Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

phân tích chiến lược kinh doanh của công ty địa ốc Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 60 trang )

CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

1.1. Giới thiệu Công ty Cổ phần Xây Dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình
1.1.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

Hình 2.1:Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa
ốc Hòa Bình
Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình
* Đại hội cổ đông (ĐHCĐ): là cơ quan có thẩm quyền cao nhất công ty, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết hoặc là người được cổ đông có quyền biểu quyết ủy
quyền.

1


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

* Hội đồng quản trị: Số thành viên HĐQT của công ty gồm 8 thành viên. HĐQT là
cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh công ty, trừ những
thẩm quyền thuộc ĐHCĐ.
* Ban kiểm soát: BKS do HĐQT bầu ra gồm 3 thành viên để thực hiện giám sát
HĐQT, giám đốc công ty trong việc quản lý điều hành công ty, BKS chịu trách nhiệm
trước HĐQT và pháp luật về những công việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
* Ban cố vấn: Ban cố vấn hướng dẫn cho công ty về chiến lược kinh doanh trong
suốt quá trình hoạt động và củng cố khả năng kinh doanh dựa trên những kinh nghiệm và
những nền tảng khác nhau.
* Ban giám đốc: Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT


và ĐHĐCĐ về điều hành và quản lý mọi hoạt động SXKDcủa công ty. Phó tổng giám
đốc có trách nhiệm giúp đỡ tổng giám đốc điều hành hoạt động SXKDcủa công ty.
* Ban trợ lý và thư ký: Ban trợ lý và thư ký đề xuất tham mưu và triển khai các vấn
đề liên quan đến hoạt động của Công ty; rà soát, sàng lọc văn bản và tham mưu trước khi
trình ký Lãnh đạo.
* Các phòng ban chức năng, các ban quản lý dự án: Nhóm này trực tiếp tiến hành
các nghiệp vụ kinh doanh của công ty.
Trực tiếp điều hành các dự án là các ban quản lý dự án dưới sự chỉ đạo của tổng
giám đốc và các phó tổng giám đốc. Đối với hoạt động kinh doanh tại các ban quản lý dự
án sẽ do giám đốc của ban quản lý đó trực tiếp điều hành và phải đặt dưới sự chỉ đạo của
tổng giám đốc. Các ban quản lý thay mặt công ty thực hiện các dự án, các hạng mục công
trình, được chủ động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình theo phân cấp quản
lý, tự chịu trách nhiệm về lĩnh vực được giao.

2


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

1.1.2. Một số kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty 2011- 2013

Chỉ tiêu

Năm
2012

2013


2014

Doanh
thu bán
hàng và
4.081.778 3.473.726 3.567.997
cung
cấp
dịch vụ
Lợi
nhuận
157.034
43.730
89.130
trước
thuế
Lợi
nhuận
130.888
23.708
68.776
sau
thuế

So sánh
2013/2012 2014/2013 Bình
quân

85,1


102,71

27,85

203,82

18,11

290,1

93,91

115,84

154.11

Nguồn: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hòa Bình
Qua số liệu báo cáo tài chính của công ty trong các năm 2012, 2013 và 2014 cho
thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua đã đạt được
thành tựu biểu hiện là lợi nhuận sau thuế năm 2013 chỉ bằng 18,11% so với năm 2012
nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2014 đã tăng vượt trội và bằng 290,1%.
Để tiếp túc phát huy và đẩy mạnh khả năng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
luôn luôn biến động, công ty phải lập kế hoạch kinh doanh dựa trên kết quả kinh doanh
của những năm trước và dự báo kết quả kinh doanh cho những năm tiếp theo. Mặc dù kết
quả kinh doanh có nhiều biến chuyển mạnh mẽ, đứng trước tình hình nền kinh tế hiện
nay và sự khó khăn của thị trường Bất động sản, công ty Cổ phẩn Xây dựng và Kinh
doanh Địa ốc Hòa Bình vẫn là một trong những công ty giữ vững lợi thế của mình trong
ngành.


1.2. Phân tích môi trường kinh doanh.
1.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp
1.2.1.1 môi trường vĩ mô.
1.2.1.1.1 Môi trường kinh tế.
3


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

A. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng của GDP.
Tổng quan tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2004 – 2014)

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua các năm kể từ năm 2004. Kết quả cho
thấy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2007 có mức tăng cao nhất và năm 2009 có
mức tăng thấp nhất. Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam chính thức trở thành thành viên
WTO nên có nhiều cơ hội cũng như điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế, các chỉ tiêu kế
hoạch phát triển kinh tế đều được hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Trong
năm 2007, Việt Nam được xếp vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trong khu vực. Trước tình hình khủng hoảng tài chính thế giới nổ ra năm 2008, nền kinh
tế Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Ở giai đoạn này, mức tăng GDP
luôn thấp hơn 7% và ngày càng đi xuống, đến năm 2012 chỉ còn 5,25%, chưa bằng hai
phần ba so với mức trước khủng hoảng. Trong khi đó, trước thời điểm khủng hoảng, Việt
Nam
Luôn được coi là một trong những điểm sáng trên bản đồ kinh tế toàn cầu với tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 7,8%/ năm.
Mặc dù kinh tế Việt nam có dấu hiệu phục hồi tăng trưởng, nhưng khi xem xét cơ
cấu GDP theo thành phần kinh tế thì thấy doanh nghiệp tư nhân đóng góp chỉ khoảng trên
dưới 10% và không thay đổi trong suốt từ năm 2005 - 2013. Trong khi đó, thành phần

kinh tế cá thể đóng góp nhiều nhất vào GDP, chiếm khoảng 32% từ 2007 - 2013.Điều này
phần nào cho thấy nền kinh tế hiện nay khá manh mún và phát triển nhỏ lẻ.

4


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Biểu đồ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các quý 2015
Theo đó, Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh lên trong quý 2, đưa tốc độ
tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm đạt 6,28%, vượt tốc độ mục tiêu của Chính phủ.
Tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam trong quý 2 tăng 6,44%, cao hơn mức
6,08% của quý 1. Con số tăng trưởng của quý 2 năm nay cũng cao hơn nhiều so với mức
5,34% của quý 2/2014. Như vậy, kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng mạnh lên trong
quý 2, đưa tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm trong nước 6 tháng đầu năm đạt 6,28%,
vượt tốc độ mục tiêu của Chính phủ.
CƠ HỘI:
-Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi , thị trường bất động sản cũng đang
ấm dần lên. Thu nhập và mức sống của người dân ngày càng tăng kéo theo là nhu cầu về
bất động sản tăng cao trên nhiều phân khúc thị trường . Đây vừa là cơ hội đồng thời
cũng là thách thức dành cho công ty , làm sao để tìm ra lối đi riêng và khẳng định được
tên tuổi của mình trong nền kinh tế đầy khó khăn hiện nay.

