Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Quản lý vốn và tài sản trong doanh nghiệp nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.58 KB, 37 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất kinh
doanh. Thiếu vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều không thế hoạt động đuợc.
Chính vì vậy, vấn đề vốn luôn được xem xét đến hàng đầu trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là trong các doanh nghiệp.
Trong thực tế hiện nay, việc sử dụng vốn trong các doanh nghiệp - đặc biệt là doanh
nghiệp Nhà nước luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất. Bởi vì một doanh nghiệp sẽ
chỉ vừng mạnh nếu doanh nghiệp đó biết cách sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Neu sử
dụng vốn không có hiệu quả, chắc chắn sản xuất kinh doanh sẽ sút kém, có thế dẫn tới doanh
thu thấp, thậm chí là thua lỗ, phá sản.
Khi nghiên cứu các vấn đề về vốn, sinh viên - đặc biệt là sinh viên trường kinh tế cần có
được những hiếu biết ban đầu về sự vận hành, lưu thông vốn trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp,... Từ đó giúp cho chúng ta có thế hiểu được vốn hoạt động ra sao? Làm
sao đế vốn hoạt động một cách có hiệu quả. để sau này chúng ta có thể vận dụng nhằm giúp
ích cho đất nước và cho chính bản thân chúng ta. Nhất là khi nắm được sự vận động vốn trong
doanh nghiệp Nhà nước, chúng ta cũng sẽ có một cái nhìn rõ nét hơn về các đường lối, chính
sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề vốn trong doanh nghiệp Nhà nước, nhóm 12 bọn
em xin mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình về đề tài: “Quản lý vốn và tài sản trong doanh

nghiệp nhà nước”.
Do thời gian và tài liệu tham kháo có hạn, và vốn kiến thức hiếu biết cùa bọn em về vấn
đề chưa thật sự sâu sắc nên khó tránh khỏi sai sót. Kính mong thầy cô góp ý đế bài viết em
được hoàn thiện hơn.


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN

1. Khái niệm, bán chất của nguồn vốn đầu tư
1.1. Khái niệm về vốn và nguồn vốn


Nguồn
hình
thành
vốn
đầu

chính

phần
tích
luỳ
được
thế
hiện
dưới
dạng
giá
trị
được
chuyên
hoá
thành
vốn
đầu

đáp
ứng yêu cầu
phát
triển
của


hội.
Đây

thuật ngừ
dùng
đế
chỉ các nguồn tập trung và phân phối
vốn cho đầu
tư phát
triển kinh tế
đáp ứng nhu cầu
chung
cua nhà nước và cua xã hội.
1.2. Bản chất của của nguồn vốn đầu tư
Xét
về
bản
chất,
nguồn
hình
thành
vốn
đầu

chính

phần
tiết
kiệm

hay
tích
luỳ

nền
kinh tế có thể huy động được đế đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội .Điều này được kinh tế
học cô điển ,kinh tế học chính trị Mac -Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh.
Trong
tác
phẩm
“Của
cải
của
các
dân
tộc”
Adam
Smith,một
đaị
diện
điển
hình
của
kinh
tế

đien
đã
khắng
địnhiTiết

kiệm

nguyên
nhân
trực
tiếp
gia
tăng
vốn
.Lao
động
tạo
ra
sán
phẩm
để
tích
luỹ
cho
quá
trình
tiết
kiệm
.Nhưng


tạo
ra
bao
nhiêu

chăng
nữa
,nhưng
không có tiết kiệm thì vốn không bao giò' tăng lên”.
Sang
thế
kỷ
XIX,c.Mac
đã
chứng
minh
rằng
:
Trong
một
nền
kinh
tế
với
hai
khu
vực
,khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng .Cơ cấu tổng giá
trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m) trong đó c là phần tiêu hao vật
chất
,(v+m) là phần
giá trị mới sáng tạo ra .Khi đó, điều kiện đế đám báo tái sản xuất mớ rộng không ngừng là :
( V + m)[ > (c)n
Hay nói cách khác:
(c + V + m)i > Cu + Ci

Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất
được tạo ra ớ khu vục I không chỉ bồi
hoàn tiêu
hao vật chất cua toàn bộ nền kinh tế ( cua cả hai khu vực) mà còn phải dư thừa đe đầu tư làm
tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c + V + m)n < (v + m)j + (v + m)n
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản xuất
ra của khu vục II. Khi đó,nền kinh tế mới có thể dành một phần thu nhập để tái sản xuất mở
rộng. Từ đó quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như
vậy,
phải
thực
hiện
tiết
kiệm

tăng
cường
sản
xuât

cả
hai
khu
vực
thì
mới


thế gia tăng vốn đầu tư.
Do
đó,
theo
quan
điếm
của
Mác,
con
đường

bản

quan
trọng
về
lâu
dài
để
tạo
nguồn lực cho đầu tư tái sản xuất mở rộng chỉ có thê được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và
tích luỹ của nền kinh tế.
Bên
cạnh
đó,trong
tác
phẩm
nổi
tiếng



thuyết
tổng
quát
về
việc
làm,
lãi
xuất

tiền
tệ’
cùa
mình,
John
Maynard
keynes
đã
chứng
minh
được
rằng:
Đầu

chính
bằng
phần
thu
nhập


không
chuyển
vào
tiêu
dùng.
Đồng
thời
ông
cũng
chỉ
ra
rằng,
tiết
kiệm
chính

phần
dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng:
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập - Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư= Tiết kiệm


Hay:
(I) = (S)
Theo
Keynes
thu

nhập
chính

mức
chênh
lệch
giữa
doanh
thu
từ
bán
hàng
hoá
hoặc
cung
ứng
dịch
vụ

tổng
chi
phí.
.
Mặt
khác
đầu

hiện
hành
chính

bằng
phần
tăng
thêm
năng lực sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thế phần dôi ra của thu nhập so với tiêu
dùng

người
ta
gọi

tiết
kiệm
không
thế
khác
với
phần
gia
tăng
năng
lực
sản
xuất

người ta gọi là đầu tư.
Tuy
nhiên,
điều
kiện

cân
bằng
trên
chỉ
đạt
được
trong
nền
kinh
tế
đóng.
.Tiết
kiệm

đầu

do
các
thành
viên
khác
nhau
cua
nền
kinh
tế.Khi
đó,
thị
trường
vốn

sẽ
tham
gia
giải
quyết
vấn
đề
bằng
việc
điều
tiết
khoản
vốn
từ
nguồn

thừa
hoặc
tạm
thời

thừa
sang
cho
người

nhu
cầu
sử
dụng.


dụ,
nhà
đầu


thế
phát
hành
cổ
phiếu,
trái
phiếu
đế
huy
động vốn cho một dự án đầu tư nào đó từ doanh nghiệp hay những cá nhân có vốn nhàn rồi.
Trong
nền
kinh
tế
mở,
đang
thức
đầu

bằng
tiết
kiệm
của
nền

kinh
tế
không
phải
bao
giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn hon nhu cầu đầu tư tại nước
sở
tại,
khi đó vốn có thế
được
chuyến sang nước
khác đế
thực
hiện đầu
tư. Ngược
lại, vốn tích
luỳ của nền kinh tế có thế ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế phải huy động tiết kiệm từ
nước
ngoài.
Trong
trường
hợp
này,
mức
chênh
lệch
giữa
tiết
kiệm


đầu

được
thể
hiện
trên tài khoản vãng lai.
CA = s -1
Trong đó : CA là tài khoản vãng lai (cuưent account)
Như
vậy
nếu
tài
khoán
vãng
lai
thâm
hụt
thì
ta
sẽ
nhận
đầu

từ
nứoc
ngoài

ngược
lại nhắm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn.
2 .Vai trò của nguồn vốn đầu tư

Vốn

chìa
khoá
để
thực
hiện
mọi
mục
tiêu
của
doanh
nghiệp,
vốn

tầm
quan
trọng
đối với hoạt động kinh tế như máu trong cỏ thể người.
Công thưc vận động của vốn tư bản theo nghiên cứu của Mac đựoc đại diện bởi:
T-H-(SLĐ-TLSX) ...SX...H\..T’
Công
thức
đó
đã
chi
ra
rằng
bất


một
doanh
nghiệp
nào
muốn
thực
hiện
quá
trình
sản
xuất
kinh
doanh
cũng
đều
phải
trải
qua
3
giai
đoạn:
Mua-Sản
xuất-Bán
hàng.

điều
quan
trọng
cho
mồi

người
sản
xuất,
mỗi
doanh
nghiệp
phải
biết
tìm
cách
cấu
trúc
một
cách
khôn
ngoan các yếu tố của tiền vốn ,đầu tư nhằm tạo ra nhiều của cải nhất
cho mỗi cá nhân , mỗi
doanh
nghiệp

của
cả

hội.Trong
dòng
chảy
của
nguồn
vốn
đầu


nếu
dòng
chảy
nào
chưa
đúng
quỹ
đạo
thì
tưc

nguồn
vốn
đó

dạng
tiềm
năng.
Từ
đó,Mac
đã
chi
ra
bản
chất
của
quá
trình
tích

luỹ
vốn
trong
các
doanh
nghiệp

bản
chủ
nghĩa:
“Một
khi
kết
họp
được
sức
lao
động

đất
đai
tức

hai
nguồn
gốc
đầu
tiên
của
cải,

thì

bản

một
sức
bành
chướng
cho
phép

tăng
những
yếu
tố
tích
luỹ
của

lên
quá
những
giới
hạn

bề
ngoài
hình như do lượng của bản thân tư bản quyết định, nghĩa là do giá trị và khối lượng của những
tư liệu sản xuất (trong đó tư bản tồn tại) đã được sản xuất ra quyết định”.
Yêu

cầu
khách
quan
cua
tích
luỹ
vốn
đã
được
Mac
khang
định
do
những
nguyên
nhân
sau
:”Cùng
với
sự
phát
triển
của
phương
thức
sản
xuất

bản
chủ

nghĩa
thì
quy

tối
thiểu

một

bản

biệt
phải

để

thể
kinh
doanh
trong
điều
kiện
bình
thường
cũng
tăng
lên.”
Từ
đó
Mac

khẳng
định
Sự
cạnh
tranh
bắt
buộc
nhà

bản
nếu
muốn
duy
trì

bản
củ
mình
thì
phải
làm
cho

bản
ngày
càng
tăng
thêm
mẫi
lên


không
thể
nào
tiếp
tục
làm
cho

bản
đó
ngày
càng
tăng
lên
được
nếu
không

sự
tích
luỹ
ngày
càng
nhiều
thêm”.
Mac
còn
chỉ
ra

rằng
những
nhân
tố
quy
định
quy

của
tích
luỹ
:
khối
lượng
giá
trị
thặng

(lơị
nhuận) năng suất lao động xã hội và quy mô vốn ban đầu (lượng tư bản ứng trước)...


Như
vậy,
cùng
với
lao
động,
vốn
(tư

bản)

một
trong
các
yếu
hàng hoá, dịch vụ.. Neu kí hiệu Y là sản lượng thì ta có hàm sán xuất như sau:
Y = F(K,L)
Phương
trình
này
nói
rằng
sản
lượng

một
hàm
của
khối
lượng
Nhiều tư bản cho phép sản xuất nhiều sản phâm hơn.
* vốn là yếu tố quan trọng đồi với sự phát trien và tâng trưởng kinh tế
Trên thị trường vốn:
Ta có đang nhất thức nền kinh tế quốc dân như sau:

tố

đầu


vào

sản

xuất

ra



bản



lao

động.

.

