Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.1 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Lời nói đầu
Việt Nam trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới đang ra sức đẩy mạnh
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế mở, hội nhập với
khu vực và thế giới, hớng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những
sản phẩm trong nớc có hiệu quả.
Ngày nay, hoạt động xuất khẩu trở nên vô cùng quan trọng trong hoạt động
thơng mại với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Vì vậy, Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã nhiều lần khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của công tác xuất khẩu và coi
đó là một trong ba chơng trình kinh tế lớn phải tập trung thực hiện. Có đẩy mạnh
xuất khẩu, mở cửa nền kinh tế, Việt Nam mới khai thác đợc lợi thế của mình trong
phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nớc, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho dân c.
Từ đặc điểm nền kinh tế là một nớc nông nghiệp với 70% dân số sống bằng
nghề nông, Việt Nam xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm
tạo nguồn thu ban đầu cần thiết để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại
phục vụ cho phát triển kinh tế đất nớc.
Tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế, Công ty xuất nhập khẩu Tổng
hợp I cũng góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Là
một trong những công ty hàng đầu về kinh doanh xuất nhập khẩu ở Việt Nam, mặt
hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng trong đó nông sản là một trong những mặt
hàng đợc Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I chú trọng trong cơ cấu mặt hàng của
mình. Xuất phát từ thực tiễn trên và qua thực tế thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu
Tổng hợp I em nhận thấy Công ty đã tìm ra cho mình hớng đi đúng trong hoạt động
xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh những thành công mà Công ty đã đạt đợc thì vẫn
còn những hạn chế nhất định trong khâu tìm nguồn hàng, tìm thị trờng xuất khẩu,
dự trữ và bảo quản hàng hoá...Vì vậy em quyết định chọn đề tài: Biện pháp chủ
yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty xuất nhập khẩu


Tổng hợp I" làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Đề tài tổng kết những vấn đề lý luận
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

cơ bản về hoạt động xuất khẩu, phân tích và đánh giá tình hình xuất khẩu hàng
nông sản tại Công ty. Trên cơ sở đó, đề tài đa ra một số kiến nghị và biện pháp cơ
bản để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Với mục đích
đặt ra ở trên, luận văn tốt nghiệp ngoài lời nói đầu và kết luận gồm ba chơng:
Chơng I. Vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản.
Chơng II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại công ty xuất
nhập khẩu Tổng hợp I .
Chơng III. Một số biện pháp nhằm tăng cờng hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản ở công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp I .
Qua luận văn này em xin đợc gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS.Nguyễn
Duy Bột, thầy giáo Nguyễn Quang Huy và tập thể cán bộ công tác tại phòng nghiệp
vụ 5, phòng tổ chức cán bộ Công ty đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành luận
văn này. Với thời gian thực tế còn ít, t liệu tổng kết và thống kê cha đầy đủ và sự
hiểu biết của bản thân còn hạn chế, do vậy luận văn này không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô giáo và bạn bè để luận văn đợc hoàn
thiện hơn.
Hà Nội- 6/2001
Sinh viên thực hiện
Đậu Thị Mai Quỳnh


Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Chơng I
Vai trò, nội dung và các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu hàng nông sản.

I.Vai trò hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế và trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.Khái niệm hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc buôn bán hàng hoá và dịch vụ cho một
quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán với nguyên tắc
ngang giá. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai
quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc gia
trong phân công lao động quốc tế. Việc trao đổi hàng hóa mang lại lợi ích cho các
quốc gia, do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Hoạt
động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã xuất hiện từ rất lâu và ngày
càng phát triển.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả công nghệ
kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem laị lợi ích cho
các quốc gia tham gia.

Hoạt động xuất khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng về cả không gian lẫn
thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài hàng
năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nớc hay nhiều nớc khác nhau.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh.
2.1.Đối với nền kinh tế thế giới.

Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Xuất khẩu hàng hóa nằm trong khâu phân phối và lu thông hàng hoá của quá
trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa những ngời sản xuất nớc
này với ngời tiêu dùng nớc khác. Nền kinh tế xã hội phát triển nh thế nào phụ thuộc
rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này, vai trò của xuất khẩu đối với nền
kinh tế thế giới nói chung thể hiện qua các điểm sau:
-Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ giúp cho nền kinh tế của các quốc gia có
điều kiện xích lại gần nhau hơn góp phần vào xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới, có thể khai thác đợc lợi thế của mình, sử dụng tốt các nguồn tài nguyên, nguồn
nhân lực...
-Hoạt động xuất khẩu sẽ tạo ra cơ hội cho các quốc gia cùng nhau trao đổi
phơng pháp quản lý, trao đổi thành tựu khoa học tiên tiến...Đây là yếu tố then chốt
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Không những cho phép tăng
khối lợng sản phẩm mà còn tăng chất lợng sản phẩm, tăng tính đa dạng của sản
phẩm, tiết kiệm chi phí lao động xã hội.
-Hoạt động xuất khẩu góp phần tạo nên sự liên kết giữa các nền kinh tế của

các quốc gia trên thế giới, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối
ngoại khác nh: dịch vụ thơng mại, bảo hiểm, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài
chính tín dụng quốc tế hay kinh doanh du lịch quốc tế.
-Hoạt động xuất khẩu tăng cờng hợp tác và chuyên môn hoá quốc tế, là một
mắt xích quan trọng trong quá trình phân công lao động quốc tế
-Thông qua hoạt động xuất khẩu sẽ kích thích sản xuất và tiêu dùng trong
nền kinh tế mỗi quốc gia. Từ đó làm cho khối lợng sản phẩm và nhu cầu tiêu dùng
trong nền kinh tế thế giới tăng lên.
2.2.Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá đất
nớc. Sự tăng trởng kinh tế của mỗi một quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện là: nhân
lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Song không phải bất cứ quốc gia nào cũng có đủ
các điều kiện ấy. Trong thời kỳ hiện nay, hầu hết các quốc gia đang phát triển đều
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

thiếu vốn, kỹ thuật nhng lại thừa lao động. Để giải quyết tình trạng này, buộc phải
tiến hành nhập khẩu những trang thiết bị từ bên ngoài mà trong nớc cha có khả
năng đáp ứng. Nhng vấn đề đặt ra là làm thế nào có đủ ngoại tệ cần thiết cho việc
nhập khẩu.
Thực tiễn cho thấy, để có nguốn vốn nhập khẩu, các nớc có thể sử dụng các
nguồn huy động vốn chính sau:
+Đầu t nớc ngoài.
+Vay nợ, viện trợ.

+Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Nhng đối với nguồn vốn đầu t nớc ngoài và nguồn vốn vay nợ, viện trợ trong
tình hình hiện nay ở các nớc kém hoặc đang phát triển huy động khó, nhất là sau
khi có cuộc khủng hoảng tiền tệ vừa qua. Hơn nữa khi sử dụng nguồn vốn này, các
nớc thờng phải chịu những thiệt thòi và những điều kiện ràng buộc nhất định...Bởi
vậy, nguồn vốn quan trọng nhất mà các nớc có thể trông chờ vào đó là nguồn thu từ
hoạt động xuất khẩu. Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ của nhập
khẩu.
Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội
phát triển. Chẳng hạn nh phát triển ngành công nghiệp thực phẩm thì trồng trọt chăn
nuôi cũng có cơ hội phát triển hoặc khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo điều
kiện cho phát triển ngành sản xuất nguyên liệu bông hay thuốc nhuộm phát triển.
Thông qua hoạt động sản xuất hàng hoá xuất khẩu, sẽ thu hút đợc hàng triệu
lao động, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống của nhân dân từ đó góp phần giải
quyết hàng loạt các vấn đề xã hội kéo theo.
Xuất khẩu là cơ sở để các nớc mở rộng các quan hệ hợp tác với các nớc trên
thế giới, đồng thời gắn liền sản xuất trong nớc với phân công lao động quốc tế.
Chính vì vậy, hoạt động xuất khẩu là một trong những nội dung chính trong chính
sách kinh tế đối ngoại của mỗi nớc đối với phần còn lại của thế giới.

Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho quá

trình sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc và tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ
thuật nhằm đổi mới thờng xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác xuất
khẩu chính là cơ sở tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài
thúc đẩy thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Xuất khẩu góp phần thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ một
nền kinh tế đóng sang nền kinh tế hớng ngoại. Bởi vì xuất phát từ những nhu
cầu của thị trờng thế giới để sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà thị trờng thế
giới cần. Việc đó có tác động tích cực từng bớc chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nớc
một cách hợp lý hơn từ đó góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
Nh vậy, có thể nói đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo động lực cần thiết cho việc giải
quyết các vấn đề thiết yếu của nền kinh tế mỗi quốc gia, thúc đẩy quá trình chuyên
môn hoá sản xuất và còn giúp các nớc khai thác triệt để lợi thế của mình trong phân
công lao động quốc tế. Điều này nói lên tính khách quan của việc tăng cờng xuất
khẩu trong quá trình phát triển nền kinh tế của mỗi nớc.
2.3.Đối với doanh nghiệp .
Qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng, mẫu mã của sản phẩm mình
đa vào thị trờng quốc tế. Chính yếu tố này buộc các doanh nghiệp phải năng động,
sáng tạo để tìm ra cho mình hớng đi đúng, phù hợp để có thể tồn tại trên thị trờng
quốc tế.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh đồng thời tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu t
quá trình sản xuất không những cả chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu có cơ hội mở rộng
quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nớc ngoài từ đó có điều kiện tiếp thu học hỏi
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của đối tác, góp phần ngày một nâng cao năng lực
chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

6



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động vào
làm việc, tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, tạo ra ngoại tệ để nhập
khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp, vừa thu hút đợc lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3.Mục tiêu, nhiệm vụ của xuất khẩu
Mục tiêu của xuất khẩu mà chúng ta muốn nói ở đây là mục tiêu nói chung
của hoạt động xuất khẩu. Mục tiêu này có thể không hoàn toàn giống với một mục
tiêu của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp xuất khẩu là để hởng lợi nhuận từ việc
bán hàng hoá với giá cao hơn trong nớc hay để đợc một khoản lợi nhuận từ việc
chênh lệch tỷ giá khi chuyển đổi qua lại giữa các đồng tiền.
Còn đối với một quốc gia, xuất khẩu đợc dùng trả nợ, để chi cho các hoạt
động ngoại giao...nhng mục tiêu quan trọng nhất của xuất khẩu là để đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế là rất đa dạng: phục vụ cho công
nghiệp hoá đất nớc, cho tiêu dùng, tạo việc làm cho ngời lao động. Xuất khẩu là để
nhập khẩu, do đó thị trờng xuất khẩu phải gắn với thị trờng nhập khẩu, phải xuất
phát từ yêu cầu của thị trờng nhập khẩu để xác định phơng hớng và tổ chức nguồn
hàng thích hợp.
Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hớng vào thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Một: Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc (đất đai, nhân lực, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất...).
Hai: Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lợng và
kim ngạch xuất khẩu.
Ba: Tạo ra những nhóm hàng xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của

thị trờng thế giới và khách hàng về số lợng, chất lợng, phẩm hàng hoá phải có sức
hấp dẫn, khả năng cạnh tranh cao.
Bốn: Không ngừng phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm mở rộng
mối quan hệ của Việt Nam với các nớc trên thế giới.
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

