Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc ở Công ty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.48 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam đang thực hiện
chiến lợc hớng về xuất khẩu kết hợp song song với chiến lợc thay thế nhập khẩu.
Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng đợc đề cập trong đại hội lần
thứ VII của Đảng cộng sản và và lần này trong đại hội IX đã khẳng định tiếp Đẩy
mạnh sản xuất, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế đối
ngoại.
Đối với Việt Nam cũng nh tất cả các nớc trên thế giới, hoạt động xuất khẩu
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng
đất nớc. Nó là một phơng tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu ngoại tệ,
phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao
chất lợng sản phẩm. Đặc biệt là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai thực hiện
chơng trình CNH- HĐH đất nớc. Nhận thức rõ vấn đề này, đảng và nhà nớc ta
đã xây dng các chiến lợc phát triển dài hạn, các chơng trình, kế hoạch thực hiện
cũng nh đa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu phát
triển. Đây cũng là nhiệm vụ mà đảng và nhà nớc giao cho các thành phần kinh tế
tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có công ty may Thăng Long .
Trong điều kiện đất nớc ta đang đổi mới hiện nay, ngành may mặc đợc coi
là một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lợc, nhiệm
vụ của ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đờng lối của Đảng, góp phần thắng
lợi sự nghiêp CNH - HĐN đất nớc đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xã hội, không
ngừng tăng cờng xuất khẩu và giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Công ty may Thăng Long là một công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của n-
ớc ta ra đời vào năm 1958 cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, công ty đã
nhanh chóng thích nghi với thị trờng, ổn định sản xuất và không ngừng phát triển
sản xuất và kinh doanh của công ty. Hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chính
của công ty từ trớc tới nay. Vì vậy để tiếp cận với thị trờng nớc ngoài đòi hỏi ngày
càng cao nh hiện nay đã đặt ra cho công ty may mặc Thăng Long những cơ hội


và thử thách.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng nhiều thị trờng n-
ớc ngoài là một vấn đề mang tính chiến lợc đối với sự tồn tại và phát triển của
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
công ty hiện nay. Vì vậy, qua thời gian thực tập ở công ty may Thăng Long , em
đã nghiên cứu hoạt động xuất khẩu của công ty và chọn đề tài :
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở công
ty may Thăng Long làm chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Chuyên đề tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Chơng I : Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc ở công ty
Mặc dù đã có cố gắng nhiều song do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm
thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận đợc những ý
kiến của các thầy cô.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của
giáo viên: Kiều Quốc Hoàn và các anh chị trong phòng thị trờng của công ty may
Thăng Long đã hớng dẫn trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài viết này.
Chơng I
một số vấn đề Lý luận chung về hoạt động xuất
khẩu.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
I. Xuất khẩu hàng hoá và vai trò của xuất khẩu hàng

hoá
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1. Khái niệm
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nớc
ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là quả trình trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc
gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện thanh toán. Sự trao đổi mua bán hàng hoá là một
hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ
mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và
bên ngoài đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xã hội thúc đẩy hoạt
động xản xuất hàng hoá trong nớc phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và
từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự phân
công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng
quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển cơ
cấu kinh tế của đất nớc
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và tối u giữa khoa học
quản lý với nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh
với các yếu tố khác nh: Pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật không những thế
hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế so sánh của từng nớc qua đó phát
huy các lợi thế bên trong và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp phần cải
thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình CNH HĐH, rút ngắn khoảng
cách giữa nớc ta với các nớc phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi nhuận giúp
doanh nghiệp phát triển ngày một cao hơn.
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu (HĐXK) thể hiện nhu cầu về hàng hoá của quốc gia
khác đối với quốc gia chủ thể. Và nó chỉ ra những lĩnh vực, sản phẩm có thể chuyên
môn hoá đợc, những công nghệ và t liệu sản xuất trong nớc còn thiếu để sản xuất ra

những sản phẩm xuất khẩu đạt đợc chất lợng quốc tế. Vì thế nó đóng vai trò quan
trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nhằm thực hiện những mục tiêu phát
triển đất nớc, mở rộng quan hệ đối ngoại. Cụ thể :
Đối với doanh nghiệp (DN)
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan
trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ đợc thì mới thu đợc vốn, có lợi nhuận
để tái sản xuất , mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển. Xuất
khẩu sẽ mạng lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi, nhiều lợi ích trớc mắt và lâu
dài, tăng tài sản vô hình của doanh nghiệp trên trờng quốc tế. Đồng thời tạo thêm
vốn để mở rộng lịnh vực kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ, khai thác
các tiềm lực hiện có, tạo ra đợc việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm về
hình thức trong kinh doanh, về trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ
mới, hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi với điều kiện kinh
doanh mới nhằm cho ra đời những sản phẩm có chất lợng cao, đa dạng, phong phú.
Mặt khác thúc đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh tế
mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi hỏi doanh nghiệp phải phát
triển mở rộng quy mô kinh doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối u để đạt đực
yêu cầu đó.
Đối với nền kinh tế:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế. Nó là một bộ phận
cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế,
giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bớc nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động
xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nớc ta. Với một nền kinh tế
chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân số phát triển

nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống,
tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lợc lâu dài. Để thực hiện
đợc chiến lợc lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức đợc ý nghĩa của hàng hoá xuất
khẩu, nó đợc thể hiện :
- Xuất khẩu tạo đợc nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần quan trọng trong việc
cải thiện cán cân thanh toán, tăng lợng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập
khẩu máy móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính CNH- HĐN đất
nớc.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể
phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chơng trình CNH- HĐH đất
nớc đồng thời phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có tính
cạnh tranh ngày càng cao hơn.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh cũng đợc nâng cao chính
nhờ sự cạnh tranh này mà chất lợng hàng hoá không ngừng đợc nâng cao lên tạo
điều kiện tăng năng lực sản xuất, thể hiện nội lực kinh tế của đất nớc không những
thế xuất khẩu phát triển sẽ phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của mọi ngời
mọi đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu và các tổ chức xã hội.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của ngời lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nớc ta.Thông qua hoạt động xuất khẩu môi trờng kinh tế đợc mở rộng
tính cạng tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải có sự đổi mới để
thích nghi, đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn
thiện các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nớc và của từng điạ phơng phù hợp với
yêu cầu chính đáng của doang nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.

Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản
xuất phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất
khẩu phát triển nh ngành bảo hiểm, hành hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài
chính quốc tế đầu t , xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị tr ờng tiêu thụ sản phẩm,
tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời việc nâng cao năng lực sản xuất
trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo vốn, đa kỹ thuật
công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế của đất nớc.
2. Các hình thức xuất khẩu.
2.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoá do chính doanh nghiệp sản xuất
hoặc đặt mua của doanh sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những sản phẩm này
với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp cần theo các bớc sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các đơn vị sản xuất kinh
doanh trong nớc sau đó nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho các đơn vị sản
+ Ký hợp đồng ngoại thơng (loại hợp đồng ký kết với các đối tác nớc ngoài
có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán
tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có u điểm là đem lại nhiều lợi nhuận
cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và
tăng uy tín cho doanh nghiệp. Nếu hàng thoã mãn yêu cầu của đối tác giao dịch.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
Nhng nhợc điểm của nó là không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng
theo đợc, bởi nó đòi hỏi lợng vốn tơng đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.
2.2. Xuất khẩu uỷ thác.
Đây là hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp ngoại thơng với vai trò trung

gian xuất thay cho các đơn vị sản xuất băng các thủ tục cần thiết để xuất hàng và h-
ởng phần trăm phí uỷ thác theo giá trị hàng xuất khẩu.
Các bớc tiến hành xuất khẩu uỷ thác :
+ Ký kết hợp đồng nhận uỷ thác cho cho đơn vị sản xuất sản phẩm xuất khẩu
trong nớc.
+ Ký kết hợp đồng với bên nớc ngoài, giao hàng và thanh toán tiền .
+ Nhận phí uỷ thác từ đơn vị sản xuất.
Ưu điểm của hình thức này là hạn chế đợc rủi ro, trách nhiệm ít, bởi ngời
đứng ra xuất khẩu không phải là ngời chịu trách nhiệm cuối cùng, không đòi hỏi
vốn lớn. Tuy nhiên, lợi nhuận thu đợc cho doanh nghiệp ngoại thơng không cao.
Còn đối với doanh nghiệp sản xuất khi thực hiện phơng thức xuất khẩu này, họ sẽ
mất một khoản phí uỷ thác và không đợc tiếp cận với khách hàng nớc ngoài, tìm
hiểu thị trờng xuất khẩu.
2.3. Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Khi tiến hành xuất khẩu theo hình thức này, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu phải đứng ra với vai trò nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phần về cho
đơn vị sản xuất, xí nghiệp gia công. Sau đó, khi sản phẩm đợc hoàn thành nhận lại
và xuất cho bên đối tác. Các bớc tiến hành:
+ Ký kết hợp đồng gia công uỷ thác với đơn vị sản xuất trong nớc.
+ Ký kết hợp đồng gia công với nớc ngoài và nguyên vật liệu
+ Xuất khẩu lại thành phần cho bên nớc ngoài.
+ Thanh toán chi phí gia công cho đơn vị sản xuất (bên nớc ngoài thanh toán
tất cả và doanh nghiệp thanh toán cho đơn vị sản xuất).
Để kinh doanh xuất khẩu ttheo hình thức này, doanh nghiệp không cần bỏ
nhiều vốn kinh doanh nhng hiệu quả tơng đối cao, ít rủi ro thị trờng tiêu thụ chắc
chắn.Tuy nhiên, đây cũng là một hình thức phức tạp bởi nó đòi hỏi phải tìm đợc đối
tác nớc ngoài có nhu cầu. Vì thế, doanh nghiệp phải có uy tín lớn trên thị trờng và
năng động trong kinh doanh.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 6 -

Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
2.4. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó bên đặt gia công ở nớc
ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên
nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia
công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhân gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công
để nhận về một khoản thù lao (gọi là phí gia công) theo thoả thuận.
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế đợc vận dụng khá phổ biến nhng thị tr-
ờng của nó chỉ là thị trờng một chiều, và bên đặt gia công thờng là các nớc phát
triển, còn bên nhận gia công thờng là các nớc chậm phát triển. Đó là sự khác nhau
về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia .
Đối với bên đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ hơn giá
trong nớc nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận, còn bên nhận gia công có
nguồn lao động dồi dào mong muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và
qua đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến.
2.5. Xuất khẩu theo nghị định th.
Hình thức xuất khẩu hàng hoá này đợc ký kết theo nghị định th giữa hai
chính phủ và hàng hoá ở đây thờng là hàng trả nợ.
Xuất khẩu theo hình thức này sẽ hạn chế đợc rủi ro trong thanh toán (do nhà
nớc trả) tiết kiệm chi phí nghiên cứu thị trờng, gia cả hàng hoá dễ chấp nhận. Nhng
xuất khẩu theo hình thức này đem lại lợi nhuận không cao.
Hiện nay, hình thức này không đợc áp dụng phổ biến bởi không đem lại
nhiều lợi ích cho cả hai bên, hàng hoá không đều, phức tạp, chất lợng không cao...
2.6. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại nớc xuất khẩu. Doanh
nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để đàm phán, ký kết hợp đồng mà ngời
mua tự tìm đến doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng không
phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá hay thuê phơng tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với hình thức xuất khẩu

