Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

điều tra tình hình bệnh đạo ôn hại lúa (pyricularia oryze cav) và biện pháp phòng trừ bệnh bằng thuốc hóa học ở bắc ninh vụ xuân năm 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN KHẮC LƯỠNG

ðIỀU TRA TÌNH HÌNH BỆNH ðẠO ÔN HẠI LÚA
(Pyricularia oryze Cav) VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH
BẰNG THUỐC HÓA HỌC Ở BẮC NINH VỤ XUÂN
NĂM 2012-2013

CHUYÊN NGÀNH : BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 60.62.01.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN VIÊN

HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược sử dụng trong
công bố của các luận văn, luận án và công trình khoa học nào trước ñây.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn ñều ñã
ñược ghi rõ nguồn gốc, ñảm bảo trích dẫn theo ñúng quy ñịnh.
Tác giả

Nguyễn Khắc Lưỡng



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn
Văn Viên, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã hướng
dẫn tận tình và dìu dắt tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên Chi cục Bảo vệ thực vât
tỉnh Bắc Ninh ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin cám ơn gia ñình và người thân ñã tạo mọi ñiều kiện
và ñộng viên tôi ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Khắc Lưỡng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng……………………………………………………………...vii

Danh mục hình…………………………………………………………….....ix
Danh mục viết tắt…………………………………………………………......x
PHẦN 1 MỞ ðẦU ......................................................................................... i
I.

ðẶT VẤN ðỀ ......................................................................................1

II.

MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI ...........................................2

1.

Mục ñích ...............................................................................................2

2.

Yêu cầu .................................................................................................2

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC.............................................................................................. 3
2.1.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC .......................................3

2.1.1. Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh ñạo ôn...............................3
2.1.2. Thiệt hại năng suất do bệnh ñạo ôn gây ra ñối với cây lúa.....................4
2.1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh, phát triển
và gây hại của bệnh ñạo ôn....................................................................4
2.1.4. Các chủng sinh lý (race) nấm Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh và

tính chống chịu bệnh ñạo ôn của các giống lúa....................................10
2.2.

NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC .........................................................13

2.2.1. Tính phổ biến và tác hại của bệnh ñạo ôn............................................13
2.2.2. Hình thái nấm gây bệnh và triệu chứng của bệnh ñạo ôn.....................15
2.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh và gây hại
của bệnh ñạo ôn...................................................................................17
2.2.4. Những nghiên cứu về chủng sinh lý (race) nấm gây bệnh và tính
chống chịu bệnh ñạo ôn của các giống lúa...........................................19

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


2.2.5. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh ñạo ôn ......................22
2.3.

Tình hình sản xuất lúa và bệnh ñạo ôn hại lúa ở tỉnh Bắc Ninh ...........25

2.3.1. Tình hình sản xuât lúa ở tỉnh Bắc Ninh ...............................................25
2.3.2. Tình hình bệnh ñạo ôn trong một số năm qua ở tỉnh Bắc Ninh ............27
PHẦN 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 29
3.1.

ðối tượng ............................................................................................29

3.2.


Vật liệu nghiên cứu .............................................................................29

3.2.1. Một số giống lúa .................................................................................29
3.2.2. Môi trường nuôi cấy nấm ....................................................................29
3.2.3. Thuốc thí nghiệm ................................................................................31
3.3.

Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu .......................................................31

3.4.

Nội dung nghiên cứu bệnh ñạo ôn tại tỉnh Bắc Ninh năm 2012-2013........ 31

3.4.1. ðiều tra tình hình phát sinh phát triển của bệnh ñạo ôn trên lúa
xuân 2012 ở Bắc Ninh.........................................................................31
3.4.2. ðiều tra ảnh hưởng của yếu tố sinh thái và kỹ thuật ñến phát sinh
phát triển của bệnh ñạo ôn...................................................................32
3.4.3. Thu thập mẫu bệnh, phân lập nấm và xác ñịnh chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. .......................................................................32
3.4.4. Nghiên cứu khả năng phát triển của một số chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. trên môi trường nhân tạo...............................32
3.4.5. Khảo sát hiệu lực của một số thuốc BVTV ñối với nấm Pyricularia
oryzae Cav. .........................................................................................32
3.4.6. ðánh giá khả năng kháng bệnh của một số giống lúa vụ xuân
2013tại tỉnh Bắc Ninh..........................................................................32
3.5.

Phương pháp nghiên cứu bệnh ñạo ôn tại tỉnh Bắc Ninh năm 2012-2013 ... 32


3.5.1. Phương pháp ñiều tra bệnh ñạo ôn tại tỉnh Bắc Ninh năm 2012-2013 ......... 32

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


3.5.2. Phương pháp thu thập mẫu lúa bị bệnh ñạo ôn vụ xuân năm 2012
tại tỉnh Bắc Ninh và phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav. từ các
mẫu thu thập ñược...............................................................................34
3.5.3. Phương pháp nghiên cứu khả năng phát triển của nấm Pyricularia
oryzae Cav. trên các môi trường nhân tạo...........................................37
3.5.4. Phương pháp nghiên cứu khảo sát hiệu lực của một số thuốc
BVTV ñối với nấm Pyricularia oryzae Cav. Trên ñồng ruộng tại
Xã Tam Sơn – Từ Sơn- Bắc Ninh năm 2013 .......................................39
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................43
4.1.

Mức ñộ bệnh ñạo ôn hại lúa vụ xuân 2012 ở tỉnh Bắc Ninh ................43

4.2.

Kết quả ñiều tra tình hình phát sinh phát triển của bệnh ñạo ôn trên
lúa xuân 2012 ở tỉnh Bắc Ninh trên giống khang dân 18 cấy ñại trà ....43

4.3.

Ảnh hưởng của yếu tố sinh thái và kỹ thuật ñến tình hình bệnh ñạo
ôn vụ xuân năm 2012 ở tỉnh Bắc Ninh ................................................45


4.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố sinh thái .........................................45
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật ..............................46
4.4.

Kết quả thu thập các mẫu lúa bị bệnh ñạo ôn vụ xuân 2012 ở tỉnh
Bắc Ninh và phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav. từ các mẫu thu
thập ñược ............................................................................................54

4.4.1. Kết quả thu thập các mẫu lúa bị bệnh ñạo ôn vụ xuân 2012 ở tỉnh
Bắc Ninh .............................................................................................54
4.4.2 Kết quả nghiên cứu xác ñịnh chủng sinh lý (race) từ các mẫu phân
lập (Isolate) nấm Pyricularia oryzae Cav. ...........................................58
4.4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số môi trường nuôi cấy ñến
sự phát triển của một số nòi P. oryza. ..................................................61
4.5.

