Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty việt tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.11 KB, 31 trang )

Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
Ngày nay trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế luôn biến động
các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Mọi doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao năng suất lao động,hiệu quả lao động
đạt được lợi nhuận cao...Trong đó năng suất và hiệu quả của công việc là hàm số của
năng lực, động lực lao động của người lao động. Để đạt được mục tiêu của mình thì
vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần làm gì? Một trong những biện pháp quan trọng
mà các doanh nghiệp cần làm là sử dụng các công cụ tạo động lực, biết quản lý và sử
dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Bởi vì con người là nguồn nhân lực quan
trọng và không thể thiếu, con người trong quá trình lao động là yếu tố duy nhất mang
lại lợi ích kinh tế, làm tăng của cải cho xã hội,chỉ con người mới tạo ra giá trị thặng dư
cho doanh nghiệp. Vì vậy các nhà quản lý phải vận dụng linh hoạt các phương pháp tạo
động lực một cách linh hoạt, nhạy bén...đó là vấn đề nan giải mà các nhà quản lý phải
phân tích và nghiên cứu rất nhiều.
Vì vậy. Với đề tài thảo luận về các công cụ tạo động lực trong công ty. Nhóm
chúng em đã tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến một công ty có vị thế cao trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay,để thấy rõ tầm quan
trọng của những phương pháp tạo động lực đã được áp dụng như thế nào? Hiệu quả đạt
được ra sao?
Đề tài gồm 2 phần:
I.

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC VÀ CÁC CÔNG CỤ TẠO

II.

ĐỘNG LỰC
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỆT TIẾN VÀ CÁC CÔNG CỤ TẠO
ĐỘNG LỰC TRONG CÔNG TY VIỆT TIẾN.

Do những hạn chế trong phương pháp luận cũng như am hiểu thực tiễn, bài tiểu luận
của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy chúng em rất mong muốn nhận


được những chỉ bảo và góp ý của cô giáo TS. Đỗ Thị Hải Hà.

I.

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỘNG LỰC VÀ CÁC CÔNG CỤ
TẠO ĐỘNG LỰC
Trang


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
1.

ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG

Nhu cầu: là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn không thỏa mãn về một
cái gì đó và mong được đáp ứng nó. Nhu cầu gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
con người, cộng đồng, tập thể và xã hội.
Động lực là động cơ mạnh thúc đẩy con người đi đến hoạt động một cách tích cực
có năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng thích nghi cao, có sáng tạo cao nhất đối
với tiềm năng của họ.Nhu cầu tạo ra động cơ thúc đẩy con người làm việc nhưng động
lực làm việc của con người lại xuất phát từ lợi ích.
Để biết được người lao động có động lực làm việc hay không nhà quản lý phải
biết: Người lao động có hạnh phúc trong công việc hay không? Họ làm việc nhiệt tình
hay miễn cưỡng? Họ nhìn thời gian để mong chóng xong việc vì mệt mỏi hay đơn giản
để mong chóng hoàn thành mục tiêu? Họ sáng tạo hay dập khuôn trong trong công
việc? Đó chính là những biểu hiện của động lực lao động.
Các yếu tố ảnh hưởng tới động lực lao động:




Các đặc điểm của cá nhân: giá trị, thái độ, nhu cầu, sở thích..
Các đặc trưng của công việc: trình độ kyc thuật cần thiết, tầm quan trọng,



mức độ biệt lập của công việc...
Các đặc điểm của tổ chức: chính sách nhân lực, chính sách phúc lợi, quy

chế văn hóa tổ chức...
2. CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC
Các công cụ tạo động lực được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ
thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực
trong công việc.
2.1 Công cụ về kinh tế
2.1.1 Công cụ kinh tế trực tiếp

Bao gồm các công cụ như: Lương, thưởng, hoa hồng, trợ cấp, phân phối lợi ích,
cổ phần, phân chia lợi nhuận.
a. Tiền lương.
-Khái niệm: Tiền lương là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được
Trang


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
một cách thường kỳ. Tiền lương cơ bản được trả dựa trên cơ sở của loại công việc cụ
thể, mức độ thực hiện công việc, trình độ và thâm niên của người lao động.
-Vai trò của tiền lương:
+Với người lao động:
Tiền lương là biểu hiện rõ nhất của lợi ích kinh tế nó là công cụ kinh tế mạnh
mẽ nhất để kích thích lao động.Là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động

giúp họ trang trải cho cuộc sống. Ảnh hưởng đến địa vị của người lao động ngoài xã
hội và trong gia đình. Đạt được tiền công cao hơn sẽ là động lực thúc đẩy người lao
động ra sức học tập để nâng cao giá trị của họ đối với tổ chức.
+Đối với tổ chức:
Tiền lương là công cụ để duy trì, thu hút người lao động giỏi.
Như vậy đối với người sử dụng lao động tiền lương là khoản chi phí trong hoạt
động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả khoản chi phí
này. Nó là khoản chi phí nhưng đặc biệt hơn ở chỗ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả chứ
không phải tiết kiệm vì đối với người lao động tiền lương dùng để tái sản xuất sức lao
động. Bởi vậy doanh nghiệp cần chi trả thích hợp để là đòn bẩy tăng năng suất lao
động. Khi năng suất cao tạo điều kiện để hạ giá thành.
-Các hình thức trả lương có thể làm tăng động lực của người lao động:
+Trả lương theo thời gian có thưởng.
+Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+Trả lương theo sản phẩm tập thể.
+Trả lương theo sản phẩm có thưởng.
+Trả lương theo giờ tiêu chuẩn.
+Trả lương khoán.
b.Tiền thưởng:
-Khái niệm: Tiền thưởng là dạng khuyến khích tài chính được chi trả một lần vào
cuối tháng hoặc cuối năm để thù lao cho sự thực hiện công việc của người lao động.
Tiền thưởng cũng có thể được chi trả đột xuất để ghi nhận những thành tích xuất sắc
Trang


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
như hoàn thành dự án công việc trước thời hạn.
-Vai trò của tiền thưởng: Tiền thưởng ngày càng được các công ty coi trọng, coi
đó là một phần quan trọng của chính sách phúc lợi. Như vậy, tiền lương đã trực tiếp
làm tăng thu nhập của người lao động, tác động mãnh mẽ đến động cơ kinh tế của họ.