khác và ngày càng đợc vận dụng theo nhiều xu hớng phát triển trên thế giới.
2.7. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá nhập khẩu nhng qua
chế biến ở nớc tái xuất khẩu ra nớc ngoài
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu. Với
mục đích thu về lợng ngoại tệ lớn hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này đ-
ợc tiến hành dới ba nớc:nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc nhập khẩu.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai cách.
+ Hàng hoá đi từ nớc tái xuất khẩu đến nớc tái xuất khẩu và đi từ nớc tái xuất
khẩu sang nớc xuất khẩu. Ngợc lại, dòng tiền lại đợc chuyển từ nớc nhập khẩu sang
nớc tái xuất khẩu rồi sang nớc xuất khẩu (nớc tái xuất khẩu trả tiền nớc xuất khẩu
rồi thu tiền nớc nhập)
+ Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất sang nớc nhập. Nớc tái xuất chỉ có vai trò
trên giấy tờ nh một nớc trung gian.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị hạn hẹp về quan hệ th-
ơng mại quốc tế do bị cấm vận hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trờng mới cha có
kinh nghiệm cần có ngời trung gian.
2.8. Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu là hình thức giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết
hợp với hoạt động nhập khẩu và ngời bán cũng đồng thời là ngời mua. Lợng hàng
hoá trao đổi ở đây có giá trị tơng đơng với nhau .Do đó việc xuất khẩu hàng hoá
này không phải là để thu ngoại tệ về mà nhằm thu về lợng hàng hoá có giá trị tơng
đơng với lô hàng xuất khẩu.
Các loại hình buôn bán đối lu.
+ Hình thức hàng đổi hàng: là hình thức giao dịch mà hai bên trực tiếp trao
đổi hàng hoá dịch vụ có giá trị tơng đơng, không dùng tiền là phơng tiện trung gian.

+ Hình thức trao đổi bù trừ: là hình thức xuất khẩu liên kết với nhập khẩu
ngay trong hợp đồng, có thể trừ trớc hay bù song song.
+ Nghiệp vụ đối lu: là hình thức một bên giao thiết bị cho bên kia rồi mua lại
thành phẩm hay bán thành phẩm.
Hình thức buôn bán đối lu có u điểm là có thể thực hiện đợc khi các bên
thiếu thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thiếu ngoại tệ. Hơn nữa, nó tránh đợc những rủi ro
do biến động thị trờng ngoại hối gây ra. Nhng để thực hiện phơng thức giao dịch
này đòi hỏi phải tiến hành theo các yêu cầu sau:
+ Hai bên phải cùng tham gia vào cân bằng về mặt hàng hoá
+ Cùng cân bằng về giá cả
+ Cùng thoả thuận điều kiện giao hàng
Các yêu cầu trên đợc thực hiện đầy đủ sẽ tạo cho cả hai bên cùng thoả mãn
với số lợng hàng mà mình nhận đợc. Do vậy, quan hệ giữa hai quốc gia sẽ ngày
càng tốt đẹp và bền vững.
Tóm lại, với các hình thức xuất khẩu đợc trình bày ở trên, việc áp dụng vào
hình thức nào là tuỳ thuộc vào bản thân từng doanh nghiệp và bên đối tác tham gia
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
thoả hiệp. Mà mỗi hình thức dều có những mặt tích cực và mặt hạn chế, cho nên khi
tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần nghiên cứu đánh giá xem xét
nên xuất khẩu theo hình thức nào để thu về nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
II. Quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hoá
Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm bốn bớc sau. Mỗi
bớc có một đặc điểm riêng biệt và đợc tiến hành theo các cách thức nhất đinh.
1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
Nghiê n cứu thị trờng nhằm nắm vững các yếu tố thị trờng, hiểu hết các quy
luật vận động của thị trờng để kịp thời đa ra các quyết định. Vì thế nó có ý nghĩa rất
quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế đặc biệt là

trong hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên
cứu về thị trờng nớc ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở hạ tầng
phong tục tập quán , doanh nghiệp còn phải biểt xuất khẩu mặt hàng nào, dung lợng
thị trờng hàng hoá là bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phơng thức giao dịch nh
thế nào, sự biến động hàng hoá trên thị trờng ra sao, cần có chiến lợc kinh doanh gì
để đạt đợc mục tiêu đề ra.
* Tổ chức thu thập thông tin
Công việc đầu tiên của ngời nghiên cứu thị trờng là thu thập thông tin có liên
quan đến thị trờng về mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ các
nguồn khác nhau. Trớc hết là các thông tin từ các tổ chức quốc tế nh trung tâm th-
ơng mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu á Thái Bình D-
ơng, cơ quan thống kê và các tổ chức khác.
Nguồn tin qua trọng thứ hai là nguồn tin từ các bản tin, các thời báo án phẩm
.
Một nguồn tin quan trọng nữa là nguồn tin từ các thơng nhân có quan hệ
làm ăn buôn bán.
Bộ phận t vấn thị trờng của trung tâm thơng mại quốc tế đã hợp tác với cơ
quan thống kê của liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác đa ra số liệu thống kê
và mậu dịch quốc tế. Dịch vụ thống kê mới của trung tâm thơng mại quốc tế u tiên
phục vụ cho các nớc đang phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trờng hàng hoá mà
các nớc này quan tâm.
Một loại thông tin không thể thiếu đợc là thông tin thu thập từ thị trờng ,
thông tin này gắn với phơng pháp nghiên cứu tại thị trờng. Thông tin thu thập tại
hiện trờng chủ yếu đợc thu thập đợc theo trực quan của nhân viên khảo sát thị tr-
ờng, thông tin này cũng có thể thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu hỏi .Loại
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và lựa chọn thông tin cần thiết và