Nghiên cứu hiệu lực của thuốc ñối với nấm Pyricularia oryzae
Cav. cây bệnh ñạo ôn hại lúa ...............................................................62

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


4.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hóa học ñến sự phát triển của
nấm Pyricularia oryzae Cav. trên môi trường cám agar ......................62
4.5.2. Kết quả ảnh hưởng của một số thuốc ñến mức ñộ bệnh ñạo ôn trên
lá vụ xuân năm 2013 ở Tam Sơn- Từ Sơn- Bắc Ninh ..........................63
4.5.3. Kết quả hiệu lực của một số loại thuốc ñối với bệnh ñạo ôn trên lá
giống Nếp PD2 ở vụ xuân năm 2013 ở Tam Sơn- Từ Sơn- Bắc Ninh .... 65

4.5.4. Hiệu lực của một số loại thuốc ñối với bệnh ñạo ôn trên cổ bông và
năng suất giống Nếp PD2 ở vụ xuân năm 2013 tại Tam Sơn- Từ
Sơn- Bắc .............................................................................................66
4.6.

ðánh giá mức ñộ kháng nhiễm bệnh trong sản xuất của một số
giống lúa ñang gieo cấy vụ xuân 2013 tại tỉnh Bắc Ninh. ....................68

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................69
5.1.

Kết luận...............................................................................................69

5.2.

Kiến nghị............................................................................................ 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................71

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.3.2a.Tình hình bệnh ñạo ôn gây hại lúa ở tỉnh Bắc Ninh trong
một số năm gần ñây ..........................................................................27
Bảng 2.3.2b. Tình hình bệnh ñạo ôn lá và ñạo ôn cổ bông trong vụ xuân
trong một số năm gần ñây tại tỉnh Bắc Ninh .....................................28
Bảng 4.1: Mức ñộ bệnh ñạo ôn trên lúa xuân 2012 ở tỉnh Bắc Ninh..............43

Bảng 4.2. Kết quả ñiều tra diễn biến bệnh ñạo ôn trên giống lúa KD18 ở
tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012 .............................................................44
Bảng 4.3. Mức ñộ phát sinh gây hại của bệnh ñạo ôn trên giống lúa
KD18, Q5, Nếp PD2 trên 3 vùng ñịa thế khác nhau của tỉnh Bắc
Ninh vụ xuân 2012............................................................................45
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật ñộ gieo sạ ñến bệnh ñạo ôn trên giống
KD18 tại tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012 ..............................................47
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của mật ñộ sạ ñến một số chỉ tiêu năng suất trên
giống KD18 huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012.................49
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của trà gieo cây ñến bệnh ñạo ôn trên giống lúa
Nếp PD2 tại tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012 .........................................52
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của một số mức phân ñạm ñến diễn biến bệnh ñạo
ôn trên giống lúa KD18 ....................................................................53
Bảng 4.8a.Kết quả thu thập các mẫu lúa bị bệnh ñạo ôn vụ xuân 2012 ở
tỉnh Bắc Ninh....................................................................................55
Bảng 4.8b. Mức ñộ phổ biến của các mẫu bệnh ñạo ôn ñã thu thập vụ
xuân 2012 tại tỉnh Bắc Ninh..............................................................57
Bảng 4.9 . Cấp bệnh ñạo ôn trên nhóm giống lúa chỉ thị của Nhật Bản
thông qua lây nhiễm bệnh nhân tạo trong nhà lưới vụ xuân 2012......58
Bảng 4.10. Kết quả xác ñịnh các chủng sinh lý (race) của nấm
Pyricularia oryzae Cav. từ các mẫu phân lập....................................60
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


Bảng 4.11: Ảnh hưởng của một số môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển
của một số nòi P. oryzae ...................................................................61
Bảng 4.12 : Ảnh hưởng của thuốc Frog 75WP ở một số nồng ñộ ñến sự phát
triển của nấm P. oryzae chủng sinh lý 001,0 trên môi trường cám agar....62

Bảng 4.13: Ảnh hưởng của thuốc Frog 75WP ở một số nồng ñộ ñến sự phát
triển của nấm P. oryzae chủng sinh lý 210,4 trên môi trường cám agar....63
Bảng 4.14. Kết quả ảnh hưởng của một số thuốc ñến mức ñộ bệnh ñạo ôn
trên lá vụ xuân năm 2013 ở Tam Sơn- Từ Sơn- Bắc Ninh.................64
Bảng 4.15. Kết quả hiệu lực của một số loại thuốc ñối với bệnh ñạo ôn trên lá
giống Nếp PD2 ở vụ xuân năm 2013 ở Tam Sơn- Từ Sơn- Bắc Ninh. ... 65
Bảng 4.16. Hiệu lực một số loại thuốc ñối với bệnh ñạo ôn trên cổ bông và
năng suất giống Nếp PD2 ở vụ xuân năm 2013 tại xã Tam Sơn.............. 67
Bảng 4.17. Mức ñộ kháng nhiễm bệnh trong sản xuất của 1 số giống lúa
ñang gieo cấy vụ xuân 2013 tại tỉnh Bắc Ninh. .................................68

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Chỉ số bệnh ñạo ôn ở các mức mật ñộ gieo vãi trên giống KD18
ở tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012 .............................................................48
Hình 2: Ảnh hưởng của trà gieo cấy ñến bệnh ñạo ôn trên giống lúa Nếp
PD2 tại tỉnh Bắc Ninh vụ xuân 2012. ..................................................53
Hình 3. Ảnh hưởng của một số mức phân ñạm ñến diễn biến bệnh ñạo
ôn trên giống lúa KD18 .......................................................................54
Hình 4. Mức ñộ phổ biến của các mẫu bệnh ñạo ôn vụ xuân 2012 thu
tại tỉnh Bắc Ninh .................................................................................57
Hình 5. Ảnh hưởng của một số thuốc ñến mức ñộ bệnh ñạo ôn trên lá
vụ xuân năm 2013 ở Tam Sơn- Từ Sơn- Bắc Ninh..............................65
Hình 6. Hiệu lực của một số loại thuốc ñối với bệnh ñạo ôn trên lá giống Nếp
PD2 ở vụ xuân năm 2013 ở Tam Sơn- Từ Sơn- Bắc Ninh. .......................... 66
Hình 7: Bệnh ñạo ôn gây hại cấp tính trên lúa KD18