Y-C-G-I

hay:
(Y-C-T)+(T-G)=I
Trong đó T là thuế
Biểu thức (Y-C-T) là tiết kiệm tư nhân.
Biếu thức (T-G) là tiết kiệm chính phủ
Tiết kiệm quốc dân bằng tiết kiệm chính phủ cộng tiết kiệm tư nhân.
_Trên thị trường tài chính:
Lãi

suất
vừa

chi
phí
đi
vay
vừa

lợi
ích
đi
vay.Nó
đóng
vai
trò
điều
chỉnh
cân
bằng
trên thị trường vốn, đồng thời nó cho thấy vai trò của tiết kiệm đối với tăng trưởng kinh tế
S(r) = I(r)
Hệ
số
ICOR
cũng
thế
hiện
mối
quan

hệ
giữa
tăng
trưỏng
kinh
tế

vốn
đầu
tư:
muốn
giữ tốc độ tăng truởng ở mức trung bình thì tỉ lệ đầu tư phải đạt được ở mức từ 15ũ đến 20□
so VỚI GDp tuỳ thuộc vào ICOR của từng nước.
ICOR = Vốn đầu tư / GDP do vốn tạo ra
Từ đó suy ra:
Mửc tăng GDP = vốn đầu tư / ICOR
Neu ICOR không đối, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư.
3. Phân loại nguồn vốn đầu tư
3.1. Nguồn vốn trong nước
* Nguồn von nhà nước.
Nguồn
vốn
đầu

nhà
nước
bao
gồm
nguồn
vốn

của
ngân
sách
nhà
nước,
nguồn
vốn
tín
dụng
đầu

phát
triển
của
nhà
nước

nguồn
vốn
đầu

phát
triển
của
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Đối
với

nguồn
vốn
ngân
sách
nhà
nước:
Đây
chính

nguồn
chi
của
ngân
sách
Nhà
nước
cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lựơc phát
trien kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu kinh tế - xã hội,
quốc
phòng,
an
ninh,
hồ
trợ
cho
các
dự
án
của

doanh
nghiệp
đầu

vào
lĩnh
vực
cần
sự
tham
gia
của
Nhà
nước,
chi
cho
các
công
tác
lập

thực
hiện
các
quy
hoạch
tông
thể
phát
triển

kinh tế - xã hội vùng, lãnh thố, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
Vốn
tín
dụng
đầu

phát
triển
của
Nhà
nước:
Cùng
với
quá
trình
đổi
mới

mở
cửa,
tín
dụng
đầu

phát
triển
của
Nhà
nước
ngày

càng
đóng
vai
trò
đáng
kể
trong
chiến
lược
phát
triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực
trong
việc
giảm
đáng
kể
việc
bao
cấp
vốn
trực
tiếp
của
Nhà
nước.
Với

chế
tín
dụng,

các
đợn
vị
sử
dụng
nguồn
vốn
này
phải
đảm
bảo
nguyên
tắc
hoàn
trả
vốn
vay.
Chủ
đàu


người
vay
vốn
phải
tính
kỹ
hiệu
quá
đầu

tư,
sử
dụng
vốn
tiết
kiệm
hơn.
vốn
tín
dụng
đầu

phát
triển
của
Nhà
nước

một
hình
thức
quá
độ
chuyển
từ
hình
thức
cấp
phát
ngân

sách
sang
phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó nó còn
phục
vụ
công
tác
quản


điều
tiết
kinh
tế

mô,qua

nhà
nước
thực
hiên
việc
khuyến


khích
phát
triển
kinh
tế


hội
của
ngành
vùng
theo
chiến
lựoc
riêng.Nó
không
những
thực
hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn cả mục tiêu phát triển xã hội.
Nguồn
vốn
đầu

từ
doanh
nghiệp
Nhà
nước:
Nắm
vai
trò
chủ
đạo
trong
nền
kinh

tế,nó
chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giũ lại tại doanh nghiệp nhà nước.
* Nguồn von từ của dân cư và tư nhân
Nguồn
vốn
từ
khu
vục

nhân
bao
gồm
phần
tiết
kiệm
của
dân
cư,
phần
tích
luỹ
của
các
doanh
nghiệp
dân
doanh,
các
hợp
tác

xã.
Theo
đánh
giá

bộ,
khu
vực
kinh
tế
ngoài
Nhà
nước vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
Các
doanh
nghiệp

nhân

hộ
gia
đình

vai
trò
quan
trọng
trong
phát
triển

nông
nghiệp

nông
thôn,mở
mang
ngành
nghề
phát
triển
tất
cả
các
lĩnh
vực
trong
kinh
tế.Trong
20
năm
qua
nhà
nứoc
cũng
đầy
mạnh
các
chính
sách
mạnh

dạn
bỏ
vốn
đầu


thúc
đầy
sự
đan xen hồn hợp của các hình thức sở hữu trong nền kinh tế.
Cùng
với
sự
phát
triến
kinh
tế
của
đất
nước,
một
bộ
phận
không
nhó
trong
dân


tiềm

năng
về
vốn
do

nguồn
thu
nhập
gia
tăng
hay
do
tích
luỹ
tryuền
thống.
Nhìn
tổng
quan
nguồn
vốn
tiềm
năng
trong
dân

không
phải

nhỏ,

tồn
tại
dưới
dạng
vàng,
ngoại
tệ,
tiền
mặt
...
nguồn
vốn
này
xấp
xỉ
bằng
80%
tông
nguồn
vốn
huy
động
của
toàn
bộ
hệ
thống
ngân
hàng. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của các
nguồn tiết kiệm này phụ thuộc vào:

_
Trình
độ
phát
triên
cua
đất
nước
(ớ
những
nước

trình
độ
phát
triển
thấp
thường

quy mô và tỷ lệ tiết kiệm thấp).
_ Tập quán tiêu dùng của dân cư.
_
Chính
sách
động
viên
của
Nhà
nước
thông

qua
chính
sách
thuế
thu
nhập

các
khoản
đóng góp với xã hội.
Thị
trường
vốn.
Thị
trường
vốn

ý
nghĩa
quan
trọng
trong
sự
nghiệp
phát
triến
kinh
tế
cua
các

nước

nền
kinh
tế
thị
trường.


kênh
bổ
sung
các
nguồn
vốn
trung

dài
hạn
cho
các
chu
đầu

bao
gồm

Nhà
nước


các
loại
hình
doanh
nghiệp.
Thị
trường
vốn

cốt
lõi

thị
trường
chứng
khoán
như
một
trung
tâm
thu
gom
mọi
nguồn
vốn
tiết
kiệm
của
từng
hộ

dân
cư,
thu
hút
mọi
nguồn
vốn
nhàn
dỗi
cùa
các
doanh
nghiệp,
các

chức
tài
chính,
chính
phủ
trung
ương

chính
quyền
địa
phương
tạo
thành
một

nguồn
vốn
không
lồ
cho
nền
kinh
tế.
Đây
được
coi

một
lợi
thế

không
một
phương
thức
huy
động
nào

thể
làm
được
3.2. Nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn
vốn

nước
ngoài
bao
gồm
toàn
bộ
phần
tích
luỹ
cua

nhân
,các
doanh
nghiệp,các

chức kinh tế và chính phu nước ngoài có the huy động vào quá trình đầu tư phát triển.

thế
xem
xét
nguồn
vốn
đầu

nước
ngoài
trên
phạm
vi

rộng
hơn
đó

dòng
lưu
chuyến
vốn
quốc
tế
(international
capital
flows),
về
thực
chất,
các
dòng
lưu
chuyển
vốn
quốc
tế

biếu
thị
quá
trinh
chuyến
giao

nguồn
lực
tài
chính
giữa
các
quốc
gia
trên
thế
giới.
Trong
các
dòng
lưu
chuyển
vốn
quốc
tế,
dòng
từ
các
nước
phát
triển
đổ
vào
các
nước
đang

phát
triển
thường
được
các
nước
thế
giới
thứ
ba
đặc
biệt
quan
tâm.
Dòng
vốn
này
diễn
ra
với
nhiều
hình
thức.
Mồi
hình
thức

đặc
điếm,
mục

tiêu

điều
kiện
thực
hiện
riêng,
không
hoàn
toàn
giống
nhau.
Theo
tính
chất
lưu
chuyển
vốn,

thể
phân
loại
các
nguồn
vốn
nước
ngòai
chính
như sau:
- Tài

trợ
phát
triển
vốn
chính
thức
(ODF
official
development
finance).
Nguồn
này
bao
gồm:
Viện
trợ
phát
triển
chính
thức
(ODA
-offical
development
assistance)

các
hình
thức
viện trợ khác. Trong đó, ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF;
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại;

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài;


- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
* Nguồn von ODA.
Đây

nguồn
vốn
phát
triển
do
các
tồ
chức
quốc
tế

các
chính
phủ
nước
ngoài
cung
cấp
với
mục
tiêu
trợ
giúp

các
nước
đang
phát
triến.
Ngoài
các
điều
kiện
ưu
đãi
về
lãi
suất,
thời
hạn
cho
vay
tương
đối
lớn,
bao
giờ
trong
ODA
cũng

yếu
tố
không

hoàn
lại
(còn
gọi

thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%.
Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều kiện và
ràng
buộc
tương
đối
khắt
khe
(tính
hiệu
quả
của
dự
án,
thủ
tục
chuyến
giao
vốn

thị
trường...).
Nên
khi
nhận

ta
cần
xem
xét
kỳ
khi
nhận
nguồn
vốn
ODA,nếu
không

sẽ
biến
thành
một
khoán
nợ.Có
thế
đưa
ODA
vào
ngan
sách
đáp
ứng
mục
tiêu
chi
đầu


phát
triến
của nhà nước và một phần có thể vận hành theo các dự án độc lập.
*Nguồn von tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
Điều
kiện
ưu
đẫi
dành
cho
loại
vốn
này
không
dễ
dàng
như
đối
với
nguồn
vốn
ODA.
Tuy
nhiên,

lại


ưu

điếm

ràng

không

gắn
với
các
ràng
buộc
về
chính
trị,

hội.
Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với
nguồn
vốn
này
thường

tương
đối
khắt
khe,
thời
gian
trá
nợ

nghiêm
ngặt,
mức
lãi
suất
cao
là những trở ngại không nhở đối với các nước nghèo.
Do
được
đánh
giá

mức
lãi
suất
tương
đối
cao
cũng
như
sự
thận
trọng
trong
kinh
doanh
ngân
hàng
(tính
rủi

ro

nước
đi
vay,
của
thị
trường
thế
giới

xu
hướng
lãi
suất
quốc
tế),
nguồn
vốn
tín
dụng
cua
các
ngân
hàng
thương
mại
thường
được
sử

dụng
chù
yếu
đế
đáp
ứng
nhu
cầu
xuất
khẩu

thường

ngắn
hạn.
Một
bộ
phận
của
nguồn
vốn
này

thể
được
dùng
đê
đầu

phát

triến.

trọng
cùa


thế
gia
tăng
nếu
triển
vọng
tăng
trưởng
cua
nền
kinh
tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng xuất khấu cua nước đi vay là sáng sủa.
*Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Một
đặc
điểm
khác
của
nguồn
vốn
này


không

phát
sinh
nợ
cho
nứoc
tiếp
nhận
vốn.Thay

nhận
lãi
suất
trên
vốn
đầu
tư,
nhà
đầu

sẽ
nhận
được
phần
lợi
nhuận
thích
đáng
khi
dự
án

đầu

hoạt
động

hiệu
quả.
Đầu

trực
tiếp
nước
ngoài
giúp
cho
nước
tiếp
nhận
phát trỉên các ngành cókhoa học kỹ thuật,công nghệ cao.

còn
đóng
góp
vào
việc

đắp
thâm
hụt
tài

khoản
vãng
laivà
cảu
thiện
cán
cân
thanh
toán
quốc
tê.Nguồn
vốn
này

tác
dụng
cực
kỳ
to
lớn
đối
với
quá
trình
công
nghiệp
hoá,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .
* Thị trường von quốc tế.
Với

xu
hướng
toàn
cầu
hoá,
mối
liên
kết
ngày
càng
tăng
của
các
thị
trường
vốn
quốc
gia
vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng vế các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và
làm
tăng
khối
lượng
vốn
lưu
chuyên
trên
phạm
vi
toàn

cầu.
Ngay
tại
nhiều
nước
đang
phát
triển, dòng vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ.
4. Nội dung nguồn vốn đầu tư trong doanh nghiệp.
4.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
4.1.1. Von ban đầu:
Khi
doanh
nghiệp
được
thành
lập
bao
giò
chú
doanh
nghiệp
cũng
phái

một
số
vốn
ban
đầu

nhất
định,
do
các

đông
chủ
sở
hữu
góp.
hình
thức
sở
hữu
của
doanh
nghiệp
sẽ
quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp.
Đối
với
doanh
nghiệp
nhà
nước,
vốn
góp
ban
đầu
chính


vốn
đầu

của
nhà
nước.
Chủ
sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước chính là nhà nước.
Đối
với
doanh
nghiệp,
theo
luật
doanh
nghiệp
chù
sở
hữu
phải

số
vốn
cần
thiết
đe
xin
đăng


thành
lập
doanh
nghiệp.
Trong
thực
tế,
vốn
tự

của
chủ
doanh
nghiệp
bao
giờ
cũng
lớn
hơn
rất
nhiều
vốn
pháp
định,
Chăng
hạn
với
công
ty
cổ

phần,
vốn
do
các

đông
đóng


góp là yếu tố quyết định đế hình thành công ty. Mồi một cồ đông đóng góp là một chủ sở hữu
của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nam giữ.
4.1.2. Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia:
Nguồn
vốn
từ
lợi
nhuận
không
chia

bộ
phận
lợi
nhuận
được
sử
dụng
tái
đầu
tư,

mớ
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây

một
phương
thức
tạo
nguồn
tài
chính
quan
trọng

khá
hấp
dần
của
các
doanh
nghiệp, vì doanh nghiệp giảm đước chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Đe

được
lợi
nhuận
đế
lại
thì
trước

tiên
doanh
nghiệp
phải
đang
hoạt
động,

lợi
nhuận

được
phép
tiếp
tục
đầu
tư.
Đối
với
doanh
nghiệp
nhà
nước
việc
tái
đầu

còn
phụ
thuộc vào chính sách tái đầu tư cua nhà nước.