dáng tin cậy.
* Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin
+ Phân tích thông tin về môi trờng
Môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Vì vậy khi phân tích cần phải thu thập và thông tin về môi trờng một cách
kịp thời và chính xác.
+ Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới biến động rất phức tạp và chịu chi
phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh. Nhân tố lạm
phát.
+ Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng.
Nhu cầu của thị trờng là tiêu thụ đợc, chú ý đặc biệt trong marketinh , thơng
mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh đợc bắt nguồn từ nhu cầu thị trờng.
* Lựa chọn thị trờng xuất khẩu. Trớc hết cần xác định các tiêu chuẩn mà các
thị trờng đáp ứng
- Các tiêu chuẩn chung:
+ Chính trị pháp luật
+ Địa lý: khoảng cách khí hậu, sự phân bố
+ Kinh tế : Thu nhập tốc độ tăng trởng
+ Tiêu chuẩn kinh tế
0- Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ .
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép
+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của đồng tiền
1- Các tiêu chuẩn thơng mại
+ Sản xuất nội địa
+ Xuất khẩu
Các tiêu chuẩn trên phải đợc đánh giá, cân nhắc điều chỉnh theo mức độ quan
trọng. Thì thờng sau khi đánh giá họ sẽ chiếm các thị trờng, sau đó chọn thị trờng
tốt nhất.
Khoa quản trị doanh nghiệp

- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
Kế hoạch kinh doanh xuất khẩu phải đợc xây dựng cụ thể tất cả các vấn đề
liên quan đến việc xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng: Nguồn hàng xây dựng đợc tạo bằng
cách:
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là việc tổ chức hàng hoá
theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy
móc, nhà xởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản
xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể cho từng đối tợng. Vấn đề công
nhân cũng là một vấn đề quan trọng, số lợng công nhân, trình độ, chi phí. Đặc biệt
trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm và
giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu
ở bớc nghiên cứu doanh nghiệp đã chon thị trờng xuất khẩu. doanh nghiệp
lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trờng bao gồm: hàng hoá, khối lợng hàng hoá, giá
cả hàng hoá, phơng thức sản xuất.
- Sau khi xác định sơ bộ các yếu tố trên doang nghiệp cần phải lập kế hoạch
dao dịch ký kết hợp đồng.
2- Lập danh mục các khách hàng
3- Lập danh mục các hàng hoá
4- Dự kiến số lợng bán cho từng khách hàng
5- Thời gian giao dịch
3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị dao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy đủ
các thông tinvề hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, khách hàng v.v..
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau:

6- Tình hình kinh doanh của khách hàng
7- Khả năng về vồn, cơ sở vật chất của khách hàng
8- Quan điểm kinh doanh của khách hàng
9- Uy tín, danh tiếng quan hệ làm ăn của khách hàng
10- Thái độ của khách hàng
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trớc khi ký kết mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu phải
trải qua quá trình giao dịch thơng lợng các công việc bao gồm :
11Chào hàng: là đề nghị của ngời xuất khẩu hoặc ngời xuất khẩu gửi cho ngời bên
kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định và điều kiện, giá cả thời gian, địa
điểm nhất định.
12Hoàn giá: khi nhận đợc th chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong th mà
đa ra đề nghị mới thì đề nghị này đợc gọi là hoàn giá.
13Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong th chào hàng.
14Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao dịch.
Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận ( thờng lập thành hai bản
)
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
15- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà ngời mua và ngời bán thoả thuận bàn bạc
trực tiếp.
16- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ chức trung gian.
Tuỳ theo trờng hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phơng thức giao dịch
thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp đợc áp dụng rộng rãi bởi giảm
đợc chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị trờng,
khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
* Ký kết hợp đồng

Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đã hoàn thành công việc
ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trờng hợp mà
chon hình thức ký kết.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các công
việc khác nhau. Tuỳ theo điều khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải làm một số
công việc nào đó. Thông thờng các doanh nghiệp cần thực hiện các công việc đợc
mô tả theo sơ đồ.
Sơ đồ : Quy trình xuất khẩu
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 12 -
Ký hợp đồng Kiểm tra L/C
Xin giấy phép
xuất khẩu nếu
cần
Chuẩn bị
hàng hoá
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
III. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất
khẩu và các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng hoá
1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
Việc đánh giá hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là một việc cần thiết.
Bởi vì nó cho phép doanh nghiệp xác định đợc hiệu quả của một hợp đồng xuất
khẩu và của công việc kinh doanh. Qua việc đánh giá doanh nghiệp sẽ thấy đợc hạn
chế của hoạt động để lần sau khắc phục đồng thời phát huy những u điểm, những
mặt mạnh của doanh nghiệp.
Để đánh giá hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hay không chúng ta phải so