Hình 8: Triệu chứng của bệnh ñạo ôn trên lúa KD18
Hình 9: Các cấp bệnh trên lá lúa giống KD18
Hình 10. Bào tử và sợi nấm Pyricularia oryzae Cav.
Hình 11. Chủng 117,0 trên các môi trường khác nhau
Hình 12. Một số hình ảnh triệu chứng bệnh ñạo ôn trên lá và cổ bông qua các
giai ñoạn của cây lúa
Hình 13. Kết quả hiệu lực của một số loại thuốc ñối với bệnh ñạo ôn trên lá
giống Nếp PD2 ở vụ xuân năm 2013 ở Tam Sơn – Từ Sơn – Bắc Ninh.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ix


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
CSB: Chỉ số bệnh
KD18: Khang dân 18
TLB: Tỉ lệ bệnh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

x


PHẦN 1 MỞ ðẦU
I. ðẶT VẤN ðỀ
Cây lúa (Oryzae sativa L.) là cây lương thực ñứng thứ hai trên thế giới.
Cây lúa ñược trồng rộng rãi ở nhiều nơi và trong những ñiều kiện sinh thái
khác nhau như châu Á, châu Phi, châu Mĩ, châu Âu và châu ðại Dương.

Trước năm 1945 diện tích trồng lúa của cả ñồng bằng Bắc Bộ chỉ ñạt
1.8 triệu ha, ñồng bằng Nam Bộ chỉ ñạt 2.7 triệu ha. Với sản lượng lúa tương
ứng là 2.4 và 3 triệu tấn, năng suất lúa bình quân là 13 tạ/ha.
Vào những năm 1960 Miền Bắc phát ñộng phong trào năng suất lúa 5
tấn/ha/năm. ðến năm 1974 năng suất lúa ñã vượt chỉ tiêu ñạt 51,4 tạ/ha. Từ
ñó ñến nay năng suất lúa của nước ta mỗi năm một tăng và ñã ñạt trên 140
tạ/ha/năm. Nhìn lại những thành tựu của ngành sản xuất lúa cho thấy: Từ chỗ
hàng năm nước ta phải nhập khẩu khoảng 0.8 triệu tấn lương thực quy gạo
ñến chỗ nay ta ñã tự túc ñược lương thực cho hơn 80 triệu dân, ñồng thời ñã
xuất khẩu gạo ra thị trường hơn 40 quốc gia và ñã trở thành nước xuất khẩu
gạo ở tốp của những nước xuất khẩu gạo nhiều nhất trên thế giới.
Ở Bắc Ninh, cây lúa là cây lương thực chính và là cây không thể thay
thế ñược ở những vùng ñất trũng. ðồng thời ngành trồng lúa cũng là ngành
sản xuất nông nghiệp chính của tỉnh. Diện tích trồng lúa hàng năm của tỉnh
khoảng 36.000 ha với sản lượng 4,6 triệu tấn/ năm.
ðạt ñược sản lượng và năng suất như trên là nhờ có sự ñầu tư thâm
canh ngày càng cao về phân bón, việc chuyển ñổi các cơ cấu giống lúa ñịa
phương bằng các giống lúa cho năng suất cao. ðiều ñáng quan tâm là cùng
với việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và ñầu tư thâm canh thì các
ñối tượng dịch hại cũng phát sinh ngày càng nhiều về số lượng và chủng loại
với quy mô ngày càng lớn. Trong ñó bệnh ñạo ôn do nấm Pyriculariae Cav
gây ra là một trong những bệnh hại nguy hiểm ñối với lúa.
Trong những năm 1955-1961 bệnh ñạo ôn ñã phát sinh và gây hại nhiều
nơi ở Miền Bắc nước ta như Hải Phòng, Thái Nguyên, Ninh Bình, Nam ðịnh,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


Thái Bình...Riêng vụ ñông xuân năm 1991-1992 ở Miền Bắc diện tích lúa bị

nhiễm ñạo ôn lá là 292.000 ha và 214.000 ha bị bệnh ñạo ôn cổ bông. Thiệt hại
của bệnh ñạo ôn cổ bông gây ra là rất lớn và không thể cứu chữa ñược.
Ở Bắc Ninh, riêng vụ ñông xuân năm 2009 tổng diện tích lúa bị nhiễm
ñạo ôn lá là 1690 ha, diện tích bị ñạo ôn cổ bông là 262 ha. Tổng diện tích
mất trắng lên tới 582 ha. Bệnh hại tập trung chủ yếu trên các giống lúa nếp
như BM9603, nếp PD2, BC15…
Xuất phát từ lý do trên, ñược sự phân công của Viện ñào tạo sau ñại
học- Trường ðại học Nông nghiệp chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “
ðiều tra tình hình bệnh ñạo ôn hại lúa(Pyricularia Oryzac Cav) và biện
pháp phòng trừ bệnh bằng thuốc hóa học ở Bắc Ninh vụ xuân năm 20122013”.
II. MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
1. Mục ñích
Nhằm nắm ñược tình hình bệnh ñạo ôn hại lúa và biện pháp hóa học
phòng trừ bệnh ñạt hiệu quả tốt.
2. Yêu cầu
- ðiều tra tình hình bệnh ñạo ôn ở khu vực Bắc Ninh trong một số năm qua
- Thu nhập mẫu lúa bị bệnh ñạo ôn tại Bắc Ninh vụ xuân Năm 2012.
- Phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav. từ các mẫu thu thập ñược
- Lây bệnh nhân tạo trên các giống lúa chỉ thị ñể xác ñịnh chủng sinh lý
nấm Pyricularia oryzae Cav.
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm nuôi cấy nấm Pyricularia oryzae Cav.
- Xác ñịnh khả năng kháng một số chủng Pyricularia oryzae Cav
- Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái kỹ thuật như giống,
lượng phân bón, mật ñộ trồng, ñất ñai ... ñến sự phát triển của bệnh.
- Nghiên cứu phòng trừ bệnh ñạo ôn bằng một số thuốc hóa học.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2