-Các hình thức thưởng:
+ Thưởng theo biểu hiện của công việc như: Năng suất, chất lượng, tiết kiệm chi
phí, tiết kiệm thời gian. Loại hình này có tác dụng khuyến khích như đối với việc trả
lương theo sản phẩm có thưởng.
+ Khen thưởng dựa vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: Chia lãi.
Hình thức này kích thích nhân viên làm việc tốt và gắn bó với doanh nghiệp. Một
khi thu nhập của công nhân viên phụ thuộc một phần vào tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp thì họ sẽ quan tâm đến thành tích chung dẫn đến nâng cao năng suất của
toàn doanh nghiệp. Phương thức này còn không tạo ra áp lực tài chính bởi doanh
nghiệp chỉ chia lãi cho nhân viên khi kinh doanh có lãi và có khả năng tài chính tốt.
Có 4 phương pháp phân chia:
+ Chia đều cho tất cả nhân viên.
+ Chia theo cấp bậc.
+ Theo thâm niên làm việc.
+ Theo tính kỹ thuật của công việc.
c.Các biện pháp khuyến khích liên quan đến cổ phiếu.
Khi nhân viên được sở hữu cổ phần lợi ích kích thích không chỉ ở mức vật chất,
họ làm việc hăng say hơn và phải quan tâm nhiều hơn tới sự suy thịnh của doanh
nghiệp. Sẽ không còn tình trạng cha chung không ai khóc bởi người lao động là một
phần của tổ chức, là người chủ sở hữu. Việc làm này mang lại ích lợi chẳng khác gì
việc giao khoán ruộng đất cho người nông dân.
Có 2 loại cổ phiếu:
Loại thứ nhất: Chỉ bán hoặc thưởng cho nhân viên quản lý doanh nghiệp. Họ có
quyền có kế hoạch với giá trị của cổ phiếu, được quyền tăng giá trị cổ phiếu nhưng
Trang


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
không có quyền mua bán và bị thu hồi khi rời khỏi doanh nghiệp.
Loại thứ hai: Áp dụng cho toàn thể nhân viên áp dụng vào mức thu nhập hàng

năm của họ. Chỉ khi nhân viên nghỉ hưu hoặc rời doanh nghiệp mới được phát.
d.Hoa hồng: Thường áp dụng đối với nhân viên bán hàng được tính bằng tỷ lệ
trăm cố định so với giá bán của mỗi sản phẩm mà họ bán được.
2.1.2. Các công cụ kinh tế gián tiếp:
Chi trả cho đào tạo và phát triển, bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện, đi
nghỉ, đầu tư cải thiện môi trường làm việc, an toàn lao động…
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả cho người lao động dưới dạng các hỗ
trợ về cuộc sống cho người lao động
Vai trò: Giúp làm giảm gánh nặng tài chính cho người lao động những khi họ gặp khó
khăn như hỗ trợ tiền mua nhà, xe, tiền khám chữa bệnh. Nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần, năng suất làm việc của người lao động.
Làm tăng uy tín của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh, khi người lao động
thấy mình được quan tâm và phấn chấn hơn sẽ giúp cho doanh nghiệp tuyển mộ và giữ
chân được nhân viên.
Có 2 hình thức phúc lợi:
Phúc lợi bắt buộc bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế chi trả cho các trương
hợp ốm đau, tai nạn, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí, tử tuất.
Phúc lợi tự nguyện: Loại phúc lợi này có tác dụng khuyến khích người lao động
hơn so với loại trên bởi nó thể hiện sự quan tâm của tổ chức đối với nhân viên của
mình.

2.2 Nhóm các công cụ tâm lý giáo dục

Khi xem xét các công cụ tâm lý - giáo dục có 2 công cụ được các nhà quản lý rất
quan tâm đó là phong cách lãnh đạo và văn hoá tổ chức.

Trang


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến

2.2.1. Phong cách lãnh đạo.
Khái niệm: Là những phương thức, hành động mang tính phổ biến lặp đi lặp lại
của nhà lãnh đạo, nhà quản lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, của
mình.
Mô hình nghiên cứu phong cách lãnh đạo theo mức độ dân chủ chia phong cách
lãnh đạo thành:
a. Phong cách cưỡng bức.
Những nhà quản lý và những nhà lãnh đạo tự mình ra quyết định và thực hiện
quyết định, tự mình tiến hành chế độ kiểm soát. Họ ít quan tâm tới việc xây dựng hệ
thống thông tin và truyền thông đối với cấp dưới và củng cố phát triển các mối quan
hệ.
-Ưu điểm: Đảm bảo trật tự kỷ cương trong hệ thống . Hệ thống có tính thống nhất
cao, quá trình ra quyết định nhanh.
-Nhược điểm: Phong cách này mang tính hành chính tổ chức, tâm lý người lao
động bị đè nén, khả năng sáng tạo không cao. Phương pháp này được áp dụng khi tổ
chức mới thành lập, có vấn đề lớn và với những cá nhân tạo ra vấn đề lớn. Nếu áp dụng
không đúng nó có thể làm triệt tiêu động lực của người lao động.
b. Phong cách dân chủ.
Sử dụng rộng rãi sự tham gia đóng góp của các cá nhân đặc biệt là cấp dưới theo
chế độ ủy quyền, chỉ tập trung kiểm soát kết quả cuối cùng. Các nhà quản lý sẽ sẵn
sàng chia sẻ thông tin khi được yêu cầu và rất quan tâm tới việc xây dựng củng cố các
mối quan hệ.
-Ưu điểm: Phát huy sự sáng tạo cao trong tổ chức, tạo sự phối hợp chặt chẽ, bầu
không khí thân thiện. Tạo ra cơ hội lớn cho tổ chức.
-Nhược điểm: Cùng với sự tham gia ý kiến của nhiều người thì tính thống nhất sẽ
giảm và đôi khi còn mất nhiều thời gian. Để khắc phục nhược điểm này người ta nâng
cao tính tự chịu trách nhiệm trong nhân viên.
Nhìn chung để tạo động lực cho người lao động thì phương pháp này được coi là
Trang



Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
có hiệu quả.
c. Phong cách tự do.
Nhà quản lý sẽ xác định các mục tiêu lớn cho cấp dưới được tự do trong quá
trình xác định các mục tiêu nhỏ và công cụ để thực hiện mục tiêu bằng việc trao quyền
cho cấp dưới mà chỉ kiểm soát đầu ra. Với phong cách tự do , nhà quản lý quan tâm
đến việc xây dựng hệ thống thông tin và truyền thông đối với cấp dưới nhưng không
quan tâm tới việc phát triển các mối quan hệ.
-Ưu điểm: Có khả năng tạo ra sự sáng tạo cao nhất, làm cho nhân viên nâng cao
khả năng tự chịu trách nhiệm.
-Nhược điểm: Dễ dẫn đến tình trạng mạnh ai đấy làm, khó khăn trong việc hướng
hoạt động của các cá nhân tới mục tiêu chung của tổ chức, phá vỡ tính thông nhất.
2.2.2.Văn hóa tổ chức:
Khái niệm: Văn hoá tổ chức là một hệ thống các giá trị do tổ chức sáng tạo ra và
tích lũy qua quá trình hướng tới cái tốt, cái đúng và cái đẹp.
-Vai trò của văn hóa doanh nghiệp: Một tổ chức có nền văn hóa mạnh sẽ làm cho
nhân viên gắn bó, cống hiến và cũng để giữ chân nhân tài, nâng cao tính hiệu quả và
sức cạnh tranh trong doanh nghiệp.
Văn hóa tổ chức được chia ra thành các yếu tố tinh thần và các yếu tố vật chất.
 Một số biện pháp tâm lý giáo dục nhà quản lý có thể sử dụng để kích thích lao

động:
- Làm cho công việc trở nên thú vị: Loại bỏ sự nhàm chán, đơn điệu bằng cách
cho nhân viên đề xuất phương pháp làm việc hiệu quả. Trang bị phương tiện, thiết bị
làm việc, tiện nghi sinh hoạt đầy đủ để giải phóng sức lao động chân tay làm cho nhân
viên thoải mái nhất.
-Tạo ra ở tổ chức một nền văn hóa mở cửa: Sử dụng hệ thống thông tin và truyền
thông phát triển để tăng cường giao tiếp nội bộ. Các nhà quản lý và nhân viên có sự
giao lưu dễ dàng, các nhân viên công ty có thể hòa mình với các đồng nghiệp trong các

sự kiện được tổ chức. Điều này tạo ra sự cố kết, đồng cảm cao giữa các thành viên
Trang


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
trong công ty, làm giảm sự khác biệt giữa họ đồng thời tạo ra uy tín cho người quản lý
cấp cao do đó tác động tích cực tới năng suất lao động. Thường xuyên cung cấp cho
nhân viên về tình hình tài chính, vị thế hiện tại của công ty để họ cảm thấy mình được
tôn trọng, là chủ nhân của công ty mà không phải là người làm thuê như vậy họ sẽ có
trách nhiệm.
-Thường xuyên nhấn mạnh triết lý kinh doanh, đạo đức, trách nhiệm của doanh
nghiệp đối với môi trường tự nhiên và xã hội.
- Chú trọng việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống của nhân viên: Tạo cơ hội
cho nhân viên có lịch làm việc linh hoạt, dự các cuộc chiêu đãi, các chuyến đi xa, tham
gia văn hóa, văn nghệ thể thao, được tham gia tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp, sử
dụng nhóm để dẫn dắt hành vi của con người.
- Xây dựng chương trình giáo dục đào tạo chất lượng: Đó là cách công nhận của
người quản lý đối với kết quả làm việc của nhân viên. Nó có tác dụng kích thích tâm lý
bởi người lao động tạm thoát khỏi công việc hàng ngày, được giao lưu, được hãnh diện
với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. Đó là động lực thúc đẩy người lao động phấn đấu
trong công việc, nó là phần thưởng rất có ý nghĩa, mang tính giáo dục cao.
-Các hình thức vận động, giáo dục cá biệt khác trong hệ thống với những cá nhân
đem lại cơ hội cũng như nguy cơ cho công ty.
2.3. Các công cụ hành chính tổ chức.
Là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức, kỷ luật của hệ
thống quản lý.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức.
Việc có một cơ cấu tổ chức tinh giản, hợp lý sẽ giảm chi phí quản lý không cần
thiết, nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngoài ra cơ cấu tổ chức còn dùng để xác định vị
thế để tạo động lực cho con người. Mỗi người đều có sở trường sở đoản riêng, nếu họ

được sắp xếp làm việc đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn họ sẽ có điều kiện để thể
hiện khả năng tiềm ẩn.
Trang


