh trung học phổ thông cộng hòa dân chủ nhân dân lào qua các hoạt động ngoài lớp học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––

KHAM PHIÊN BUONCHINGMIXAY

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHDCND LÀO QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI LỚP HỌC

LUẬN VĂN THAC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––

KHAM PHIÊN BUONCHINGMIXAY

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
ĐỊA PHƢƠNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHDCND LÀO QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI LỚP HỌC

Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Sinh học
Mã số: 60140111


LUẬN VĂN THAC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Hồng

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chưa từng được công bố trong
một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn

KHAM PHIÊN BUONCHINGMIXAY

Xác nhận

Xác nhận

của BCN khoa chuyên môn

của cán bộ hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS Nguyễn Văn Hồng

i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Văn Hồng
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc bộ môn Phương pháp giảng
dạy Sinh học, khoa Sinh - KTNN trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, các thầy cô
giáo và học sinh trường THPT SA LA KHAM, trường THPT BO Ố , trường
THPT SY THÁN huyện Hạt Xay Thoong ở thủ đô Viêng Chăn đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Học viên

KHAM PHIÊN BUONCHINGMIXAY

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ......................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................ ii
Mục lục ................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................... iv
Danh mục các bảng............................................................................................... v
Danh mục các hình .............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 5
3. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 6

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6
7. Điểm mới của đề tài nghiên cứu ............................................................................. 6
8. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 8
1.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến phạm trù môi trường và giáo dục
môi trường................................................................................................................... 8
1.1.1. Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về sự thống nhất của
con người và tự nhiên .................................................................................................. 8
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................... 9
1.2. Tổng quan về tình hình GDMT trên thế giới và ở CHDCND Lào ................. 18
1.2.1. Tình hình GDMT trên thế giới ....................................................................... 18
1.2.2. Tình hình GDMT ở CHDCND Lào............................................................... 23
1.3. Các hoạt động ngoài lớp ở trường THPT ......................................................... 25
1.3.1. Sơ lược về phát triển hoạt động ngoài lớp học trong nhà trường................. 25
1.3.2. Các hoạt động ngoài lớp học ở trường THPT ............................................... 26
1.3.3. Đánh giá hiện trạng thực hiện GDMT địa phương qua các hoạt động ngoài
lớp học ở một số trường THPT huyện Hạt Xay Thoong thuộc thủ đô Viêng Chăn
..................................................................................................................................... 27

iii


Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 34
Chƣơng 2: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG ĐỊA
PHƢƠNG CHO HỌC SINH THPT QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI LỚP
HỌC ........................................................................................................................... 35
2.1. Mục tiêu GDMT địa phương thông qua các hoạt động ngoài lớp học ........... 35
2.2. Tổ chức hoạt động ngoài lớp học về BVMT địa phương ................................ 36
2.2.1. Tập xây dựng bộ tư liệu về môi trường địa phương ..................................... 37
2.2.2. Tổ chức điều tra tìm hiểu chất lượng nước uống cho học sinh trong trường

học .............................................................................................................................. 38
2.2.3. Tổ chức thảo luận xây dựng đạo đức môi trường ......................................... 40
2.2.4. Tổ chức chiến dịch truyền thông và hành động cải thiện vệ sinh môi
trường ........................................................................................................................ 41
2.2.5. Tổ chức thi viết tiểu phẩm, thi hát, viết luận, triển lãm tranh ảnh về bảo vệ
môi trường địa phương .............................................................................................. 43
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 45
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................ 46
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 46
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 46
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................................. 46
3.3.1. Chọn trường thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm................................... 46
3.3.2. Đánh giá hiệu quả thực nghiệm...................................................................... 47
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm trước thực nghệm (TTN) và Sau thực nghiệm
(STN) .......................................................................................................................... 48
3.4.1. Phân tích định lượng ....................................................................................... 48
3.4.2. Kết quả phân tích định tính............................................................................. 51
Kết luận chương 3............................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 55
1. Kết luận .................................................................................................................. 55
2. Đề nghị ................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 56

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT


STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

BVMT

Bảo vệ môi trường

2

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

3

ĐNDCM

Đảng nhân dân cách mạng

4

BVMT

Bảo vệ môi trường

4


GDMT

Giáo dục môi trường

5

GV

Giáo viên

6

HS

Học sinh

7

MT

Môi trường

8

THPT

Trung học phổ thông

9


TTN

Trước thực nghiệm

10

STN

Sau thực nghiệm

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tần số điểm bài kiểm tra ................................................................... 48
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm ........................................................... 48
Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ tiến ................................................................... 49
Bảng 3.4.