PHẦN 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
2.1.1. Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh ñạo ôn
Bệnh ñạo ôn trên lúa là loại bệnh truyền nhiễm do nấm Pyricularia
oryzae Cav. gây ra. Bệnh ñã ñược phát hiện từ lâu xong phải ñến năm 1871
Garovalio ở Italia cho ñó là bệnh do nấm Pleospora oryzae. Năm 1891,
Cavara là người ñầu tiên mô tả nấm bệnh trên cây lúa, xác ñịnh chính thức
nấm Pyricularia oryzae Cav. là nguyên nhân gây nên bệnh ñạo ôn trên lúa
theo phân loại nấm của Saccardo (Lê Lương Tề - 1988). Nấm Pyricularia
oryzae Cav. còn có tên khác là Pyricularia grisea, Magnaporthe grisea ( Vũ
Triệu Mân, Lê Lương Tề - 2001).
Bào tử nấm có thể tồn tại trên bề mặt của hạt thóc, sợi nấm ở dạng tiềm
sinh có thể tồn tại các mô của phôi, nội nhũ, ở lớp vỏ trấu và mày hạt
(S.B.Mathur – 1989). Nấm tồn tại trên hạt cũng là một trong những nguyên
nhân làm cho hạt biến màu và làm giảm sức sống của hạt (CABI – 2000).
Một lô hạt bị nhiễm nấm Pyricularia oryzae Cav. nặng thu thập ở Triều
Tiên, tác giả Jinheung kiểm tra trong phòng thí nghiệm cho thấy 65% bị
nhiễm trên vỏ trấu, 25% bị nhiễm bên trong vỏ, 4% bị nhiễm trong phôi. Lô
hạt giống khác bị nhiễm tương tự khi gieo hạt kết quả có 7-8% cây con bị
nhiễm bệnh và 90% cây con biểu hiện triệu chứng không rõ ràng (Misra –
1994).
Nấm gây bệnh ñạo ôn có thể tấn công gây hại ở hầu hết các giai ñoạn
sinh trưởng của cây lúa. Triệu chứng ñiển hình của bệnh là các vết ñốm trên
lá, lúc ñầu là các ñốm nhỏ hình tròn hoặc hình bầu dục có màu xanh xám hoặc
xám sẫm, vết bệnh lan rộng nhanh trong ñiều kiện ẩm ướt (OUS.H – 1985).
Trong quá trình gây bệnh nấm Pyricularia oryzae Cav. tiết ra một số ñộc tố
như α-Picolinic và Piricularin có tác dụng kìm hãm hô hấp và phân hủy các enzym
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


3


chứa kim loại gây ức chế quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa (Vũ Triệu
Mân, Lê Lương Tề -2001).
2.1.2. Thiệt hại năng suất do bệnh ñạo ôn gây ra ñối với cây lúa
Bệnh ñạo ôn ñược coi là một trong những bệnh chính gây hại nghiêm
trọng trên cây lúa, bệnh phân bố hầu hết ở các nước trồng lúa và có thể gây
thành dịch trong những ñiều kiện thuận lợi ở nhiều quốc gia. Mức ñộ thiệt hại
năng suất lúa do bệnh ñạo ôn gây ra ñã có nhiều thống kê, ước tính.
Hàng năm người ta ñều có những ghi nhận về thiệt hại ñáng kể do bệnh
ñạo ôn gây ra ở nhiều ñịa phương, mặc dù ñã sử dụng rộng rãi nhiều thuốc
hóa học (OUS.H – 1985). Theo Padmanabhan (1965), khi cây lúa bị bệnh ñạo
ôn cổ bông 1% thì năng suất có thể giảm từ 0,7 - 17,4% tùy thuộc vào các
nhân tố liên quan khác. Tại Ấn ðộ, năm 1950 sản lượng bị thiệt hại lên tới
75% (Padmanabhan S. Y. -1965). Ở Philippin ñã có vài nghìn ha bị hại vì
bệnh ñạo ôn và sản lượng thất thu ước tính khoảng 50% (OU.S.H. – 1983). Ở
Nhật Bản từ 1953-1960, hàng năm thiệt hại bình quân 2,89% tổng sản lượng
lúa, mặc dù ñã có nỗ lực sử dụng thuốc hóa học phun phòng trị bệnh (Goto.K.
-1965). Năm 1988 dịch bệnh ñạo ôn gây thiệt hại nặng ở vùng duyên hải phía
bắc Nhật Bản, tổng sản lượng bị thiệt hại của quận Fukushima là 24%, có
những nơi thiệt hại lên tới 90% (Kato H – 1974). Ở Hàn Quốc (1989) cũng có
báo cáo thiệt hại về sản lượng do bệnh ñạo ôn gây ra là 4,2% năm 1978 và
3,9% năm 1980 (RDA – 1989).
2.1.3. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh, phát triển và
gây hại của bệnh ñạo ôn
Bệnh ñạo ôn thường rất dễ phát sinh phát triển thành dịch trong ñiều
kiện thời tiết môi trường thuận lợi. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu
tố khí hậu thời tiết có ảnh hưởng rất quan trọng ñến sự phát sinh, phát triển

của bào tử nấm (Asai - 19610, (Kato H – 1974).
2.1.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ không khí ñến sự phát sinh, phát triển của bệnh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


Nhiệt ñộ là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng nhiều ñối
với nấm Pyricularia oryzae Cav. và bệnh ñạo ôn. Các kết quả nghiên cứu ñều
khẳng ñịnh, nấm Pyricularia oryzae Cav. sinh trưởng thích hợp ở nhiệt ñộ 2528oC và ẩm ñộ không khí 93%. Phạm vi nhiệt ñộ ñể nấm sản sinh bào tử từ
10-30oC, nhưng thích hợp nhất ở 24-28oC kèm theo ñiều kiện ẩm ñộ cao trên
90% ñến bão hòa, trời âm u. Ở nhiệt ñộ 28oC cường ñộ sinh bào tử nhanh và
mạnh nhưng sức sinh sản giảm dần sau 9 ngày, trong khi ñó 16oC, 20oC, 24oC
quá trình sinh bào tử tăng, thời gian sinh sản kéo dài tới 15 ngày sau ñó mới
giảm xuống (Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề - 2001), (Lê Lương Tề - 1988).
Bào tử nấm có thể nảy mầm mạnh nhất khi nhiệt ñộ không khí từ 26-28oC
[33]. Sau khi bào tử nảy mầm là quá trình xâm nhiễm, quá trình này diễn ra
nhanh hay chậm chịu ảnh hưởng rất lớn của của ñiều kiện nhiệt ñộ. Qua nghiên
cứu cho thấy: ở nhiệt ñộ 32oC quá trình xâm nhiễm thực hiện trong 10giờ, ở
28oC là 8giờ, ở 24oC quá trình xâm nhiễm hoàn tất trong 6giờ (Hashioka Y –
1965).
Theo Nisikado, trên môi trường nhân tạo nấm có thể sinh bào tử trong
ngưỡng nhiệt ñộ 8-9oC ñến 36-37oC, nhiệt ñộ cao (51-52oC) và nhiệt ñộ quá
thấp 5oC nấm có thể chết sau 3-4 tháng. Trên môi trường nhân tạo, ở nhiệt ñộ
xấp xỉ 20oC nấm có thể bảo tồn sức sống trên 2 năm (Lê Lương Tề - 1988).
Nhiệt ñộ còn ảnh hưởng trực tiếp ñến thời gian ủ bệnh. Thời kỳ ủ bệnh
biến ñộng từ 4-18 ngày tùy theo ñiều kiện nhiệt ñộ, nếu ở 9-11oC thời gian ủ
bệnh là 13-18 ngày, ở 26-28oC thời gian ủ bệnh rút ngắn xuống còn 4-6 ngày.
Giai ñoạn ủ bệnh dài hay ngắn có liên quan trực tiếp tới sự bùng phát gây hại
của bệnh. Thời gian ủ bệnh ngắn kết hợp với ẩm ñộ cao sẽ gia tăng nguồn lây