B.Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ thất nghiệp
Đối với mọi quốc gia, tăng trưởng kinh tế nhanh, lạm phát thấp, thất nghiệp ít, cán
cân thanh toán có số dư - các chuyên gia coi đó là 4 mục tiêu hết sức quan trọng.
Việt Nam, tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm trong 3 tháng đầu năm 2015 tiếp
tục gia tăng. Cả nước có 1,16 triệu người trong độ tuổi LĐ bị thất nghiệp (tăng 114.000

người so với cùng kỳ năm 2014), tỷ lệ thất nghiệp 2,43%, tăng đáng kể so với quý 4/2014
(2,05%) và cùng kỳ năm 2014 (2,21%).
Đáng chú ý, năm nay tỷ lệ thất nghiệp cao nhất rơi vào nhóm CĐ chuyên nghiệp và
CĐ nghề (tương ứng 7,2% và 6,69%). Nhóm ĐH và trên ĐH có tỷ lệ thất nghiệp 3,92%.
5


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Thất nghiệp trong thanh niên vẫn chậm được cải thiện với tỷ lệ 6,6%, tăng nhẹ so với quý
4/2014.
Nguyên nhân là thời kỳ dân số vàng bắt đầu chững lại, dân số già hóa đã tác động
đến thị trườnglao động.
Thất nghiệp giảm rất có ý nghĩa, bởi trong ba yếu tố đầu vào thì vốn phải đi vay.
Phải trả cả vốn và lãi (thậm chí còn là lãi kép, tức là lãi suất tính bằng ngoại tệ và tỷ giá
VNĐ/ ngoại tệ tăng); thiết bị – công nghệ còn phải đi mua, mà không phải lúc nào cũng
mua được công nghệ nguồn (thậm chí còn mua phải thiết bị - công nghệ cũ, lạc hậu),
trong khi lao động là nội lực hiện có số lượng khá dồi dào (thậm chí đến mức dư thừa).
Thất nghiệp giảm còn có ý nghĩa là việc làm tăng, cũng có ý nghĩa thu nhập và sức mua
có khả năng thanh toán gia tăng, làm gia tăng tiêu thụ - một yếu tố quan trọng đối với
tăng trưởng kinh tế nói chung và là yếu tố tác động mạnh đến cầu bất động sản

C. Phân tích ảnh hưởng của lãi suất.
Hiện nay, mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 67%/năm đối với ngắn hạn, các NHTM nhà nước tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay trung
và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 7-9%/năm đối với ngắn hạn; 9,311%/năm đối với trung và dài hạn.
Đến thời điểm gần đây , lãi suất cho vay của các ngân hàng đã giảm đáng kể đặc
biệt là khi Chính phủ áp dụng các biện pháp thắt chặt kinh tế, áp lãi suất trần tạo nhiều cơ

hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, tăng đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị nhằm
tăng năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường.
Tuy nhiên, việc chính phủ buộc các ngân hàng Nhà nước tăng lãi suất để kiềm chế
lạm phát đối với các khoản vay cá nhân và không cho vay đầu cơ bất động sản. Điều này
tác động tích cực đến thị trường bất động sản ở chỗ hạn chế lượng cầu ảo, tạo được cơ sở
để doanh nghiệp có thể thấy được nhu cầu thực tế, cầu thanh toán của khách hàng, từ đó
có được chiến lược kinh doanh đúng đắn trong thời gian tới.

D. Phân tích ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát cũng là một yếu tố gây ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế. Lạm phát
tăng cao dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp.

6


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

CPI tháng 7 tháng đầu năm 2015 ở mức thấp nhất trong 10 năm
qua
Từ năm 2012 trở lại đây, lạm phát có xu hướng ổn định dưới mức 7% (6,81% năm
2012 và 6,04% năm 2013). Cùng với việc ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP khẳng định
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô là mục tiêu ưu tiên hàng đầu, cộng với áp lực
lạm phát từ phía cầu cũng như phía cung đã giảm bớt, lạm phát dần được kiểm soát ổn
định. Mức lạm phát 11 tháng năm 2014 so với cùng kỳ năm 2013 chỉ ở mức 4,3%. CPI
trung bình 11 tháng năm 2014 tăng 4,3%, bằng một nửa tỉ lệ tăng trung bình trong 10
năm gần đây2. Như vậy, nhìn tổng thể trong giai đoạn 2011-2014 thể hiện nỗ lực rất lớn
của Việt Nam trong việc kiểm soát giá cả. Với mức lạm phát giao động khoảng 6%, Việt
Nam đã nhường lại vị trí là nước có mức lạm phát cao nhất trong khu vực cho Indonesia

(8,32%) và trở thành một trong những nước thực hiện kiểm soát lạm phát có hiệu quả
nhất.
Năm 2015,lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực-thực phẩm tươi sống;
năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và dịch vụ giáo dục)
tháng 7/2015 tăng 0,13% so với tháng trước, tăng 2,04% so với cùng kỳ.
Lạm phát cơ bản tháng 7/2015 so với tháng 6 năm 2015 tăng 0,13% có mức tăng khá
tương đồng với lạm phát chung do tỷ lệ đóng góp CPI chung của các nhóm hàng loại trừ
khi tính lạm phát cơ bản với các mặt hàng còn lại là tương đương.
Lạm phát cơ bản tháng 7/2015 so với cùng kỳ tăng 2,04%, bình quân 7 tháng so cùng kỳ
năm trước tăng 2,22% cao hơn mức 0,9% và 0,86% của lạm phát chung do mặt bằng giá
các mặt hàng tính lạm phát chung thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.
CƠ HỘI:

7


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Việc duy trì một mức lạm phát ổn định ở thấp hợp lý góp phần không nhỏ trong
việc ổn định kinh tế vĩ mô, kéo theo xu hướng cải thiện rõ ràng trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, lãi suất hạ thấp, thanh khoản tốt lên, tỷ giá ổn định và dự trữ ngoại hối tăng,
đồng thời thúc đẩy doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, giảm chi phí đầu vào,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đồng thời
CPI ở thấp ổn định còn góp phần cải thiện mức sống thực tế của người dân, nỗi lo
tăng giá không còn ám ảnh, đời sống được ổn định, đồng nghĩa với cầu về bất động sản
về bất động sản của người dân sẽ tăng không những về số lượng bất động sản mà còn đa
dạng về loại bất động sản, điều đó đem lại nhiều cơ hội cho công ty.


E. Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sáu tháng đầu năm ước đạt 5,49 tỷ
USD, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2014. Về giải ngân, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
thực hiện ước tính đạt 6,3 tỷ USD; tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngành công
nghiệp chế biến chế tạo vẫn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài nhiều nhất
với tỷ trọng vốn FDI vào ngành này chiếm 76%, đứng thứ hai là ngành kinh doanh bất
động sản (chiếm 8,5%). Ngoài các lợi thế sẵn có như nguồn lao động rẻ, các chính sách
ưu đãi đầu tư của Chính phủ, môi trường kinh doanh ngày càng cải thiện thì triển vọng
Hiệp định TPP sớm được ký kết trong năm nay sau khi Tổng thống Mỹ Obama đã có
được quyền đàm phán nhanh (TPA) được kỳ vọng sẽ còn tiếp tục giúp Việt Nam thu hút
thêm nhiều dự án FDI trong thời gian tới.

F. Ảnh hưởng của ngành du lịch
8


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Việt Nam có nhiều tiềm năng du lịch với danh lam thắng cảnh đẹp, di tích lịch sử,
hang động, cùng với khí hậu ôn hòa và tình hình chính trị ổn định…nếu biết quảng bá
thương hiệu và đầu tư đúng cách sẽ thu hút được lượng khách quốc tế lớn đến Việt Nam,
kích thích sự phát triển của du lịch nghỉ dưỡng, mở rộng và nâng cao chất lượng của các
bất động sản nghỉ dưỡng, đem lại nguồn lợi lớn.
Tuy nhiên theo thống kê của Tổng cục du lịch, 6 tháng đầu năm, lượng khách quốc
tế đến Việt Nam chỉ đạt 3,8 triệu lượt, giảm 11,3% so với cùng kỳ. Và đây là tháng thứ 13
liên tiếp lượng khách quốc tế đến Việt Nam lao dốc và chưa có dấu hiệu dừng lại. Lượng