........ 50

Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra giả thuyết H0 .......................................................... 51

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí hệ thống môi trường ................................................................. 12
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm các bài kiểm tra TTN và STN ....................... 48
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến .................................................................. 49


vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ những lý do bản dưới đây :
1.1. Xuất phát từ chính sách và chiến lược thực hiện giáo dục môi trường
trong nhà trường phổ thông CHDCND Lào
Một trong những quan điểm chỉ đạo chiến lược đối với giáo dục và thể
thao ở CHDCND Lào là phát triển giáo dục và thể thao phải gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, gắn tiến bộ khoa học, công nghệ với củng cố quốc
phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Để hiện
thực hóa quan điểm này, trước tiên chúng ta phải ra sức tăng trưởng kinh tế,
nghĩa là phải thực hiện mục tiêu kinh tế. Cùng với sự phát triển kinh tế, Lào đã
và đang phải đối mặt không ít với vấn đề suy giảm môi trường nghiêm trọng
như: ô nhiễm môi trường; cạn kiệt các nguồn tài nguyên và suy giảm đa dạng
sinh học; nhiều loại động vật quý hiếm bị xóa sổ; sự gia tăng dân số quá nhanh
là nguy cơ dẫn đến nghèo đói và bệnh tật… Chính vì vậy, một trong những
nguyên tắc cơ bản là phải kết hợp mục tiêu phát trển kinh tế - xã hội với mục
tiêu sinh thái hay kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái bền vững. Vần đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đã được xác
định không chỉ là vấn đề mang tính quốc gia mà còn là vấn đề toàn cầu hết sức
cấp bách [1; 2; 5; 6; 7].
Tháng 6 năm 1991, Chính phủ nước CHDCND Lào đã thông qua kế
hoạch Quốc gia về môi trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991 – 2000
[10]. Đây là văn bản có tính chiến lược đầu tiên đề cập đến tất cả các lĩnh vực
môi trường và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, góp
phần tích cực giải quyết vấn đề suy giảm môi trường toàn cầu.
Trong Luật “Môi trường và Xã hội” của CHDCND Lào cũng đã ghi rõ:

“Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường, thi hành luật pháp về
bảo vệ môi trường, có quyền và trách nhiệm phát hiện, tố các hành vi vi phạm

1


pháp luật về bảo vệ môi trường”. Ngoài ra, trong Luật cũng đã nhấn mạnh
rằng: “Tổ chức, cá nhân hoạt động nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ của
nước CHDCND Lào phải tuân theo pháp luật CHDCND Lào về bảo vệ môi
trường” [6].
Hiện nay, cùng với việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội
cho thời kỳ mới, Bộ khoa học – Công nghệ và Môi trường CHDCND Lào cũng
đã đưa ra chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2001- 2010. Báo cáo
Chính trị của Đảng Nhân dân cách mạng Lào khóa VIII [5] và chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ Lào [7] đã đề cập vấn đề tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, về trách nhiệm của
mỗi công dân trong công bảo vệ môi trường đã nhấn mạnh những giải pháp cơ
bản đề thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường : “ Coi công tác bảo vệ môi
trường của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân là nội dung cơ bản không thể tách
rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả
các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, đưa các nội dung
bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ
thống giáo dục quốc dân”.
Các văn bản có tính pháp lí nói trên là cơ sơ lỷ luận hết sức quan trọng
liên quan đến vấn đề nghiên cứu đề tài luận văn.
1.2. Xuất phát từ những thách thức cơ bản về hiện trạng môi trường ở
CHDCND Lào, trong đó có địa phương huyện Hạt Xay Thoong thuộc khu
vực thủ đô Viêng Chăn
Bước vào thiên niên kỉ mới – thế kỉ XXI, nhờ những thành tựu của cuộc

cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới, cùng với sự phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, CHDCND Lào đang đúng trước những triển
vọng tốt đẹp, đồng thời CHDCND Lào cũng đang phải đối mặt với những
thách thức rất lớn lao, đặc biệt là những thách thức về môi trường. Những vấn