nhiễm trên ñồng ruộng nguy cơ bùng phát dịch bệnh rất cao (Phạm Minh Hà –
2007).
Song song với nhiệt ñộ, ẩm ñộ không khí cũng là yếu tố ảnh hưởng rất
lớn ñến sự phát triển của sợi nấm, ñặc biệt là ảnh hưởng ñến quá trình nảy
mầm và xâm nhiễm của bào tử nấm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


Bào tử nấm sẽ nảy mầm rất tốt trong ñiều kiện ẩm ñộ không khí cao
hoặc trên mặt lá lúa có các giọt nước ñọng, ẩm ñộ không khí nhỏ hơn 80% sẽ
cản trở quá trình nảy mầm của bào tử (Y. Inoue – 1941).
Khi ẩm ñộ không khí cao làm cho mặt lá lúa bị ướt, nếu thời gian lá lúa
ướt kéo dài 12-15h thì sự xâm nhập của nấm vào mô lá sẽ tăng hơn 30% (Kato H
– 1974).
Trong quá trình lây nhiễm nấm Pyricularia oryzae Cav. cho cây lúa ở
ñiều kiện nhân tạo, nếu duy trì ở trạng thái ướt lá 20h liên tục thì thời gian
biểu hiện bệnh sẽ rút ngắn tối ña (sau 5 ngày) (Phạm Minh Hà – 2007).
Theo Kuribayashi và Ichikawa (1952), ẩm ñộ không khí trên 90% kéo dài
10giờ hoặc dài hơn là ñiều kiện thích hợp cho sự phát tán của bào tử nấm ( Phạm
Minh Hà – 2007).
2.1.3.2. Ảnh hưởng của ẩm ñộ không khí ñến sự phát sinh, phát triển của
bệnh
Ẩm ñộ không khí cao là ñiều kiện thích hợp cho sự phát triển của vết
bệnh. Bào tử nấm bệnh sẽ nảy mầm rất tốt trong ñiều kiện ẩm ñộ không khí cao
hoặc trên mặt lá lúa có các giọt nước ñọng. Ẩm ñộ không khí thấp hơn 80% sẽ
cản trở sự nảy mầm của bào tử (Ono K – 1953), (Liang W.J. – 1979).
Khi ẩm ñộ không khí cao làm cho mặt lá lúa bị ướt, nếu thời gian ướt
kéo dài từ 12-15 giờ sự sâm nhập của nấm vào mô lá sẽ tăng hơn 30% (Kato

H – 1979).
Cây lúa có biểu hiện triệu chứng bệnh tối ña sau 5 ngày khi bị lây
nhiễm bởi nấm Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn với ñiều kiện duy trì
tình trạng ướt lá trong 20 giờ liên tục. (Cục bảo vệ thực vật -2004)
Theo kết quả nghiên cứu của Kuribayashi et al. (1952), nếu ẩm ñộ
không khí trên 90% kéo dài trong 10 giờ hoặc dài hơn là ñiều kiện thích hợp
cho sự phát tán của bào tử nấm. (T. Abe -1932)
Ẩm ñộ của không khí và ẩm ñộ của ñất có tác dụng lớn ñến tính mẫn
cảm của cây lúa ñối với bệnh ñạo ôn. Cây lúa thể hiện phản ứng mẫn cảm ñối
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


với bệnh ñạo ôn khi ñược gieo trồng trên nền ñất khô, thể hiện ñặc tính chống
chịu bệnh ñạo ôn trung bình trên nền ñất ẩm và chống chịu bệnh ñạo ôn tốt
trong ñiều kiện ngập úng (H. Ichikawa – 1952).
2.1.3.3. Ảnh hưởng của sương mù ñến sự phát sinh, phát triển của bệnh
Sương mù là một yếu tố có ảnh hưởng lớn ñến sự phát sinh phát triển
của nấm bệnh. Thời gian có sương mù càng dài thì bào tử nấm ñược phóng
thích ra càng nhiều. Thời gian có sương mù là 3 giờ thì một vết bệnh có thể
phóng thích ra 160 bào tử, còn có sương trong 15 giờ thì số bào tử ñược
phóng thích ra sẽ là 2600 (IRRI – 1976), (OUS.H – 1985)
Trong ñiều kiện nhiệt ñộ, ẩm ñộ thích hợp và ổn ñịnh thì thời gian có
sương mù là yếu tố quan trọng nhất ñến sự phát triển của bệnh ñạo ôn. Sau từ 6
- 8 giờ có sương là bắt ñầu có sự xâm nhiễm của nấm bệnh vào lá lúa (Kato H
– 1974).
Theo El Rafaei (1977) , ở vùng trồng lúa nhiệt ñới số vết bệnh trên một
cây mạ có tương quan rất có ý nghĩa với thời gian sương mù (EL Reafaei M.I. 1977).
Lượng sương mù có ảnh hưởng trực tiếp ñến tỷ lệ xâm nhiễm của nấm

bệnh (Barksdale and Marchetti – 1984).
2.1.3.4. Ảnh hưởng của ánh sáng ñến sự phát sinh, phát triển của bệnh
Ánh sáng mặt trời có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp ñến bệnh ñạo ôn.
Thiếu ánh sáng sẽ làm giảm tính kháng của cây lúa ñối với bệnh (Kobayashi –
1953).
Sự xâm nhiễm của nấm bệnh sẽ dễ dàng hơn trong ñiều kiện không có
ánh sáng (Abe T – 1931). Trên cây lúa sẽ cho vết bệnh ñiển hình nếu như
trước khi lây nhiễm cây lúa ñược ñặt trong bóng tối (Ono K – 1953).
Theo những kết quả nghiên cứu của Imura (1938, 1940) (K. Ono – 1948)
cho thấy, khi vết bệnh mới hình thành nếu trong ñiều kiện nắng nhẹ hoặc bóng
dâm sẽ kích thích sự lan rộng của vết bệnh. Còn sự phát triển tiếp tục về sau của
vết bệnh thì cường ñộ ánh sáng mạnh giúp cho bệnh phát triển tốt, (sự phát triển
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