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
Khi xây dựng cơ cấu tổ chức cần:
-Kết hợp chuyên môn hóa và tổng hợp hóa trong công việc: Chuyên môn hóa
công việc làm cho người lao động dễ nâng cao chuyên môn nghề nghiệp nhưng cần
phải nâng cao mức độ tổng hợp hóa tới mức có thể để người lao động có khả năng
thích nghi và sáng tạo cao hơn, tinh thần lao động được cải thiện. Cần phải xây dựng
mô hình tổ chức kết hợp được những ưu điểm của hai đặc tính này và hạn chế nhược
điểm tới mức thấp nhất.
-Xây dựng cơ cấu tổ chức có cấp quản lý và tầm quản lý phù hợp tạo điều kiện
cho thông tin đi từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong không bị chậm và các quyết định
từ trên xuống dưới không bị méo mó.
-Tạo điều kiện để cấp dưới có quyền hạn và trách nhiệm tự chủ một cách tương
đối.
-Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cá nhân trong tổ chức: Một cá nhân cho dù
giỏi đến mấy cũng không thể có sức mạnh bằng cả tập thể. Làm việc theo nhóm còn
khiến mọi người thi đua nhau trong công việc, và bổ sung những thiếu sót cho nhau.
Công cụ phối hợp có thể hệ thống thông tin và truyền thông hoặc cũng có thể là những
công cụ vô hình như văn hóa doanh nghiệp và quan hệ cá nhân.
2.3.2.Các phương pháp hành chính.
Phương pháp hành chính là cách tác động trực tiếp của người lãnh đạo lên tập thể
những con người dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc, đòi
hỏi mọi người trong hệ thống phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp
thời, thích đáng.
Phương pháp hành chính xác lập trật tự kỷ cương làm việc trong tổ chức, khâu
nối các phương pháp quản lý khác lại và giải quyết các vấn đề đặt ra trong hệ thống,

nhanh chóng làm thay đổi hành vi của người lao động.
Các công cụ:
- Các hệ thống pháp luật
- Các hệ thống văn bản hành chính: Điều lệ, quy tắc, các quy trình hoạt động, kỷ
Trang


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
luật lao động.
- Các hệ thống định mức
- Hệ thống kiểm soát: Để giám sát, đo lường, chấn chỉnh việc thực hiện công việc
của nhân viên nhằm đảm bảo sự thực hiện của các kế hoạch với hiệu quả cao trong môi
trường luôn luôn biến động.
Các hình thái của kiểm soát bao gồm:
+Đầu vào – hành động – hiệu quả.
+Theo mối quan hệ chủ thể - đối tượng: Chủ thể và đối tượng là hai hệ thống độc
lập và tự kiểm soát.
+Theo phạm vi tác động: Kiểm soát tổng thể, kiểm soát bộ phận và kiểm soát
điểm.
+Theo tần suất của kiểm soát: Kiểm soát dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
-Các công cụ kiểm soát truyền thống: Các kế hoạch, phương pháp thống kê, các
bản báo cáo kết quả thực hiện công việc, các phân tích chuyên môn, hệ thống tiêu
chuẩn kỹ thuật…
-Các công cụ hiện đại:
+Các kế hoạch hướng tới kết quả cuối cùng.
+Các phương pháp lượng.
+Các công kỹ thuật để giám sát đo lường theo cơ chế tự động.
+Hệ thống thông tin truyền thông đa phương tiện.
Ưu nhược điểm của phương pháp tổ chức hành chính
Ưu điểm

Đảm bảo được tính kỷ cương, kỷ luật trong mọi hoạt động của tổ chức
Đảm bảo tính linh hoạt, kịp thời của các quyết định của nhà quản lý
Nhược điểm
Trang 10


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
Sự áp đặt của các quyết định của nhà quản lý làm cho người bị quản lý dễ rơi
vào thế bị động và họ cảm thấy chán không muốn làm việc và hiệu quả công
việc không cao
Lạm dụng biện pháp hành chính dễ rơi vào tình trạng quan liêu, mệnh lệnh

Trang 11


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VIỆT TIẾN VÀ CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG
LỰC TRONG CÔNG TY VIỆT TIẾN.
1. Tổng quan về Công Ty Việt Tiến
1.1 Tên gọi và trụ sở của công ty

Tên của Tổng Công ty bằng tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT
TIẾN
Tên tiếng Anh: VIET TIEN GARMENT JOINT STOCK CORPORATION
Tên viết tắt: VINATEX- VTEC
Tên giao dịch: VTEC
Trụ sở của công ty: 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình, TP.HCM
Điện thoại : 84-8-38640800 (22 lines)
Fax : 84-8-38645085-38654867
Email :

Website:
1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Sản xuất, kinh doanh sản phẩm dệt may quần áo các lọai
Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao hàng hóa
Sản xuất, kinh doanh nguyên, phụ liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng, công cụ ngành





dệt may và bao bì và các thiết bị phục vụ ngành may mặc công nghiệp, thiết bị
phục ngành may công nghiệp, thiết bị điện âm thanh và ánh sáng
• Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật như máy in,
photocopy, thiết bị máy tính, các thiết bị phần mềm trong lĩnh vực máy tính và
chuyển giao công nghệ, điện thoại, máy fax...
Kinh doanh cơ sở hà tầng đầu tử tại khu công nghiệp
Đầu tư khinh doanh tài chính




1.3 Sứ mệnh



Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất.
Giữ vững và phát triển thị trường trong nước
Trang 12



Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến


Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân

lực theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế
• Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế
• Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước.
• Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái, hàng giả của công ty
1.4 Tầm nhìn
• Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
• Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt may
Việt Nam
• Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng
• Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, đặc biệt là đầu tư
cho con người và môi trường làm việc.
• Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty
• Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
• Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống
và giữ người lao động.
1.5 Cơ cấu tổ chức của Công Ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công Ty Việt Tiến

Trang 13


Đại hội đồng cổ đông

Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong côngBan
ty kiểm

Việt soát
Tiến
Hội đồng quản trị

Tổng Giám Đốc

Phó tổng giám đốc

Giám đốc điều hành

XN trực thuộc và hợp tác kinh doanh
Các công ty con Khối phòng ban tổng công tyCác công ty liên
Cáckết
công ty liên doanh với nước ngoà

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a. . Đại hội đồng cổ đông.