2


đề bức bách về môi trường như là: sự biến đổi khí hậu; suy giảm lượng và chất
tài nguyên nước; suy thoái đất; nạn phá rừng và sa mạc hóa bên cạnh những
vấn đề nổi cộm khác như tình trạng ô nhiễm, suy giảm đa dạng sinh học.v.v.
Những vấn đề nổi cộm và bức xúc đó không chỉ thể hiện ở tầm thế giới, tầm quốc
gia mà còn thể hiện rất rõ nét ở ngay từng địa phương thôn, xóm của đất nước.
Là một bộ phận của cộng đồng dân cư - xã hội, địa phương huyện Hạt
Xay Thoong ở thủ đô Viêng Chăn cũng đang đối mặt với những thách thức cơ
bản. Cụ thể là:
Một là: Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang thức đẩy
sự đô thị hóa, mở rộng các khu công nghiệp, dịch vụ, các hoạt động sản xuất
khác và do đó đã làm tăng nhu cầu về năng lượng, nguyên nhiên và vật liệu, tức
là làm tăng thêm nguy cơ cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
Hai là: Qúa trình toàn cầu hóa và ảnh hưởng của các vấn đề môi trường
thế giới như: biển đổi khí hậu, an toàn và vệ sinh thực phẩm, các bệnh lây
nhiễm…sẽ có tác động mạnh đến vấn đề môi trường và phát triển bền vững ở
địa phương và của đất nước.
Ba là: Công tác quản lí môi trường vẫn còn yếu kém và còn nhiều bất
cập, nguồn đầu tư còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của việc
bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những vấn đề cơ bản nêu trên có liên quan trực tiếp đến mọi người dân,
mọi tổ chức kinh tế - xã hội trong đó có ngành Giáo dục và thể thao với lực
lượng đông đảo HS đang học tập và sinh sống trên địa bàn của đất nước nói

chung và của địa phương huyện Hạt Xay Thoong thuộc thủ đô Viêng Chăn
CHDCND Lào nói riêng.
1.3. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác giáo dục môi trường, trong đó
có giáo dục môi trường địa phương
Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển bền vững
của đất nước. Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là

3


nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên và thông tin cần thiết cho đời sống con
người, là nơi chứa đựng và phân hủy các chất thải do con người tạo ra trong
cuộc sống và hoạt động sản xuất,v.v. Môi trường không chỉ là nơi sinh ra, tồn
tại, sinh trưởng và phát triển của muôn loài sinh vật (trong đó bao gồm cả loài
người) mà còn là nơi làm việc và nghỉ ngơi, hưởng thụ và trau dồi những nét
đẹp văn hóa thẩm mỹ...
Hiện nay, bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề hết sức được
quan tâm mang tính toàn cầu. Ở CHDCND Lào, ở từng địa phương, bảo vệ môi
trường cũng đã và đang là một trong những vấn đề được quan tâm sâu sắc. Bộ
Chính trị Đảng NDCM Lào đã ban hành nhiều văn bản, trong đó có đề cập về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Quyết định ngày 17 /10/ 2001 của Thủ tướng
Chính phủ Lào về việc phê duyệt đề án “ Đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào
hệ thống giáo dục Quốc dân ” [8] và Quyết định ngày 12/12/2003 của Thủ
tướng Chính phủ Lào về viêc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia
năm 2010 và đinh hướng đến năm 2020 [7] đã tạo cơ sở hành lang pháp lí vững
chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng phát
triển vì một tương lai bền vững cho đất nước.
Bảo vệ môi trường hiện nay là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
Lào, ngày 31/01/2005, Bộ trưởng Bộ Giaó dục và Thể thao Lào đã ra chỉ thị về

việc “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường” và
coi đó là nhiệm vụ trọng tâm nhằm trang bị cho học sinh các cấp học những
kiến thức, kĩ năng cơ bản về môi trường và bảo vệ môi trường bằng cách tổ
chức các hoạt động ngoài giờ, ngoài lớp học, tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường thông qua các môn học như: vật lí, hóa học, sinh học, ngữ văn, lịch sử,
địa lí” [9]. Từ những điều đó, chúng ta có thể nhận thấy rằng: giáo dục bảo vệ
môi trường cho HS trong trường học là một trong những vấn đề rất cần được
chú ý và trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.