về sau của vết bệnh tỉ lệ thuận với cường ñộ ánh sáng) bóng dâm cản trở sự phát
triển của bệnh. Surianarayanan (1959) cũng cho thấy cường ñộ ánh sáng lớn
kích thích sự lan rộng của vết bệnh hơn hẳn so với ánh sáng khuếch tán (OUS.H
– 1985).
2.1.3.5. Ảnh hưởng của gió tới sự phát sinh, phát triển của bệnh
Gió có ảnh hưởng ñến khả năng nhiễm bệnh của cây lúa. Gió ở một tốc
ñộ thích hợp nào ñó làm cho cây lúa tăng khả năng bị nhiễm bệnh ñạo ôn.
Vấn ñề này ñã ñược Sakamoto (1940) (Sakamoto M – 1940) chứng minh
bằng những thí nghiệm cụ thể. Tuy nhiên vận tốc gió càng lớn thì mật ñộ bào
tử trong không khí càng giảm (H. Kato – 1991). Tốc ñộ gió trung bình khoảng
3,5m/s là ñiều kiện thích hợp nhất cho sự phát tán bào tử (Phạm Minh Hà –
2007), tốc ñộ gió là 1m/s thì số lượng bào tử nấm trong một ñơn vị thể tích
không khí là cao nhất, trên ñộ cao 2m so với mặt ñất (Suzuki H – 1969a).

2.1.3.6. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng, phân bón ñến sự phát sinh, phát
triển của bệnh
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của dinh dưỡng ñến nấm gây bệnh ñạo
ôn cho thấy một số axit amin rất cần thiết cho nấm sinh trưởng và phát triển như
Biotin, Thiamine (J. Leal and C.R. Brewer – 1947), (Otani Y – 1952b). Theo kết
quả nghiên cứu của Otani (1952b) cho thấy KNO3, NaNO3, axit aspartic và
asparagine có tác dụng kích thích sự sinh trưởng của sợi nấm. Nguồn dinh
dưỡng cacbon dùng trong nuôi cấy nấm có thể sử dụng nhiều loại ñường khác
nhau như Mantose, Saccarise, Glucose, Insulin và Mannitol. Ngoài ra có thể
dùng các axit hữu cơ như axit Succinic (Otani Y. – 1953).
Nuôi cấy nấm và sản xuất bào tử dùng trong lây nhiễm bệnh nhân tạo chịu
ảnh hưởng rất lớn bởi chế ñộ dinh dưỡng. Nhiều loại môi trường ñã ñược sử
dụng trong nghiên cứu ñể kích thích quá trình sản sinh bào tử của nấm gây bệnh
ñạo ôn như Rice Polish Agar, môi trường này ñược sử dụng nhiều ở Mỹ. Ở ðài
Loan và Nhật Bản sử dụng hạt lúa mạch ñể nấu môi trường nuôi cấy (OUS.H –
1985).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


Nấm Pyricularia oryzae Cav. có thể phát triển tốt trên nhiều loại môi trường
dinh dưỡng có chứa mô thực vật hoặc dịch chiết của cây trồng. Khi nuôi cấy, cho
thêm vào môi trường nuôi cấy dịch chiết của rơm rạ sẽ kích thích sự sinh trưởng và
sản sinh bào tử nấm (OUS.H – 1985).

Trong các loại phân bón ñối với cây lúa thì phân ñạm có ảnh hưởng lớn và rõ
rệt nhất ñối với bệnh ñạo ôn. Bón phân ñạm không bón kết hợp với bón lân và kali
một cách hợp lý sẽ làm cho bệnh ñạo ôn phát sinh và gây hại. Mức ñộ ảnh hưởng
của phân ñạm ñến bệnh biến ñộng tùy theo loại ñất, ñiều kiện dinh dưỡng trong ñất,

phương pháp bón và diễn biến khí hậu thời tiết khi bón phân cho cây (OUS.H –
1985).
Phân ñạm có ảnh hưởng làm tăng số vết bệnh, diện tích vết bệnh và chỉ
số bệnh (Pangga I.B.- 1995). Những kết quả nghiên cứu của Sridhar (1970)
(Sridhar R. – 1970), cho thấy khi càng tăng lượng phân ñạm cho cây lúa thì
càng tăng sự nhiễm bệnh mức ñộ ảnh hưởng của lượng ñạm bón cho lúa ñến
sự gây hại của bệnh cũng rất khác nhau, tùy thuộc vào từng vùng ñất và từng
tiểu vùng khí hậu cụ thể. Không những vậy cách bón cũng có ảnh hưởng ñến
mức ñộ nhiễm bệnh nếu bón ñạm tập trung thì bệnh sẽ nặng hơn là bón rải rác
ñều theo thời gian (Kawai I. – 1952).
Theo Otani (1952) (Otani Y. – 1952b) hàm lượng ñạm hòa tan trong
cây cao có tương quan chặt chẽ và tỷ lệ thuận với chỉ số bệnh ñạo ôn. Trên
những ruộng có chế ñộ bón phân ñạm cao, bề mặt của những lá lúa ở ruộng
này có khả năng kích thích mạnh cho sự nảy mầm của các bào tử nấm, kích
thích sự hình thành vòi xâm nhập vào lá lúa.
Ảnh hưởng của liều lượng phân lân ñến sự phát sinh phát triển của bệnh ñạo
ôn không lớn. Nhiều nhà khoa học ñã chứng minh rằng nếu bón phân lân ở một
mức ñộ nào ñó sẽ có thể làm giảm bệnh ñạo ôn (ñối với những chân ñất thiếu lân).
Ngược lại nếu bón không hợp lí thì mức ñộ nhiễm bệnh ñạo ôn có thể tăng.
Ảnh hưởng nguyên tố Kali ñến bệnh ñạo ôn: nếu bón Kali trên nền ñạm
cao sẽ làm tăng bệnh ñạo ôn so với bón Kali trên nền ñạm thấp.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