Đối với công ty
cổ phần việc
đế
lại
lợi
nhuận liên quan
đến một
số yếu tố nhạy cảm.
Đó
là mối quan hệ giữa việc chi trả cổ tức và giữ lại lợi nhuận đê tái đầu tư. Khi công ty đê lại lợi
nhuận, tức là cồ đông không được nhận cồ tức, bù lại họ có quyền sớ hữu số cổ phần tăng lên
của công ty.
4.1.3. Phát hành cô phiếu:

hoạt
động
tài
trợ
dài
hạn
cùa
doanh
nghiệp


nguồn
tài
chính
dài
hạn

rất
quan
trọng cua doanh nghiệp.
♦ Cô phiếu thường.
Cổ
phiếu
thường
(còn
gọi

cổ
phiếu
thông
thường)

loại
cổ
phiếu
thông
dụng
nhất,
đồng
thời

chứng
khoán
quan
trọng
nhất
đước

trao
đổi,
mua
bán
trên
thị
trường
chứng
khoán.
Sau
khi
phát
hành
phần
lớn
cổ
phiếu
nằm
trong
tay
các
nhà
đầu
tưcác
cố
đông.Nó
đựoc
lưu hành trên thị trương,tham gia trao đổi buôn bán,
Việc mua bán chúng phụ thuộc vào một số yêu tố:
Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.

Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty.
Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định cua uỷ ban chứng khoán nhà nước.
♦ Cổ phiếu ưu tiên.
Được
hiểu

loại
cổ
phiếu
phát

kèm
theo một
số
điều
kiện ưu
tiên
cho
nhà
đầu

sở
hữu nó
Cổ
phiếu
ưu
tiên

đắc

điểm


thường

cổ
tức
cổ
định.
Người
chủ
sở
hữu
cổ
phiếu
này

quyền
được
thanh
toán
lãi
trước
các
cồ
đông
thông
thường.
Neu
số

lãi
chỉ
đủ
đế
trá cố tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức cua kỳ
đó.
Hạn
chế
của

phiếu
ưu
tiên


tức
được
lấy
từ
lợi
nhuân
sau
thuế.Ngoài
ra
vốn
chủ
sở
hữu
của
doanh

nghiệp

thể
được
bổ
sung
từ
phần
chênh
lệch
đánh
giá
lại
tài
sản
cố
định,
chênh lệch tỷ giá.
♦Chứng khoán có thế chuyến đôi
Chứng khoán kèm theo điều kiện có thế chuyến đổi là:
- Giấy bảo đảm : người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu
thường được quy định trước với giá cả thời gian xác định.
4.2. Nguồn vốn nợ:
4.2.1. Phát hành trải phiếu công ty.
□ Khái niệm.
Đối
với
các
công
ty

nhà
nước
tồn
tại
dưới
hình
thức
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn
thì
không
được
phép
phát
hành
cổ
phiếu

chỉ

thể
phát
hnàh
trái
phiếu.
Trái

phiếu

loại


chứng
khoán
xác
nhận
quyền

lợi
ích
hợp
pháp
của
người
sở
hữu
đối
với
một
phần
vốn
nợ
của tồ chức phát hành.
□ Phân loại:
_Trái
phiếu


lãi
suất
cố
định:

đựoc
sử
dụng
pho
biến
nhất
trong
các
loại
trái
phiếu
doanh
nghiệp.
Lãi
xuất
được
ghi
ngay
trên
mặt
trái
phiếu

không
thay

đồi
trong
suốt
kỳ
hạn
của nó. Tính hấp dẫn của nó phụ thuộc vào yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu
Kỳ hạn của trái phiếu.
Uy tín của doanh nghiệp.
_Trái
phiếu

lãi
suất
thay
đôi:
lãi
suất
của
loại
trái
phiếu
này
phụ
thuộc
vào
nguồn
lãi
suất
khác.

Khi
mức
lạm
phát
khá
cao

lãi
suất
thị
trường
không
ổn
định,
doanh
nghiệp

thế
khai
thác
tính
ưu
việt
của
loại
trái
phiếu
này.
Tuy
nhiên



nhựoc
điểm

ta
không
thể
biết chắc
chan
về
chi
phí
lãi
vay
của
trái
phiếu,
gây
khó khăn
một
phần
cho
việc
lập
kế
hoạch
tài chính và quản lý trái phiếu.
_Trái
phiếu


thế
thu
hồi:
tức

doanh
nghiệp

thế
mua
lại
vào
một
thời
gian
nào
.
Ưu
điếm
:

thế
sứ
dụng
như
một
cách
điều
chinh

lượng
vốn
sử
dụng,
khi
không
cần
thiết
doanh
nghiệp

thế
mua
lại
các
trái
phiếu
đó

thay
bằng
nguồn
tài
chính
khác.
Tuy
nhiên
nếu không có hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không được ưa thích.
_Chứng
khoán


thế
chuyến
đôi:
cho
phép
doanh
nghiệp,
người
đầu


thế
lựa
chọn
cách đầu tư có lợi và thích hợp. Có một số hình thức chuyển đổi như:
+Giấy
báo
đảm
:
người
sớ
hữu
giấy
bảo
đảm

thế
mua
một

số
lượng
cổ
phiếu
thường
được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
+Trái
phiếu
chuyển
đổi
:

loại
trái
phiếu
cho
phép

thể
chuyển
đồi
thành
một
số
lượng nhất định các cồ phiếu thường
4.2.2. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
♦ Vai trò:
Vốn
vay
ngân

hàng

một
trong
những
nguồn
vốn
quan
trọng
nhất,
không
chi
đối
với
sự
phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân..
Trong
quá
trình
hoạt
động,
các
doanh
nghiệp
thường
vay
ngắn
hạn
ngân
hàng

để
đảm
bảo
nguồn
tài
chính
cho
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh,
đặc
biệt

đảm
bảo

đủ
vốn
cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
♦ Phân loại.
về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng được phân thành ba loại:
Vay
dài
hạn:
thường
tính

từ
3
năm
trở
lên,

nơi
tính
5
năm.

lãi
suất
cao,

mang
nhiều rủi ro cho người cho vay.
Vay trung hạn: Từ 1 đến 3 năm. Có lãi suất thấp hơn vay dài hạn.
Vay ngắn hạn : dưới 1 năm. Có lãi suất thấp nhất.
Theo tính chất và mục đích sử dụng, có thê phân thành các loại:
Vay để đầu tư tài sản cố định.
Vay đầu tư tài sản lưu động.
Vay theo dự án.
□ Hạn chế.
Điều
kiện
tín
dụng:
Các
doanh

nghiệp
phải
đáp
ứng
điều
kiện
của
ngan
hang
khi
vay
vốn.Trước
tiên
ngân
hàng
phải
phân
tích
hồ

xin
vay
vốn,
đánh
giá
các
thông
tin
liên
quan

đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
Các
điều
kiện
đảm
bảo
tiền
vay:
khi
doanh
nghiệp
xin
vay
vốn,
nói
chung
các
ngân
hàng
thường
yêu
cầu
doanh
nghiệp
đi
vay
phải

bảo
đảm

tín
dụng,
pho
biến
nhất

bằng
tài
sản


thế
chấp.
Sự
kiêm
soát
cua
ngân
hàng:
một
khi
doanh
nghiệp
vay
vốn
cùa
ngân
hàng,
doanh
nghiệp cũng phải chịu sự kiêm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn vay.

Lãi
suất
vốn
vay:
Phản
ánh
chi
phí
sử
dụng
vốn.
Lãi
suất
vốn
vay
ngân
hàng
phụ
thuộc
vào
tình
hình
tín
dụng
trên
thị
trường
trong
từng
thời

kỳ.
Sử
dụng
vốn
vay
phải
chú
ý
đến

cấu
vốn
của
doanh
nghiệp,
kế
hoạch
sử
dụng
vốn
phải
đảm
bảo
hợp
lí,
đúng
mục
đích,
quản


sử
dụng
đúng
quỹ
tiền
mặt,

trả
nợ


thu
tiền,
kế
hoạch
sản
xuất
kinh
doanh
phải
được
bám sát thực tế.... nếu không vốn vay sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
4.2.3. Nguồn vốn tín dụng thương mại (Von chiếm dụng của nhà cung cấp)
• Khái niệm
Tín
dụng
thương
mại

quan

hệ
tín
dụng
giữa
các
doanh
nghiệp,
được
biếu
hiện
dưới
các
hình
thức
mua
bán
chịu
hàng
hoá.
Tín
dụng
thương
mại
xuất
hiện

do
sự
tách
biệt

giũa
sản xuất và tiêu dùng.
Phân loại:* Tín dung thuê mua
Thuê
mua
tài
chính

một
hình
thức
huy
động
vốn
trung

dài
hạn
cho
doanh
nghiệp
thông
qua
việc
đi
thuê
mua
tài
chính
đối

với
tài
sản.
Thay

trực
tiếp
mua
thiết
bị,
doanh
nghiệp
yêu
cầu
một
tồ
chức
tài
chính
mua
thiết
bị
mình
cần

thuê
thiết
bị
đó.
Sau

khi
hết
thời hạn thuê, máy móc thiết bị đó có thế được bán lại cho doanh nghiệp với giá tượng trưng.
Trong
thực
tế
của
Việt
nam,
do
thị
trường
tài
chính
chưa
đủ
phát
triển,
đồng
thời
tính
ôn
định và độ tin cậy cua các dự án kinh doanh chưa cao, nên phương án này thực tế ít áp dụng.
Ra đời chưa lâu nhưng hoạt động CTTC của chúng ta đã có những bước phát triển đáng kế
Mua bán chịu được coi là một hình thức tín dụng và nó chứa đầy đủ nội dung cơ bản của
khái niệm tín dụng là vì:
+ Người bán chuyến giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời hạn.
+
Đen
thời

hạn
đã
được
thoả
thuận,
người
mua
hoàn
lại
vốn
cho
người
bán
dười
hình
thức tiền tệ và cổ phần lãi suất.
• Vai
trò:
Sự
tồn
tại
của
hình
thức
tín
dụng
này
giúp
cho
các

doanh
nghiệp
khai
thác
được vốn nhằm đáp úng kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Hạn chế
- Hạn
chế
về
quy

tín
dụng:
Tín
dụng
thương
mại

do
các
doanh
nghiệp
cung
cấp

họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ,chứ không theo nhu cầu của người đi vay
- Hạn
chế
về
thời

hạn
cho
vay:
thời
hạn
cua
ngừơi
đi
vay

cho
vay
không
phù
hợp,do
điều kiện sản xuất kinh doanh.
Hạn
chế
về
phương
hướng:
Tín
dụng
thương
mại
được
cung
cấp
dưới
hình

thức
hàng
hóa
nên
doanh
nghiệp
chỉ

thể
cung
cấp
cho
doanh
nghiệp
cần
hang
hoá
đó
để
sản
xuất
hoặc
kinh doanh
5. Khái niệm và đặc điếm của doanh nghiệp nhà nước.
5.1. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước.
- Theo
điều
1
của
luật

Doanh
nghiệp
nhà
nước
Việt
Nam
được
Quốc
Hội
thông
qua
trong
kỳ
họp
thứ

khóa
XI
ngày
8/11/2003
quy
định:
Doanh
nghiệp
nhà
nước

các
to
chức

kinh
tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc cỏ cô phần, vốn góp chi phoi được tô chức
dưới
hình
thức
công
ty
nhà
nước,
công
ty

phần,
công
ty
trách
nhiệm
hữu
hạn.
Theo
luật
này,
DNNN
bao
gồm
các
công
ty
nhà
nước;

công
ty
cổ
phần
nhà
nước;
công
ty
TNHH
nhà
nước
một
thành
viên
hoặc
hai
thành
viên
trở
lên;
doanh
nghiệp

cổ
phần,
vốn
góp
chi
phối
của nhà nước.