4


1.4. Xuất phát từ tính ưu việt của hoạt động ngoài lớp học
Hoạt động ngoài lóp học là một hình thức hoạt động giáo dục mang tính
tự nguyện và mang tính xã hội hóa cao, được thực hiện một cách có mục đích,
có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần nâng cao nhận thức, kĩ năng và nhân
cách học sinh [16; 17].
Hoạt động ngoài lớp học với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú
sẽ là phương thức để thực hiện nguyên lí giáo dục: “ Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Qua hoạt động
này, kiến thức môn học vừa được cùng cố, vừa được khơi sâu. Ngoài ra, đây
còn là môi trường rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp của người HS. Hoạt
động ngoài lớp học tạo ra sự liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường với xã hội. Thông
qua đó phát huy sức mạnh của cộng đồng tham gia vào hoạt động giáo dục thể
thao của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do cơ bản trên đây, tôi lựa chọn đề tài “ Nâng cao
chất lƣợng giáo dục môi trƣờng địa phƣơng cho học sinh trung học phổ
thông Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào qua các hoạt động ngoài lớp học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoài lớp học nhằm nâng

cao chất lượng GDMT địa phương cho HS THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GDMT của HS THPT sẽ được nâng cao nếu như biết lựa
chọn và vận dụng hợp lí các hoạt động ngoài lớp học về GDMT địa phương.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
GDMT địa phương thông qua hoạt động ngoài lớp học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục môi trường trong dạy học sinh học

5


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lí luận và thực tiễn về GDMT.
- Nghiên cứu khái niệm, bản chất của hoạt động ngoài lớp học, phân biệt
với hoạt động ngoài giờ học.
- Nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoài lớp học, trên cơ sở
đó lựa chọn những hình thức tổ chức phù hợp với GDMT cho HS THPT ở địa
phương huyện Hạt Xay Thoong thuộc thủ đô Viêng Chăn.
- Thiết kế một số hoạt động ngoài lớp học về GDMT địa phương.
- Tổ chức thực nghiệm
- Xử lí kết quả thực nghiệm.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các PPNC lí thuyết: nghiên cứu các tài liệu về đường lối, chính
sách phát triển giáo dục và thể thao của Đảng và Nhà nước, các văn bản, các
công trình nghiên cứu có liên quan đến các hình thức GDMT, các tài liệu về tổ
chức các hoạt động ngoài lớp học và phương pháp daỵ học sinh học.
6.2. Các PPNC thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra: trao đổi trực tiếp với đội ngũ giáo viên và

các bộ quản lí ở các trường THPT, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Hạt
Xay Phoong thuộc thủ đô Viêng Chăn.
6.2.2. Thực nghiệm sư phạm.
6.2.3. Hỏi ý kiến chuyên gia
Gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến tư vấn của một số nhà khoa học, các cán bộ
quản lí thuộc sở tài nguyên và môi trường và ở một số trường THPT, một số
giáo viên giàu kinh nghiệm trong công tác GDMT.
6.3. Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm Excel phân tích các số liệu thực nghiệm
7. Điểm mới của đề tài nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức các hoạt động ngoài lớp học

6


- Xây dựng được những hoạt động ngoài lớp học cụ thể về GDMT địa
phương phù hợp với HS THPT huyện Hạt Xay Thoong thuộc thủ đô Viêng Chăn.
- Xây dựng được quy trình tổ chức các hoạt động ngoài lớp học về
GDMT địa phương cho HS THPT.
8. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động
ngoài lớp học nhằm nâng cao chất lượng GDMT địa phương cho HS THPT
huyện Hạt Xay thong thuộc thủ đô Viêng Chăn.
- Thực nghiệm sư phạm được thực hiện tại trường THPT SA LA
KHAM, trường THPT BO Ố, trường THPT SY THÁN huyện Hạt Xay Thoong
ở thủ đô Viêng Chăn của CHDCND Lào.