Mức ñộ bón phân ñạm cao và bón không hợp lí kết hợp với mật ñộ xạ
hoặc cấy dầy có tác ñộng gián tiếp ñến sự phát triển của bệnh.
2.1.4. Các chủng sinh lý (race) nấm Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh và
tính chống chịu bệnh ñạo ôn của các giống lúa

Trong tự nhiên, khả năng gây bệnh của nấm Pyricularia oryzae Cav.
luôn luôn biến ñổi do ñột biến, do sự biến ñộng của các yếu tố sinh thái khác
nhau và các giống lúa khác nhau chính là nguyên nhân hình thành nên các
chủng sinh lý (race) của nấm Pyricularia oryzae Cav.. Những chủng sinh lý
nấm này không khác nhau về hình thái mà chỉ khác nhau về sinh lý gây bệnh
trên từng nhóm giống lúa riêng biệt.
Việc nghiên cứu và phát hiện các nòi sinh lý nấm Pyricularia oryzae
Cav. gây bệnh ñạo ôn lần ñầu tiên tại Nhật Bản do Sasaki tiến hành từ năm
1922. Nhưng chỉ sau khi sử dụng giống lúa Futaba có gen Pi-a vốn là giống
kháng chủng nấm A, dần dần trở thành giống nhiễm nặng thì việc nghiên
cứu về chủng nấm Pyricularia oryzae Cav. mới thực sự bắt ñầu triển khai
(bắt ñầu từ năm 1950 ở Nhật Bản, Mỹ và một số nước khác) (Lê Lương Tề 1988).
ðến năm 1960, ở Nhật Bản với bộ giống tiêu chuẩn xác ñịnh nòi gồm
12 giống (trong ñó có 2 giống lúa nhiệt ñới, 4 giống lúa Trung Quốc và 6
giống lúa Nhật Bản) ñã xác ñịnh ñược 13 nòi thuộc 3 nhóm nòi gọi là nhóm
nòi T, C và N. Mỹ, Ấn ðộ và một số nước khác cũng xác ñịnh ñược một số
nòi. Như vậy, ở mỗi nước trong vùng ñịa lý sinh thái khác nhau ñều sử dụng
bộ giống lúa tiêu chuẩn ñể phát hiện các nòi của nước mình. Nhưng chính
việc sử dụng bộ giống riêng nên các nòi nấm ñược phát hiện ở nước này
không thể so sánh với các nòi ñó ở nước ta. ðể khắc phục tình trạng này, từ
năm 1963 trở ñi, với sự hợp tác nghiên cứu quốc tế ñã thống nhất sử dụng một
số bộ giống chỉ thị nòi tiêu chuẩn quốc tế ñể xác ñịnh nòi nấm Pyricularia
oryzae Cav. Nhờ ñó, ñến năm 1967, với bộ giống tiêu chuẩn quốc tế (8 giống)
ñã xác ñịnh ñược 32 ñến 68 nhóm nòi ñạo ôn ở các nước. Mặc dù nấm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn ñã có nhiều nòi ñược phát hiện,

nhưng nấm sẽ còn luôn luôn phát sinh các nòi mới có các gen ñộc tương ứng
với các giống lúa có gen kháng ñược ñưa vào trong sản xuất. ðiều quan trọng
nhất cần quan tâm không phải chỉ là số lượng các nòi nói chung mà chính là
thành phần quần thể nòi ở trong một vùng, một nước. Quần thể nòi nấm ñạo
ôn ở mỗi vùng ñịa lí có thể khác nhau, biến ñộng theo thời gian và quy mô sử
dụng cơ cấu giống ở vùng ñó. Trong quần thể nòi nấm cũng chỉ có một ít nòi
chiếm ưu thế gây hại trên cơ cấu giống nhất ñịnh. Nói cách khác, quần thể nòi
và nòi nào trong số ñó chiếm ưu thế trong vùng chủ yếu phụ thuộc vào thời
tiết khí hậu, ñiều kiện ñịa lí của vùng và kiểu gen của các giống trong cơ cấu
giống ñang trồng trong vùng ñó với diện tích lớn (Lê Lương Tề - 1988).
Ở Ấn ðộ Padmanabhan (1965) (Cục bảo vệ thực vật – 2003) ñã xác
ñịnh ñược 31 chủng.
Từ năm 1976, Nhật Bản ñã sử dụng bộ giống chỉ thị gồm 9 giống có
ñơn gen kháng là các giống Shin 2 (gen Pik-s mã số 1), Aichi Asahi (gen Pi-a
mã số 2), Ishikari, shrroke (gen Pi-i mã số 4), Kanto 51 (gen Pi-k mã số 10),
Tsuyuake (gen Pik-m mã số 20), Fukunishiki (gen Pi-z mã số 40),
Yashiromochi (gen Pita mã số 100), PiNo4 (gen Pita-2 mã số 200), Toride1
(gen Piz-1 mã số 400) ñể tiến hành xác ñịnh các chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. gây bệnh ñạo ôn trên lúa. Cho tới hiện nay các nước
trồng lúa ñã và ñang tiếp tục dùng bộ giống tiêu chuẩn ñó ñể xác ñịnh các
chủng sinh lý của nấm (Lê Lương Tề - 1988).
Các nhà khoa học ñã và ñang nghiên cứu về tính chống chịu bền vững
ñối với bệnh ñạo ôn của các giống lúa. Theo Yen W.H, Bonman J.M (1986)
ñưa ra khái niệm “Một giống lúa ñược coi là có khả năng kháng bệnh ñạo ôn
bền vững khi những vết bệnh xuất hiện trên cây lúa chỉ nhỏ li ti, không tiếp
tục phát triển thêm và cũng không sản sinh ra bào tử mặc dù ñiều kiện ngoại
cảnh rất thích hợp cho bệnh ñạo ôn phát triển" (Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11



2001). Những giống lúa này có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu chọn tạo
giống kháng bệnh ñạo ôn phục vụ cho sản xuất.
*Dự tính dự báo chính xác kịp thời
Dự tính dự báo bệnh một cách chính xác có ý nghĩa rất lớn trong phòng
trừ bệnh bởi bệnh ñạo ôn chịu ảnh hưởng lớn bởi tác ñộng của các nhân tố khí
hậu thời tiết.
ðã có nhiều phương pháp nghiên cứu dự tính dự báo gây bệnh ñạo ôn.
Kim và ctv (1975) (R. Yoshino and S. Mogi – 1975) ñã xây dựng một phương
trình tương quan giữa số vết bệnh trên lá với số bào tử nấm bắt ñược trong
bẫy, thời gian lá lúa bị ướt ñể dự báo số lượng vết bệnh có thể xuất hiện gây
hại trên lá lúa.
Koshimizu (1988) ñưa ra một mô hình dự báo bệnh ñạo ôn có tên là
BLASTAM. Mô hình BLASTAM sử dụng các yếu tố khí hậu thời tiết. Nó có
thể chỉ ra khi nào là ñiều kiện thuận lợi nhất cho bệnh phát triển (Phạm Minh
Hà - 2007).