khách đến bằng đường biển, đường bộ và đường hàng không đều giảm, nhất là đường
biển khi chỉ đạt 73,5% so với cùng kỳ năm trước (khoảng hơn 29.800 lượt khách).
Về mục đích lưu trú, khách du lịch cá nhân và khách du lịch theo đoàn tiếp tục là
các nhóm khách lớn nhất trong năm 2014 với tỉ lệ tương ứng là 35,3% và 26,3%. Tỉ lệ
khách dự hội nghị giảm 3,3% so với năm trước, dù Việt Nam được xem là một điểm đến
du lịch MICE (hội nghị, họp, triển lãm, ưu đãi) ở châu Á. So với Thái Lan thì chi phí để
du khách đến du lịch MICE ở Việt Nam vẫn đắt đỏ hơn, nhất là chính sách phí visa.
Thị trường có thêm nhiều khách sạn 5 sao nhưng lượng khách quốc tế đến Việt Nam
lại giảm. Giá phòng của các khách sạn 5 sao ở Việt Nam đã giảm 6,4% trong năm ngoái,
trong khi các khách sạn 4 sao lại tăng 3,6%.Cụ thể, giá thuê phòng ở khách sạn 5 sao đã
giảm từ khoảng 125 USD/phòng/ngày-đêm xuống còn 110 USD/phòng/ngày đêm, trong
khi khách sạn 4 sao giá thuê phòng tăng nhẹ.
Nguyên nhân của sự đi xuống này là do cơ sở hạ tầng ở Việt Nam còn chưa tốt, tính
liên kết giữa các doanh nghiệp ngành du lịch kém, người nước ngoài chưa được sở hữu
nhà ở, phí visa đắt đỏ, thủ tục phức tạp…
Việc Luật Kinh doanh bất động sản có thay đổi từ 1/7/2015, cho phép người nước
ngoài được mua nhà tại Việt Nam có thể sẽ là động thái tốt cho cả ngành du lịch nghỉ
dưỡng phát triển.

G. Tình hình kinh doanh bất động sản
Thị trường Văn phòng cho thuê
Tại Hà Nội, giá thuê trung bình của cả 2 hạng duy trì ổn định so với cùng kỳ quý
trước. Tỷ lệ lấp đầy của cả hai hạng tăng rõ nét so với quý trước và cùng kỳ năm ngoái.
Không có tòa văn phòng mới hạng A nào gia nhập thị trường trong năm 2015 nhưng lại
có rất nhiều nguồn cung văn phòng Hạng B sẽ gia nhập thị trường trong năm nay. Thị
trường văn phòng sẽ tiếp tục đối mặt với tình trạng dư thừa nguồn cung do một lượng lớn
dự án văn phòng hiện đang trong giai đoạn hoàn thiện, đặc biệt tập trung tại khu vực phía
Tây, do đó, giá thuê được dự đoán sẽ tiếp tục giảm và sẽ gây nên nhiều lo ngại cho các
chủ tòa nhà.
Ngược lại, khách thuê có thể sẽ được hưởng nhiều điều khoản cho thuê có lợi cùng

với mức giá thuê giảm. Có khoảng 715.000m2 diện tích văn phòng thuộc tất cả các hạng
sẽ gia nhập thị trường trong vòng 2 năm tới, do vậy sẽ có nhiều cơ hội hơn cho khách
thuê trong việc lựa chọn diện tích thuê tốt hơn cùng với giá thuê hợp lý.
9


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Trong khi đó tại TP. Hồ Chí Minh, so với quý trước, tổng nguồn cung đã giảm 1%
nhưng so với cùng kỳ năm trước thì lại tăng 1%. Tỷ lệ lấp đầy của cả hai hạng tiếp tục
tăng trong quý này. Các tòa nhà hạng B khu trung tâm có tỷ lệ lấp đầy trung bình tương
đối cao. Tỷ lệ lấp đầy khu vực ngoài trung tâm vẫn duy trì mức cao hơn so với trong khu
trung tâm suốt 4 quý qua, điều này cho thấy giá thuê vẫn là vấn đề quan trọng nhất mà
khách thuê quan tâm. Về giá thuê, giá thuê trung bình ở cả 2 hạng duy trì ổn định so với
quý trước và cùng kì năm ngoái.
Trong 6 tháng đầu năm 2015, thị trường văn phòng TP. Hồ Chí Minh chào đón hơn
100,000 m2 diện tích văn phòng từ 1 dự án văn phòng hạng A và 3 dự án Hạng B, cung
cấp nhiều sự lựa chọn cho khách thuê. Do có sự cạnh tranh giữa các chủ tòa nhà trong
việc lôi kéo khách thuê nên các hợp đồng thuê sẽ có thêm nhiều điều khoản linh hoạt
nhằm hỗ trợ khách thuê hơn trước. Do diện tích mặt sàn lớn của văn phòng hạng A luôn
trong tình trạng thiếu hụt nên giá thuê sẽ được duy trì ổn định suốt năm 2015.

Thị trường bán lẻ
Thị trường bán lẻ Hà Nội không có nguồn cung mới gia nhập thị trường trong Quý
2.2015. Trung tâm thương mại của Keangnam Landmark 74 hiện được thông báo đang
sửa chữa và có vẻ như sẽ tạm ngưng hoạt động cho đến cuối năm nay. Giá thuê được dự
báo là sẽ có xu hướng giảm trong dài hạn do nguồn cung hiện tại đang dư thừa đồng thời
có các nguồn cung mới sắp gia nhập thị trường, đặc biệt là các khối đế bán lẻ từ các dự

án căn hộ phức hợp sẽ khiến cho tỷ lệ trống tăng lên tương ứng.
Tỷ lệ lấp đầy của trung tâm thương mại và trung tâm mua sắm vẫn ổn định so với
quý trước. Tổng nguồn cung của trung tâm thương mại và khối đế bán lẻ sẽ tăng trong
tương lai nhưng đáng chú ý là phần lớn diện tích khối đế bán lẻ sẽ tập trung tại các quận
ngoài trung tâm (quận Từ Liêm, Cầu Giấy và Thanh Xuân).
Thị trường bán lẻ TP. Hồ Chí Minh có nguồn cung mới gia nhập thị trường trong
Quý 2.2015 là trung tâm mua sắm SC Vivo City và trung tâm bán lẻ Taka Plaza 2. Hai dự
án này có tỷ lệ lấp đầy tốt, đạt hơn 80%. Khu vực nội và ngoại thành hiện nay đang đón
nhận xu hướng đầu tư mới, khá nhiều nhà bán lẻ nước ngoài đang xây dựng các trung
tâm mua sắm lớn với các dịch vụ trọn gói và giá chào thuê cạnh tranh so với khu vực
trung tâm TP.
Do đó, tỷ lệ lấp đầy ở khu vực ngoại và nội thành đang có sự cải thiện đáng kể. Giá
thuê tại các khu vực vẫn ổn định so với quý trước nhưng tại khu vực nội thành và ngoại
thành, xu hướng giá thuê đang giảm nhẹ so với năm trước.
Trong vòng 5 đến 7 năm tới, khoảng 1,5 triệu m2 diện tích sàn bán lẻ sẽ gia nhập thị
trường, tăng tổng cung lên khoảng 200%. Nhu cầu đối với mặt bằng bán lẻ tại khu trung
tâm sẽ vẫn duy trì mức cao hơn trong ngắn và trung hạn. Tuy nhiên, xét đến tình trạng
quỹ đất còn khan hiếm và giá đất cao, phần lớn nguồn cung tương lai sẽ tập trung chủ yếu
tại khu vực nội thành và ngoại ô.