7



Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến phạm trù môi trƣờng và giáo dục
môi trƣờng
1.1.1. Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về sự thống nhất
của con người và tự nhiên
Con người và tự nhiên đã được xem như là vấn đề mang tính lịch sử của
tự nhiên và xã hội.
Theo triết học Mác - Lê Nin: “Tự nhiên, nếu hiểu theo nghĩa rộng đó
là thế giới bao quanh chúng ta, là hiện thực khách quan tồn tại bên ngoài và
không phụ thuộc vào ý thức của con người”. Còn theo nghĩa hẹp: “Tự nhiên
là tổng hợp các điều kiện tự nhiên và các hoạt động sống của xã hội loài
người” [21].
Tính thống nhất của con người và tự nhiên được xem như là vấn đề mang
tính lịch sử của tự nhiên và xã hội, hay là “bản chất tự nhiên của con người chỉ
tồn tại đối với con người sống trong xã hội, hoặc là chỉ trong xã hội tự nhiên
mới là mắt xích gắn chặt con người với con người” [21].
Tính thống nhất của bản chất tự nhiên và con người đã được phản ánh rất
rõ trong luận điểm của Mác: “Tự nhiên là thể vô cơ của con người, con người
sống bằng tự nhiên. Điều đó có nghĩa là tự nhiên có cơ thể của nó, con người
cần phải thận trọng trong quá trình giao tiếp bình thường để không bị chết.
Cuộc sống lao động và tinh thần của con người không ngừng gắn liền với tự
nhiên, hay hiểu theo cách khác con người là một thành phần tự nhiên” [21].
Mác và Ăng Ghen đã coi vấn đề trên là khía cạnh rất quan trọng trong
việc cải tạo mối quan hệ hữu cơ giữa tự nhiên và con người, cách cư xử của con
người với tự nhiên đã được coi là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức của con
người. Trong tác phẩm của mình, Mác và Ăng Ghen đã vạch ra nguyên tắc xem
xét mối tác động qua lại của xã hội và tự nhiên.
8



Như vậy, chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã coi tự nhiên không chỉ là một vật
cung cấp và con người không chỉ có biết khai thác nó, mà ngược lại con người
cần phải có những biện pháp bảo vệ và bổ sung cho tự nhiên, đảm bảo sự phát
triển bền vững của tự nhiên và con người. Tư tưởng đó từ lâu đã được coi là cơ
sở lí luận trong sự nghiệp GDMT.
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
Để cụ thể hóa tư tưởng của Mác - Ăng Ghen và Lê Nin về tính thống
nhất của con người và tự nhiên và sự cần thiết phải tiến hành GDMT và phát triển
bền vững, chúng ta cần phải làm rõ một số khái niệm cốt lõi liên quan đến MT,
GDMT và phát triển bền vững cũng như khái niệm về hoạt động ngoài lớp học.
1.1.2.1. Khái niệm về môi trường
Môi trường (environment) được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy theo
từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, văn hóa, xã hội và tùy theo mục đích, đối
tượng nghiên cứu khác nhau cũng như theo quan niệm của các tác giả khác nhau.
- Triết học phương Đông coi con người và môi trường xung quanh có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống con người.
- Chủ nghĩa Mác - Lê Nin đã khẳng định con người không chỉ chịu ảnh
hưởng tác động trực tiếp của môi trường mà còn gây ảnh hưởng trở lại đến môi
trường và con người cần phải tìm ra các giải pháp để giữ gìn và BVMT.
- Ngày nay, đã có nhiều định nghĩa về môi trường, đặc biệt sau ngày
5/6/1972, tức là sau ngày kết thúc Hội nghị thế giới về “Môi trường và con
người” tại Stockholm (Thụy Điển), khái niệm môi trường đã được các tác giả
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
+ Các học giả phương Tây định nghĩa môi trường theo không gian sống,
họ coi môi trường là nơi ở và nơi làm việc, không gian và cảnh quan, cung cấp
tài nguyên, là nơi diễn ra các hoạt động và là nơi thu nhận các chất thải của
hoạt động sống của con người.