II.Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài diễn ra khó khăn, phức tạp hơn
tới những vấn đề nh: ngôn ngữ, bản sắc văn hoá dân tộc, sự vận động của thị trờng,
đồng tiền thanh toán, điều kiện vận chuyển hàng hoá, pháp luật, chính trị, tập quán,
thông lệ quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu đợc tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu
từ điều tra nghiên cứu thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá xuất khẩu, lập phơng
án kinh doanh, đàm phán ký kết hợp đồng, điều kiện phơng thức thanh toán. Mỗi
khâu, mỗi nghiệp vụ phải đợc nghiên cứu, thực hiện đầy đủ theo đúng bớc, đúng thủ
tục, phải tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đạt kết
quả cao nhất.
1.Nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các thủ
tục kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ những thông tin cần
thiết về thị trờng, từ đó có thể đa ra những quyết định chính xác. Chính vì vậy,
nghiên cứu thị trờng đóng một vai trò hết sức quan trọng giúp các nhà kinh doanh
đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Thực ra không phải chỉ đối với kinh doanh thơng mại quốc tế mà bất cứ
trong lĩnh vực nào cũng đòi hỏi các nhà kinh doanh phải có đầy đủ các thông tin,
hiểu biết về thị trờng mình đang hớng tới. Mỗi thị trờng hàng hoá cụ thể có những
quy luật riêng, quy luật này thể hiện qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá cả
hàng hoá trên thị trờng. Việc nghiên cứu thị trờng sẽ giúp các nhà kinh doanh hiểu
đợc các quy luật vận động trên thị trờng đó. Điều này trong kinh doanh quốc tế
càng đòi hỏi phải nghiên cứu công phu và tỉ mỉ hơn vì giá cả và khối lợng thờng lớn
hơn so với thơng mại trong nớc, hơn nữa là do các nhà kinh doanh trong nớc phải
tiếp xúc với môi trờng kinh doanh mới có yếu tố quốc tế...Chính vì vậy mà việc
nghiên cứu thị trờng phải có kế hoạch nhất định bao gồm:
1.1.Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Đây là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết đầu tiên, các doanh
nghiệp có ý định ra nhập vào thị trờng thơng mại quốc tế thì trớc tiên phải xác định
mặt hàng mà mình sẽ đa ra. Mục đích của việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu là để
lựa chọn đợc những mặt hàng kinh doanh phù hợp năng lực và khả năng của doanh
nghiệp đồng thời đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, từ đó mới mang lại hiệu quả cao
trong kinh doanh.
Mặt hàng đợc lựa chọn ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn phù hợp với thị trờng quốc tế còn phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp. Chính điều
này đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh giá kỹ khả năng nội tại của doanh nghiệp
cũng nh dự đoán đợc thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi đa mặt hàng này
vào thị trờng quốc tế. Khi lựa chọn mặt hàng xuất khẩu các nhà kinh doanh phải

nghiên cứu vấn đề sau:
-Mặt hàng thị trờng đang cần là gì? Để trả lời câu hỏi này đòi hỏi các nhà
doanh nghiệp phải nhậy bén, biết sử dụng, thu thập, phân tích thông tin về thị trờng
xuất khẩu, vận dụng đợc các quan hệ bán hàng để từ đó có đợc thông tin cần thiết
về mặt hàng, chủng loại, quy cách, mẫu mã...
-Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào? Việc tiêu dùng các mặt hàng thờng tuân theo một tập quán tiêu dùng nhất định, phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng,
thị hiếu tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu mặt hàng đó.
-Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Chu kỳ sống của sản
phẩm bao gồm 4 giai đoạn: triển khai, tăng trởng, bão hoà, suy thoái. Do vậy, nhà
xuất khẩu đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống để từ đó có biện pháp thích hợp
nhằm tăng doanh thu.
1.2.Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên phạm vi một thị
trờng nhất định, trong một thời kỳ nhất định (thờng là 1 năm). Nghiên cứu về dung
lợng thị trờng cần xác định nhu cầu thực tế của khách hàng kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm cộng với việc nắm bắt nhu cầu là
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng bao gồm việc xem xét đặc điểm tính chất
khả năng của sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Một vấn đề
nữa là tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng hàng hoá trên thị trờng để có biện
pháp thích hợp trong từng giai đoạn bảo đảm cho việc xuất khẩu có hiệu quả.
Dung lợng thị trờng không cố định, nó thay đổi tuỳ theo tác động của các
nhân tố đó là:

-Nhân tố làm cho dung lợng thị trờng biến động có tính chất chu kỳ.
-Nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng bao gồm: những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nớc, thị hiếu tiêu
dùng.
-Nhân tố ảnh hởng tạm thời tới dung lợng thị trờng nh hiện tợng đầu cơ gây
nên những đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên ( thiên tai, lũ lụt...), yếu tố
chính trị, xã hội...
1.3.Lựa chọn đối tác kinh doanh
Trong xuất khẩu, khách hàng là những ngời hoặc những tổ chức có quan hệ
giao dịch với ta nhằm thực hiện các quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá hay các
loại dịch vụ, các hoạt động hợp tác kinh tế hay hợp tác khoa học kỹ thuật liên quan
đến việc cung cấp hàng hoá. Có thể chia ra làm ba loại khách hàng chính bao gồm:
các hãng (Công ty ), các nghiệp đoàn kinh doanh, các cơ quan Nhà nớc. Việc lựa
chọn các đối tợng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan trọng để thực hiện
thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Ngời ta thờng phải dựa trên cơ sở nghiên cứu
sau:
Một là: Tình hình sản xuất, kinh doanh của đối tác trong lĩnh vực và phạm vi
kinh doanh để thấy đợc khả năng cung cấp lâu dài thờng xuyên, để liên kết kinh
doanh và đặt hàng sản xuất.
Hai là: Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật cho phép ta thấy đợc những
u thế trong thoả thuận về giá cả, điều kiện thanh toán.

Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy


Ba là: Thái độ và quan điểm kinh doanh là vơn tới chiếm lĩnh thị trờng hay
độc quyền kinh doanh, độc quyền giá cả, những quan điểm mua bán với bạn hàng.
Việc lựa chọn bạn hàng kinh doanh sáng suốt và chính xác là cơ sở vững chắc để
đạt đợc thành công cao trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến
động của thị trờng xuất khẩu là tiền đề quan trọng bảo đảm cho doanh nghiệp. Hoạt
động có hiệu quả mà trên đó tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ là vấn đề bức xúc hiện
nay. Từ việc nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp thơng mại tìm ra đợc những cơ hội
xuất khẩu, nếu cơ hội đó phù hợp với tiềm năng và mục tiêu của doanh nghiệp
(doanh nghiệp có khả năng khai thác) thì cơ hội đó trở thành cơ hội xuất khẩu của
bản thân doanh nghiệp.
2. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch xuất khẩu
2.1.Chiến lợc xuất khẩu
Dựa vào kết quả thu đợc từ việc nghiên cứu các khâu nêu trên, các đơn vị
kinh doanh xuất khẩu cần xây dựng chiến lợc, kế hoạch xuất khẩu cụ thể, đây là bớc chuẩn bị trên giấy tờ để dự đoán về diễn biến quá trình xuất khẩu hàng hoá cũng
nh mục tiêu sẽ đạt đợc khi thực hiện quá trình này.
Chiến lợc xuất khẩu phản ánh những đánh giá của doanh nghiệp về điều kiện
cơ hội thị trờng và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy của doanh nghiệp. Căn cứ
vào kết quả đánh giá doanh nghiệp sẽ quyết định mở rộng hơn, thu hẹp lại, duy trì
nh trớc hay chuyên môn hoá ở một bộ phận chiến lợc nào đó.
2.2. Kế hoạch xuất khẩu
Kế hoạch xuất khẩu là phơng tiện để phối hợp thống nhất các nỗ lực của các
thành viên trong doanh nghiệp, là sự cụ thể hoá những công việc cần đợc thực hiện
trong chiến lợc xuất khẩu.
Nội dung của công việc xây dựng kế hoạch bao gồm:
2.2.1.Xác định mục tiêu và lập kế hoạch xuất khẩu
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

11



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Trớc tiên, doanh nghiệp phải xác định rõ các mục tiêu cụ thể khi tiến hành
xuất khẩu hình thành ở các cấp quản trị, ở các nghiệp vụ, ở các bộ phận khác nhau
của doanh nghiệp: mục tiêu xuất khẩu chung của doanh nghiệp; mục tiêu xuất khẩu
của các chi nhánh, các phòng nghiệp vụ, các cá nhân trong hệ thống xuất khẩu; mục
tiêu tài chính.
Tơng ứng với các yêu cầu quản trị và kế hoạch cần lựa chọn các mục tiêu
phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ xuất khẩu của doanh nghiệp.
Các mục tiêu có thể đợc trình bày dới dạng định tính hay định lợng.
Các mục tiêu định lợng là sự cụ thể hoá các mục tiêu định tính vào các kế
hoạch xuất khẩu. Các mục tiêu này thờng đợc gọi là chỉ tiêu xuất khẩu.
Các chỉ tiêu xuất khẩu sẽ đợc trình bày một cách hệ thống trong các kế hoạch
xuất khẩu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch xuất khẩu
của mình theo các dạng khác nhau: kế hoạch xuất khẩu theo cấp quản lý, theo sản
phẩm, theo khu vực địa lý, theo thời gian.
Quá trình xác định các chỉ tiêu xuất khẩu đồng thời cũng là quá trình dự đoán
triển vọng xuất khẩu. Các chỉ tiêu xuất khẩu có thể trở thành cơ sở cho sự thành
công khi nó đợc xây dựng dựa trên kết quả của dự báo xuất khẩu. Dự báo xuất khẩu
có thể là dự báo ngắn hạn hay dự báo dài hạn. Dự báo ngắn hạn có thể dựa trên sự
phân tích của dự báo dài hạn. Trong điều kiện hạn chế tốt nhất cần và nên đặt trọng
tâm vào dự báo ngắn hạn.
2.2.2.Lựa chọn hình thức xuất khẩu thích hợp
Trong hoạt động xuất khẩu có rất nhiều hình thức xuất khẩu tuỳ thuộc vào điều
kiện, khả năng và mặt hàng xuất khẩu cụ thể mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn
khi tiến hành xuất khẩu hàng hoá.

* Xuất khẩu trực tiếp
Trong hình thức này, các nhà xuất khẩu trực tiếp giao dịch và ký kết hợp
đồng bán hàng cho các doanh nghiệp và cá nhân nớc ngoài đợc Nhà nớc và pháp
luật cho phép. Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp có thể tận dụng đợc hết
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu, chủ động trong mọi tình huống với
đối tác và lợi nhuận thu đợc không phải phân chia. Nhng hình thức xuất khẩu trực
tiếp này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một số điều kiện nh: phải có khối lợng
hàng hoá lớn, có thị trờng ổn định, có năng lực thực hiện xuất nhập khẩu.
*Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác đợc tiến hành trong trờng hợp một doanh nghiệp có hàng
hoá muốn xuất khẩu nhng không đợc phép tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất
khẩu hay không có điều kiện để tham gia. Khi đó họ sẽ uỷ thác cho doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu làm nhiệm vụ xuất khẩu hàng hoá cho mình. Bên nhận
uỷ thác sẽ thu đợc phí uỷ thác. Theo hình thức này, quan hệ giữa ngời bán và ngời
mua đợc thông qua ngời thứ ba gọi là trung gian (ngời trung gian phổ biến trên thị
trờng là đại lý và môi giới).
Việc thực hiện hình thức này có u điểm là:
-Giúp cho doanh nghiệp có thể xuất khẩu đợc những mặt hàng mà họ có khả
năng sản xuất nhng không có điều kiện thực hiện xuất khẩu
-Ngời trung gian có những hiểu biết về thị trờng, pháp luật, tập quán địa phơng,...do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và giảm bớt rủi ro cho ngời uỷ
thác.