Thị trường khu công nghiệp

10


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Tổng nguồn cung các khu công nghiệp (IPs) tại thị trường Hà Nội trong quý 2.2015

không thay đổi so với quý trước. 5 trong số 10 khu công nghiệp của Hà Nội được lấp đầy
trong quý 2.2015. Các khu công nghiệp còn diện tích đất cho thuê là KCN Cao Hòa Lạc,
Phú Nghĩa, Nội Bài (Giai đoạn II), Quang Minh I và HANSSIP I, trong đó KCN Cao Hòa
Lạc vẫn có tỷ lệ trống nhiều nhất. Giá thuê trung bình của các khu công nghiệp tại Hà
Nội tiếp tục duy trì mức giá cao nhất so với các tỉnh/ thành phố khác thuộc phía Bắc.
Hiện có khoảng 21 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào các khu công nghiệp tại
Hà Nội với các dự án tập trung vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cơ khí và
điện tử. Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kông tiếp tục dẫn đầu về đầu tư. Đến năm 2020,
dự báo có thêm khoảng 6.100 ha từ 14 khu công nghiệp gia nhập thị trường, nâng tổng
nguồn cung tương lai lên con số bằng 400% nguồn cung hiện tại. Đến năm 2030 và tầm
nhìn đến 2050, Hà Nội sẽ có khoảng 33 khu công nghiệp với diện tích 8.000 ha.
TP. Hồ Chí Minh không có nguồn cung mới nào đi vào hoạt động trong quý này,
Phần lớn các KCN có tỉ lệ lấp đầy trên 90% nhờ qua nhiều năm thành lập và vận hành.
Tuy nhiên, ba KCN tại huyện Nhà Bè, Củ Chi và Bình Chánh vừa đi vào hoạt động gần
đây nên tỷ lệ lấp đầy vẫn còn thấp, dưới 50%. Giá thuê KCN tại TP. Hồ Chí Minh cao
hơn gấp hai lần so với Long An, Bình Dương và Đồng Nai.
Hiện nay, các chủ đầu tư có xu hướng chuyển từ cho thuê dài hạn đất công nghiệp
sang xây dựng nhà xưởng cho thuê. Từ đây đến năm 2020, tổng nguồn cung ước tính sẽ
tăng lên khoảng 3.000 ha, tăng 85% so với nguồn cung hiện tại. Về số lượng các KCN,
18 KCN hiện tại được mở rộng và khoảng 12 KCN mới sẽ đi vào hoạt động trong năm
2020. Đa phần các dự án tương lai đang trong quá trình giải phóng mặt bằng, đền bù và
đợi được phê duyệt.

Thị trường căn hộ bán
Quý II/2015 tại Hà Nội chứng kiến hoạt động chào bán mạnh mẽ từ tất cả các hạng:
một dự án hạng A, bốn dự án hạng B và C cung cấp cho thị trường gần 1,200 căn. Bên
cạnh đó, một vài dự án hạng B và C hiện hữu tiếp tục chào bán các dự án giai đoạn mới.
Tổng nguồn cung sơ cấp trong quý này là hơn 15.000 căn hộ.
Trong đó, hạng C chiếm thị phần lớn nhất là 56% trong tổng cung thị trường sơ cấp,
tiếp theo là hạng B với 42% và hạng A là 2%. Tình hình hoạt động của thị trường trong

Quý II/2015 ghi nhận khá tốt ở tất cả các hạng. Dự án Vinhomes Nguyễn Chí Thanh và
dự án Hạng A D’le Pont D’or là hai dự án có sức bán khá tốt hiện nay. Hạng B và C cũng
có được tỷ lệ hấp thụ tốt trong quý này.Tuy nhiên, giá chào bán trung bình hạng A giảm
rõ rệt do có một dự án mới có giá chào bán với giá thấp hơn mức giá chào bán trung bình.
Tại TP. Hồ Chí Minh, trong Quý II/2015, có gần 25,300 căn hộ sẵn sàng để bán ở
tất cả các hạng từ nguồn cung sơ cấp, tăng đáng kể 121% theo năm về nguồn cung sơ
cấp. Hạng C vẫn là sản phẩm cốt lõi, chiếm hơn 50% tổng nguồn cung. Hơn 50% nguồn
cung sơ cấp nằm ở quận 2, 7 và Bình Thạnh. Thị trường nhà ở sau thời gian trầm lắng
đang chứng tỏ sự hồi phục mạnh mẽ, khối lượng giao dịch ở tất cả các hạng trong quý 2
ghi nhận mức tăng nhẹ 1% theo quý nhưng tăng 236% theo năm.
11


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Như thường lệ, hạng C vẫn là phân khúc năng động nhất, chiếm hơn 40% tổng khối
lượng giao dịch, theo sau là hạng B với 37%. Quận 2, 7, Bình Thanh và Tân Phú là
những khu vực có khối lượng bán cao nhất, chiếm 66% tổng số căn hộ bán trong quý này.
Giá trung bình của tất cả các hạng đang có xu hướng tăng. Hạng C ghi nhận mức tăng
cao nhất theo quý và theo năm, trong khi giá hạng B vẫn không thay đổi so với quý trước
nhưng tăng 6,5% theo năm. Giá trung bình hạng A tăng 1,3% theo quý nhưng giảm 4%
theo năm. Mức giá trung bình tăng do mức giá chào bán ở những dự án mới chào bán gần
đây cao hơn, cùng với mức giá thấp hơn ở những dự án sắp bán hết 100%.
Các căn hộ giá rẻ sẽ vẫn hút khách nhất và thị trường này dự báo sẽ có tính thanh
khoản cao trong thời gian tới. Tuy nhiên, nhu cầu căn hộ cao và trung cấp dự báo cũng sẽ
tăng do các nhà đầu tư tiếp tục quay trở lại thị trường. Với những đổi mới trong Luật nhà
ở trong năm 2014 và mức lãi suất hợp lý hỗ trợ người mua nhà, thị trường căn hộ sẽ tiếp
tục được cải thiện trong năm 2015.

Điều luật mới nới lỏng quyền sở hữu nhà đất đối với người nước ngoài (sẽ có hiệu
lực bắt đầu từ 1/7 năm 2015) có thể chưa tạo ra những ảnh hưởng ngay lập tức nhưng
cũng sẽ thu hút một lượng các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm tới Việt nam cũng như
làm tăng tính thanh khoản của thị trường. Hơn nữa, quy định các dự án nhà ở hình thành
trong tương lai phải có sự bảo lãnh của một định chế tài chính và ngân hàng sẽ làm tăng
thêm niềm tin vào thị trường. Tuy nhiên, có nhiều lo ngại rằng chi phí bảo lãnh sẽ làm
tăng giá của dự án và khách hàng sẽ phải gánh chi phí này.

Thị trường căn hộ dịch vụ
Nguồn cung tất cả các hạng vẫn không thay đổi trong Quý 2.2015. Hiện Hà Nội có
tổng số 12 dự án Hạng A và 21 dự án Hạng B, lần lượt cung cấp 1,950 và 1,500 căn cho
thị trường. Giá chào thuê hạng A tăng hơn 6% so với quý trước nhưng giảm 2% so với
cùng kỳ năm trước, trong khi đó giá thuê trung bình hạng B ghi nhận mức giảm 2,3%. Sự
không ổn định này là do sự tăng giá thuê của dự án Fraser Suits Hanoi và Somerset
Grand Hà Nội trong một thời gian. Giá chào thuê cho căn hộ hạng B vẫn duy trì ổn định
so với quý trước nhưng giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước.
So với quý trước, tỷ lệ lấp đầy ở cả hai hạng đã có sự cải thiện. Với nguồn cung bổ
sung từ các dự án mới, đặc biệt là xu hướng chuyển đổi từ căn hộ để bán sang căn hộ
dịch vụ sẽ làm tăng nguồn cung trong năm 2015, điều này sẽ làm giảm nhiệt thị trường
căn hộ thuê tại Hà Nội. Không có dự án mới nào gia nhập thị trường trong 2 Quý tiếp
theo của năm nay, tuy nhiên sẽ có khoảng 100 căn hộ mới từ các dự án hiện tại sẽ được
bổ sung cho thị trường, trong đó khoảng 250 căn từ hai dự án sẽ được ra mắt thị trường
vào năm 2016. Như vậy, so với nguồn cung hiện tại, tổng nguồn cung cả hai hạng sẽ tăng
lần lượt khoảng 4% và 11% vào cuối năm 2015 và 2016.
TP. Hồ Chí Minh không có dự án căn hộ dịch vụ mới nào gia nhập thị trường trong
quý này. Khách thuê, đặc biệt là các khách thuê độc thân, có xu hướng ưa chuộng các căn
hộ dịch vụ tại khu vực trung tâm thành phố. Trong khi đó, Quận 2 và Quận 7 lại thu hút
nhiều khách thuê là các gia đình hơn bởi hai khu vực này tập trung nhiều trường học
12



CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

quốc tế, hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và các tiện ích đa dạng. Q2 2015 tiếp tục chứng
kiến tỷ lệ lấp đầy ở cả hai hạng được cải thiên theo năm.
Sự cải thiện này xuất phát từ sự tăng trong ngắn hạn lượng khách thuê lựa chọn trải
nghiệm cảm giác như đang ở nhà tại các căn hộ dịch vụ với không gian lớn và giá thuê
cạnh tranh hơn với các khách sạn. Về giá thuê, mức giá trung bình của cả hai hạng không
thay đồi so với quý trước. Tuy nhiên, giá thuê trung bình của hạng B tăng 4% theo năm,
điều này chủ yếu do việc tăng giá thuê của chuỗi dự án Somerset sau khi nâng cấp; giá
thuê của hạng A ổn định theo năm.
Bốn dự án căn hộ dịch vụ với hơn 900 căn được dự báo sẽ gia nhập thị trường vào
năm 2016, trong đó 30% sẽ tập trung ở quận 1. Khu trung tâm vẫn tiếp tục được các chủ
đầu tư lựa chọn và sẽ có các dự án hoàn thành trong tương lai nhiều nhất. Tuy nhiên, số
lượng của các dự án tại trung tâm ít hơn các quận khác do quỹ đất hạn chế.
1.2.1.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật
Trong thời gian gần đây, tình hình thế giới có nhiều diễn biến hết sức phức tạp.Sự
bất ổn về chính trị tại các nước Trung Đông. Đặc biệt biệt là các vấn đề như nguy cơ
xung đột ở Biển Đông, căng thẳng Trung-Nhật chưa đến hồi kết, khủng hoảng hạt nhân ở
Triều Tiên đang là nỗi lo thường trực của nhiều quốc gia trên thế giới. Trong thời gian
gần đây mặc dù có sảy ra tranh chấp với Trung Quốc về vấn đề Biển Đông. Tuy nhiên,
Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định nhất trong khu vực
Đông Nam Á. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực để hội nhập nền kinh tế Việt Nam
với thế giới thông qua việc ban hành và thực hiện các chính sách phù hợp với các thông
lệ quốc tế. Kể tư sau khi gia nhập WTO năm 2007 nền kinh tế VN gặp rất nhiều thách
thức trước áp lực cạnh tranh từ bên ngoài cũng như các vấn đề liên quan tới luật pháp.
Trong 5 năm Việt Nam đã sửa và xây dựng mới được 86 luật trong đó có các luật liên
quan tới lĩnh vực BĐS , tạo điều kiện để phát triển kinh tế thị trường ngày càng hoàn

thiện theo định hướng XHCN, phù hợp với các nghiên cứu của WTO qua đó giúp nền
kinh tế của Việt Nam vượt qua đc những khó khăn ban đầu giúp nền kinh tế tăng trưởng
rất nhanh, mức sống của nhân dân ngày càng được cải thiện, tạo động lực thúc đẩy các
hoạt động sản xuất và thương mại của nền kinh tế phát triển. Trong những năm gần
đâyNhà nước ta vẫn tiếp tục hoàn thiện và đã có nhiều cải cách to lớn trong hệ thống các
quy định pháp luật nói chung và lĩnh vực kinh doanh bất động sản nói riêng. Hệ thống
Luật đất đai sửa đổi năm 2013, Luật nà ở sửa đổi năm 2014 Luật đầu tư, Luật kinh doanh
bất động sản sửa đổi năm 2014 ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản phát triển, góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển hơn,
sôi động hơn. Những nỗ lực trong công tác quản lý và tạo điều kiện thúc đẩy phát triển đã
mang lại những đóng góp đáng kể.Công tác quy hoạch có tầm nhìn dài hạn đã đóng góp
rất lớn cho việc định hướng phát triển thị trường bất động sản. Hệ thống các văn bản
pháp luật về bất động sản và thị trường bất động sản được ban hành đã tác động mạnh
đến định hướng và tính chất hoạt động của thị trường bất động sản Việc quản lý của nhà
nước về thị trường bất động sản trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất
định. Thị trường bất động sản phát triển tạo ra sự sôi động trong một số lĩnh vực liên
quan như ngành xây dựng, vật liệu, giao thông vận tải,… và tác động đến tăng trưởng
13


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

kinh tế, thu hút được lượng vốn đáng kể từ trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hệ thống
pháp luật về lĩnh vực kinh doanh bất động sản vẫn còn nhiều bất cập:
Thứ nhất, môi trường pháp luật của nước ta đang trong quá trình hoàn thiện và
hành thành ở nhiều lĩnh vực mới nên thường bổ sung, sửa đổi, không ổn định. Đây là một
trở ngại lớn cho các hoạt động của thị trường bất động sản.Các luật lệ, chính sách, thông
tư, quy định thường xuyên ban hành nhiều khi trùng lặp, thậm chí còn phủ định nhau, gây

khó khăn cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, về mặt thể chế, có quá nhiều các cơ quan cùng tham gia quản lý toàn bộ
hoặc từng phần của lĩnh vực nhà ở như: các cơ quan quản lý đất đai, mua bán, chuyển
nhượng, xây dựng,…khiến cho việc điều hành kém hiệu quả và thiếu thống nhất trong
lĩnh vực này.
Thứ ba, trình độ và năng lực của đội ngũ môi giới rất quan trọng, trong khi luật
hiện hành quy định về điều kiện của người được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản quá
dễ dàng, không phải qua kiểm tra, sát hạch về trình độ dẫn đến tình trạng hiện nay đội
ngũ làm môi giới bất động sản yếu về chuyên môn, yếu kém về đạo đức kinh doanh dẫn
đến tình trạng làm ăn “chụp giật”, gây thiệt hại cho khách hàng, thậm chí còn góp phần
làm lũng đoạn thị trường, gây ra những “cơn sốt ảo” để kiếm lợi.
Thứ tư, Luật Kinh doanh bất động sản hiện hành chưa quy định đủ các chế tài để
tạo lập một thị trường bất động sản phát triển đồng bộ và lành mạnh, Nhà nước vẫn chưa
thể kiểm soát, điều tiết được cung - cầu của thị trường, dẫn đến thị trường bất động sản
thời gian qua phát triển thiếu ổn định, nhất là đối với thị trường bất động sản nhà ở, tình
trạng đầu tư tự phát, theo “phong trào”, theo “đám đông” diễn ra phổ biến. Cùng với đó,
giá cả bất động sản tăng cao, cộng với tình trạng đầu cơ, kích giá, tạo giá ảo vượt quá khả
năng chi trả. Khi thị trường bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế, cộng thêm việc các ngân
hàng thắt chặt cho vay tín dụng bất động sản thì thị trường lại rơi vào tình trạng trầm lắng
kéo dài, giá cả sụt giảm; tồn kho, dư thừa nhiều các loại bất động sản cao cấp, trong khi
lại thiếu các loại nhà ở phù hợp với khả năng tài chính của số đông người dân.
Cơ hội:
- Việt Nam là một quốc gia có tình hình chính trị rất ổn định, tạo điều kiện thuận lợi
thu hút vốn đầu tư vào Việt Nam.
- Một số chính sách về giao dịch, quyền sở hữu bất động sản được cải thiện làm
cho thị trường bất động sản lành mạnh hơn. Hiện nay chính phủ đang khuyến khích phát
triển các ngành dịch vụ và du lịch. Các địa phương thì khuyến khích phát triển đầu tư các
dự án du lịch. Đây là chính sách thuận lợi tạo cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản tham gia.
- Phân khúc nhà ở chung cư cũng đã có khung pháp luật đầy đủ hơn. Trước mắt, có

nhiều thuận lợi phát triển nhà chung cư, nhưng khoảng 50-70 năm nữa, Nhà nước sẽ phải
đối mặt với bức xúc cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ.
Nguy cơ:

14


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

- Các chính sách, pháp lý chưa đồng bộ, đặc biệt trong trong quản lý xây dựng cũng
như các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai còn rất nhiều bất cập, chồng chéo nhau
gây khó khăn cho doanh nghiệp khi triển khai thực hiện dự án.
- Vẫn đề tranh chấp Biển Đông hiện nay khá căng thẳng ít nhiều có ảnh hưởng tới
thị trường BĐS VN, tạo ra tâm lý lo sợ và chưa mạnh dạn trong việc đầu tư vốn nhằm
phát triển các dự án BĐS trong nước của các nhà đầu tư nước ngoài
- Quá trình hội nhập quốc tế cũng dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt của các tập đoàn
kinh doanh BĐS lớn trên thế giới đang sâm nhập vào thị trường VN
-Hoạt động kinh doanh BĐS có tính chu kì
1.2.1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội
Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu
đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác.
Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố văn
hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều
lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội
thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các
sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở
rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh
nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới

các hoạt động kinh doanh như: (1) Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống,
về nghề nghiệp; (2) Những phong tục, tập quán, truyền thống (3) Những quan tâm và ưu
tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội..
Dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi
trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế. Những thay đổi trong môi
trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội và
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin của môi trường dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các
nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược
tiếp thị, phân phối và quảng cáo. Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số
bao gồm: (1) Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số, (2) Kết cấu và xu hướng thay
đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề nghiệp, và phân phối thu nhập; (3) Tuổi
thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; (4) Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng.
Dân số tăng, cầu về bất động sản tăng. Dân số thay đỏi làm quy mô và cơ cấu Bất
động sản thay đổi nhất là cầu về nhà ở. Sự thay đổi về độ tuổi trung bình và tỷ lệ người
độc thân và có gia đình: Dân số có độ tuổi dưới 40 thì cầu về căn hộ chung cư tăng lên,
trên 40 tuổi thì căn hộ độc lập tăng lên.
Phong tục tập quán và lối sống
Mỗi phong cánh và lối sống lại có những đặc trưng riêng của mình về suy nghĩ,
hành động và thể hiện ra thế giới bên ngoài. Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ tới
nhu cầu về kiểu dáng kiến trúc cũng như chất lượng hay vị trí của bất động sản

15


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Những đối tượng có thu nhập trung bình và thu nhập cao trở lên thường có xu

hướng thích những bất động sản chất lượng cao và có tính đặc thù riêng hay những khu
biệt thự ở ngoại ô.
1.2.1.1.4.Môi trường tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên như : các loại tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý, thời tiết
khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, ảnh
hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới cung cầu
sản phẩm ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường tự nhiên Việt Nam mang lại nhiều điều kiện thuận lợi như địa hình
thuận lợi, tài nguyên phong phú, diện tích đất rộng…Tuy nhiên để phòng tránh các rủi ro
tới mức tối thiểu,ảnh hưởng đến thiết kế, vật liệu sử dụng, đến việc khai thác và hình
thành giá trị kinh tế của các công trình bất động sản thì doanh nghiệp vẫn cần phân tích,
dự báo, đánh giá tình hình thông qua các cơ quan chuyên môn để có biện pháp cụ thể, ví
dụ như việc xây dựng côn trình ở miền Bắc với điều kiện nguyên vật liệu, khí hậu, địa
hình… sẽ khác so với xây dựng trong miền Nam hay miền Trung.
1.2.1.1.5. Môi trường khoa học công nghệ
Nếu như nói an ninh , quốc phòng, giáo dục , văn hóa - xã hội ... là những lĩnh vực
không thể thiếu cho sự ổn định và phát triển của đất nước thì khoa học - công nghệ là một
lĩnh vực vô cùng quan trọng và cần thiết cho sự phát triển của mỗi đất nước, không riêng
gì nước ta và đó là một lĩnh vực mà có mối liên hệ mật thiết và bổ trợ cho sự phát triển
của các lĩnh vực khác
Khoa học - công nghệ mang lại rất nhiều lợi ích trong sự phát triển của đất nước.
Nó giúp đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đổi mới công nghệ máy móc
cũ thay bằng công nghệ máy móc mới hiện đại và ngày càng giảm sức lao động của con
người. Có khoa học - công nghệ, năng suất lao động ngày càng tăng lên , hàng hóa của
cải vật chất ngày càng nhiều, đất nước ngày càng phát triển và có vị thế lơn về kinh tế,
nhất là trong quá trình hội nhập thì việc có vị thế lơn về kinh tế trong khu vực và thế giới
là vô cùng cần thiết cho sự phát triển của đất nước. Không chỉ vậy khoa học - công nghệ
còn giúp nâng cao chất lượng y tế, quốc phòng, an ninh... về máy móc, phương tiện tạo
điều kiện lớn cho sự phát triển của y tế nước nhà , đời sống nhân dân từng bước cải thiện,
quốc phòng an ninh sẽ ngày càng hiện đại hơn và bảo vệ vững chắc an ninh và tăng

cường sức mạnh phòng thủ đất nước. Rõ ràng một điều là khoa học - công nghệ sẽ giúp
cho việc hiện đại hóa các máy móc , công nghệ trong các lĩnh vực khác như văn hóa ,
giáo dục, xây dựng. Như vậy khoa học - công nghệ sẽ làm cho đất nước ngày càng văn
minh hơn.
Bước vào quá trình Hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển giao khoa học công nghệ giữa
các nước tiên tiến trên thế giới, Việt Nam cũng ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào xây dựng các công trình giao thông, địa ốc nhằm gia tăng chất lượng, rút ngắn thời
gian thi công, đồng thời giảm giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành. Có thể kể đến
những công nghệ hiện đại mà trong những năm qua, một số doanh nghiệp xây dựng trong
nước đã áp dụng trong hoạt động sản xuất của mình :
16


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

ứng dụng tấm cooppha bê tông trong thi công sàn bê tông toàn khối nhà cao tầng,
làm tăng tiến độ công trình lên nhanh chóng và thích hợp sử dụng trong các nhà cao tầng
với khối lượng bê tông đổ tại chỗ lớn.
công nghệ xây dựng nhà sử dụng tấm panel-3D tường, sàn, trần, cầu thang...bắt đầu
được người xây dựng quan tâm vì chất lượng vượt trội, khả năng tiết kiệm thời gian thi
công nhanh hơn so với thi công.
ứng dụng công nghệ xây dựng nhà ở mới : tấm sàn Bubbledeck. Công nghệ này
đem lại hàng loạt hiệu quả như giảm trọng lượng công trình, tăng khả năng chịu lực, tiết
kiệm vật liệu đến 50%, giảm được chi phí vận chuyển, rút ngắn thời gian thi công, tăng
tuổi thọ công trình,…
Và hàng loạt các công nghệ tiên tiến khác.
Việc mở cửa kinh tế với hầu hết các nước trên Thế Giới đã giúp cho nền kinh tế
nước ta được đón nhận ngày càng nhiều sự đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Cùng