-Thông qua định hướng phát triển Công ty: Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
P. Hành chính nhân sự

P. Tài chính kế toán

P. Marketing

P. Kinh doanh tổng hợp

P. Kế hoạch kỹ thuật

phần của từng loại được quyền chào bán, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng

loại cổ phần.Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên

Ban kiểm soát.Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.Quyết định sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Công ty.
-Thông qua báo cáo tài chính hàng năm:Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông Công ty.-Quyết định
tổ chức lại và giải thể Công ty.
b. Hội đồng quản trị.

Chủ tịch: Vũ Đức Giang
Phó chủ tịch: Nguyễn Đình Trường
Trang 14


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
Chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị:
-Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền quyết định và thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của Công ty.Giám sát giám đốc và cán bộ quản lý trong Công ty.Quyết
định kế hoạch phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm.Bổ nhiệm, bãi nhiệm các
cán bộ quản lý công ty theo đề nghị của giám đốc và quyết định mức lương của
họ.Quyết định cơ cấu tổ chức của công ty.
c. Ban kiểm soát.

Trưởng ban: Thạch Thị Phong Huyền
Các thành viên: Trần Phước Nhật, Hồ Ngọc Huy
Chức năng nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
-Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính.
-Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể

liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Hội đồng cổ đông, theo yêu cầu cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu
trên 10% cổ đông phổ thông.
-Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo
ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội
đồng cổ đông.
d. Ban giám đốc

*Tổng giám đốc: Bùi Văn Tiến
-Thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và kế hoạch kinh doanh, kế
hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị thông qua.
-Kiến nghị về số lượng và các loại cán bộ quản lý mà Công ty cần thuê để Hội
đồng quản trị bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
-Hàng năm tổng giám đốc phải trình cho Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch
kinh doanh cho năm tài chính tiếp theo.
*Phó tổng giám đốc: Trần Minh Công, Phan Văn Kiệt
Trang 15


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
Chức năng nhiệm vụ của phó tổng giám đốc:
-Chịu sự phân công công tác của tổng giám đốc, hoàn thành công việc mà tổng
giám đốc giao phó, hỗ trợ tổng giám đốc trong công tác quản lý công ty, trực tiếp chỉ
đạo hoạt động kinh doanh của công ty trong phạm vi được uỷ quyền
* Giám Đốc Điều Hành: Nguyễn NGọc Trung, Phạm Đắc Lợi, Phạm Tuấn Kiên,
Phạm Thanh Hoan
Các giám đốc điều hành quyết dịnh các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
e. Khối phòng ban trực thuộc tổng công ty


Tham mưu các mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh tế, chính trị, xã hội cho
ban giám đốc
- Xây dựng, triển khai các kế hoạch liên quan vì mục tiêu phát triển công ty
- Lãnh đạo các mặt quản lý theo nghiệp vụ của từng phòng ban

Phòng hành chính nhân sự
Thực hiện sự chỉ đạo của giám đốc và Hội đồng quản trị về quản lý và điều hành
nhân sự.
-Tổ chức đại hội, hội nghị.
-Quản lý hành chính, văn thư, định mức lao động.
-Tham mưu cho giám đốc và Hội đồng quản trị về tăng lương, thưởng, tuyển
dụng, sa thải, kỷ luật theo quy định của nhà nước và quy chế của Công ty.
Phòng tài chính - kế toán.
-Quản lý, giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty.
-Quản lý các khoản thu chi, theo dõi nguồn vốn tại văn phòng Công ty.
-Tham mưu cho ban giám đốc về mặt tài chính.

Trang 16


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
-Phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc thực hiện mục tiêu chung của
Công ty.
Đứng đầu chịu trách nhiệm chính trong phòng là kế toán trưởng.
Phòng điều hành.
Phối hợp hoạt động của các phòng ban chức năng của Công ty. Là trung tâm, nơi
đưa ra những quyết định cuối cùng.
Phòng thanh tra.
-Kiểm tra tình hình bán hàng của các đại lý và các cửa hàng

-Kiểm tra việc kê khai doanh thu của nhân viên phục vụ.
-Theo dõi thái độ đối ứng xử của nhân viên với khách hàng.
Phòng kế hoạch kinh doanh
- Nghiên cứu, định hướng các chiến lược kinh doanh
- Thực hiện marketing, tìm hiểu thị trường, khách hàng, quảng bá sản phẩm
- Lập các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ

Trang 17


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
2. PHÂN TÍCH CÁC CÔNG CỤ ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC TRONG CÔNG TY
VIỆT TIẾN
1.Tình hình sử dụng các công cụ kinh tế.
1.1. Công cụ kinh tế trực tiếp.
1.1.1.Tiền lương.
Căn cứ vào quy định của Nhà nước về trả lương cho công nhân viên và đặc điểm
sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Việt Tiến đã xây dựng các hình thức trả lương
khuyến khích người lao động làm việc có năng suất, chất lượng và hiệu quả. Các hình
thức trả lương của Công ty tuân theo hệ thống thang bảng lương thống nhất, rõ ràng,
đơn giản để mọi người lao động đều dễ dàng tính được tiền lương của mình.Công ty
coi tiền lương là công cụ kinh tế quan trọng nhất bởi với người lao động nó là thu nhập
chính.
Các hình thức trả lương được Công ty áp dụng bao gồm:
a.