sánh những kết quả đạt đợc với những tiêu chuẩn thông qua hệ thống chỉ tiêu về
hiệu quả. Kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có thể chia thành hai loại:
Các kết quả định hớng, các kết quả định tính. Từ đó có các chỉ tiêu phản ánh kết
quả định lợng và chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lợng .
17- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất khẩu, là
chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan trọng nhất . Lợi nhuận là số tiền có đợc sau khi
đã trừ đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó và tổng doanh
thu có đợc của hợp đồng
18Công thức tính lợi nhuận
P = TR - TC
trong đó : P : là lợi nhuận
IR: là tổng doanh thu
TC: là tổng chi phí
- Tỉ suất lợi nhuận:Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tơng đối phản ánh tỷ lệ phần
trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh thu
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 13 -
Mua bảo hiểm
(nếu cần)
Làm thủ tục
hải quan
Kiểm tra
hàng hoá
Thuê tàu
(nếu cần)
Giao hàng
lên tàu
Thanh toán
Giải quyết tranh chấp

(nếu có )
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
Công thức tính: P = P/TR*100
Trong đó: P là tỷ suất lợi nhuận
- Hệ số sinh lời của chi phí P
Công thức tính: P = P/TC*100
Trong đó P là hệ số sinh lời của chi phí
Chỉ tiêu P nói lên rằng: tỷ lệ % lãi so với tổng chi phí của doanh nghiệp sau
khi thực hiện hợp đồng, hay khả năng sinh lời của một đồng chi phí. Chỉ tiêu này có
thể so sánh với tỷ suất lãi của ngân hàng hay so với một tiêu chuẩn nào đó.
19- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là tỷ lệ giữa tổng chi phí tính bằng ngoại tệ
trên doanh thu tính bằng ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ giá hối đoái của
ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực hiện đờng lối có hiệu quả và ng-
ợc lại.
Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh thu (ngoại tệ)
*Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.
Hợp đồng xuất khẩu cũng nh hợp đồng kinh doanh khác của doanh nghiệp,
nó không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận mà còn nhiều mục tiêu khác nh: mở
rộng thị trờng, định vị sẩn phẩm, cạnh tranh.
Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt đợc mục tiêu về cạnh tranh, mở rộng
thị trờng, khả năng thâm nhập và mở rộng thị trờng, kết quả này có đợc sau một
thời gian nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các hợp đồng
xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị trờng xuất khẩu hiện có của doanh
nghiệp, khả năng mở rộng sang các thị trờng khác, mối quan hệ với khách hàng đợc
mở rộng đến đâu, khả năng khai thác thực hiện các thị trờng.
Hiện nay vấn đề thị trờng và khách hàng là vấn đề hết sức khó khăn nó trở
thành mục tiêu không kém phần quan trọng. Khả năng mở rộng thị trờng, quan hệ
buôn bán với khách hàng nh thế nào? Đặc biệt là quan hệ với khách hàng ngời nớc
ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn

có đợc phát triển hay không, mức độ hài lòng của khách hàng.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem xét uy tín của mình
trên thơng trờng: sản phẩm của mình có đợc a thích, đợc nhiều ngời hay biết
không ? Cần giữ uy tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp đồng.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
2. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu .
2. 1. Các yếu tố vi mô
Các yếu tố thuộc doanh nghiệp là một trong các nhân tố có ảnh hởng trực
tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động
xuất khẩu nói riêng bao gồm:
2.1.1. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao thì khả năng tiêu thụ sản phẩm càng
nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực tài chính của doanh nghiệp, chất lợng sản
phẩm, giá cả, biện pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh
nghiệp, lợng tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có
thể tác động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp cũng phải có một cơ
cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu nh cơ cấu vốn
không hợp lý vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngợc lại lao động nhiều mà
không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển đợc hoặc phát triển mất cân đối.
Vốn là một nhân tố quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ tăng sản
lợng của doanh nghiệp.
+ Chất lợng sản phẩm: chất lợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu những đặc
trng của nó thể hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất
định, phù hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn.
+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hởng đến khối lợng tiêu dùng sản phẩm, giá rẻ
thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trờng thế

giới sẽ cao hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế lực của doanh nghiệp tr-
ớc các đối thủ cạnh tranh, marketing giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản
phẩm của mình cho nhiều ngời biết, biện pháp marketing giúp cho doanh nghiệp
nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán hàng giới thiệu cho ngời tiêu
dùng biết chất lợng, giá cả của sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm thì
dịch vụ bán hàng phải phát triển những dịch vụ này giúp tạo tâm lý tích cực cho ng-
ời mua, khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể hiện trách nhiệm xã hội
và đạo đức trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một vũ khí trong cạnh
tranh lành mạnh và hữu hiệu.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
2.1.2. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lãnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu não của doanh nghiệp là nơi
xây dựng những chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu đồng thời
giám sát, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Trình độ quản lý kinh
doanh của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Một chiến lợc doanh nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị
trờng và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của các cán bộ doanh nghiệp
sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ phát huy đợc trí tuệ của tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức mạnh tập thể, đồng thời vẫn
đảm bảo cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh đợc nhanh chóng và chính xác.
Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phối hợp giải quyết
những vấn đề nảy sinh đối phó đợc với những biến đổi của môi trờng kinh doanh và