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


2.2. NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
2.2.1. Tính phổ biến và tác hại của bệnh ñạo ôn
Do những thiệt hại nghiêm trọng của bệnh ñạo ôn ñối với cây lúa, việc
nghiên cứu tìm ra những biện pháp hữu hiệu ñể hạn chế bệnh ñạo ôn ñang ñòi
hỏi cấp bách, nhất là trong ñiều kiện thâm canh cao. Ở nước ta bệnh ñạo ôn
còn ñược gọi là bệnh “tiêm lụi” hay bệnh cháy lá lúa ñã ñược biết tới từ lâu.
Năm 1921 ñã thấy bệnh xuất hiện trên lúa ở các tỉnh phía Nam (Fivin cens)
sau ñó phát hiện bệnh ở các tỉnh phía Bắc (Roger, 1951), nhưng khi ñó bệnh ít

phổ biến, gây hại nhẹ không ñược chú ý nghiên cứu. Sau ngày miền Bắc ñược
hoàn toàn giải phóng, bắt ñầu một thời kỳ phát triển sản xuất nông nghiệp
theo hướng thâm canh, năm 1956 một trong những khu vực trồng lúa cạn ở
nông trường ðồng Giao bệnh ñạo ôn bột phát làm chết lụi 200 ha lúa. Sau ñó
gây bệnh nghiêm trọng ở Hải Dương, Hà ðông, Thái Bình, Hà Nội, Hải
Phòng và nhiều vùng khác. Có thể nói từ năm 1956-1961 là thời kỳ phát sinh
dịch bệnh ñạo ôn ở miền Bắc. Từ năm 1972 cho ñến nay nhất là từ năm 1976
ñến nay bệnh ñạo ôn ñã gây thành dịch phá hại ở nhiều vùng trọng ñiểm thâm
canh lúa thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long, các
tỉnh duyên hải miền Trung và cả ở vùng Tây Nguyên, một số vùng trung du
miền núi phía Bắc trên các giống lúa như NN8, IR 1561-1-2, CR 203, Nếp cái
hoa vàng...Trong ñiều kiện thời tiết vụ chiêm xuân ở miền Bắc với sự thay ñổi
và tích lũy trong quần thể nòi nấm bệnh, với cơ cấu là sử dụng giống lúa NN8
là chủ yếu cho xuân chính vụ, xuân muộn chủ yếu là giống CR203, IR15611-2, T1, TH2 ñồng thời áp dụng biện pháp tăng cường lượng phân ñạm vô cơ
bón không hợp lý ñã làm cho bệnh ñạo ôn phát triển mạnh. Toàn miền Bắc
riêng vụ ñông xuân năm 1979 trên 15.000 ha bị nhiễm bệnh ñạo ôn. Vụ ñông
xuân năm 1981 trên 40.000 ha bị nhiễm bệnh ñạo ôn, vụ ñông xuân năm 1982
trên 80.000 ha bị nhiễm bệnh ñạo ôn, vụ ñông xuân năm 1985 trên 160.000 ha
bị nhiễm bệnh ñạo ôn và vụ ñông xuân 1986 trên 60.600 ha bị nhiễm bệnh
ñạo ôn lá và 59.377 ha nhiễm ñạo ôn cổ bông. Trong ñó nhiều vùng nhiễm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


nặng là Nghệ Tĩnh, Thái Bình, Hà Nam Ninh và Hải Phòng...Năm 1987 có
trên 150.000 nhiễm bệnh ñạo ôn trong ñó trên 10% diện tích nhiễm nặng, trên
20.000 ha nhiễm ñạo ôn cổ bông ở mức trung bình 3-5% ở mức nặng. Cá biệt
có những nơi ñạo ôn cổ bông tới 60-70% (Lê Lương Tề - 1988).
Năm 2002 diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn lá khoảng 208.399 ha, trong ñó

diện tích nhiễm nặng là 3.915 ha. Ở các tỉnh phía Bắc, bệnh phát sinh cục bộ
và gây hại chủ yếu trên lúa ñông xuân trên các giống IR 17494, IR 38, IR
1820, Q5... ở các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long bệnh gây hại nặng hơn. Tại
các tỉnh miền Nam diện tích nhiễm bệnh toàn vùng là 169.138 ha, trong ñó
diện tích nhiễm nặng là 1.084 ha. Diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn cổ bông của cả
nước là 42.684 ha, trong ñó diện tích nhiễm nặng 1.067 ha (Cục bảo vệ thực
vật – 2003).
Năm 2003 diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn lá là 265.216 ha, trong ñó diện
tích nhiễm nặng là 1.532 ha, diện tích bị lụi không ñáng kể. Bệnh gây hại chủ
yếu ở các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long. Tại các tỉnh ñồng bằng sông Cửu
Long diện tích phân bổ của bệnh rộng, diện tích nhiễm bệnh toàn vùng là
254.149 ha. Diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn cổ bông của cả nước là 25.715 ha,
trong ñó diện tích nhiễm nặng là 166 ha (Cục bảo vệ thực vật – 2004).
Năm 2004 diện tích nhiễm bệnh ñạo ôn lá là 225.870 ha, trong ñó diện
tích nhiễm nặng là 5.716 ha, diện tích bị lụi không ñáng kể. Diện tích nhiễm
bệnh ñạo ôn cổ bông là 40.470 ha, diện tích nhiễm nặng là 1.866 ha (Cục bảo
vệ thực vật – 2005).
Vụ ðông Xuân năm 2003 - 2004 ở tỉnh Thái Bình bệnh ñạo ôn gây hại
nặng trên các giống lúa D-ưu 527, Nhị Ưu 838, VN 10, Khang dân, Q5... các
giống lúa Khang dân, Q5, Bắc thơm số 7 bị nhiễm bệnh ñạo ôn nặng hơn các
giống lúa lai. Cuối tháng 4/2004 toàn tỉnh có 7000 ha nhiễm bệnh ñạo ôn
trong ñó có khoảng 500 ha nhiễm nặng và khoảng 100 ha nhiễm rất nặng chủ
yếu tập trung trên giống D-ưu 527, Nhị ưu 838 (Viện bảo vệ thực vật – 2004).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


×