Trả lương khoán theo sản phẩm: áp dụng nhân viên sản xuất theo từng
thời vụ.

Li = ĐGi * Qi

Li : Tiền lương thực tế công nhân nhận được.
ĐG: Đơn giá tiền lương của người thứ i trên từng thời vụ
Qi: Số lượng sản phẩm làm được
VD: mùa hè lương của công nhân là 200000 đồng, mùa đông là 150000 đồng
Với cách tính này, người lao động có thể đạt mức lương khá cao nếu tham gia
làm việc nhiều ca. Để có thể được làm việc trên nhiều ca họ sẽ phải nghiêm chỉnh chấp
hành nội quy, quy định của Công ty và có thái độ làm việc tốt. Nhưng việc tính tiền
theo sản phẩm có nhiều bất lợi đó là chỉ tính đến sản phẩm mà không tính đến chất
lượng của sản phẩm và từng thời kỳ.
b. Trả lương dựa vào phần trăm doanh thu: áp dụng với nhân viên bán hàng

và cung ứng sản phẩm ra thị trường. Tỷ lệ nhận được là 20-30%.
Trang 18


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
Cách trả lương này có ưu điểm là:
Số tiền mà nhân viên đạt được phụ thuộc vào doanh thu do vậy tăng thu nhập
cho mình đồng nghĩa với tăng doanh thu cho Công ty. Làm cho người lao động làm
việc tích cực có năng suất hiệu quả hơn để đạt được giá trị gia tăng cho tổ chức. Nhân
viên chủ động tích cực hơn trong việc tìm kiếm khách hàng mà không ỷ nại vào Công
ty. Để được hành khách tin tưởng gọi đến mỗi lúc cần thì các nhân viên này cũng phải
có tinh thần làm việc tốt, niềm nở, tận tình chu đáo.Cách trả lương này hướng tới hiệu
quả thực hiện công việc, đảm bảo tự do cá nhân.
Yếu điểm của việc trả lương theo tỷ lệ doanh thu là nhân viên có mức thu nhập
không ổn định, có những tháng cao nhưng có tháng lại thấp nếu họ không bán được
nhiều sản phẩm. Một điều không thể tránh được của hai loại hình trả theo tỷ lệ phần
trăm doanh thu là sẽ khiến người lao động chạy theo số lượng, dù họ có cố gắng nhiều
thì vẫn làm giảm chất lượng phục vụ. Ngoài ra nó có dẫn đến tình trạng lấy lòng cấp
điều hành nếu Công ty không có những hình thức kiểm soát hợp lý. Để khắc phục hiện

trạng này Công ty đã tổ chức đường dây nóng để các khách hàng có thể đưa ra ý kiến
góp ý song không phải lúc nào khách hàng cũng thích làm việc này.
c. Trả lương theo thời gian: Áp dụng đối với những nhân viên quản lý, làm

việc văn phòng những người mà không thể tiến hành định mức một cách
chặt chẽ, chính xác công việc của họ.
Công thức được Công ty Việt Tiến áp dụng để tính lương cho khối lao động này là:
LCbi = TLtti* Hi * NCi/ NCQĐ
LCbi là lương cơ bản của người thứ i.
TLtti là mức lương tối thiểu của người thứ i.
Hi là hệ số bậc lương.
NCi là ngày công thực tế của người thứ i.
NCQĐ là ngày công theo quy định cuả Công ty. Công ty cho nhân viên hành chính
nghỉ ngày chủ nhật nên số ngày trong một tháng là 26 hoặc 27 ngày.
Bảng 1: Tiền lương bình quân của Công ty cổ phần Việt Tiến
Trang 19


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
( Đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Tổng số lao động


286

360

568

323.200

490.000

895.600

1400

1600

2000

Tổng

quỹ

tiền

lương
Tiền lương bình
quân

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
1.1.2.Tiền thưởng.

Các hình thức thưởng được Công ty áp dụng.
Để ghi nhận những đóng góp của người lao động với sự phát triển của Công ty,
vào Tết dương lịch hay âm lịch hàng năm Công ty thưởng tiền và tặng quà Tết cho
những tập thể và cá nhân có thành tích tiêu biểu
VD: nhân viên phòng hành chính và kế toán là 1000000 đồng, nhân viên bán
hàng là 200000 đồng...cùng nhiều phần thưởng khác
Công ty đã chú trọng đến tiền thưởng Tết cho tập thể, số tiền thưởng này tăng lên
theo các năm ( Năm 2009 là 52 triệu, năm 2010 là 65 triệu và năm 2011 vừa qua là 75
triệu) để nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp hiệu quả giữa các
nhân viên trong cùng bộ phận do đó nâng cao hiệu quả làm việc của cả tập thể. Tiền
thưởng cho các phòng ban dù được phân phối đến từng nhân viên
Ưu điểm của cách đánh giá này là làm vừa lòng về mặt hình thức đối với tất cả
mọi người, tạo không khí làm việc thoải mái cho tất cả nhân viên nhất là những người
có động lực thấp.
Nhưng cách đánh giá chung chung này đánh đồng tất cả mọi người do đó không
tạo động lực làm việc cho những cá nhân thực sự có năng lực giỏi, những người tích
cực làm việc. Cấp trên của Công ty thực sự không biết khả năng cũng như tiềm năng
Trang 20