nắm bắt kịp thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị trờng
hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phơng thức giao dịch,
đàm phán và ký kết hợp đồng ... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có đội ngũ cán
bộ kinh doanh am hiểu thị trờng quốc tế có khả năng phân tích và dự báo những xu
hớng vận động của thị trờng, khả năng giao dịch đàm phán, Đồng thời thông thạo
các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành cũng trở nên rất cần thiết.
2.1.3. Các yếu tố khác
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc, chịu ảnh hởng của hệ
thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, bao gồm các nguồn vật chất dùng cho sản xuất, các nguồn tài
nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và năng lực của nó phục vụ cho tơng lai. Đây là yếu tố cơ bản để
doanh nghiệp có thể dữ vững phát triển sản xuất đồng thời là nền tảng cho công
việc mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ năng sản xuất của doanh nghiệp trên thị trờng
trong nớc và quốc tế.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
2.2. Các yếu tố vĩ mô.
2.2.1. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một quốc gia tính bằng tiền
của một nớc khác, đó là quan hệ so sánh của hai đồng tiền của hai quốc gia khác
nhau.
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa * chỉ số thực/Chỉ số giá trong nớc
Tỷ số hối đoái danh nghĩa là tỷ giá đợc nêu trên các phơng tiện thông tin đại
chúng do nhân hàng nhà nớc công bố hàng ngày.

Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau:
nh chênh lệch lạm phát, tình trạng cán cân thanh toán yếu tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì gây khó khăn cho xuất
khẩu, song lại tạo điều kiện cho nhập khẩu.
Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho xuất khẩu. Tỷ giá
hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nớc ngoài đầu t. Vì vậy việc quy định tỷ giá hối
đoái sao cho hợp lý là vấn đề quan tâm của nhà nớc.
2.2.2. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc điểm tính chất của hệ thống
pháp luật của mỗi nớc phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế của từng n-
ớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nên kinh tế và xã
hội đang phát triển trong nớc đó. Nó quy định phạm vi nội dung và mức độ hoạt
động của tất cả các doanh nghiệp không chỉ trong một quốc gia mà cả trên thị trờng
quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trờng pháp luật của quốc
gia mình và các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc
dự định xuất khẩu sang. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng mạnh mẽ các mặt sau:
+ Các quy định về thuế, chủng loại, khối lợng, quy cách
+ Quy định về hợp đồng, giao dịch bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí
tuệ.
+ Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lơng tiền thởng, bảo hiểm
phúc lợi.
+ Quy định về cạnh tranh độc quyền.
+ Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thếu quan chặt
chẽ.
Nh vậy: một mặt các yếu tố pháp luật có thể tạo điều kiện thuận lợi các
doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu bằng những chính sách u đãi, hỗ trợ nhng
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7

mặt khác nó cũng ra hàng rào cản trở sự hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu khi
buôn bán ra nớc ngoài hay căn cứ khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trờng nội
địa, gây khó khăn cho doanh nghiệp tận dụng cơ hội mở rộng hoạt động kinh
doanh.
2.2.3. Các yếu tố về văn hoá xã hội.
Các yếu tố về văn hoá xã hội tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trờng, là nền tảng cho sự xuất hiện thị yếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng
sản phẩm cũng nh sự tăng trởng của các đoạn thị trờng mới. Đồng thời các xu hớng
vận động của các yếu tố văn hoá xã hội cũng thờng xuyên phản ánh những tác động
do những điều kiện về kinh tế và khoa học công nghệ mang lại.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc tế khi
có những hiểu biết nhất định về môi trờng văn hoá của các quốc gia, khu vực thị tr-
ờng mà mình dự định đa hàng hoá vào để đa ra các quyết định phù hợp với nền văn
hoá xã hội ở khu vực thị trờng đó.
2.2.4. Các yếu tố kinh tế.
- Công cụ, chính sách kinh tế của các nớc xuất nhập khẩu các quốc gia và
những chính sách khác nhau sẽ tạo ra các cơ hội kinh doanh quốc tế khác nhau cho
các doanh nghiệp.
Nếu nh với các nền kinh tế phát triển cao, các liên kết khu vực và thế giới đ-
ợc thành lập với quy mô ngày càng lớn thì điều đó cho phép hàng hoá tự do qua lại
biên giới các nớc thì rõ ràng các hoạt động xuất khẩu cũng vì vậy mà phát triển.
- Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện đang phát triển hết sức mạnh , có ảnh h-
ởng trực tiếp tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò to lớn trong việc quản lý,
cung cấp vốn đảm bảo việc thực hiện thanh toán một cách thuận tiện nhanh chóng
cho các doanh nghiệp. Chính sách kinh tế quốc gia đợc thực hiện qua hệ thống tài
chính ngân hàng tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, tạo những công trình xây
dựng mới giúp cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động kinh doanh xuất khẩu của các
doanh nghiệp đợc thuận lợi.

Trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề đảm bảo việc thanh toán đợc thực hiện tốt
là hết sức quan trọng, đặt biệt đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu vì qua
việc này doanh nghiệp thu hồi đợc vốn và có lợi nhuận.
Việc thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng. Nh vậy ngân hàng trở thành
cầu nối giữa bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
- Nguồn lực tài nguyên và giá cả.
Với những quốc gia nhân lực dồi dào, tài nguyên phong phú và giá rẻ thì sản
phẩm của họ có sức cạnh tranh về giá cả. Khi xuất khẩu sẽ tiêu thụ nhanh chóng.
- Sự ổ định của giá trị đồng tiền :
Nếu giá của đồng tiền dùng để thanh toán lên giá hoặc giảm giá thì lợi ích
một trong hai bên sẽ bị thiết hại và họ sẽ xem xét có nên tiếp tục quan hệ thơng mại
với nhau nữa hay không khi lợi ích của họ không đợc đảm bảo.
2.2.5 Các yếu tố khoa học công nghệ.
Các yếu tố khoa học công nghệ quan hệ chặt chẽ với nhau hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ
ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt đợc trình độ công nghiệp hoá cao, quy mô
tăng lên, tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, hạ giá thành, chất lơng sản phẩm đợc đồng
bộ và đợc nâng cao lên rất nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh
sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng quan hệ giữa các khối quốc gia
tạo điều kiện cho hoạt đông xuất khẩu
2.2.6. Nhân tố chính trị.
Thơng mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới, do vậy
tình hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh hởng đến
tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Chính vì thế ngới làm kinh
doanh xuất khẩu phải nắm rõ tình hình chính trị xã hội của các nớc liên quan bởi vì
tình hình chính trị xã hội sẽ ảnh hởng tới hoạt đông kinh doanh xuất khẩu qua các

chính sách kinh tế xã hội của các quốc gia đó . Từ đó có biện pháp đối phó hợp lý
với những bất ổn do tình hình chính trị gây ra.
2.2.7. Các nhân tố cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh trên thị trờng quốc tế khốc liệt hơn thị trờng nội đại rất nhiều.
Hoạt động xuất khẩu của mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối
phó với các nhân tố khác thì sự thắng lợi của các đối thủ cạnh tranh là thách thức và
là bức rào cản nguy hiểm nhất. Các đối thủ cạnh tranh không chỉ dựa vào sự vợt bậc
về kinh tế, chính trị, tiềm lực khoa học công nghệ mà nay sự liên doanh liên kết
thành các tập đoàn lớn tạo nên thế mạnh độc quyền mang tính toàn cầu sẽ từng bớc
gây khó khăn bóp chết các hoạt động xuất khẩu của các quốc gia nhỏ bé.
Do vậy vợt qua đợc các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng sẽ làm cho hoạt
động xuất khẩu phát triển với hiệu quả hơn. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt sản
xuất kinh doanh phức tạp, không những chịu ảnh hởng của những điều kiện môi tr-
ờng khách quan và chủ quan trong doanh nghiệp mà phần lớn sự tác động của các
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
yếu tố của môi trờng vĩ mô trong nớc cũng nh quốc tế là những nhân tố giữ vai trò
quan trọng và phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động xuất
khẩu.Vì vậy doanh nghiệp phải biết tận dụng phát huy những thuận lợi của các
nhân tố tích cực đồng thời phải biết đối phó với các yếu tố tiêu cực để giúp cho hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đợc duy trì và phát
triển. Có đẩy mạnh đợc hoạt động xuất khẩu thì mới có điều kiện mở rộng thị trờng
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc

ở công ty may Thăng Long
I. Khái quát về công ty may Thăng Long
1. Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với sự vận động của nền kinh tế nớc nhà, công ty may Thăng Long đẵ
có một quá trình lịch sử phát triển lâu dài với chặng đờng 44 năm đầy tự hào, vẻ
vang,luôn là doanh nghiệp đầu đàn của ngành may mặc Việt Nam.
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tc cách pháp nhân đợc mở tái khoản riêng ở
các ngân hàng, theo pháp luật củ nớc cộng hoà XHCNVN.
Công ty may Thăng Long thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của bộ
ngoại thơng, khi mới thành lập công ty có trụ sở tại 15 Cao Bá Quát, công ty may
Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nớc do đó nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp do ngân sách nhà nớc cấp và mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp lúc bấy giờ chỉ gồm áo ma, pijama, măng tô và quần áo Jean. Tới nay do
nhu cầu SXKD thay đổi công ty chuyển về địa điểm chính tại 250 Phờng Minh
Khai Quận Hai Bà Trng Hà Nội. Nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng
thay đổi do vốn lu động của công ty thay đổi và có sự gia tăng do có đầu t hàng
năm của ngân sách nhà nớc và bổ xung từ quỹ, các nguồn khác trong nớc và ngoài
công ty: Huy động nội lực, vay ngân hàng, vay từ các tổ chức kinh tế đảm bảo duy
trì và phát triển nguồn vốn công ty đã chủ động mua sắm tài sản cố định để tăng
năng lực sản xuất, thực hiện đầu t theo chiều sâu. Do vậy sản phẩm của công ty
luôn đợc đổi mới và đa dạng về chủng loại, kích cỡ màu sắc, chất lợng sản phẩm
cao và gia thành có thể đợc ngời tiêu dùng có thể chấp nhận đợc. Hiện nay công ty
đã sản xuất và gia công rất nhiều mặt hàng mới nh: áo Jacket, áo dệt kim, Jilê, sơ
mi nam nữ, quần âu,veston, quần áo trẻ em, quần áo bộ, các loại áo rét, thảm, bộ
thể thao Để đảm bảo thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh, số l ợng lao động
trong công ty cũng thờc xuyên đợc bổ xung tăng lên qua các năm. Do đặc điểm của
nghành may mặc nên tỷ lệ nữ trong công ty khá cao nhân viên của công ty có tuổi
đời khá trẻ bình quân là 26 tuổi đại đa số đã qua phổ thông trung học và qua các tr-
ờng lớp đào tạo nghề may, bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7. Hằng năm công