- Theo
khoán
22,
điều
4,
luật
Doanh
Nghiệp
ban
hành
năm
2005
thì
“Doanh
nghiệp
nhà
nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. ”


Trong
đó
phần
vốn
góp
sở
hữu
cua
nhà
nước


phần
vốn
góp
được
đầu

từ
nguồn
vốn
ngân
sách
nhà
nước

nguồn
vốn
khác
của
nhà
nước,
do
một

quan
nhà
nước
hoặc
một

chức kinh tế làm đại diện chủ sở hữu (khoản 18, điều 4, luật Doanh Nghiệp).

Hiện
nay
cả
nước

95 tập
đoàn,
tổng
công
ty
nhà
nước,
trong
đó

19
đơn
vị
được
xếp
vào
loại
doanh
nghiệp
nhà
nước
đặc
biệt,
như:
Tập

đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
;
Tông
công
xăng
dầu;
Tập
đoàn
Bưu
chính
Viễn
thông;
Tồng
công
ty
Viễn
thông
quân
đội;
tập
đoàn
điện
lực;
Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam...
5.2. Đặc điếm của Doanh nghiệp nhà nước.
Khái

niệm
về
DNNN
đã
phản
ánh
các
đặc
trưng

bản
của
doanh
nghiệp
nhà
nước,
đó

tính chất kinh doanh và quản lý sở hữu vốn của nhà nước.
- Doanh
nghiệp
nhà
nước

một
pháp
nhân

Nhà
nước

nam
giữ
từ
51
%
vốn
chủ
sở
hữu
trở
lên
(nguồn
vốn
chủ
yếu
từ
ngân
sách
nhà
nước).
Doanh
nghiệp
nhà
nước
hoạt
động
theo luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan.
- DNNN

chức

năng
kinh
doanh,
tự
chủ
về
tài
chính
đế
kinh
doanh

báo
đám
kinh
doanh

bảo
đảm
kinh
doanh

hiệu
quả,

lợi
nhuận
cao
nhằm
đạt

được
sự
tăng
trưởng

phát trien theo các mục tiêu của nhà nước
Doanh
nghiệp
nhà
nước

thẩm
quyền
kinh
tế
bình
đang
với
các
doanh
nghiệp
khác

hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn của doanh nghiệp.
- Doanh
nghiệp
nhà
nước
giữ
vai

trò
quan
trọng
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân,
không
chi
giới
hạn

các
mục
tiêu
tài
chính
hay
lợi
nhuận
như
các
doanh
nghiệp

nhân.
Do
đó,

lợi
ích
thu
được
từ
các
hoạt
động
của
DNNN
không
những
được
sử
dụng
để
phục
vụ
lợi
ích

nhân
mà còn phục vụ lợi ích chung của xã hội.
*
Cụ
thế
hơn,
căn
cứ
theo

mục
đích

chức
năng
hoạt
động,
Luật
DNNN
còn
phân

DNNN thành 2 loại:
- DNNN
hoạt
động
kinh
doanh:
Chức
năng
chú
yếu

hoạt
động
kinh
doanh
trên
số
vốn

và tài sản nhà nước nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- DNNN
hoạt
động
công
ích:
Chức
năng
chủ
yếu
của
các
DN
này

cung
ứng
các
sản
phẩm
dịch
vụ
công
ích
đáp
ứng
nhu
cầu
của


hội.
Sản
phẩm
dịch
vụ
công
ích

sản
phẩm
dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế, xã hội của đất nước, đối với cộng đồng dân cư cảu
một
khu
vực
lãnh
thô
hoặc
đảm
bảo
quốc
phòng,
an
ninh

việc
sản
xuất

cung
ứng

theo

chế
thị
trường thì
khó có khả
năng

đắp
chi
phí
đối
với
doanh
nghiệp
sản
xuất,
cung ứng
sản phẩm dịch vụ này. Đối với các sản phẩm công ích, nhà nước sẽ đặt hàng, giao kế hoạch
hoặc
đấu
thầu
theo
giá
hoặc
phí
do
nhà
nước
quy

định.
Thuộc
loại
này

các
doanh
nghiệp
hoạt
động
sản
xuất
cung
ứng
dịch
vụ
công
cộng
theo
các
chính
sách
của
nhà
nước
hoặc
trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh.



5.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước.
- DNNN là một nhân tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
000
TỎNG THU
Thu trong nước (Không kễ thu
từ dầu thô)
Thu từ DN Nhà nước
Thu từ DN có vốn đầu tư nước
ngoài
Thu từ khu vục công, thương
nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao
Lệ phí trước bạ
Thu xổ số kiến thiết
Thu phí xăng dầu
Thu phí, lệ phí
Các khoản thu về nhà đất
Các khoản thu khác
Thu từ dầu thô
Thu từ hải quan
Thuế XK-NK, thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng NK; Thu chênh lệch giá
hàng NK
Thuế giá trị gia tăng hàng nhập
khẩu
Thu viện trợ không hoàn lại
-


-

-

2002

2003

2004

2005

2006

2007

0749

123860 152274 190928 228287 >79472 315915

6233

63530

78687 104576 119826 145404 174298

9692

25066


28748

32177

39079

16344

50371

735

7276

9942

15109

19081

>5838

31388

802

7764

10361


13261

16938

>2091

31178

776

772

151

130

132

ill

113

831

2338

2951

3521


4234

5179

7422

34
969
192
713
823
766
3534
8954

1332
3029
2995
3021
5486
4451
26510
31571

1817
3657
3204
3279
10546
4031

36773
33845

2607
4570
3583
4182
17463
7973
48562
34913

2797
5304
3943
4192
17757
6369
66558
38114

5363
5142
5969
1986
>0536
5845
53346
12825


5690
4457
4059
33925
5695
76980
60381

3568

22083

21507

21654

23660

>6280

38385

386

9488

12338

13259


14454

16545

21996

028

2249

2969

2877

3789

7897

4256

Giữ vai trò nòng côt, chú đạo cùa nền kinh tế, chi phối, bảo đám việc cung ứng các sán
phẩm, hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho nền kinh tế như: điện, than, xăng dầu, xi măng, thép,
lương thực, bưu chính viễn thông, y tế...
Hoạt
động
trong
những
ngành
đòi
hỏi

vốn
lớn
đe
xây
dựng

sở
hạ
tầng
kỹ
thuật,
mua
sắm trang thiết bị, ứng dụng công nghệ cao tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh
vực khác.
Làm
tròn
nhiều
chức
năng
đặc
biết
như
đối
với
ngành
báo
đám

hội
cũng

như
an
ninh
quốc phòng.
Phát
triển
các
địa
bàn
có điều kiện
kinh tế

hội
khó khăn mà
các
thành
phần
kinh
tế
khác không tham gia, tạo thêm việc làm cho lao động, hỗ trợ khu vực tư nhân....


6. Các nhân tố tác động tói huy động nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước
6.1. Cơ sở huy động nguồn vốn đầu tư phát triến trong các DNNN
Các
quan
điểm
về
huy
động

vốn
đầu
tu
phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
nhà
nuớc
đều

những đặc điếm chung:
* Huy động vốn đầu tư cho các DNNN phải phù hợp với cơ chế chung về huy động vốn từ
các nguồn bên trong của nhà nước. Quan điếm này thế hiện ở các tiêu chí:
Lãi suất huy động của nguồn vốn phải lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
Lãi suất huy động vốn dài hạn lớn hơn lãi suất huy động vốn ngắn hạn.
Nên huy động vốn dài hạn đế thực hiện hoạt động đầu tư phát triển vì thời gian cho các
hoạt động đầu tư phát triển kéo dài,thu hồi vốn lâu, chỉ có thời gian dài mới đảm bảo hoàn
vốn.
Phải tận dụng các nguồn vốn bên trong sẵn có của DNNN.
* Huy động phải
kết hợp và phát huy được sức mạnh của hệ thống công cụ tài chính, công
cụ tiền tệ và các công cụ khác. Đó là các công cụ: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, lãi suất,
tỷ giá hối đoái, chính sách chi tiêu cua nhà nước, chính sách tích luỹ, tiết kiệm và đầu tư, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc... Huy động vốn phải gắn với việc tồ chức hoàn thiện thị trường tài chính, đặc biệt phải gắn với việc xây dựng và phát triển thị
trường
chứng
khoán,

gồm:
đa
dạng
hoá
các
hình
thức
huy động vốn, phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác.
6.2. Các nhân tố vĩ mô.
6.2.1 Năng lực tăng trưởng kinh tế


của
bằng
bình
càng
được

Năng
lực
tăng
trưởng
kinh
tế

một
yếu
tố
quan
trọng

để
huy
động
nguồn
vốn
đầu

doanh
nghiệp
nói
chung

doanh
nghiệp
nhà
nước
nói
riêng.
Năng
lực
kinh
tế
thể
hiện
tổng
sản
phẩm
quốc
nội
(GDP)

hoặc
tống
sản
phàm
quốc
gia
(GNP)
hoặc
tổng
sản
phẩm
quân
đầu
người....
Năng
lực
tăng
trưởng
càng
cao
thì
năng
lực
tích
luỹ
của
nền
kinh
tế
được

đảm
bảo,
nhờ

tích
lũy
cao
làm
tăng
đầu

thì
việc
huy
động
vốn
trong
nước
cải
thiện.
Đồng
thời
khi
nguồn
vốn
huy
động
được
sử
dụng

đúng
mục
đích,
hiệu
quả
thì

Ta thấy rằng, qua các năm cả GDP và tông vốn đầu tư cho khu vực nhà nước đều tăng (
bảng dưới), điều đó chứng tỏ khi nền kinh tế càng phát triển, tốc độ tăng trưởng cao thì vồn
đầu tư của DNNN cũng tăng
Tổng vốn của khu vục Tỷ trọng vốn khu vực kinh
kinh tế nhà nước ( tỷ tế nhà nước so vói GDP
(%)
đồng)

Năm

GDP( tỷ đồng)

1995
1996
1997
1998
1999

228892
272036
313623
361017
399942


30447
42894
53570
65034
76958

13,3 %
15.8%
17,1%
18,1%
19,2%

2000
2001
2002
2003
2004

441646
481295
535762
613443
715307

89417
101973
114738
126558
139831


20,2%
21,2%
21,4%
20,6%
19,5%

sẽ thúc đấy nền kinh tế tăng trướng với tốc độ nhanh hơn, tạo tiền đề tích lũy thêm vốn.
2005
205
2007
2008
6.2.2.

839211
974266
1143715
1477717

161635
185102
197989
174435

19,3%
19%
17,3%
11,8%

Tình hình chính trị trong nước, chủ trương của nhà nước

Sự
ôn
định
về
chính
trị,
sự
nhất
quán
trong
chú
trương
đường
lối
chính
sách
cua
Nhà
nước luôn là yếu tố tạo mối trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn với các nhà đầu tư và doanh
nghiệp
trong

ngoài
nước.
Một

hội
on
định
về

chính
trị,
hệ
thống
pháp
luật
chặt
chẽ,
không
chồng
chéo
lên
nhau
thì
doanh
nghiệp
được
đảm
bảo
an
toàn
về
đầu
tư,
quyền
sở
hữu
tài sản, mức độ yên tâm của nhà đầu tư được cúng cố thông qua việc đánh giá các yếu tố rủi
ro chính trị. Ngoài ra còn có một số yếu tố quan trọng trong môi trường chính trị như xu thế
chính

trị,

định
hướng
cua
nhà
nước
sẽ
áp
dụng trọng
việc
điều
hành
quốc
gia.
Đặc
biệt

đối
với
các
doanh
nghiệp
nhà
nước,
hoạt
động
chủ
yếu
theo

các
định
hướng

chính
sách
của
nhà nước, sự ổn định của chính trị đảm bảo các nguồn vốn của ngân sách nhà nước được huy
động và sử dụng một phần cho các DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển.
Nôi
bật
nhất
trong
các
chủ
trương
của
nhà
nước
ta
trong
nhưng
năm
vừa
qua

chủ
trương
cổ
phần

hoá
doanh
nghiệp
nhà
nước
nhằm
huy
động

đa
dạng
hoá
vốn
chủ
sở
hừu.