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
của nhân viên. Sự không rõ ràng còn dẫn đến sự hoài nghi trong Công ty mặc dù kết
quả này là do nội bộ các phòng bình bầu nhưng không phải ai trong Công ty cũng biết.
1.1.3. Cổ phần
Vốn điều lệ: 300.000.000 đồng (ba trăm triệu đồng)
Huy động thêm nguồn vốn 200.000.000 đồng, tăng vốn điều lệ từ 400.000.000
đồng lên 600.000.000 đồng.
Hình thức: phát hành thêm 200 cổ phần phổ thông, mệnh giá cổ phần: 1.000.000
đồng/1 cổ phần
1.1.4. Cổ tức và hoa hồng

Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông và theo quy định của pháp luật, cổ
tức sẽ được công bố và chi trả từ lợi nhuận giữ lại của Công ty
Tỷ lệ trả hoa hồng cho các đơn vị tiêu thụ chiếm 26% tổng doanh số.
1.2. Các công cụ kinh tế gián tiếp:
1.2.1. Phúc lợi bắt buộc.
Công ty luôn quan tâm đến sức khỏe và tính mạng của người lao động. Hàng tháng
công ty trích lập bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho người lao động theo tỷ lệ do
Nhà nước quy định một cách đầy đủ. Làm tốt công tác này đã nâng cao uy tín cho công
ty và làm cho người lao động yên tâm làm việc.
1.2.2. Phúc lợi tự nguyện
Cùng với phúc lợi bắt buộc Công ty còn có nhiều hình thức phúc lợi khác tự thiết
kế thể hiện sự quan tâm đối với nhân viên của mình. Công ty có quỹ riêng dành để
thăm hỏi nhân viên hay người thân của họ lúc ốm đau, thai sản, cưới xin, ma chay…
Mỗi năm 2 lần vào đầu xuân và giữa hè Công ty tổ chức cho nhân viên đi thăm
quan giúp cho người lao động có cảm giác thoải mái và phấn chấn, tạo cho họ cơ hội
xích lại gần nhau.
Trang 21


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
Cung cấp sách dạy kinh doanh, quản lý, giao tiếp cho các nhân viên có điều kiện
nâng cao trình độ, chất lượng công việc.
Mỗi nhân viên được phát 3 bộ đồng phục 1 năm.
Phụ cấp ăn trưa: 15.000đ/người/ngày
Phụ cấp xăng xe cho CBNV: 50.000đ/người/ngày
Phụ cấp kiêm nhiệm của người lao động làm công tác Đảng, đoàn thể không
chuyên trách được hưởng hàng tháng như sau:
Bí thư chi bộ, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên: 5% lương cơ bản của
cấp bậc, chức vụ đang làm.
Phó chủ tịch công đoàn: 3% lương cơ bản của cấp bậc, chức vụ đang làm

Những nhân viên làm việc xa nhà Công ty sẽ cung cấp nơi ở tiện nghi và nhân
viên sẽ không mất bất cứ một khoản tiền nhà, tiền điện nước nào.
Nhân viên hành chính được nghỉ 4 ngày trong một tháng.
Các hình thức phúc lợi ở Công ty khá phong phú, góp phần nâng thu nhập của
người lao động một cách gián tiếp
2. Công cụ tâm lý giáo dục.
2.1.Phong cách lãnh đạo.
Công ty sử dụng phong cách lãnh đạo được nhiều người lao động ủng hộ: Phong
cách lãnh đạo dân chủ. Mặc dù là công ty tư nhân, người lao động chủ yếu là phổ
thông nhưng cách quản lý và lãnh đạo của Công ty lại không mang tính chuyên chế,
độc đoán…Lãnh đạo Công ty rất biết lắng nghe ý kiến của người lao động. Phong cách
lãnh đạo của Công ty được người lao động cho là khá dân chủ.
Mỗi khi có một quyết định liên quan trực tiếp tới lợi ích của mình mà chưa cảm
thấy thỏa đáng, người lao động có thể đến gặp trực tiếp cấp trên để đề đạt nguyện
vọng.
Tuy nhiên cách quản lý của Công ty vẫn còn có hạn chế: Tầng quản lý dưới
không có những người giỏi nắm bắt tâm lý nhân viên nên cấp trên phải giải quyết rất
Trang 22


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
nhiều việc. Việc giải quyết này còn gặp rắc rối vì nó tốn nhiều thời gian, cấp trên có
thể sa lầy trong việc giải quyết những công việc sự vụ, tiểu tiết…
2.2. Môi trường làm việc- văn hóa tổ chức.
Tại nơi làm việc, chỉ có sự cân bằng giữa công việc và con người mới tạo ra hiệu
quả làm việc tốt nhất. Muốn làm được điều này đòi hỏi lãnh đạo phải biết khích lệ và
động viên nhân viên của mình một cách hợp lý bằng những lời khen ngợi, hoan nghênh
trung thực và lịch sự chứ không chỉ trích, phàn nàn.
Ở Công ty Việt Tiến an toàn lao động luôn được đặt lên hàng đầu. Ở các phân
xưởng sản xuất các công nhân được trang bị bảo hộ lao động và được khám sức khỏe

định kỳ. Các phòng ban hành chính đều được trang bị máy tính, điện thoại, máy in, fax.
Tất cả máy tính tại các phong này đều nối mạng Lan đảm bảo thông tin liên lạc được
thông suốt. Công ty còn sử dụng phần mềm kế toán là một trong những phần mềm có
những tính năng ưu việt nhất hiện nay
Mỗi năm hai lần, mùa xuân các nhân viên của Công ty được đi lễ hội và mùa hè
được đi nghỉ mát
Xây dựng chương trình giáo dục đào tạo chất lượng
Các hình thức vận động, giáo dục cá biệt khác trong hệ thống
Ngoài việc chăm lo, quan tâm và bảo vệ quyền lợi của người lao động còn thường
xuyên động viên, quy tụ cán bộ, công nhân viên công ty tham gia các phong trào chung
vì sự thành công của tập thể. Công đoàn thực sự là chỗ dựa về mặt tinh thần cho toàn
thể CBNV thông qua việc quan tâm, chia sẻ chuyện vui buồn, thăm hỏi động viên về
cả vật chất cà tinh thần với người lao động như thăm hỏi ốm đau, hiếu hỉ, tặng quà
ngày lễ Tết, gặp mặt các cháu học sinh giỏi chăm ngoan… Ngoài ra, Công ty tích cực
tham gia thường xuyên các hoạt động quyên góp, tặng quà, ủng hộ quỹ vì người nghèo,
xóa nhà dột nát, quỹ khuyến học , quỹ ủng hộ chất độc màu da cam, trợ cấp người khó
khăn