9


+ Các học giả Việt Nam cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa về môi trường
theo những cách khác nhau phụ thuộc vào đối tượng và mục đích nghiên cứu:
Môi trường thiên nhiên bao gồm những nhân tố vô sinh và hữu sinh tồn tại
khách quan ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu sự chi phối của con người;
Môi trường xã hội bao gồm các mối quan hệ về mọi mặt giữa con người và con
người trong xã hội; Môi trường nhân tạo bao gồm các nhân tố vô sinh và hữu
sinh và xã hội do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người. Có thể nói
môi trường sống của con người bao gồm tất cả các tài nguyên thiên nhiên và
những nhân tố thuộc về chất lượng của môi trường đối với sức khỏe và tiện nghi
sinh sống của con người. Những nhân tố thuộc về chất lượng của môi trường đó
là không khí, nước, âm thanh, ánh sáng, cảnh quan, thẩm mĩ, đạo đức, chính trị,
điều kiện sinh sống, làm việc và cư trú, quan hệ chính trị - xã hội tạo địa bàn sinh
sống và làm việc của con người [11; 15].
Khái niệm môi trường cũng đã được ghi trong Luật bảo vệ môi trường
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006):” Môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật“[20]. Tuy nhiên, theo ý kiến của nhiều tác giả thì định nghĩa được nêu trong
Bách khoa toàn thư (1994) có thể được coi là tương đối đầy đủ hơn: “Môi
trường là tổng thể các thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội – nhân văn và các tác
động trực tiếp hay gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và hoạt động của con
người trong thời gian bất kì” [18].
Có thể phân tích một cách rõ ràng hơn định nghĩa trên đây như sau:
Môi trường là một hệ thống mở và được cấu thành bởi các hệ con (hay
còn gọi là phân hệ). Đó là:
- Hệ thống sinh thái tự nhiên. Bao gồm:


10


+ Đất
+ Nước
+ Không khí
+ Động vật, thực vật, vi sinh vật
+ Các hệ sinh thái
+ Các trường vật lí (nhiệt, điện, từ, phóng xạ...)
- Hệ thống xã hội – nhân văn. Bao gồm:
+ Dân số và các động lực dân cư
+ Giới tính
+ Dân tộc, phong tục, tập quán, văn hóa, thói quen, lối sống,...
+ Luật, chính sách, hương ước, lệ làng,...
+ Tổ chức, cộng đồng,...
- Hệ thống các điều kiện tác động. Bao gồm:
+ Các chương trình, dự án phát triển kinh tế
+ Các hoạt động quân sự, chiến tranh
+ Các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp
+ Các hoạt động du lịch, vui chơi giải trí
+ Các hoạt động xây dựng, phát triển đô thị
Khoa học môi trường xem xét các hệ thống trên một cách tổng thể trong
mối quan hệ tương tác ảnh hưởng lẫn nhau (Hình 1.1). Nói cách khác là: vấn đề
môi trường chỉ được xem xét một cách đầy đủ trong tính hệ thống toàn vẹn của
nó, bởi lẽ môi trường là một hệ thống mở. Do vậy, nghiên cứu và quản lí môi
trường đòi hỏi những kiến thức đa ngành và liên ngành. Các khoa học chuyên
ngành sẽ xem xét các hệ trên một cách riêng rẽ. Những quyết định về môi
trường chỉ dựa trên một lĩnh vực nói trên là không hoàn hảo và chuẩn xác, mà
ngược lại cần phải dựa trên sự phối kết hợp của nhiều ngành.


11


1

2

4

3

Hình 1.1. Vị trí hệ thống môi trƣờng
Trong đó:
1. Hệ thống sinh thái tự nhiên
2. Hệ thống xã hội – nhân văn
3. Hệ thống các điều kiện tác động
4. Hệ thống môi trường (phần giao thoa của cỏc hệ) Mặc dù thuật ngữ môi
trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và cũng được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau nhưng theo chúng tôi để đi đến một khái niệm về môi
trường dễ được thừa nhận và dễ hiểu thì trong đó phải kể tới các yếu tố cấu
thành môi trường, sự tác động của các yếu tố đó: các yếu tố đó bao gồm các
yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo, chúng tồn tại xung quanh con người và
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người và tự nhiên.
Con người, tự nhiên và xã hội có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau,
bởi vậy môi trường bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Việc
BVMT phải quan tâm đến cả việc giữ gìn và tôn tạo các di sản văn hóa và đó
cũng chính là việc bảo vệ và phát triển bền vững môi trường [13; 18].
1.1.2.2. Khái niệm về giáo dục môi trường (GDMT)
Giáo dục môi trường đã có một lịch sử phát triển lâu dài. Đặc biệt trong
khoảng 10 năm gần đây kể từ khi Uỷ ban Thế giới về “Môi trường và phát

triển” công bố báo cáo “Tương lai của chúng ta” thì GDMT được nhắc đến một
cách thường xuyên trong các diễn đàn Quốc tế, Quốc gia cũng như tại địa
phương, cơ sở giáo dục, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và cơ quan quản lý.