Quá
trình

phần
hóa
không
những
huy
động
được
nguồn
vốn

không
nhỏ
cho
doanh
nghiệp
nhà
nước

còn
tạo động
lực cho các
doanh nghiệp
nhà nước
trước
đây
vốn
bị
coi
là chậm
chạp
trong
đôi
mới
phương
thức
kinh
doanh

phương
pháp

quản
lý,
nay
với
sự
tham
gia
của

nhân
đã
chủ
động
hơn
trong
sử
dụng
vốn.
cổ
phần
hóa
giúp
các
DNNN
tự
quản

kinh
doanh,
tự

chủ
về
tài
chính

lợi
nhuân
nên
thúc
đẩy
các
doanh
nghiệp
năng
động
hơn
trong
sản xuất.
2.3.
Các chỉnh sách kinh tế vĩ mô.
Bất
kỳ
doanh
nghiệp
nào
vừa
ra
đời
hoặc
đang

tồn
tại
cũng
đều
thực
hiện
hoạt
động
sản
xuất
kinh doanh
trong khuôn khô pháp
lý và
chịu
sự quản

giám
sát
của

quan
nhà
nước
có chức năng, do đó các mỗi chính sách kinh tế được ban hành đều có ảnh hưởng tới tỉnh hình
hoạt động của các doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước.
* Chỉnh
sách
tài
chính:
chính

sách
tài
chính

chính
sách
thông
qua
chế
độ
thuế

đầu
tư công cộng để tác động đến nền kinh tế. Các chính sách về thuế có ổn định thì các doanh
nghiệp nhà nước cũng mới ổn định sản xuất, tạo tăng trưởng, có lợi nhuận và tăng thêm vốn
huy động vào sản xuất.

dụ
như
từ
sau
khi
Việt
Nam
gia
nhập
Tố
chức
thương
mại

thế
giới
(WTO)
cùng
với
việc cam kết phải đi đôi với thực hiện giảm thuế theo lộ trình đối với các doanh nghiệp nước
ngoài.
Thuế
suất
của
các
mặt
hàng
nhập
khẩu
giảm
thúc
đẩy
nhà
đầu

nước
ngoài
tham
gia
vào
thị
trường
non
trẻ

Việt
Nam
làm
gia
tăng
sức
cạnh
tranh.
Đe
tồn
tại

phát
triển
buộc
doanh
nghiệp
trong
nước
đặc
biệt

doanh
nghiệp
nhà
nước
phải

giải
pháp

huy
động

sử
dụng
vốn
thực
sự
hiệu
quả,
để
đồi
mới
công
nghệ,
nâng
cao
sản
xuất,
tăng
chất
lượng

số
lượng
sản
phấm,
giảm
giá
thành

tăng
sức
cạnh
tranh.
Do
đó
chính
sách
này
tác
động
không
nhỏ tới việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp nhà nước.

Chỉnh
sách
tiền
tệ:
Chính
sách
tiền
tệ

quá
trình
kiểm
soát
lượng
cung
tiền

của
nền
kinh tế để đạt được những mục đích như kiềm chế lạm phát, ôn định tỷ giá hối đoái. Thông
qua nhân tố: yếu tố lãi suất, lạm phát, hoạt động cùa ngân hàng trung ương, thu chi ngân sách
nhà nước, tỷ giá hối đoái đều ảnh hưởng tới DNNN. Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ
tới một dự án đầu tư trong việc huy động và sử dụng vốn. Lãi suất quá cao gây khó khăn
trong quá trình huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước, và khiến chi phí sử dụng vốn bị đội
lên cao do đó lợi nhuận thực của doanh nghiệp giảm
Các
doanh
nghiệp
nhà
nước
hoạt
động
trong
lĩnh
vực
hàng
xuất
khấu
như
các
mặt
hàng
dệt may, da giày, hải sản .. đặc biệt quan tâm tới tỷ giá hối đoái. Sự lên xuống của đồng nội tệ
luôn

mối
quan

tâm
của
các
doanh
nghiệp
xuất
khẩu.
Giá
trị
đồng
nội
tệ
càng
giảm
hoặc
thấp so vói những ngoại tệ mạnh, tức đồng nội tệ mất giá thì các doanh nghiệp xuất khẩu càng
có lợi, xuất khấu số lượng hàng hóa nhiều hơn, thu được lợi nhuận cao. Lợi nhuận cao thì khả
năng
quay
vòng
vốn
cua
các
doanh
nghiệp
cũng
nhanh
hơn.
Ngược
lai

nếu
nền
kinh
tế
nước
ngoài suy thoái, khủng hoảng thì giá trị đồng ngoại tệ giảm làm đồng nội tệ tăng giá, hàng hóa
xuất khẩu giảm làm lợi nhuận giảm, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các DNNN.
• Các chỉnh sách khác của nhà nước.
Các vấn đề về quán lý, quán trị doanh nghiệp, sử dụng vốn tài sản nước tại các tập đoàn,
tống
công
ty
nhà
nước
trong
các
luật
sử
dụng
vốn

tài
sản
nhà
nước
trong
đầu

kinh
doanh.

Một
chính
sách
của
nhà
nước,
để
tạo
điều
kiện
cho
doanh
nghiệp
huy
động
vốn,
nghị
định
59/CP
ngày
03/10/1996
cho
phép
doanh
nghiệp
nhà
nước
co
quyền
huy

động
vốn
bằng
cách
phát
hành
trái
phiếu,vay
vốn
từ
các
tổ
chức
Tín
dụng,
các
doanh
nghiệp
khác,
các



nhân(
kế
cả
CBCNV
trong
doanh
nghiệp),

nhận
góp
vốn
liên
kết
với
các
hình
thức
khác
nhưng không làm thay đổi hình thức sở hừu của doanh nghiệp Nhà nước
Chính
sách
mới
của
Chính
phủ
về
việc
quy
định
một
số
khoản
mua
sắm
của
doanh
nghiệp
nhà

nước
không
được
tính
vào
chi
ngân
sách
khiến
các
doanh
nghiệp
nhà
nước
cân
nhắc kỹ lưỡng hơn khi mua sam vì đó được tính vào chi phí của doanh nghiệp, do đó việc sử
dụng vốn cũng không bị lãng phí như trước.
Như
chính
sách
tiền
tệ
thắt
chặt
nhằm
kiềm
chế
lạm
phát
cua

chính
phu
hai
tháng
đầu
năm
2008
được
xem
như
sự
hi
sinh
thị
trường
chứng
khoán
cho
tăng
trưởng.
Lãi
suất
nâng
cao cùng với việc ban hành chỉ thị 03 hạn chế các nhà đầu tư vay vốn ngân hàng đề đầu tư
chứng
khoán
đã
khiến
lượng
vốn

huy
động
trên
thị
trường
chứng
khoán
bị
khủng
hoang,
quá
trình
phát
hành
chứng
khoán
lần
đầu
ra
công
chúng
(IPO)
của
một
số
doanh
nghiệp
nhà
nước
lớn

như
Vietcombank
với
mục
đích
huy
động
vốn
bị
chậm
lại
do
vào
thời
điểm
đó
trên
thị
trường chưa đủ vốn.
6.3. Các nhăn tố bên trong doanh nghiệp nhà nước
6.3.1.
Ngân sách nhà nước
Luật
Ngân
sách
Nhà
nước
đã
được
Quốc

hội
Việt
Nam
thông
qua
ngày
16/12/2002
định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà
nước

thâm
quyền
quyết
định

được
thực
hiện
trong
một
năm
đe
đảm
bảo
thực
hiện
các chức năng và nhiệm vụ cùa nhà nước
Ngân
sách

nhà
nước

nguồn
huy
động
chiếm
tỷ
lệ
lớn
trong
tông
nguồn
vốn
của
doanh
nghiệp
nhà
nước,
đây

nguồn
vốn
quan
trọng
thứ
hai
đối
với
các

doanh
nghiệp
Nhà
nước.
Ngân
sách
nhà
nước
cấp
vốn
cho
các
doanh
nghiệp
nhà
nước
dưới
dạng
đầu

xây
dựng

bản, cấp vốn lưu động, bù lỗ, trợ giá....
Trước
đôi
mới,
nền
kinh
tế

còn
mang
nặng

tưởng
tập
trung
bao
cấp,
do
đó
việc
huy
động và sứ dụng vốn mang đặc trưng là Nhà nước bao cấp vốn và bao cấp tín dụng. Nhà nước
cấp
phát
vốn
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp
cho
doanh
nghiệp
thông
qua
hệ
thống
ngân

hàng
trên

sớ tính toán các nhu cầu vốn cần thiết để đảm bảo các chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước giao
cho doanh nghiệp, do đó các
DNNN không phải
quan
tâm tới
yếu tố đầu
vào và tiêu
thụ đầu
ra, khiến các doanh nghiệp đình trệ trong sản xuất, điều này tạo ra ảnh huởng không nhỏ về tu
tưởng
bao
cấp

vần
còn
tồn
tại
đến
ngày
nay.
Nguồn
huy
động
vốn
chủ
yếu
của

doanh
nghiệp
nhà
nước
lúc
đó

từ
ngân
sách
nhà
nước
nên
không
tạo
cho
doanh
nghiệp
tính
chủ
động trong huy động và tính trách nhiệm trong sử dụng sao cho có hiệu quá.
Sau
đồi
mới,
thực
hiện
phát
triển
nền
kinh

tế
thị
trường
định
hướng

hội
chủ
nghĩa,
thực hiện cổ phần hoá nhằm đa dạng hoá cơ cấu chủ sở hữu vốn. Đối với những doanh nghiệp
nhà nước mà nhà nước không cần nam giữ 100% vốn thì hiện nay nhà nước chỉ nắm từ 51 %
vốn
trở
lên.
Quá
trình

phần
hoá
không
những
giúp
doanh
nghiệp
nhà
nước
huy
động
được
nguồn

vốn
trong
dân

còn
giúp
các
doanh
nghiệp
năng
động
hơn
trong
việc
quản

việc
sử
dụng
vốn.
Các
doanh
nghiệp
nhà
nước
đã
chủ
động
hơn
khi


sự
tham
gia
góp
vốn
của

nhân.
Như
vậy
việc
giảm
dần

cấu
nguồn
vốn
ngân
sách
cho
doanh
nghiệp
nhà
nước
lại
đem lại tín hiệu tích cực cho nền kinh tế.
Doanh
nghiệp
nhà

nước
hoạt
động

hiệu
quả,

lợi
nhuận
lại
góp
phần
tăng
ngân
sách
nhà
nước,
cụ
thể:
Năm
2008,
các
tập
đoàn,
tổng
công
ty
nhà
nước
đã

nộp
ngân
sách
225.251
tỷ đồng, tăng 32% so với năm 2007, chiếm 44% tống số thu ngân sách nhà nước.
Trong
đó,
Tập
đoàn
Dầu
khí
Việt
Nam
đóng
góp
110.071
tỷ
đồng,
tăng
32%
so
với
năm
2007;
Tồng
công
ty
Xăng
dầu
đóng

góp
17.050
tỷ
đồng,
tăng
32%;
Tập
đoàn
Bưu
chính
Viễn
thông
đóng
góp
7.222
tỷ
đồng,
tăng
8%;
Tong
công
ty
Viễn
thông
quân
đội
đóng
góp



4.717
tỷ
đồng,
tăng
khoảng
104%
so
với
năm
2007...
(
Theo
báo
cáo
của
Bộ
Tài
chính,
nhiều
tập
đoàn,
tồng
công
ty
nhà
nước
đóng
góp
vào
ngân

sách
nhà
nước
thấp
không
phải
do
hoạt
động kinh doanh kém hiệu quả
mà do phái
thực
hiện nhiệm vụ bình ôn
giá
cả, kiềm chế
lạm
phát, bảo đảm ồn định xã hội, ngăn ngừa sự suy giảm kinh tế, giữ vừng tăng trưởng kinh tế ).
6.3.2.
Khau hao hàng năm
Trước
năm
1986
nguồn
vốn
được
chia
thành
nhiều
nguồn
trong
đó


khấu
hao
tài
sản

bản,
khấu
hao
sửa
chừa
lớn.
Các
doanh
nghiệp
nhà
nước
trước
đây
được
cấp
vốn
cố
định
để mua sắm xây dựng cơ sở vật chất (tài sản cố định ) ban đầu, khi đi vào hoạt động thì được
cấp vốn lưu động đế hoạt
động. Mục đích cua việc quản lý nguồn vốn khấu hao trước đây là
nhằm
báo
toàn

vốn
cố
định
được
cấp
tại
doanh
nghiệp
trong
việc
quán

vốn
cua
doanh
nghiệp.
Theo
thông

cua
Bộ
Tài
Chính
quyết
định
về
khấu
hao
tài
sán

cố
định
(10/5/1990):
Tất
cả các Tài sản cố định hiện có ở các tổ chức kinh tế, các xí nghiệp quốc doanh, hạch toán kinh
tế độc lập, có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ nghiên cứu khoa học... đều
phải
thực
hiện
việc
khấu
hao

trích
khấu
hao
vào
giá
thành
sản
phấm
hoặc
phí
lưu
thông
(dưới
đây
gọi
chung


giá
thành)
đế
hình
thành
nguồn
vốn
đáp
ứng
nhu
cầu
sửa
chữa
lớn
TSCĐ và mua sắm, đổi mới thay thế TSCĐ.
Tốc
độ
khấu
hao
tài
sán
cố
định
nhanh
chóng
thì
tốc
độ
sử
dụng

tài
sản
cố
định
cua
doanh
nghiệp
càng
nhanh
nên
thời
gian
quay
vòng
vốn
cũng
diễn
ra
với
chu
kỳ
ngắn.
Bên
cạnh
đó
tốc
độ
khấu
hao
tài

sản
cố
định
cũng
cho
thấy
khả
năng
sử
dụng
vốn
của
doanh
nghiệp có hiệu quả hay không.
6.3.3.
Lợi nhuận giừ lại