Trang 23


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
CBCNVC của công ty được thường xuyên rèn luyện nếp văn hóa của công ty, vì
xây dựng môi trường văn hóa cơ sở là góp phần thực hiện thắng lợi cuộc vận động : "
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"
vấn đề lòng tin – một động cơ thành tựu để phát triển kinh tế thì phải có nền văn hóa
vững chắc, đó chính là lòng tin kiên định của toàn thể CBCNV trong công ty.
3. Tình hình sử dụng các công cụ hành chính - tổ chức.
3.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty khá đơn giản, theo mô hình chức năng. Nhìn chung

có sự chuyên môn hóa khá cao ở nhân viên cấp dưới. Trong suốt quá trình làm việc tại
Công ty, người lao động hầu như không có sự luân chuyển sang công việc khác.
Ưu điểm: Phát huy năng lực của mỗi cá nhân một cách tối đa nếu như quy trình
tuyển dụng sát với thực tế, nâng cao năng suất, dễ quản lý.
Nhược điểm: Các nhân viên vì suốt ngày phải làm những công việc lặp đi lặp lại
nên dễ trở nên sơ cứng, cảm giác nhàm chán công việc sẽ gây ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc.
Ở cấp quản lý cao, có sự tổng hợp hóa như PGĐ Công ty đồng thời cũng là
trưởng phòng hành chính – tổ chức. Sự tổng hợp hóa này tạo điều kiện lãnh đạo có thể
nắm sát tình hình từ đó ra những chỉ đạo chính xác hơn. Nhưng một thực tế không thể
phủ nhận được rằng khi phải ôm đồm nhiều việc, cán bộ quản lý dễ rơi vào tình trạng
quá tải trong công việc, chất lượng công việc giảm sút.
Với Công ty số cấp quản lý như vậy là phù hợp để cấp lãnh đạo có thể kiểm soát
được các hoạt động. Nhưng tầm quản lý của nhà quản trị cấp cao như GĐ, P.GĐ thì
khá rộng do chưa thực hiện tốt cơ chế phân quyền.
Về phân quyền: Nhìn chung ít có sự phân quyền cho cấp dưới do quyền quyết
định chỉ tập trung cho các cổ đông của Công ty.
Bộ máy tổ chức đơn giản nên thông tin đi nhanh hơn, chí phí quản lý thấp hơn.
Nếu căn cứ vào kết quả kinh doanh nhiều năm qua cho thấy lãnh đạo của công ty đều
là những người có năng lực nên bộ máy tổ chức vẫn còn phù hợp. Nhưng đơn giản hóa
Trang 24


Tìm hiểu và phân tích các công cụ tạo động lực trong công ty Việt Tiến
trong bộ máy tổ chức cũng đồng nghĩa với việc có ít vị trí quản lý, cơ hội thăng tiến
của nhân viên không có nhiều đó thực sự làm giảm sức hấp dẫn đối với nhân tài. Người
lao động mang nặng tư tưởng mình là người làm thuê, dễ làm khó bỏ, kém năng động,
tất cả phó mặc cho Ban giám đốc.
Khả năng phối hợp giữa các cá nhân trong cùng một phòng, cùng làm một công
việc thì cao nhưng giữa các bộ phận còn chưa tốt có sự cách quãng. Điều đó cũng một

phần do sự chuyên môn hóa cao.
3.2. Các công cụ hành chính.
3.2.1. Hệ thống kiểm soát.
Công ty Việt Tiến có rất nhiều công ty con, chi nhánh, đại lý và rất nhiều cửa hàng ở
các tỉnh thành phố.Tiền lương chi trả cho nhân viên rất là cao chi phí quản lý lớn đòi
hỏi hệ thống kiểm soát của công ty phải linh hoạt và tối ưu.
a. Kiểm tra thường xuyên: Các cán bộ thướng xuyên xuống các đại lý cửa

hàng kiểm tra tình hình bán hàng tại từng nơi xem tiến độ công việc có tốt
không nhân viên làm việc có tốt không sản phẩm có bán đúng giá quy định
không...
b. Kiểm tra đột xuất: Các thanh tra kiểm tra bất cứ lúc nào. Do tính bất ngờ
nên không dễ đối phó trước, dễ dàng phát hiện ra những lỗi của nhân viên.
Ngoài kiểm tra con số, sản phẩm các thanh tra này còn tiếp xúc với khách
để đánh giá tinh thần phục vụ của nhân viên. Nếu phát hiện những biểu
hiện không tốt, vi phạm quy định của Công ty thì lập biên bản và kiến nghị
xử lý. Tuy nhiên lực lượng này còn khá mỏng nên không phát huy được ưu
điểm.
3.2.2. Các văn bản, điều lệ, quy chế, quy trình.
Là căn cứ để thưởng phạt, quy định quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân.
Nó cũng là công cụ mang tính hướng dẫn giúp cho người lao động làm việc khoa học
và năng suất, tự đánh giá được những cái làm được và chưa làm được của bản thân
mình từ đó có những điều chỉnh hành vi, thái độ.
Trang 25


×