-Giúp ngời uỷ thác tiết kiệm đợc khoản tiền đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
Tuy nhiên nhợc điểm của hình thức này là: lợi nhuận bị phân chia, thông tin
chậm hoặc đôi khi thiếu chính xác, ngoại tệ thu đợc không cao.
Do đó hình thức xuất khẩu uỷ thác chỉ nên sử dụng trong trờng hợp cần thiết
nh: khi thâm nhập vào thị trờng mới, khi đa ra thị trờng một loại sản phẩm mới.
*Buôn bán đối lu
Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng. ở
đây, xuất khẩu không nhằm mục đích thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về
một lợng hàng hoá có giá trị bằng giá trị hàng xuất.
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Buôn bán đối lu bao gồm các loại nghiệp vụ hàng đổi hàng, nghiệp vụ bù trừ,
nghiệp vụ mua đối lu, nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ, giao dịch bồi hoàn, nghiệp
vụ mua lại.
Các bên tham gia buôn bán đối lu luôn phải quan tâm đến sự cân bằng trong
trao đổi hàng hoá. Sự cân bằng đó thể hiện:
-Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng tồn
kho, khó bán đổi lấy mặt hàng tồn kho, khó bán.
-Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế nếu giá hàng nhập cao thì khi xuất
cho đối phơng giá hàng xuất cũng phải đợc tính cao tơng ứng và ngợc lại.
-Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau: do không có sự di chuyển tiền
tệ, hai bên thờng quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ giao cho nhau

phải tơng đối cân bằng nhau.
-Cân bằng về điều kiện giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì phải nhập khẩu CIF,
nếu xuất khẩu FOB thì nhập khẩu FOB,...
*Gia công xuất khẩu :
Đây là phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công)
nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên khác (gọi là bên đặt gia công )
để chế tạo ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí
gia công).
Gia công xuất khẩu ngày nay khá phổ biến trong buôn bán thơng mại của
nhiều nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp cho lợi dụng về giá rẻ và
nguyên liệu phụ. Đối với bên nhận gia công phơng thức này giúp cho họ giải quyết
đợc công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nớc.
*Giao dịch tái xuất khẩu .
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng trớc đây đã nhập
khẩu, cha qua chế biến ở nớc tái xuất.

Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Giao dịch tái xuất với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban
đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc
nhập khẩu.
2.2.3.Mục tiêu và chính sách giá.
Các kế hoạch xuất khẩu luôn phải đợc liên kết với các mục tiêu định giá và

chính sách giá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn các mục tiêu định
giá sau để hỗ trợ xuất khẩu :
-Định giá nhằm bảo đảm mức thu nhập định trớc.
-Định giá nhằm mục tiêu doanh số xuất khẩu.
-Định giá nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
-Định giá nhằm mục tiêu phát triển các phân đoạn thị trờng.
-Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu.
-Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả.
2.2.4.Quảng cáo và xúc tiến
Các công cụ này thờng đợc sử dụng nhằm gián tiếp hỗ trợ cho hoạt động xuất
khẩu thông qua việc tạo dựng hình ảnh, uy tín và sự hấp dẫn của doanh nghiệp. Để
quảng cáo cho sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại phơng tiện quảng
cáo nh: panô, áp phích, bao bì sản phẩm, báo chí, radio...
Xúc tiến bán hàng có nhiều nội dung đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, để
hoạt động xúc tiến có hiệu quả cần xây dựng mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với
khách hàng nhằm tạo ra sự tin cậy giữa khách hàng với doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có thể xây dựng mối quan hệ này bằng cách tổ chức hội nghị khách hàng, tổ
chức hội thảo và tặng quà...
3.Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu
3.1.Tổ chức tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
Tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong kinh
doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu, bao gồm
các khâu từ nghiên cứu thị trờng đến thu mua, vận chuyển, bảo quản, xuất kho.
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Phần lớn các hoạt động nghiệp vụ này chỉ làm tăng chi phí thuộc chi phí lu thông
chứ không làm tăng giá trị sử dụng của hàng hoá. Do vậy các doanh nghiệp cần
nghiên cứu để đơn giản hóa các nghiệp vụ nhằm giảm chi phí lu thông để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thơng mại, thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng
xuất khẩu chủ động đợc nguồn hàng, chủ động và ổn định trong kinh doanh buôn
bán, nó ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của hãng, đến tiến độ giao hàng, thực hiện
hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Kinh nghiệm
cho thấy, các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu mạnh không phải chỉ lắm
tiền nhiều vốn mà phải có hệ thống chân hàng mạnh, hệ thống đại lý thu mua rộng
khắp, hoạt động thờng xuyên bám sát thị trờng.
Tuỳ theo tình hình riêng của mỗi doanh nghiệp mà có những hình thức tạo
nguồn và mua hàng xuất khẩu khác nhau nh: tạo nguồn và mua hàng theo đơn đặt
hàng kết hợp với ký kết hợp đồng; tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu theo hợp đồng,
không theo hợp đồng, thông qua liên doanh liên kết với các đơn vị sản xuất, thông
qua đại lý thu mua, thông qua hàng đổi hàng.
Công tác tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu là hệ thống các công việc bao
gồm:
3.1.1.Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
Đây là việc nghiên cứu khă năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trờng đợc
xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nghiên cứu nguồn hàng
xuất khẩu còn nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã, công dụng,
chất lợng, giá cả, thời vụ, những đặc điểm tính năng riêng của từng mặt hàng. Ngoài
ra, doanh nghiệp còn phải xác định đợc xem mặt hàng dự định kinh doanh xuất
khẩu có phù hợp và đáp ứng đợoc yêu cầu của thị trờng nớc ngoài về những chỉ tiêu,
kinh tế, kỹ thuật hay không? Đồng thời nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu phải xác
định đợc giá cả của hàng hoá trong nớc so với giá cả quốc tế, lợi nhuận thu đợc sau
khi trừ đi giá mua và chi phí khác là bao nhiêu. Ngời làm công tác này cũng cần tìm

Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

hiểu chính sách quản lý Nhà nớc về mặt hàng đó nh thế nào? Tất cả những công
việc này nhằm giúp đợc doanh nghiệp hạn chế đợc rủi ro của thị trờng, tiến hành
khai thác ổn định nguồn hàng trong khoảng thời gian hợp lý, làm cơ sở chắc chắn
cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
3.1.2.Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng một hệ thống thu mua thông qua đại lý và chi nhánh của mình,
doanh nghiệp sẽ tiết kiệm đợc chi phí thu mua, nâng cao năng suất và hiệu quả thu
mua. Hệ thống thu mua bao gồm mạng lới các đại lý, hệ thống kho hàng ở địa phơng. Chi phí này khá lớn, do vậy doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cân nhắc trớc
khi chọn đại lý và xây dựng kho, nhất là những kho đòi hỏi trang bị nhiều phơng
tiện đắt tiền. Hệ thống thu mua đòi hỏi phải gắn với các phơng án vận chuyển hàng
hoá, với điều kiện giao thông của các địa phơng.
3.1.3.Ký kết hợp đồng mua hàng cho xuất khẩu
Phần lớn khối lợng hàng hóa đợc mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thơng
với các nhà sản xuất hoặc các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua, đổi
hàng, gia công...Do vậy, việc ký kết hợp đồng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
công tác thu mua hàng xuất khẩu. Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện, các bên
ký kết hợp đồng làm cơ sở vững chắc đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp diễn ta một cách bình thờng. Đây chính là một hợp đồng kinh tế, là
cơ sở pháp lý cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngời cung cấp hàng.
3.1.4.Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng với các chân hàng và các đơn vị sản xuất, doanh

nghiệp ngoại thơng phải lập đợc kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc
phải làm và chỉ đạo các bộ phận làm việc theo kế hoạch. Cụ thể gồm phần việc sau:
đa hệ thống kênh thu mua đã đợc và thiết lập vào hoạt động, chuẩn bị đầy đủ các
thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng đã ký, tổ chức hệ thống kho hàng tại
điểm nút các kênh, tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã quy định. Trong
quá trình hoạt động, doanh nghiệp ngoai thơng phải ghi bảng biểu để theo dõi tiến
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

độ thực hiện nhằm kịp thời phát hiện những ách tắc trì trệ để có những biện pháp xử
lý kịp thời.
3.1.5.Tiếp nhận và bảo quản hàng xuất khẩu
Phần lớn hàng hoá trớc khi xuất khẩu đều phải qua một hoặc một số kho để
bảo quản, phân loại, đóng gói, chờ làm thủ tục xuất khẩu. Hàng hoá phải đợc bảo
quản ở môi trờng thích hợp, nhiệt độ thích hợp để tránh h hỏng, mất mát. Việc phân
loại đóng gói hàng hoá phải phù hợp với yêu cầu của bên nhập khẩu
3.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu
3.2.1.Đàm phán
Đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng.
Đàm phán bao gồm những hình thức sau:
Đàm phán giao dịch qua th tín: Đây là hình thức đợc sử dụng chủ yếu.
Đàm phán qua điện thoại: chỉ sử dụng khi thất cần thiết, khẩn trơng kẻo lỡ
thời cơ vì chi phí cho lại giao dịch này rất cao nên phải hạn chế về thời gian giao

dịch
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: đây là hình thức đặc biệt quan trọng,
nó đẩy nhanh tốc độ giải quyết vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho
những cuộc đàm phán bằng th tín hay điện thoại đã kéo dài lâu mà không có hiệu
quả.
Với những hình thức đàm phán khác nhau, song nhìn chung các cuộc đàm
phán phải thoả mãn các bớc sau:
-Chào hàng: là việc ngời bán thể hiện rõ ý định muốn bán của mình bằng
việc cung cấp cho ngời mua những thông tin về hàng hoá nh: tên hàng, giá cả, chất
lợng và các điều kiện khác.
-Hoàn giá: là việc ngời nhận đợc chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào
hàng đó mà đa ra một đề nghị mới. Thông thờng mỗi lần giao dịch phải qua nhiều
lần hoàn giá mới đi đến thống nhất.
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

-Chấp nhận: là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng mà phía bên kia
đa ra, khi đó hợp đồng đợc thành lập.
-Xác nhận: là văn kiện do bên mua hoặc bên bán đa ra cho bên kia thể hiện
sự thống nhất với nhau về những điều kiện đã thoả thuận. Xác nhận thờng đợc lập
thành hai bản có chữ ký của hai bên.
3.2.2.Ký kết hợp đồng
Sau khi các bên mua và bán tiến hành giao dịch đàm phán có kết quả thì phải
tiến hành ký kết hợp đồng. Nội dung hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và

nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết. Hợp đồng thể hiện dới hình thức văn
bản là hình thức bắt buộc với các đơn vị xuất nhập khẩu nớc ta, đây là hình thức tốt
nhất đợc pháp lý công nhận trong việc bảo về quyền lợi của hai bên. Nó xác định rõ
ràng trách nhiệm của bên mua, bên bán, tránh đợc những biểu hiện không đồng
nhất trong ngôn từ, quan niệm. Ngoài ra, hợp đồng còn tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thống kê, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng theo quy định chung của
quản lý Nhà nớc.
Một hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thông thờng bao gồm những nội dung
chính sau:
-Số hợp đồng.
-Ngày, tháng, năm và nơi ký hợp đồng.
-Các điều khoản bắt buộc phải có của hợp đồng:
+Điều khoản 1: Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng, bao bì, ký mã hiệu
+Điều khoản 2: Giá cả, tổng giá trị.
+Điều khoản 3: Thời gian, địa điểm và phơng tiện giao hàng
+Điều khoản 4: Giám định hàng hoá
+Điều khoản 5: Điều kiện xếp hàng và thởng phạt
+Điều khoản 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng xuất khẩu
+Điều khoản 7: Thanh toán
+Điều khoản 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