Đây

một
trong
những
nguồn
vốn
bên
trong
đóng
vai
trò

quan
trọng
trong

cấu
vốn
của
doanh
nghiệp
nhà
nước.
Các
doanh
nghiệp
nhà
nước
muốn
tồn
tại

phát
triển
phải

lợi
nhuận giữ lại sau khi lấy doanh thu trừ các khoản chi phí. Một số chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
của
doanh
nghiệp
như

tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
vốn,
tỷ
suất
lợi
nhuận
sau
thuế.
Thông
thường
mức
tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
vốn
cùa
doanh
nghiệp
dương
nhưng
một
số
doanh
nghiệp

nhà
nước
vẫn có tỷ suất lợi nhuận trên vốn âm. Đó là những doanh nghiệp làm ăn không có lãi hoặcnhững doanh nghiệp không hoạt động vì mục tiêu sinh lòi

nhằm
đảm
bảo
các
mục
tiêu
dân
sinh

hội
như
giải
quyết
công
ăn
việc
làm,
đảm
bảo

cấu
kinh
tế
của
ngành
hoặc

địa
phương.
Với
một
số
doanh
nghiệp
nhà
nước

tỷ
suất
lợi
nhuận
âm
thì
không

lợi
nhuận
giữ
lại,
các
doanh
nghiệp
này
hoạt
động
nhờ
các

khoản
vốn
ngân
sách

vay
nợ
ngân
hàng.
Tuy
nhiên
số
lượng
các
doanh
nghiệp

tỷ
suất
lợi
nhuận
trên
vốn
âm
không
nhiều.
Khá
nhiều
tổng
công

ty
nhà
nước
làm
ăn

hiệu
quả
như
Tong
công
ty
xây
dựng,
tổng
công
ty
công
nghiệp
môtô
Việt
Nam,
Tập
đoàn
bưu
chính
viễn
thông,
Tập
đoàn

điện
lực
Việt
Nam...
Lợi
nhuận giữ lại cua các tông công ty này đóng vai trò quan trọng trong nguồn vốn kinh doanh.
Ví dụ, trước đây hiệu quả hoạt động sản xuất của các tồng công ty 91 là rất thấp : năm
2006:
vốn
chủ
sở
hữu
180.000
200.000
(
tỷ
đồng
);
tài
sản
khoảng
500.000
550.000
(
tỷ
đồng
);
doanh
thu
320.000

360.000
(
tỷ
đồng
);
lợi
nhuận
trước
thuế
38.000
40.000
(
tỷ
đồng
);
nộp
ngân
sách
50.000
55.000
(
tỷ
đồng
).
Nhưng
đến
năm
2008,
vốn
chủ

sở
hữu
tăng
95%
so
với
trước
năm
2006;
tồng
tài
sản
đạt
955.000
tỷ
đồng,
tăng
73%;
doanh
thu
tăng
48%; lợi nhuận tăng 70%; nộp ngân sách tăng 248% so với trước năm 2006.
6.3.4.
Thực hiện cô phần hóa và phát hành cô phiếu trải phiếu
* Cổ phần hoá
Mục
tiêu
của
cổ
phần

hóa
doanh
nghiệp
nhà
nước
đã
được
quán
triệt
trong
Nghị
quyết
Hội
nghị
TW
3
khoá
IX
(tháng
8/2001)

“Tạo
ra
loại
hình
doanh
nghiệp

nhiều
chủ

sở
hữu, trong đó có đông đảo người lao động, đế sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nước
và huy động thêm vốn xã hội vào phát triến sản xuất kinh doanh, tạo động lực mạnh mẽ và cơ
chế
quản
lý năng động,
có hiệu quả
cho DNNN,
phát
huy
vai
trò làm
chủ
thực
sự của
người
lao động, của cổ đông và tăng cường giám sát của xã hội đối với DN, bảo đảm hài hoà lợi ích
của Nhà nước, DN và người lao động. Nhờ cổ phần hóa, phần lớn các DNNN đã khắc phục tình trạng DNNN nhỏ lẻ, phân tán, dàn trải trong tất cả các
ngành, lĩnh vực đã tập trung hơn vào 39 ngành, lĩnh vục then chốt của nền kinh tế. CPH đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, làm ăn có lãi, lợi nhuận tăng cao.
Cổ
phần
hóa
các
doanh
nghiệp
nhà
nước
đế
thu

hút
vốn,
tập
trung
vốn
vào
các
ngành
quan
trọng
cùa
quốc
gia.

các
doanh
nghiệp

phần
hoá

quy

ngày
càng
lớn

mớ
rộng sang các lĩnh vực mà trước đây Nhà nước nắm giữ 100% vốn như điện lực, viễn thông, hàng
Tinh hình vốn chủ sở hữu nhà nước tại các DNNN cố phần hoá

2000
2001
2002
SỐ DN hoàn thành cồ phần
hóa
DNcó vốn NN năm giữ
>51%
DN có vốn NN nắm giữ từ
35%-49%
DN có vốn NN nắm giữ
<35%

2003

2004

2005

211

203

185

537

805

744


21

27

29

250

371

246

30

25

22

38

217

126

160

151

134


249

217

372

Nguôn: Đảnh giả chỉnh sách và thực trạng đâu tư vân nhà nước vào kinh doanh-Bùi Văn
Dũng, CIEM, 2006
*Phủt hành cô phiếu, trái phiếu.


hàng hải, dầu khí, tài chính và bảo hiểm.


-

Phát
hành
cổ
phiếu
ra
công
chúng

nguồn
huy
động
vốn
trong
thị

trường
đáng
kế
từ
khi Việt Nam mở cừa hội nhập với thế giới và cũng là những bước thay đổi đáng kể trong
việc huy động sử dụng vốn và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
Phát
hành
trái
phiếu
quốc
tế:
Sự
phát
triến
cua
thị
trường
trái
phiếu
doanh
nghiệp
Việt
Nam có thể được chia làm 2 giai đoạn, trước 2006 và từ 2006 đến nay.
Trước
năm
2006,
việc
phát
hành

trái
phiếu
doanh
nghiệp
được
thực
hiện
theo
Nghị
định
số
120/CP
ngàyl
7/9/1994
của
Chính
Phủ
về
phát
hành
cổ
phiếu,
trái
phiếu
của
doanh
nghiệp
Nhà
nước.
Khi

đó,
thị
trường
này
chưa
phát
triển,
chỉ

các
tổ
chức
tài
chính
tín
dụng
phát
hành trái phiếu, còn trái phiếu doanh nghiệp thì có rất ít các doanh nghiệp phát hành.
Tuy
nhiên,
kể
từ
năm
2006
trở
lại
đây,
thị
trường
trái

phiếu
doanh
nghiệp
đã

bước
phát triển tích cực, đặc biệt là sau khi có Nghị định 52/CP về việc cho phép các doanh nghiệp
phát hành trái phiếu theo hình thức riêng lẻ.
Theo
nguyên
tắc,
công
ty

quyền
huy
động
vốn
dưới
các
phưong
thức
khác
nhau
như
vay,
phát
hành
trái
phiếu...

đế
đáp
ứng
yêu
cầu
phát
triển
sản
xuất
kinh
doanh.
Tuy
nhiên,
do
nhà nước chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ hoạt động này nên có nhiều công ty nhà nước huy
động vốn quá lớn, dư nợ phải trả lớn gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu. Báo cáo mới nhất của Bộ
Tài chính chỉ ra có 30/70 tập đoàn, tổng công ty có hệ số nợ phải trả trên vốn vượt trên ba lần,
thậm
chí
nhiều
đơn
vị
vượt
trên
20
lần.

dụ
như
Tong

Công
ty
Xây
dựng
công
trinh
giao
thông 5
gấp 42
lần,
Tông Công
ty Xây dựng công
trình
giao thông 1
gấp 22,5 lần,
Tập đoàn
Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam gấp 21,8 lần...
Đe
hạn
chế
tối
đa
rủi
ro,
đồng
thời
định
hướng
khuyến
khích

doanh
nghiệp
tập
trung
nguồn
vốn
huy
động
vào
ngành
nghề
chính
của
mình,
Bộ
Tài
chính
đề
xuất

chế
huy
động
vốn
được
điều
chỉnh.
Theo
tinh
thần

này
thì
nhà
nước
không
hạn
chế
quyền
huy
động
vốn
của
doanh
nghiệp
nhưng
đối
với
các
trường
hợp

mức
huy
động
vốn
quá
lớn,
ảnh
hưóng
đến

khả
năng
thanh
toán

độ
an
toàn
tài
chính
của
doanh
nghiệp
thì
phải
chịu
sự
giám
sát
của
nhà
nước.
Mức
độ
an
toàn
về
tài
chính
của

doanh
nghiệp
là:
hệ
số
nợ
phải
trả/vốn
điều
lệ
không quá ba lần.
Theo
nguyên
tắc
thì
công
ty
nhà
nước
được
quyền
chu
động
huy
động
vốn.
Tuy
nhiên,
Bộ
Tài

chính
đề
xuất
nếu
hoạt
động
kinh
doanh
về
đầu

chứng
khoán,
ngân
hàng,
bảo
hiểm,
quỹ
đầu

không
phái
ngành
nghề
kinh
doanh
chính
thì
doanh
nghiệp

không
được
phát
hành
trái phiếu đế đầu tư vào lĩnh vực này. Đồng thời, hội đồng quản trị có thâm quyền quyết định
các dự án huy động vốn trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ của công ty không
vượt quá ba lần. Trong trường hợp công ty có nhu cầu vay vốn vượt quá ba lần vốn điều lệ thì
phải
báo
cáo
đại
diện
chủ
sở
hừu.
Sau
khi
quyết
định,
đại
diện
chủ
sở
hừu

trách
nhiệm
thông báo cho Bộ Tài chính đe phối hợp theo dõi và giám sát.
Hiện
nay,

chù
thê
phát
hành
trái
phiếu
doanh
nghiệp
không
chỉ

doanh
nghiệp
Nhà
nước như
trước
đây mà
còn

các
công ty
TNHH,
công
ty cô phần

doanh nghiệp
có vốn
đầu

nước

ngoài.
Ngay
cả
nguyên
tắc
phát
hành
cũng
thông
thoáng
hơn
rất
nhiều.
Các
doanh
nghiệp

quyền
tự
vay,
tự
trả,
tự
chịu
trách
nhiệm

công
khai
minh

bạch
thông
tin.
Điều này có nghĩa là Nhà nước không còn can thiệp quá sâu vào việc phát hành trái phiếu của
doanh nghiệp.
6.3.5. Bất động sán.
Bất động sản là một trong những nguồn tài sản vô cùng quan trọng và có giá trị của các
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên
phần
lớn
số
bất
động
sản
của
doanh
nghiệp
nhà
nước

do
nhà
nước
cấp, vốn cua nhà nước vì vậy không ít DN sử dụng nguồn này một cách lãng phí sai mục đích.
Trong
khi
các

doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
thiếu
đất

nhà
xưởng
đế
mở
rộng
sản
xuất


kinh
doanh,
phải
đi
thuê
đất,
thuê
địa
điếm
thì
nhiều
doanh
nghiệp

nhà
nuớc
thừa
đất,
bỏ
hoang gây lãng phí một phần tài sản lớn.
Bất
động
sản
còn

một
sự
đảm
bảo,

thế
chấp
của
doanh
nghiệp
nhà
nước
khi
vay
vốn từ tố chức tín dụng và các ngân hàng thương mại...
Trong
giai
đoạn
hiện