12


Tuy nhiên, GDMT được hiểu theo những quan niệm khác nhau và dẫn tới
những vấn đề phức tạp trong thực thi GDMT.
Định nghĩa GDMT thường được gắn với mục tiêu của GDMT. Định nghĩa
được chấp nhận một cách phổ biến nhất do Hội nghị Quốc tế về GDMT của
liên hợp Quốc tổ chức tại Tbilisi năm 1977 đưa ra. Theo Hội nghị này thì
GDMT có mục tiêu: “Làm cho các cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản
chất phức tạp của môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo là kết quả tương
tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội, kinh tế và văn hóa; đem lại cho
họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng thực hành để họ tham gia
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và giải quyết các vấn đề
MT và quản lý chất lượng môi trường” [18].
GDMT cũng được xem như là: “Một quá trình thường xuyên qua đó con
người nhận thức được MT của họ và thu được kiến thức, giá trị, kỹ năng, kinh
nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn đề MT hiện tại và
tương lai, để đáp ứng các yêu cầu của các thế hệ hiện nay mà không vi phạm
khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Qua các định nghĩa nêu trên, có thể rút ra nhận xét tổng quát rằng, GDMT
nói chung (không phân biệt giáo dục cho đông đảo nhân dân giáo dục trong các
trường phổ thông, giáo dục đại học, giáo dục chuyên nghiệp) có mục tiêu đem
lại cho đối tượng các vấn đề sau:
- Hiểu biết bản chất các vấn đề MT: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt
nhiều chiều, tính hạn chế của tài nguyên thiên nhiên và khả năng chịu tải của
môi trường. Quan hệ chặt chẽ giữa MT và phát triển, giữa MT địa phương,

vùng, Quốc gia với MT khu vực toàn cầu. Mục tiêu này thực chất là trang bị
cho các đối tượng được giáo dục các kiến thức về MT.
- Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề MT như một
nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân họ cũng như
đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng xử

13


đúng đắn trước các vấn đề MT, xây dựng cho mình quan niệm đúng đắn về ý
thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kỹ năng thu thập
số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Như vậy, mục tiêu này có định
hướng xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với MT.
- Tri thức, kỹ năng, phương pháp hành động để nâng cao năng lực trong
việc lựa chọn phong cách sống thích hợp với việc sử dụng một cách hợp lý và
khôn ngoan các nguồn tài nguyên thiên nhiên để họ có thể tham gia có hiệu quả
vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề MT cụ thể nơi họ ở và làm việc.
GDMT trong một quốc gia thường được phân thành các bộ phận phù hợp
với trình độ nhận thức và tính chất đặc thù của cương vị công tác như:
- GDMT cho cộng đồng còn được gọi là nâng cao nhận thức về MT cho
quần chúng được thể hiện chủ yếu thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, các hoạt động văn hóa, truyền thông và các cuộc vận động quần chúng
rộng rãi, các hoạt động ngoại khóa.
- GDMT cho các nhà quản lý các cấp, các cán bộ ra quyết định được thực
hiện bằng nhiều biện pháp phù hợp.
- GDMT trong hệ thống giáo dục và đào tạo từ các trường mẫu giáo đến
các trường cao đẳng và đại học.
- Đào tạo nhân lực chuyên môn về MT, bao gồm công nhân lành nghề, kỹ
thuật viên, kỹ sư, cán bộ nghiên cứu giảng dạy. Như vậy, GDMT không phải là
việc học một lần trong đời, mà là học suốt đời. GDMT phải được tiến hành

giáo dục sâu rộng ngay từ tuổi ấu thơ tới tuổi trưởng thành. Đối với lứa tuổi
nhỏ, GDMT có mục đích tạo nên “con người giác ngộ về MT”. Với lứa tuổi
trưởng thành, mục đích này là “Người công dân có trách nhiệm về MT”. Với
người đang hoạt động sản xuất, giảng dạy, dịch vụ, quản lý, mục đích này lại là
hình thành “nhà chuyên môn thấu hiểu về MT”. Mục đích cuối cùng của
GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề MT, nghĩa là tạo ra những công dân có
nhận thức, có trách nhiệm về MT và biết sống vì MT.