với đó là dòng vốn chảy từ nước ngoài vào Việt Nam một số năm gần đây tương đối lớn
và dòng vốn dành cho các hoạt động kinh doanh Bất Động Sản cũng chiếm một phần
không nhỏ trong cơ cấu chung đó. Điều này là động cơ để cho các chủ đầu tư nâng cao
hơn nữa chất lượng công trình và trình độ quản lý chuyên môn của ngành xây dựng với
mục tiêu làm sao để tạo ra những sản phẩm ngày càng tốt hơn, xứng đáng với sự tín
nhiệm của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, thường xuyên cập nhật các công nghệ tiên tiến cũng giúp các doanh
nghiệp rút ngắn được thời gian thi công sẽ làm giảm các chi phí liên quan đến quá trình
thi công, khắc phục những yếu điểm của công nghệ cũ, tạo ra những sản phẩm mới ngày
càng hiện đại hơn, tích hợp nhiều tính năng phục vụ cho các nhu cầu chung phần lớn dân
số.
1.2.1.1.6. Định hướng và dự báo phát triển thị trường bất động sản Việt Nam trong những
năm tới
Tầm nhìn 2015 là khởi sắc đối với thị trường bất động sản. Từ 2012 đến 2015 chắc
chắn sẽ xảy ra một đợt điều chỉnh thị trường. Một số chủ thể sẽ rời bỏ thị trường, một số
chủ thể mới sẽ tham gia thị trường. Thị trường sẽ tiếp tục đi ngang hoặc đi xuống chút ít
trong năm 2012 và đi lên từ cuối 2012 và đạt đỉnh khoảng cuối 2014 đầu 2015.
Tuy nhiên, từ nay đến lúc đó, thị trường bất động sản phải vượt qua được sức ỳ
của quá trình chuyển giai đoạn từ tiền tệ hóa lên tài chính hóa. Điều này có nghĩa là phải
hội tụ được một số điều kiện:
Một là, các văn bản pháp lý về các công cụ tài chính sẽ ra đời. Điều này gắn liền
với việc chủ động và tích cực của các cơ quan hữu quan trong việc nghiên cứu và ban
hành các chính sách liên quan đến thị trường bất động sản. Các cơ quan hữu quan thực sự
phối hợp với nhau trong một hệ thống bất động sản thay vì là trách nhiệm của những cơ
quan đơn lẻ.
Hai là, các nhà đầu tư (cả đầu tư phát triển và đầu tư tiềm năng) đều gặp khó khăn
không thể giải quyết được về vấn đề vốn. Tức là các nhà đầu tư phát triển đối mặt với vấn
đề khó khăn bắt buộc phải giải quyết. Đặc biệt là sức ép phải hoàn thành công trình cũng
17



CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

như phải thực hiện đúng cam kết. Các nhà đầu tư tiềm năng thật sự có vai trò trong thị
trường bất động sản.
Ba là, hệ thống ngân hàng thật sự không thể giải quyết được vấn đề vốn cho thị
trường bất động sản. Điều này gắn liền với việc hệ thống ngân hàng không xử lý được
những bất cập nội bộ hệ thống trong việc tăng mức tín dụng cho nền kinh tế nói chung và
cho thị trường bất động sản nói riêng.
Bốn là, các nhà đầu tư nước ngoài thật sự quay trở lại. Điều này gắn liền với tình
hình kinh tế thế giới có những diễn biến khác hiện nay. Nhà đầu tư đã có nguồn vốn,các
địa bàn khác đầu tư không thuận lợi, môi trường kinh tế vĩ mô khu vực tăng trưởng…
1.2.1.1.7 Đánh giá, kết luận về sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô đến doanh
nghiệp
Để có một cái nhìn tổng quan về sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô đến
doanh nghiệp, ta có bảng tổng hợp kết quả phân tích các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ của
công ty đối với những cơ hội, nguy cơ và đưa ra các nhận định về môi trường vĩ mô là
thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp
- Lập danh mục các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc Hòa Bình (HBC), là yếu tố
chính tạo nên những thuận lợi và khó khăn cho doanh nghiệp
- Phân tích tầm quan trọng từ 0 (không quan trọng) cho đến 1 (rất quan trọng) cho
mỗi yếu tố. Tổng mức phân loại cho các yếu tố bằng 1.
- Đánh giá từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đối với sự phản ứng của doanh nghiệp. Mức
phân loại này như sau :
Phản ứng tốt :
4 điểm

Phản ứng trên TB:
3 điểm
Phản ứng TB:
2 điểm
Phản ứng yếu:
1 điểm
- Nhân tầm quan trọng với mức phản ứng của doanh nghiệp để xác định điểm số
tầm quan trọng của các yếu tố đối với doanh nghiệp
- Cộng tổng số điểm về tầm quan trọng của các yếu tố để đưa ra kết luận cuối cùng.
+ Nếu điểm cộng là 2.5 tức là ở mức trung bình
+ Nếu điểm cộng trên 2.5 tứ là điều kiện bên ngoài thuận lợi cho công ty triển khai
hoạt động kinh doanh.
+ Nếu điểm cộng dưới 2.5 là yếu tố bên ngoài không thuận lợi cho công ty triển
khai hoạt động kinh doanh.

18


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Bảng : Ma trận đánh giá các yếu tố vĩ mô của Công ty cổ phần xây dựng
và kinh doanh địa ốc Hòa Bình ( HBC)

Các yếu tố môi trường
Môi trường chính trị ổn định

Mức độ quan trọng
đối với ngành kinh

doanh BĐS
0.1

Mức độ tác động
đến doanh nghiệp

Điểm

3

0.3

Thu nhập và mức sống của ngườu
dân ngày càng tăng

0.2

4

0.8

Nhu cầu căn hộ cao cấp tại Hà
Nội tăng

0.1

3

0.3


Làn sóng đầu tư trực tiếp nước
ngoài tăng mạnh

0.1

3

Công nghệ mới về thiết kế, thi
công xây dựng và quản lý dự án

0.05

2

0.1

Chính sách về giao dịch, quyền
sở hữu BĐS được cải thiện

0.1

3

0.3

Quá trình hội nhập dẫn tới cạnh
tranh gay gắt trên TTBĐS

0.05


3

0.15

Chính sách pháp lý chưa đồng bộ

0.1

2

0.2

Tình hình lạm phát có xu hướng
tăng trở lại

0.05

2

0.1

Tỷ giá tăng cao

0.1

3

0.3

Hoạt động kinh doanh BĐS có

tính chất chu kỳ

0.05

3

0.15

1

Cộng điểm

Nhìn bảng trên ta thấy số điểm quan trọng tổng cộng là 3 ( lớn hơn mức trung bình
2.5), cho thấy sự phản ứng của HBC khá tốt đối với các cơ hội và đe dọa môi trường bên
19

0.3

3


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

ngoài. Thêm vào đó, các yếu tố như sức cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh
cùng ngành, sự biến động của tỷ giá, giá xăng dầu, ... làm cho doanh nghiệp phải đối mặt
với nhiều thách thức và bên cạnh đó cũng đem lại nhiều thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.
Điều này đặt ra cho doanh nghiệp trong vấn đề nhận thức rõ ràng về các tác động của nền
kinh tế vĩ mô đến bản thân doanh nghiệp, để tìm ra các giải pháp hạn chế những tác động

xấu mà nền kinh tế vĩ mô đem lại; bởi bản thân doanh nghiệp không thể can thiệp trực
tiếp vào các chính sách kinh tế vĩ mô mà chỉ có thể đề xuất các chiến lược nhằm hạn chế
các tác động tiêu cực của các chính sách đó đối với doanh nghiệp mà thôi.
1.2.1.2. Môi trường vi mô
Môi trường vi mô Bao gồm các yếu tố bên ngoài tổ chức, định hướng sự cạnh tranh
trong ngành. Do môi trường ngành quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong một
ngành, nên chìa khóa để xây dựng chiến lược kinh doanh thành công là doanh nghiệp
phải phân tích các ảnh hưởng của nó gồm: Nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn, khách hàng, sản phẩm thay thế… Nhưng đối với Công ty Cổ phần
Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Hòa Bình, các yếu tố môi trường ngành được lựa chọn
để phân tích đó là: đối thủ cạnh tranh hiện tại, khách hàng và nhà cung ứng, đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn, sản phẩm thay thế.
1.2.1.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Hiện nay, trên địa bàn Hà Nội có rất nhiều công ty hoạt động về lĩnh vực bất động
sản.Có một số công ty được xem là đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ phần Xây dựng và
Kinh doanh địa ốc Hòa Bình (gọi tắt là Hòa Bình) Mặc dù tình hình cạnh tranh của các
công ty không gay gắt lắm, nhưng việc phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại ở đây không
mang ý nghĩa làm thế nào để thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh mà chủ yếu là để
tìm hiểu cách thức quản lý, quá trình hoạt động kinh doanh của họ, để từ đó nhận ra
những cái hay, cái tốt của họ để học theo và những cái không đúng, cái bất hợp lý để né
tránh.
Công ty Cổ phần Bất động sản Tài chính Dầu khí Việt Nam