ty thờng tổ chức thi công nhân vào công ty, sát hạch tay nghề cho công nhân nên
đội ngũ công nhân có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc thực tế của công
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
ty. Đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ chuyên môn cao, đa số có trình độ đại
học và trên đại học, có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, Anh văn, có nhiều
kinh nghiệm trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, có khả năng đảm đơng
nhiều vị trí quan trọng và có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo trong công việc
làm ăn với nớc ngoài . Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ giàu năng lực tâm
huyết với công ty đã đóng góp công sức, trí tuệ không nhỏ vào thành công chung
của công ty trong SXKD
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty :
* Chức năng :
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên hoạt động của công tyđảm
bảo thực hiện những chức năng sau :
+ Sản xuất, nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm may mặc có chất lợng co theo
đơn đặt hàng trong nớc và nớc ngoài, sản xuất các sản phẩm nhựa, phục vụ hàng dệt
may Việt Nam .
+ Nhận lu gửi các trang thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành
dệt may chờ xuất khẩu .
+ Quản lý, chỉ đạo cung cấp những tiến bộ khoa học kỹ thuật các thiết bị kỹ
thuật thích hợp cùng với chiến lợc phát triển chúng cho các đơn vị thành viên .
* Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong nền kinh tế thị trờng nên công
ty may công ty may Thăng Long có những nhiẹm vụ sau:
+ Có nghĩa vụ nhận sở dụng có hiệu quả, bảo toàn vốn của nhà nớc giao, để
thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanhcũng nh hoàn thành nghĩa vụ của nhà nớc .
+ Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu ghi trong bảng cân đối tài khoản

của công ty tại thời điểm thành lập, trả các khoản tín dụng do công ty trực tiếp vay
hoặc do công ty bảo lãnh vay
+ Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn của nhà nớc, đáp ứng
nhu cầu thị trờng và bình ổn giá cả những hàng hoá và dịch vụ thiết yếu đúng quy
địng của nhà nớc.
+ Đảm bảo và nâng cao thu nhập cho ngời lao động.
3. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
- Tên công ty :CÔNG TY MAY THĂNG LONG
- Tên giao dịch quốc tế : THĂNG LONG GARMEST COMPANY
(ThaLoGa)
- Loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nớc
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
- Cơ quan quản lý cấp trên : Tổng Công ty Dệt May Việt Nam .
- Địa chỉ : 250 Minh Khai - quận Hai bà Trng Hà Nội .
- Số điện thoại : 862372-fax 84.4.623372
Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp tổ chức quản lý theo kiểu
Trực tuyến chức năng có nghĩa là phòng ban tham mu với giám đốc theo từng
chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành đa ra những quyết
định đúng đắn, có lợi cho công ty.Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
công ty may Thăng Long gồm có :
- Một tổng giám đốc
- Ba phó giám đốc
- Hệ thống các phòng ban và các xởng sản xuất .
3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty may Thăng Long

Khoa quản trị doanh nghiệp
- 23 -

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hoµng ThÞ Hµ
Líp :K35-A7
(I) Ban gi¸m ®èc
Khoa qu¶n trÞ doanh nghiÖp
- 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp Hoàng Thị Hà
Lớp :K35-A7
1. Tổng giám đốc : Tổng giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy công ty, thay
mặt công ty chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về toàn bộ hoạt động của mình, điều
hành mọi hoạt động của công ty .
2. Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất : Có trách nhiệm giúp việc cho tổng
giám đốc về mặt kỹ thuật, thiết kế của công ty.
3. Phó tổng giám đốc điều hánh sản suất : Có trách nhiệm giúp việc cho tổng
giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động SXKD.
4.Phó tổng giám đốc điều hành nội chính : Co chức năng tham mu giúp việc
cho tổng giám đốc, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động, tiền lơng,
bảo hiểm y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sông cho cán bộ
công nhân viên.
(II). Các phòng ban trực thuộc:
1. Phòng kỹ thuật : Đây là đơn vị tham mu giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực
quản lý kỹ thuật, quản trị, phác thảo, tạo mẫu hàng theo đơn đặt hàng của khách
hàng,và nhu cầu của công ty.
2. Phòng KCS : Là đơn vị xây dựng các phơng án quản trị và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí trong sản xuất. Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra
chất lợng hàng may mặc trớc khi giao cho khách hàng.
3.Văn phòng công ty : Là đơn vị tham mu cho giám đốc về mặt tổ chức, xây
dựng hệ thống nội quy, quy chế đảm bảo đúng chế độ chính sách của Đảng, của
nhà nớc và tình hình thực tế của công ty, tổ chức quản lý lao động.
4. Phòng kế hoạch sản xuất :có chức năng tham mu cho giám đốc điều hành
kế hoạch sản xuất của công ty , giúp ban giám đốc lập kế hoạch, theo dõi kế hoạch

sản xuất, tiêu thụ ngắn và dài hạn.
5. Phòng kho : có nhiệm vụ quản lý và cấp phát nguyên vật liệu nhập về công
ty. Phòng kho quản lý và bảo quản các thành phẩmdo xí nghiệp sản xuất ra và chờ
thời gian giao hàng cho khách.
6. Phòng kế toán tài vụ: có chức năng chuẩn bị và quản trị nguồn tài chính,
phục vụ cho SXKD và các khoản lơng cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.
7. Phòng thị trờng : có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trờng và lập kế
hoạch sx kịp thời, đúng hạn trong hợp đồng.
(II). Các cửa hàng và các xí nghiệp :
1. Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời sống của
công nhân viên.
Khoa quản trị doanh nghiệp
- 25 -

×