+Điều khoản 9: Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng

+Điều khoản 10: Hiệu lực hợp đồng
Khi ký kết hợp đồng cần lu ý các điểm sau:
-Văn bản của hợp đồng thờng do một bên soạn thảo, bên kia cần nghiên cứu
kỹ lỡng và cho ý kiến. Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ thông
dụng.
-Ngời ký kết hợp đồng phải có đủ thẩm quyền chịu trách nhiệm về nội dung
đã ký.
-Hợp đồng cần phải đợc trình bày rõ ràng, phải phản ánh đúng nội dung thoả
thuận, không để tình trạng mập mờ, có thể suy luận nhiều cách khác nhau.
-Các điều khoản trong hợp đồng phải tuân thủ đúng luật pháp quốc tế cũng
nh luật pháp của các bên tham gia ký kết.
3.3.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bớc sau:
Xin giấy
phép xuất
khẩu

Giải quyết
khiếu nại

Kiểm tra
L/C

Làm thủ
tục thanh
toán

Chuẩn bị
hàng hoá


Uỷ thác
thuê tàu

Kiểm
nghiệm
hàng hoá

Mua bảo
hiểm

Giao hàng
lên tàu

Làm thủ
tục hải
quan

*Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá .
Theo xu hớng tự do hoá mậu dịch ngày càng phát triển thì số lợng mặt hàng
cần xin giấy phép xuất khẩu cũng giảm dần. Đơn xin giấy phép xuất khẩu bao gồm:
phiếu hạn ngạch (nếu là hàng có hạn ngạch), bản sao hợp đồng xuất khẩu, L/C và
một số giấy tờ khác có liên quan khác. Sau đó, khi đã đợc chấp nhận thì nhận đợc
một số giấy phép có nội dung về tên, địa chỉ của ngời bán, ngời mua, các chỉ tiêu về
chủng loại hàng hoá, thời hạn hiệu lực của hàng hoá.
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

*Kiểm tra L/C.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đợc ký bởi hai bên mua và bán, ngời xuất khẩu
cần kiểm tra xem L/C do ngời nhập khẩu mở tại ngân hàng có đúng nội dung hợp
đồng đã ký không. Nếu có yêu cầu sửa đổi thì phải thông báo cho ngời mua sửa lại
L/C tại ngân hàng mở L/C.
*Chuẩn bị hàng hoá .
Ngời xuất khẩu phải tiến hành chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu. Công việc
chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu sau:
-Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu.
-Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu: việc đóng gói bao bì là căn cứ theo yêu cầu
của hợp đồng đã ký kết. Bao bì vừa phải đảm bảo giữ đợc phẩm chất của hàng hoá
vừa thuận tiện cho quá trình vận chuyển bốc xếp hàng hoá, phù hợp với mặt hàng và
yêu cầu của hàng hoá xuất khẩu.
-Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu: là những ký hiệu bằng số hay bằng chữ, hình
vẽ đợc ghi ở mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho giao nhận,
vận chuyển và bảo quản hàng hoá
*Uỷ thác thuê tàu:
Trên thực tế, đơn vị xuất khẩu có đứng ra thuê tàu hay không phụ thuộc vào
điều kiện cơ sở giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng. Việc thuê tàu phải có hợp
đồng giữa bên vận chuyển và bên thuê.
*Kiểm nghiệm hàng hoá
Mọi hàng hoá xuất khẩu đều phải có giấy chứng nhận hàng đã qua kiểm tra
chất lợng. Việc kiểm tra chất lợng hàng xuất khẩu đợc tiến hành ở 2 cấp: ở cơ sở và
ở cửa khẩu. Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu đợc tiến hành ngay sau khi hàng
chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở sản xuất, còn kiểm tra ở cửa khẩu là do khách
hàng trực tiếp kiểm tra hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, tuỳ thuộc vào sự thoả
thuận của hai bên.

*Làm thủ tục hải quan
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Đây là quy định bắt buộc với bất cứ loại hàng hoá nào, công tác này đợc tiến
hành qua 3 bớc:
-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai đầy đủ các chi tiết về
hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra
thuận tiện theo dõi.
-Xuất trình hàng hoá và nộp thuế: hàng hoá xuất khẩu phải đợc sắp xếp một
cách trật tự, thuận tiện cho việc xuất trình và phải nộp thuế đầy đủ.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong quá
trình hoàn thành thủ tục hải quan. Đơn vị xuất khẩu có nghĩa vụ phải thực hiện một
cách nghiêm túc các quyết định của hải quan đối với lô hàng nh: cho phép xuất
hoặc không cho phép xuất khẩu lô hàng hoá,..
*Giao hàng lên tàu
Công việc giao hàng lên tàu phải đợc tiến hành theo trình tự sau:
-Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu lập bảng đăng ký hàng chuyên chở.
-Xuất trình bảng đăng ký hàng chuyên chở cho ngời chuyên chở để lấy hồ sơ
xếp hàng.
-Bố trí chuyên chở hàng vào cảng và bốc xếp hàng lên tàu.
-Lấy biên lai thuyền phó sau khi xếp hàng lên tàu, sau đó lấy biên lai thuyền
phó đổi lấy vận đơn đờng biển. Vận đơn này có giá trị về mặt pháp lý vì đó là cơ sở
để giải quyết các vụ tranh chấp có thể xảy ra. Còn nếu hàng hoá vận chuyển bằng đờng sắt hay container thì phải làm vận đơn vận chuyển đờng sắt hay thuê container

để vận chuyển hàng hoá.
*Mua bảo hiểm
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hàng hoá thờng đợc mua bảo hiểm để
tránh những rủi ro khi vận chuyển. Việc xác định bên mua bảo hiểm và số tiền bảo
hiểm còn tuỳ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng và điều kiện bảo hiểm. Có hai
loại hợp đồng bảo hiểm đó là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm
chuyến. Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần phải nắm vững các điều kiện bảo hiểm.
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

*Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là một trong những vấn đề khó khăn và phức tạp nhất trong việc
thực hiện hợp đồng. Hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu một phần nhờ vào chất lợng của việc thanh toán. Thanh toán là bớc đảm bảo cho ngời xuất khẩu thu đợc
tiền về và ngời nhập khẩu nhận đợc hàng hoá. Thanh toán trong kinh doanh xuất
khẩu cần phải chú ý đến vấn đề nh: tỷ giá hối đoái, tiền tệ trong thanh toán, thời hạn
thanh toán, phơng thức và hình thức thanh toán, điều kiện đảm bảo hối đoái.
*Giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, khi hàng hoá có tổn thất, mất mát dẫn
đến tranh chấp về kinh tế, hai bên căn cứ vào điều khoản 9 trong hợp đồng xuất
khẩu để chọn trọng tài hay toà án kinh tế xét xử vụ tranh chấp. Các bên nên tôn
trọng sự phán quyết của cơ quan thụ lý vụ án, tránh khiếu nại nhiều lần gây tổn thất
về kinh tế, thời gian và suy giảm mối quan hệ truyền thống.
4.Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
Sau khi đã kết thúc một hợp đồng xuất khẩu, để đánh giá kết quả cụ thể của

một hợp đồng, các nhà quản lý xuất khẩu phải trải qua khâu đánh giá, nghiệm thu
kết quả của hợp đồng. Qua bớc này, ngời ta sẽ xác định đợc chính xác kết quả thu
đợc: lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội,...Từ việc tổng hợp chi phí và doanh thu xuất
khẩu. Ngoài việc hạch toán lỗ lãi của quá trình kinh doanh xuất khẩu, các nhà quản
trị còn phải đánh giá về bạn hàng, về thị trờng hàng hoá trên thế giới và đặc biệt là
mối quan hệ tiếp theo giữa doanh nghiệp với ngời mua hàng. Nhiệm vụ của ngời
quản lý xuất khẩu là phải củng cố niềm tin với khách, biến họ từ khách hàng mới
trở thành khách hàng truyền thống.
Sau đây là một số chỉ tiêu thờng dùng trong đánh giá hiệu quả hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp.
4.1.Chỉ tiêu lợi nhuận

Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì sản xuất và tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp để cải thiện và nâng cao mức sống của ngời lao động.
Lợi nhuận là số dôi ra của doanh thu so với chi phí:
P =

T -

C


Trong đó: P: là lợi nhuận.
T: Tổng doanh thu.
C: Tổng chi phí.
4.2.Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu
Hiệu quả kinh tế của việc xuất khẩu đợc xác định bằng so sánh số ngoại tệ
thu đợc do xuất khẩu (giá trị quốc tế của hàng hoá) với những chi phí bỏ ra cho việc
sản xuất hàng hoá xuất khẩu đó. Chỉ tiêu này cho ta biết số thu ngoại tệ đối với đơn
vị chi phí trong nớc.

Hx

=

Tx
Cx

Hx: hiệu quả tơng đối của việc xuất khẩu.
Tx: doanh thu (bằng ngoại tệ từ việc xuất khẩu đơn vị hàng hoá, dịch
vụ (giá quốc tế).
Cx: Tổng chi phí của việc sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả
việc vận chuyển đến cảng xuất hàng (giá trong nớc).
4.3.Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu
Doanh lợi xuất khẩu phản ánh kết quả tài chính của hoạt động xuất khẩu,
nghĩa là nó phản ánh những kết quả bằng tiền thực tế thu đợc và những chi phí thực
tế bỏ ra cho những kết quả đó, giá tính doanh lợi đợc tính trên cơ sở giá hiện hành
(giá tính toán của kế toán doanh nghiệp). Vì vậy, về mặt lợng nó không trùng hợp
với các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xuất khẩu đã xem xét:
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh=
Dx

Hx =

Tx
Tx
Cx
Cx

x

100

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn: Nguyễn quang huy

Trong đó: Dx: là doanh lợi xuất khẩu.
Tx: là thu nhập về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ đợc
chuyển đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố mua của ngân hàng ngoại thơng
(sau khi trừ mọi chi phí bằng ngoại tệ).
Cx: tổng chi phí cho việc xuất khẩu.
III.Xuất khẩu hàng nông sản và các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu hàng
nông sản
1.Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu
-Các mặt hàng nông sản nh: gạo, lạc, cà phê, chè, quế, cao su,...là hàng hoá
thiết yếu đối với đời sống và sản xuất của mỗi quốc gia. Cho nên đa số các nớc trên
thế giới trực tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu l ơng
thực và nớc nào cũng chú trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp.

-Mặt hàng nông sản là mặt hàng chủ yếu của các nớc chậm và đang phát
triển. Nó chủ yếu đợc sản xuất ra và tiêu thụ nội địa là chính, rất ít quốc gia có khả
năng xuất khẩu ra bên ngoài.
-Mặt hàng nông sản là một trong những mặt hàng có tính chất chiến lợc, do
vậy đại bộ phận buôn bán hàng nông sản quốc tế đợc thực hiện thông qua hiệp định
giữa các nhà nớc mang tính dài hạn.
-Tình hình buôn bán và sản xuất hàng nông sản phụ thuộc vào tính thời vụ,
mùa màng thu hoạch đợc, phụ thuộc vào nhu cầu và điều kiện thanh toán của từng
quốc gia nhập khẩu là chính. Nh lạc: các nớc nhập khẩu chủ yếu theo yêu cầu chất
lợng quốc tế nhng có một vài thị trờng nhập khẩu lạc với chất lợng theo sự chấp
nhận của thị trờng nh: thị trờng Singapore, Indonexia,...
-Trên thế giới không chỉ có Việt Nam là nớc xuất khẩu hàng nông sản mà
còn nhiều nớc khác tham gia.
+Về mặt hàng gạo: có Thái Lan, Malayxia,...
Sinh viên thực hiện: Đậu Thị Mai Quỳnh

25


×