Công ty Cổ phần Bất động sản Tài chính Dầu khí Việt Nam là đơn vị thành viên của
Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam được thành lập tại Việt Nam theo Giấy
20


CQ50/16.02


[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103017950 ngày 15 tháng 6 năm 2007 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp; đăng ký thay đổi lần thứ sáu ngày 19 tháng 5
năm 2010 với số vốn điều lệ là 500 tỷ đồng. Các cổ đông sáng lập của công ty bao gồm:
Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (30,5%), Công ty cổ phần Đầu tư Song
Kim (13%), Công ty cổ phần địa ốc Phú Long (6,79%) và Bà Hà Thị Thông với số cổ
phần nắm giữ là 2%.
Mục tiêu chiến lược của Công ty Cổ phần Bất động sản Tài chính Dầu khí Việt Nàm
là xây dựng Công ty trở thành doanh nghiệp BĐS mạnh của Tập đoàn Dầu khí, là Công
ty kinh doanh BĐS hàng đầu ở Việt Nam.
Chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015: mục tiêu của PVFC là phấn đấu trở
thành một tập đoàn tài chính mạnh mẽ cả về quy mô vốn lẫn công nghệ ngân hàng, có
khả năng hợp tác và hội nhập với hệ thống các định chế tài chính trong nước và quốc tế,
đảm đương vị trí xương sống trong các định chế tài chính của Petro Vietnam.
Giai đoạn từ năm 2016-2025: phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng ổn định bình
quân hàng năm đạt 10%, giá trị doanh nghiệp đến năm 2025 tương đương 10 tỷ USD.
Với tiềm năng đang có và một chiến lược đúng đắn, Công ty cổ phần Dầu khí Việt
Nam sẽ nhanh chóng phát triển và đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất
động sản, đấu giá động sản, quảng cáo bất động bất sản, quản lý bất động sản.

Hoạt động chính:
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động
sản, quản lý bất động sản;
- Kinh doanh vật tư thiết bị phục vụ cho các công trình xây dựng, trang thiết bị nội,
ngoại thất, cấp thoát nước, môi trường, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng cơ sở;
- Lập dự án đầu tư, xây dựng các dự án nhà ở, văn phòng, khách sạn, trung tâm
thương mại, siêu thị, khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Tư vấn xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, môi

trường (không bao gồm các dịch vụ thiết kế công trình);
- Tổng thầu EPC các công trình công nghiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, môi
trường;
- Ủy thác và nhận ủy thác đầu tư;
- Thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản (trừ loại khoáng sản Nhà nước cấm);
- Mua bán, xuất nhập khẩu khoáng sản, vật tư, thiết bị, nguyên phụ liệu và các hoạt
động khác phục vụ khai thác, chế biến khoáng sản;
- Kinh doanh điện năng
Dựa vào nền tảng vững mạnh của công ty mẹ, chính sách hội nhập của nền kinh tế
Việt Nam, sự phát triển mạnh mẽ của nhu cầu nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp, khu
vui chơi giải trí và thể thao, PVFC Land sẽ trở thành một Công ty về Bất động sản mạnh
cả về quy mô vốn, công nghệ đầu tư và xây dựng các dự án, khả năng hợp tác với các đối
tác trong nước và quốc tế, khả năng cạnh tranh cao trên thị trường BĐS. Với năng lực của
21


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

PVFC Land trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản và năng lực tài chính của PVFC,
PVFC Land đang đầu tư nhiều dự án tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các địa phương
trong cả nước.

22


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]


Các dự án đã xây dựng, môi giới

Dolphin Plaza

Khu đô thị Dầu khí Đức Giang

Tòa nhà hỗn hợp PVFC Land tại Hải Phòng

23


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Khách sạn Lam Kinh,…
Nguồn thu nhập của Công ty chủ yếu là từ các lĩnh vực như Kinh doanh Bất động
sản, Ủy thác quản lý vốn, Lãi tiền gửi ngân hàng, kinh doanh chứng khoán,... .
Với lợi thế là doanh nghiệp trong tập đoàn Dầu khi và với sự ủng hộ của Tổng công
ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam, công ty có thế mạnh trong các khoản đầu tư tài
chính, hầu hết các khoản đầu tư tài chính mà công ty tham gia đều được mua với mệnh
giá. Một phần nhỏ doanh thu đến từ kinh doanh bất động sản ngắn hạn. Công ty tiến hành
đầu tư vào 1 số căn hộ trên các chung cư, sau đó bán lại cho các nhà đầu tư thứ cấp. Thế
mạnh thực sự của Công ty chính là tổ chức bộ máy quản trị, điều hành gọn nhẹ, không
phân quyền qua nhiều cấp trung gian dẫn đến quá trình ra quyết định và triển khai thực
hiện rất linh hoạt, nhanh nhạy, tận dụng được thời cơ trong đầu tư và kinh doanh. Về mặt
nhân lực, đội ngũ lãnh đạo chủ chốt của Công ty là những người có kinh nghiệm lâu năm
trong lĩnh vực quản trị dự án, hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản. Đồng thời cán
bộ, công nhân viên gián tiếp của Công ty hầu hết được đào tạo và đã tốt nghiệp từ các

trường Đại học, cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật, kinh tế, có năng lực chuyên môn cũng
như kinh nghiệm thực tiễn chính là sức mạnh giúp Công ty phát triển và khẳng định vị
thế của mình trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh và thử thách.

Tập đoàn VINACONEX

05/9/2008: Cổ phiếu của Tổng công ty VINACONEX (mã VCG) chính thức
niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
24


CQ50/16.02

[PHÂN TÍCH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH]

Hiện nay, VINACONEX có trên 40 đơn vị đầu mối trực thuộc, tham gia vào 5 công
ty liên doanh và 14 công ty liên kết hoạt động trong nhiều lĩnh vực trên khắp mọi miền
của đất nước. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của VINACONEX lên tới hơn 40.000
người gồm nhiều cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân viên đã được đào tạo và làm việc
tại nước ngoài, có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh nghiệm.
Theo định hướng phát triển kinh doanh dài hạn, VINACONEX sẽ tập trung phát
triển trên hai lĩnh vực chính vốn là thế mạnh và có lợi thế cạnh tranh cao của Tổng công
ty là xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, VINACONEX vẫn tiếp
tục cùng với các đơn vị thành viên, công ty liên doanh, liên kết tham gia vào các hoạt
động kinh doanh đa dạng như sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế,
xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động, thương mại dịch vụ, đầu tư tài chính, giáo dục –
đào tạo và nhiều lĩnh vực khác.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty VINACONEX luôn đạt mức tăng trưởng cao và ổn định. Thực hiện phương
châm đa dạng hóa kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm Tổng Công ty VINACONEX đã

tận dụng mọi thế mạnh của mình nhằm phấn đấu xây dựng Tổng Công ty trở thành một
tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước. Với tốc độ tăng trưởng nhanh, từ 20% - 25% trong
những năm qua, giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận cũng như các khoản nộp
ngân sách ngày càng tăng, đời sống CBCNV ngày càng được cải thiện
1 số thành tựu của VINACONEX:

Danh hiệu anh hùng lao động:

25


×