nay
giá
bất
động
sản
đang

những

biến
động
khó lường

vậy
các
Ngân
hàng
thương
mại
đang
giữ
một
khoảng
cách
với
các
khoản
vay
thế
chấp

bằng
bất
động sản đê giảm thiếu rủi ro.
Hiện
nay
các
doanh
nghiệp
nhà
nước
đang
trong
quá
trình
thực
hiện
cổ
phần
hoá,trong
đó
việc
xác
định
giá
trị
cùa
các
nguồn
bất
động

sản
đang
gặp
nhiều
khó
khăn.Các
DNNN
hầu
như không the xác định đúng giá trị ngồn vốn bất động sản của mình gây khó khăn trong việc
định giá giá trị DN.
6.4. Các nhân tố khác.
* Nguồn vốn từ ngân hàng thương mại
Huy
động
từ
các
nguồn
tín
dụng:
đây

nguồn
vốn
huy
động
quan
trọng
nhất
của
các

doanh nghiệp Nhà nước.
Tín
dụng
cung
cấp
cho
các
doanh
nghiệp
nhà
nước
luôn
chiếm
tỉ
trọng
lớn
nhất
so
với
các
thành
phần
kinh
tế
khác.
Hiện
nay,
doanh
nghiệp
Nhà

nước
huy
động
được
trên
50%
tín
dụng nội bộ và trên 70% tín dụng ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại
Hiện
nay,
trong
điều
kiện
vốn
ngân
sách
Nhà
nước
còn
nhiều
khó
khăn
phải
giải
quyết
nhu cầu chi tiêu lớn cho an ninh quốc phòng và các nhu cầu phát triên kinh tế, văn hóa xã hội,
đầu tư cho giáo dục và y tế nên việc trợ giúp cho các DNNN cũng rất hạn hẹp, vì vậy nguồn
vốn
từ
các

ngân
hàng
thương
mại

một
trong
nhừng
nguồn

vai
trò
quan
trọng
trong
việc
giải
quyết
tình
trạng
thiếu
vốn
của
doanh
nghiệp.vốn
đầu

cho
các
DNNN

do
các
ngân
hàng
thương mại nhà nước cho vay chiếm xấp xỉ đến trên dưới 50%.
Chỉ
cách
đây
một
vài
năm,
doanh
nghiệp
Nhà
nước
vẫn

đối
tượng
khách
hàng
cạnh
tranh
của
các
ngân
hàng.
Lúc
đó


nợ
cho
vay
doanh
nghiệp
nhà
nước
chiếm
đến
70%-80%
tống

nợ
cho
vay
cùa
các
chi
nhánh
ngân
hàng
thương
mại
nhà
nước
nhưng
từ
năm
2004
đến nay tình hình đã khác.

Hiện
nay,
còn
nhiều
doanh
nghiệp
nhà
nước
làm
ăn
kém
hiệu
quả
tình
trạng
nợ
đọng
triền miên, tuy nhiên nhà nước ta lại có những chính sách loại báo hộ bất hợp lý như khoanh
nợ, giãn nợ, xóa nợ cấp vốn tín dụng ưu đãi tràn lan đối với các hoạt động kinh doanh của
DNNN,
gây
không
ít
khó
khăn
cho
các
ngân
hàng.
Hơn

nữa,
bản
thân
các
ngân
hàng
thương
mại cũng là DN nên nguồn vốn cho vay cũng là nguồn vốn huy động. Neu DN không trá được
nợ thì ngân hàng cũng sẽ không có vốn để quay vòng và ngược lại.
Không

ngân
hàng
nào
đặt
ưu
tiên
tín
dụng
vào
doanh
nghiệp
Nhà
nước
trong
thời
gian này. Phần nhiều các đơn vị xây dựng hiện nay là doanh nghiệp nhà nước và chịu sự quản

trực
tiếp

của
các
tông
công
ty.
Khi
vay
vốn
tại
các
ngân
hàng,
các
tông
công
ty
thường
đúng ra uỷ quyền và bảo lãnh cho đơn vị thành viên. Tuy nhiên, khi xảy ra việc mất khả năng
thanh
toán
tại
các
đơn
vị
thành
viên
ngân
hàng
yêu
cầu

các
tống
công
ty
thực
hiện
nghĩa
vụ
bảo
lãnh
nhưng
việc
hợp
tác
của
các
đơn
vị
không
mấy
hiệu
quả.
Hơn
nữa
các
doanh
nghiệp
nhà
nước thường gặp
một

số khó khăn như thường có nguồn vốn
tự có thấp
nên khá năng tự
chủ về tài chính không cao. Đe đáp ứng nhu cầu vốn lưu động các đơn vị này thường phải vay
vốn
ngân
hàng

những
phương
án
tỷ
lệ
vay
vốn

thể
lên
đến
100%
nhu
cầu
thanh
toán.
Phần
lớn
các
doanh
nghiệp
Nhà

nước
không

tài
sản
bảo
đảm
nên
việc
cho
vay
thường
thực
hiện theo hình thức tín chấp.Việc cho vay tín chấp mang nhiều rủi ro tiềm ấn cho ngân hàng.
Tình
hình
các
ngân
hàng
e
ngại
cho
vay
doanh
nghiệp
Nhà
nước
đang
đặt
ra

những
vấn đề đòi hỏi phải đây mạnh hơn nữa việc sẳp xếp, tố chức lại, đôi mới, phát triển và nâng


cao
hiệu
quả
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp
Nhà
nước.
Nếu
không
làm
được
như
vậy,
các
doanh nghiệp Nhà nước khó lòng tìm kiếm được tài trợ về vốn từ các nhà đầu tư và định chế
tài chính trung gian để đạt được mục tiêu giữ vị trí then chốt và nêu gương về năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế xã hội trong nền kinh tế nhiều thành phần của nước ta.
*
Ngoài
ra
hiện
nay

còn
xuất
hiện
hình
thức
thuê
mua
tài
chính,

một
hình
thức
huy
động vốn trung và dài hạn cho doanh nghiệp thông qua việc đi thuê mua tài chính đối với tài
sản.
Thay

trực
tiếp
mua
thiết
bị,
doanh
nghiệp
yêu
cầu
một
tố
chức

tài
chính
mua
thiết
bị
mình cần và thuê thiết bị đó. Sau khi hết thời hạn thuê, máy móc thiết bị đó có thể được bán
lại cho doanh nghiệp với giá tượng trưng.

thể
nói
mặc

đã
xuất
hiện

Việt
Nam
từ
khoảng
năm
1997
đến
nay
nhưng
nhìn
chung
các
công
ty

CTTC
còn
khá
mới
mẻ

thị
trường
Việt
Nam.
Trên
thị
trường
Việt
Nam
hiện
nay
rất
nhiều
DNNN
cần
vốn
để
đổi
mới
công
nghệ,
mua
sắm
máy

móc
thiết
bị...nhưng
thay vì đến các công ty tài chính đế tìm sự giúp đỡ thì các DN này lại tìm đến ngân hàng đế
vay
vốn
mặc


đây
thủ
tục
rất
chặt
chẽ

điều
kiện
để
được
vay
vốn
khó
hơn
rất
nhiều.Thực
trạng
trên
một
mặt


do
thói
quen
khó
thay
đồi
của
các
DN
Việt
Nam
nhưng
một
phần
quan
trọng

do
hoạt
động
kinh
doanh
CTTC
chưa
được
tuyên
truyền
phô
biến


quảng cáo rộng rãi ở Việt Nam.


CHƯƠNG II
THỤC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ sử DỤNG VÓN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
GIAI ĐOẠN SAU ĐỎI MỚI ĐÉN NAY
1. Thực trạng huy động vốn
1.1. Nguồn vốn từ NSNN
Đây

nguồn
vốn
lớn

chiếm
tỷ
trọng
thường
xuyên
của
doanh
nghiệp
nhà
nước.

nguồn
vốn
ngân

sách
vừa

một
thế
mạnh
nhưng
cũng
tạo
không
ít
hạn
chế
trong
hoạt
động
quản lý của doanh nghiệp
Nhà
nước

chủ
sở
hữu
đối
với
tài
sản
trong
doanh
nghiệp

Nhà
nước
(DNNN)


người cấp vốn đầu tư ban đầu và đầu tư bố sung cho doanh nghiệp. Như vậy, cho dù theo quy
định
của
pháp
luật,
DNNN

quyền
sử
dụng,
định
đoạt
vốn

tài
sản
trong
kinh
doanh
để
tạo ra lợi nhuận, nhưng vai trò chủ sớ hữu đối với các tài sản trong doanh nghiệp vẫn thuộc về
Nhà nước.
Việc
xác
định

chủ
sở
hừu
đối
với
tài
sản
trong
DNNN
liên
quan
trực
tiếp
đến
nguyên
tắc
phân chia, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn do Nhà nước cấp và từ vốn của bản thân
doanh nghiệp tự đầu tư, nhất là xác định tỷ lệ lợi nhuận mà doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp vào
ngân sách Nhà nước (NSNN). Do đó, khi chưa có quy định cụ thể, rõ ràng làm căn cứ đế phân
định tài
sản thuộc về sở hữu Nhà nước và tài
sản thuộc sở hữu của tập thể người lao động
trong
doanh
nghiệp
đê
xác
định
phạm
vi

trách
nhiệm
đối
với
từng
tài
sản
đó,
thì
các
nguyên
tắc để
bảo đảm quyền tự chủ về
tài chính
trong kinh doanh,
bảo toàn vốn, ồn
định
nguồn thu
cho
NSNN
sẽ
khó
thực
hiện.
Mặt
khác,
nếu
vẫn
quan
niệm

tài
sản
trong
DNNN
thuộc
sở
hữu
Nhà nước và lợi nhuận làm ra đều phải nộp cho Nhà nước, thì sẽ không tạo ra động lực gắn

người
lao
động
với
hiệu
quả
hoạt
động
của
doanh
nghiệp,
khi
họ
đưa
lợi
nhuận
thu
được,
tức tài sản thuộc sở hữu của tập thê người lao động đế tái đầu tư sản xu t kinh doanh trong
doanh
nghiệp.

Hiện
nay,
chế
định
về
sở
hữu
tài
sản
trong
DNNN
vẫn
chưa
quy
định

các
căn cứ để xác định chế độ sở hữu khác nhau đối với các nguồn vốn, tài sản trong DNNN và
các
nguyên
tắc,
chế
độ
phân
phối
lại
lợi
nhuận
thu
được

từ
hoạt
động
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp.
Đứng
trước
CO'
chế
thị
trường
với
sự
cạnh
tranh
gay
gắt
thì
sự
can
thiệp
trực
tiếp
của
Nhà
nước


khi
làm
giám
khả
năng
cạnh
tranh
trong
phần
đông
các
DNNN.
làm
ăn
thua
lồ
Một
thực
tế
là,
DNNN,
đến
cuối
năm
2004
chi
còn
25%
DNNN
đang

hoạt
động

hiệu
quả,
“cơ
chế
tái
bao
cấp”
trở
thành
phố
biến,
việc
khoanh
nợ,
giãn
nợ,
xoá
nợ
đã
gây
thiệt
hại
không
nhỏ
cho
ngân
sách

Nhà
nước,
song
không
xác
định
được
trách
nhiệm
thuộc
về
hoạt
động kinh doanh yếu kém của doanh nghiệp hay thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nước.
Thực
hiện
chế
độ
phân
cấp,
uỷ
quyền,
Chính
phủ
giao
cho
Bộ
Tài
chính

người

thực
hiện
quyền

trách
nhiệm
đại
diện
chủ
sở
hữu
về
vốn

tài
sản
trong
DNNN
(theo

34/CP).
Song
trên
thực
tế,
UBND
cấp
tinh,
các
Bộ

quán

ngành
cũng

một
số
quyền
cua
đại diện chủ
sở hừu như quyết định bổ sung vốn lưu động, quyết định phương án
đầu tư vốn
vào các dự án liên doanh, quyền phê duyệt các phương án thế chấp, cầm cố các tài sản có giá
trị lớn... Như vậy, rõ ràng có sự chồng chéo trong việc thực hiện quyền của chủ sở hữu là Nhà
nước với tư cách là người góp vốn đối với việc quản lý vốn, tài sản trong doanh nghiệp. Hiện
nay, chúng ta đang có quá nhiều đại diện sở hữu, có quá nhiều cơ quan Nhà nước và thực hiện
quyền quán lý Nhà nước, việc chỉ đạo, quán lý hoạt động kinh doanh cua doanh nghiệp, cũng


như
việc

chức
thực
hiện
các
kế
hoạch
kinh
doanh

khó

thê
bảo
đảm
tính
đồng
bộ,
thống
nhất,

hiệu
quả,
gây
khó
khăn,
lúng
túng
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp.
Điều đáng chú ý là do có nhiều CO' quan quản lý, đại diện chủ sở hữu nên khi doanh nghiệp làm
ăn thua lồ, kém hiệu quả, vi phạm pháp luật thì việc xác định trách nhiệm cũng rất khó khăn
1.2. Nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại

Nhu
cầu
vay
vốn
của
các
DN
ngày
càng
gia
tăng
trước
sức
ép
tăng
khả
năng
cạnh
tranh
của
mình.
Qua
điều
tra
cho
thấy,
nhìn
chung,
tỷ
trọng

vốn
vay
ngân
hàng
của
các
DNNN
chiếm
rất
lớn
trong
tổng
nguồn
vốn,
như
các
DNNN
hoạt
động
thuộc
ngành
công
nghiệp,
nông
nghiệp

thuỷ
sản,
xây
dựng

chiếm
tỷ
trọng
khoáng
50-70%
trong
tông
nguồn
vốn,
vốn
nhà
nước
chỉ
chiếm
20
-40%.
Đối
với
DN
ngoài
quốc
doanh,
chủ
yếu
các
DN
vừa

nhỏ,
nhu

cầu
vốn
trung,
dài
hạn
cũng
rất
lớn
nhưng
chưa
được
đáp
ứng
đầy
đủ.
Trong
khi
TTCK
của
ta
chưa
phát
triển,
khả
năng
huy
động
vốn
trực
tiếp

chưa
cao
thì
nguồn
vốn
từ
các
trung
gian
tài
chính

chủ
yếu

hệ
thống
các
ngân
hàng

DN

thế
tiếp
cận
chiếm
vai
trò
quan

trọng.
Theo
số
liệu
điều
tra
của
các
tồ
chức
quốc
tế,
vốn
vay
ngân
hàng
mới
chỉ
đáp
ứng
được
khoảng
30%
nhu
cầu
vay
vốn
cùa
các
DN

này,
phần
còn
lại
chú
yếu
DN
phái
tìm
đến
các
nguồn
vay
phi
chính
thức
với
lãi
suất
cao.
Các
DN
thường
kêu
ca

khó
tiếp
cận
được

nguồn
vốn
ngân
hàng,
lượng
vốn
vay
không
nhiều,
thời
hạn
vay
ngắn

thời
gian
cũng
như
thủ
tục
vay
vốn
còn
phức
tạp,
nhất

với
những
DN

mới
thành
lập,
chưa

uy
tín
trên
thị
trường.
Cục Phát triển DN nhỏ và vừa (Bộ Ke hoạch và Đầu tư) mới công bố kết quả điều tra về thực
trạng
của
DNNN
Việt
Nam,
theo
đó
chỉ

32,38%
số
DN
cho
biết
đã
tiếp
cận
được
các

nguồn
vốn
cua
Nhà
nước,
35,24%
số
DN
khó
tiếp
cận

32,38%
số
DN
không
tiếp
cận
được.
Nguyên
nhân
xuất
phát
từ
nhiều
phía,
về
quy
định
của

Nhà
nước,
về
phía
ngân
hàng

ngay
cả chính về phía bản thân các DN.
Biếu đồ 4: Cơ cẩu nguồn vốn vay của doanh nghiệp

1.3. Quỹ đầu tư mạo hiếm
Hiện
nay,
trên
thị
trường
tín
dụng
Việt
Nam
đã
xuất
hiện
một
số
quỳ
đầu



IDG
Ventures,
Mekong
Capital,
Dragon
Capital,
Vina
Capital...,
với
quy

vốn
lớn
lên
đến
100
triệu
USD
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
cung
cấp
vốn
lớn
cho
các

DN
Việt
Nam
đối
mới
quản lý, công nghệ đặc biệt là các DN mới gia nhập thị trường, chưa có uy tín và các DN đang
trong
tình
trạng
khó
khăn

tài
chính.
Năm
2005,
riêng
4
DN
được
Quỹ
IDG
Ventures
đầu


Peacesoft,
iSphere,
Vinagame


Vietnam
Works.com/Navios
Group,
số
vốn
đầu

đã
lên
đến 5 triệu USD... Qua hai năm hoạt động của Quỹ IDG, Quỳ đã đầu tư vào 9 công ty với số
vốn đầu tu 12 triệu USD. Và cho đến nay, các công ty này đều làm ăn rất tốt và có lợi nhuận.
Mức tăng trưởng hằng năm của họ đều ở con số 20-30%/năm.
So
với
ngân
hàng,
quỹ
đầu

mạo
hiểm

nhiều
ưu
điểm
hơn
như:
Ngoài
hỗ
trợ

về
vốn,
họ

thể
sát
cánh
cùng
DN
trong
triển
khai
dự
án;
hỗ
trợ
chuyên
gia
giòi
trong
quản

kinh
doanh;
áp
dụng
các
phương
thức
quản

lý,
SXKD
tiêu
chuẩn
quốc
tế
nhằm
tối
đa
hóa
lợi
nhuận; quyền lợi của nhà đầu tư gắn liền với sự thành công hay thất bại của dự án, theo tỉ lệ


thóa
thuận
từ
lợi
nhuận
của
DN.
Mồi
quỳ
này
hướng
đến
một
đối
tượng
khác

nhau.
Mekong
Capital
đầu

vào
những
công
ty
đã
được
thành
lập

đang
hoạt
động
tốt
(không
nhất
thiết
phải
hoạt
động
trên
lĩnh
vực
CNTT),
đồng
thời

làm
việc
sát
sao
cùng
các
DN
đe
đấy
mạnh
mức
tăng
trưởng.
Trong
khi
đó,
IDG
Ventures
thường
đầu

vào
nhừng
công
ty
mới
thành
lập, rủi ro cao nhưng tỷ lệ hoàn vốn cũng cao hơn nếu đầu tư thành công.
Tuy
vậy,

số
lượng
DN
đú
điều
kiện
tiếp
cận
các
quỳ
nói
trên
còn
ít
Dưới
góc
độ
từ
các
quỹ đầu tư, quy mô của DN Việt Nam còn quá nhỏ đối với các nhà đầu tư, DN chưa đầu tư để
thu
hút

phát
triến
đội
ngũ
quán

giòi.

Trong
khi
nhân
tố
quan
trọng
nhất

các
quỹ
thường
xem
xét
khi
xét
chọn
đầu


sự
cam
kết,
năng
lực

động
lực
của
những
cồ

đông
chính và đội ngũ quản lý cao cấp.
Hiện
nay,
chính
sách
của
Nhà
nước
đối
với
các
quỳ
đầu

mạo
hiếm
ngày
càng

hệ
thống và ưu đãi hơn. Điều này đã thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư vào thị trường Việt Nam kê
cả
các
nhà
đầu

đã

trên

thị
trường

nhà
đầu

mới.
Nhiều
quỳ
đầu

mạo
hiểm

chiến
lược
mở
thêm
một
số
công
ty
khác
(IDG
Ventures,...),
bên
cạnh
việc
thúc
đấy

tìm
kiếm
nhừng dự án
khả
thi
để
đầu
tư,
với
thị
trường
mục
tiêu

đầu

vốn
vào các
lĩnh
vực
công
nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp đến sẽ đầu tư vào giáo dục và các dịch vụ phân phối

hạ
tầng
mạng

Việt
Nam.
Tuy

nhiên,
TTCK
chưa
phát
triển
hoàn
chỉnh
đã
gây
khó
khăn
rất
lớn
cho
các
nhà
đầu

mạo
hiêm
muốn
đô
tiền
vào
các
công
ty
thông
qua
việc

niêm
yết
công
ty

thu
hồi
vốn
thông
qua
TTCK.
Thứ
nữa,
việc
quy
định
các
nhà
đầu

nước
ngoài
chỉ
được
phép
góp
vốn,
mua

phần

trong
các
DN
Việt
Nam
với
tỷ
lệ
không
quá
30%
vốn
điều
lệ.
Sự
khống
chế
đó
cũng
không
cho
phép
nhà
đầu

được
can
thiệp
vào
các

quyết
định
chiến
lược
phát
triển
kinh
doanh
vốn

một
điểm
yếu
của
các
DN
Việt
Nam,
nhất

DN
khởi
sự.

thế
nói,
hình
thức
hoạt
động

của
các
quỳ
mạo
hiếm
Việt
Nam
tuy
chưa
phát
triển
mạnh
mẽ,
nhưng
cũng
đã

đóng
góp
đáng
kể
vào
việc
phát
triển
dịch
vụ
tài
chính
hỗ

trợ
DN,
nhất là những DN đang gặp
khó khăn trong việc tiếp cận vốn
vay từ ngân hàng và có nhu
cầu
vay
vốn
lớn
đê
đầu

về
nhân
sự,
marketing,
nâng
cấp
hạ
tầng

sở,
nâng
cao
vị
trí
thương
hiệu,
nghiên
cứu


phát
triển
các
lĩnh
vực
kinh
doanh
mới
cũng
như
mở
rộng
việc
thâm
nhập
thị
trường.Việc
hình
thành
Quỹ
đầu

mạo
hiếm
công
nghệ
cao
Việt
Nam

chính

dấu hiệu đánh dấu cho hoạt động đầu tư mạo hiếm ở Việt Nam, mở ra cơ hội lớn hơn cho các
DN Việt Nam trong vấn đề thu hút vốn đầu tư, nâng cao năng lực về vốn của DN.
Ket
quả
điều
tra
chọn
mẫu
quy

nhó
cùa
Dự
án
tiến
hành
vào
cuối
năm
2006

đầu
năm
2007
đối
với
150
DN

trên
địa
bàn
2
tỉnh

Nội

Hưng
Yên
cũng
cho
nhừng
kết
quả
khá
tương
đồng.
Theo
đó,
các
DN
được
điều
tra
chù
yếu
huy
động
vốn

từ
2
nguồn
chu
yếu

“Từ
các
trung
gian
tài
chính”
(67,3%
số
DN
được
hỏi
đã
lựa
chọn)

“Tự
huy
động”
(40,7%).
Trong
khi
đó,
các
kênh

huy
động
vốn
khác
như
“Thị
trường
chứng
khoán,
Thị
trường
bất
động
sản”
hay
“từ
các
quỹ
đầu

nước
ngoài”
hầu
như
chưa
thể
hiện
được
vai
trò

đáng kế trong việc huy động vốn cua DN.


Biếu đồ 5: Nguồn huy động vốn của các DN

Nguồn: số liệu xử lý từ cuộc điều tra của Nhỏm nghiên cứu trong Dự án
Tuy
nhiên,
đi
vào
nghiên
cứu
sâu
hơn,
chúng
tôi
cũng
nhận
được
phản
hồi
khó
khăn

DN
gặp
phải
khi
tiếp
cận

nguồn
vốn
vay
ngân
hàng
một
trong
những
động

bản.
Còn
tới
14%
số
DN
được
hỏi
cho
biết
họ
gặp
khó
khăn
khi
tiếp
cận
vốn vay từ ngân hàng, đặc biệt là tỉ lệ - dù rất nhỏ - của các DN cho biết họ không thể tiếp cận
được nguồn vốn này (3%).
Biếu đồ 6: Khả năng doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay


về
những
kênh
huy
với
nguồn

□ D?
■ Bình
thư?ng
□ Khó
□ Không th?
Không tr?
I?i

Nguồn:
Số
liệu
xử

từ
cuộc
điều
tra
của
Nhóm
nghiên
cứu
trong

Dự
án
Theo
phản
hồi
của
cộng
đồng
DN
tại

Nội

Hưng
Yên,

nhiều
nguyên
nhân
dẫn
tới
việc
khó

thế
tiếp
cận
với
nguồn
vốn

vay
từ
ngân
hàng
trong
đó

những

do
như
“Không

tài
sản
thế
chấp”

“Quy
định
thủ
tục
vay
khắt
khe”.
Đây
chính

những
góp

ý

giới
Ngân
hàng
nước
nhà
cần
lưu
ý
trong
quá
trình
phát
triến
nhằm
góp
phần
hoàn
thiện
thị trường tài chính Việt Nam.


×