14


Một khi các vấn đề MT đã được xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế cho
cộng đồng ngày càng một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lý nhà nước tăng
nhưng gánh nặng chi phí giảm hẳn. Từ những kết quả nghiên cứu về các
phương pháp khắc phục MT ở nhiều quốc gia trên thế giới, chúng ta đi đến kết
luận chung là: Không có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu tư vào
con người thông qua công tác GDMT.
Như vậy, GDMT dựa trên những tri thức về môi trường mà hình thành thái
độ, ý thức, trách nhiệm và kĩ năng hành động thực tiễn của HS. Chúng tôi coi
đây là quan điểm chỉ đạo trong suốt quá trình nghiên cứu của mình và theo
chúng tôi có thể đưa ra định nghĩa GDMT như sau: GDMT là hoạt động giáo
dục góp phần hình thành ý thức đúng đắn của con người đối với MT nhằm mục
đích bảo vệ, khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và chống ô nhiễm MT.
1.1.2.3. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm đã được đưa ra trong Hội nghị
thượng đỉnh họp tại Rio de Janero (Brazil) vào tháng 12/ năm 1992 của thế giới
bàn về “Môi trường và Phát triển” [18].
Phát triển bền vững là một sự phát triển sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
điều kiện, môi trường hiện có để thoả mãn các nhu cầu của các thế hệ con người
đang sống nhưng phải đảm bảo cho các thế hệ tương lai những điều kiện tài

nguyên và môi trường cần thiết để họ có thể sống tốt hơn ngày nay.
Ngược lại với phát triển bền vững là sự phát triển không bền vững, đây là sự
phát triển không tính đến vấn đề môi trường mà chỉ chú ý đến việc tăng trưởng
GDP và xây dựng một xã hội tiêu thụ. Bởi vậy, có thể nói rằng bản chất của mô
hình phát triển không bền vững là phát triển không quan tâm đến môi trường, kích
thích sự tiêu thụ quá mức và khai thác tài nguyên quá mức cho phép. Cốt lõi của
sự phát triển không bền vững là trục sản xuất – tiêu thụ. Con người chỉ biết sản
xuất ra thật nhiều và tiêu thụ cũng thật nhiều để có tăng trưởng kinh tế thật nhanh
và hệ lụy của nó là làm tăng cường suy thoái, ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài
nguyên và tất yếu dẫn đến xung đột môi trường và chiến tranh.

15


- Các thước đo về phát triển bền vững
Đánh giá tính bền vững sự phát triển của một xã hội là hết sức khó khăn. Vì
phát triển có liên quan đến nhiều mặt của xã hội trong đó quan trọng nhất là phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường. Sự phát triển bền vững của xã hội có thể được
đánh giá bằng những chỉ tiêu nhất định trên ba mặt kinh tế, xã hội, tài nguyên và
môi trường.
+ Bền vững về kinh tế
Một quốc gia bền vững về mặt kinh tế phải đạt được các yêu cầu cơ
bản sau đây:
* Có tăng trưởng GDP và GDP / người cao. Nước càng nghèo thu nhập
trong thời gian trước càng thấp thì tăng trưởng này càng phải cao (nếu vẫn giữ
nguyên thì kinh tế này không phải bền vững).
* Có GDP và GDP / người bằng hoặc cao hơn mức trung bình hiện nay của
các nước đang phát triển trung bình. Nếu tăng trưởng GDP nhưng GDP / người
thấp thì chưa đạt tới mức bền vững.
* Có cơ cấu GDP lành mạnh đảm bảo tăng trưởng GDP bền vững lâu dài

(đóng góp của công nghiệp và dịch vụ phải cao hơn nông nghiệp).
Trong phạm vi quốc gia đánh giá tính bền vững về kinh tế của một địa
phương cũng có thể dựa vào các chỉ tiêu trên.
+ Bền vững xã hội
Tính bền vững và phát triển xã hội của các quốc gia cũng thường được đánh
giá qua một số chỉ tiêu: sự phát triển của con người, hệ số bình đẳng, thu nhập,
giáo dục, y tế, văn hoá…
+ Bền vững về môi trường
Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lí, hoá học,
sinh học và xã hội bao quanh có ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của cá nhân
và cộng đồng con người. Môi trường sống có 4 chức năng cơ bản [18]:
* Cung cấp nơi sống cho con người (nơi ở và nơi làm việc)

16


×