Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.35 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ em có điều kiện tìm hiểu thực tế công tác “huy động vốn” tại
ngân hàng. Cùng với kiến thức đã được học ở trường Đại học Tây Đô em đã
hoàn thành đề tài tốt nghiệp “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy Cô Khoa Kế toán - Tài chính
Trường Đại học Tây Đô đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức hay,
quý báu trong suốt những năm học qua.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Bộ môn Tài chính đã
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, Thầy Trần Quang Phương
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành
tốt đợt thực tập, các anh chị trong phòng kế toán dịch vụ và kho quỹ đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và cung cấp số liệu cho em để em có thể hoàn thành tốt
chuyên đề cuối khóa của mình.
Cuối cùng em xin chúc các Thầy Cô Khoa Kinh tế - Trường Đại học Tây
Đô, cùng toàn thể cán bộ, nhân viên làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ sức khỏe, công tác tốt và thành công
trong sự nghiệp của mình.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi sai sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp của thầy cô cũng như các anh chị, cô chú trong
Ngân hàng, để bài luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Hoàng Duy

i




NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2012
Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

ii


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2012
Đơn vị thực tập
(Ký và ghi rõ họ tên)

iii


MỤC LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI VIETINBANK
CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2009-2011 ........................................................................
19
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO NGUỒN HUY ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2009-2011 ...........................................................................................
20
BẢNG 2.3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO LOẠI TIỀN GIAI ĐOẠN

2009-2011 .................................................................................................................
23
BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THEO KỲ HẠN HUY ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2009-2011 ...........................................................................................
25
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH THU HỒI NỢ GIAI ĐOẠN 2009-2011 .........................
26
BẢNG 2.6: CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIAI
ĐOẠN 2009-2011 ..............................................................................................................
28

DANH MỤC CÁC HÌNH
SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI VIETINBANK CT ......
16

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 GDV

Giao dịch viên

KSV

Kiểm soát viên

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHNN

Ngân hàng nhà nước

TK

Tài khoản

NHTW

Ngân hàng trung ương

KH

Khách hàng

DN

Doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

TP

Thành phố

vi



LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, vốn bao giờ cũng là nguồn lực quan trọng.
Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ nhà quản lý kinh tế nào,
dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Nhất là ở trong nền kinh tế thị trường, là một trong
những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả nhất, nó giúp cho nguồn vốn luôn luôn
vận động, có mặt kịp thời ở những nơi, những lúc cần thiết, như mạch máu vận
hành trong cơ thể của nền kinh tế. Huy động vốn trong tay các nhà kinh tế vĩ mô
là phương tiện điều hành nền kinh tế, còn trong tay các nhà quản lí kinh tế vi mô
là phương tiện vận hành các mục tiêu sinh lợi. Xét từ những ý nghĩa đó, nói một
cách cụ thể: Trong nền kinh tế thị trường, ngành Ngân hàng được đánh giá là
ngành “huyết mạch” vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền
kinh tế.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, tức là “đi vay để cho vay”, hưởng
chênh lệch lãi suất (giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay), với tư cách là
thành viên tham gia vào nền kinh tế, một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh
độc lập, lời ăn lỗ chịu. Nó cũng phải vận động theo xu hướng chung của nền
kinh tế. Ngân hàng phải đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường thì mới
thực hiện được sứ mệnh của mình đối với nền kinh tế và góp phần vào sự phát
triển chung. Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì cũng
như mọi thành viên khác, nó phải luôn tìm hiểu thị trường, xây dựng các chiến
lược kinh doanh phù hợp cho từng giai đoạn và điều quan trọng là phải không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
Cần Thơ là một địa phương có tốc độ tăng trưởng khá cao, có điều kiện
chính trị-xã hội ổn định, cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, người dân có mức thu
nhập cao và có trình độ dân trí khá. Không những thế Cần Thơ còn có điều kiện

tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch.
Đây là môi trường lý tưởng cho các hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng đặt chân đến Cần Thơ ngày càng nhiều, việc
cạnh tranh để chiếm được thị phần lớn là rất khó khăn.
vii


Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - một trong những NH cổ phần
hàng đầu Việt Nam - đã và đang tự khẳng định mình, tiếp tục phát huy lợi thế
của một thương hiệu mạnh bằng việc cho ra đời những sản phẩm huy động hiện
đại, mang tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, trước thực trạng của nền kinh tế và sự
cạnh tranh gay gắt của việc huy động vốn, Chi nhánh cần phải hoàn thiện hơn
nữa các chính sách để tăng nguồn vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn của mình. Trước những thực tế đó nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
• Hệ thống lại kiến thức liên quan đến hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Thương mại.
• Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
• Trước tình hình, nhiệm vụ và những hạn chế của ngân hàng, từ đó gợi ý
một số giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn của Chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Dựa trên cơ sở đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế còn vướng mắc
từ đó gợi ý một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động huy động vốn của

Chi nhánh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích công tác huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 2009 đến năm 2011. Đề tài này
được nghiên cứu qua quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động tại ngân hàng thương
mại cổ phần Công Thương chi nhánh Cần Thơ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
• Hệ thống hóa các phương pháp huy động vốn tại ngân hàng.
viii


• Phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ , tìm ra nhược điểm cần khắc phục.
• Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn một cách có hiệu quả với
chi phí thấp nhất.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị thì nội dung của đề tài gồm
ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.

ix


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

CHƯƠNG 1
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng Thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với phát
triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng Thương mại đã
có tác động rất lớn và rất quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của kinh tế thị
trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Theo điều luật số 47/2010/QH12 Quốc hội ban hành Luật các tổ chức tín
dụng: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt
động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn
rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển
kinh tế.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại:
• Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
• Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
• Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để
tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.

GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy


1


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

• Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán có nghĩa là Ngân
hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài
khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an
toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi.
1.1.3 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại:
• Hoạt động huy động vốn.
• Hoạt động tín dụng (cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính)
• Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
1.2 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI (TÀI SẢN NỢ – NGUỒN VỐN)
Nghiệp vụ huy động là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân Ngân hàng
cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những
công cụ, biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn
rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Vậy, vốn
của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc hoặc huy động được dùng
để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ
hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.2.1 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại:
1.2.1.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh
doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với NHTM, vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ
chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn, NHTM không thể thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn thường có thế mạnh trong kinh

doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.2 Vốn quyết đinh quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của Ngân hàng Thương mại:
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn
quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động khác
của NHTM.

GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

2


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

1.2.1.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường:
Một NHTM để thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín của ngân
hàng trước nhất thể hiện ở khả năng thanh toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả
năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân
hàng đó có. Nếu có vốn lớn, năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do
đó uy tín của ngân hàng cũng được nâng cao, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng
và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2.1.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng:
Với mỗi ngân hàng, quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút
vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín
dụng và có thể quyết định mức lãi suất cho vay.

1.2.2.Nguồn vốn chủ sở hữu:
1.2.2.1 Vốn điều lệ (vốn pháp định):
• Đối với các NHTM quốc doanh thì vốn pháp định là vốn của nhà nước cấp 100%.
• Đối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp định là vốn của các cổ đông đóng
góp ( vốn cổ phần).
• Đối với các ngân hàng liên doanh thì vốn pháp định là vốn của các bên liên
doanh đóng góp ( bên bản địa và bên nước ngoài).
• Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì vốn pháp định là vốn do nước ngoài.
• Nếu là ngân hàng tư nhân thì vốn điều lệ là vốn của cá nhân đứng ra thành lập
ngân hàng.
1.2.2.2 Các quỹ dự trữ:
Các quỹ dự trữ của ngân hàng là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình
tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định
trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, bao gồm:
• Quỹ dự trữ: được trích lập theo tỷ lệ 5% lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung
vốn điều lệ. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ quy định.

GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

3


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

• Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% trên lợi
nhuận sau thuế cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ. Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi
ro, thua lỗ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Quỹ phát triển Công thuật nghiệp vụ.

• Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch giá, đánh giá lại tài sản, nguồn
vốn đàu tư xây dựng cơ bản.
1.2.3 Vốn huy động:
Nguồn vốn huy động bao gồm:
 Huy động từ tổ chức, dân cư:
• Tiền gửi thanh toán: Là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở
cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho
các đối tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua
ngân hàng. Số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình
thành từ hai nguồn:
-

Do khách hàng nộp tiền mặt vào.

-

Do khách hàng nhận tiền chuyển khoản từ các đơn vị khác.
• Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi: Huy động vốn qua tài khoản
tiền gửi là hình thức huy động cổ điền và mang tính đặc thù riêng của
NHTM. Đây cũng là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng.

-

Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tùy theo nhu cầu của mình. Do đó,
lãi suất của loại tiền gửi này thấp so với các món tiền gửi có kỳ hạn xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu cua những khách hàng chưa có dự
định rõ ràng trong tương lai.


-

Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền
và Ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của món tiền gửi đó. Do có sự xác
định về kỳ hanj rút tiền nên Ngân hàng có thể cho vay với thời hạn tương ứng
hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài
hạn. Do đặc tính của món tiền gửi này là có độ ổn định cao nên Ngân hàng

GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

4


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

chủ động dùng tiền đó để phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của
mình. Vì vậy Ngân hàng trả lãi cho người gửi cao hơn các loại tiền gửi không
kỳ hạn.
• Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi
vào ngân hàng thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách
hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng giao dịch. Gồm hai
loại hình:
- Tiết kiệm không kỳ hạn: Đối tượng là khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có
tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn sinh lợi nhưng không
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai.
Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và
tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.

- Tiết kiệm có kỳ hạn: Đối tượng là khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu
cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền
trong tương lai. Các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên đáp ứng cho
việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng hoặc hàng quý (đa số là công nhân, viên chức,
hưu trí). Mục tiêu quan trọng của khách hàng là lợi tức có được theo định kỳ.
 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá:
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiết
kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy động vốn
bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín
dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền
trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
các tổ chức tín dụng và người mua.
• Chứng từ có giá ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng
có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có
giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,
tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
• Chứng từ có giá trung, dài hạn: Muốn huy động trung, dài hạn ( 3 năm, 5
năm hay 10 năm) các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
 Vốn vay từ các tổ chức tín dụng và từ NHTW:
GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

5


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

Thực tế cho thấy hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn thì không đồng đều
giữa các ngân hàng, ở những thời điểm có những Ngân hàng thiếu vốn nhưng lại có

những Ngân hàng tạm thời đang thừa vốn thì các Ngân hàng này có thể vay mượn lẫn
nhau vì mục đích của cả đôi bên. Hơn nữa, các Ngân hàng đều làm trung gian thanh
toán cho nền kinh tế nên các Ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau. Trong
trường hợp cấp bách mà Ngân hàng không thể vay được ở các Ngân hàng khác thì có
thể vay ở NHTW vì NHTW là nơi cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Tuy nhiên,
NHTM vay vốn ở NHTW phụ thuộc vào chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời
kỳ mà NHTW có thể cho vay với khối lượng, thời gian, lãi suất, hạn mức khác nhau
để thực hiện chính sách tiền tệ của mình.
1.2.4. Huy động vốn từ nguồn vốn khác:
Vốn ủy thác đầu tư: một số Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đại
lý. Khi đó trong nguồn vốn của Ngân hàng còn có thêm khoản mục ủy thác đầu tư.
Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu là do các tổ chức tài chính trong nước hoặc
nước ngoài ủy thác cho Ngân hàng. …. để tài trợ theo các chương trình, dự án về
phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo
đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định.
1.3 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN – CẤP TÍN DỤNG VÀ
ĐẦU TƯ
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định tới khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành
bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần tài sản Có
của ngân hàng bao gồm:
1.3.1 Dự trữ:
Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải đảm
bảo an toàn để giữ vững lòng tin của khách hàng. Để có được sự tin cậy về phía
khách hàng, trước hết phải đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng được nhu cầu rút
tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một nguồn vốn không sử
dụng, để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ.
NHTW được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc
trả lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm:
GVHD: Ths. Trần Quang Phương


SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

6


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

• Dự trữ sơ cấp: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi NHTW, tiền gửi tại các ngân hàng khác.
• Dự trữ thứ cấp: Là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán nghĩa
là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi.
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM có thể dụng
để cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân bao gồm:
1.3.2 Tín dụng:
Cho vay là nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi
vay, vay một số vốn để sản suất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn
người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay,
kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt
buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao để có hiệu quả để hoàn trả nợ vay.
Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không
hết hoặc không đúng hạn… do chủ quan hoặc khách quan. Do đó, khi cho vay các
ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố…
• Chiết khấu: Chiết khấu là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ
cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả
nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ
phiếu, trái phiếu và các giấy nhận nợ khác.
• Cho thuê tài chính: Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của
mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của người
đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả
tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê,

người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị
cho bên cho thuê.
• Bảo lãnh ngân hàng: Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân
hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng
khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
1.3.3 Đầu tư:
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay. Nó mang
lại khoản thu nhập lớn và đáng kể cho NHTM. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ
dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

7


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

• Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty: hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
• Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả các hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu
nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ
được phân tán, đầu tư vào trái phiếu Chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.
1.4 Các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn của NHTM:
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng:
1.4.1.1 Chu kỳ phát triển kinh tế:
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Trong điều kiện nền
kinh tế phát triển và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền

gửi vào Ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động vốn cao hơn. Thành ủy thường
xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành phải luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp lớn đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, xuất khẩu; trợ giúp phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ; giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành ủy thực
hiện tốt các chính sách kích cầu của Chính phủ, Thành ủy cũng đã mạnh dạn cho chủ
trương xây dựng chính sách kích cầu của địa phương, nhằm hỗ trợ sản xuất, bảo đảm
an sinh xã hội ,đồng thời chỉ đạo các cấp, các ngành quan tâm chú trọng công tác
giảm nghèo, chăm lo các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và triển
khai thực hiện các mục tiêu xã hội của TP. Cần Thơ về y tế, giáo dục…nhờ có sự
lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, kịp thời, tình hình kinh tế xã hội của TP. Cần Thơ trong
năm 2010 vẫn tiếp tục ổn định và phát triển tương đối toàn diện.
1.4.1.2 Môi trường pháp lý:
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đều
phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Các hoạt động của NHTM điều chịu sự điều
chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước.
1.4.1.3 Môi trường cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan.
Ngành Ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng
phức tap.
GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

8


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

- Các Ngân hàng Thương mại lớn và lâu đời là đối thủ cạnh tranh trong huy
động vốn và cho vay các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế, trong đó

Vietcombank có nền khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu có hệ
thống mạng lưới rộng khắp các vùng trên địa bàn.
- Các Ngân hàng Thương mại cổ phần là đối thủ cạnh tranh trong việc phát triển
các dịch vụ cá nhân, đặc biệt chính sách tiếp thị khách hàng của các Ngân hàng này
được thực hiện khá tốt.
- Bên cạnh đó, còn có những ngân hàng nước ngoài đang từng bước thiết lập chỗ đứng trên
địa bàn. Các ngân hàng này đa phần là chi nhánh của những Ngân hàng lớn, đa quốc gia,
được hỗ trợ toàn diện từ mạng lưới hoạt động rộng khắp, kinh nghiệm và tính chuyên
nghiệp của Ngân hàng mẹ.

1.4.2 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng:
1.4.2.1 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
Mỗi Ngân hàng phải tự hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh riêng
biệt, phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài. Chiến lược kinh doanh có tính
quyết định hiệu quả của mình. Ngân hàng cần phải xác định vị trí hiện tại của mình
trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được những cơ hội và thách
thức. ZNhững dịch vụ của ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hổ trợ đáng
kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí… có vị trí xứng đáng trong
giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM.
1.4.2.2 Hình thức huy động và dịch vụ kèm theo:
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch
vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có
thể lựa chọn phù hợp với điều kiện khả năng của mình. Có như vậy, Ngân hàng mới
thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với mình. Ngoài loại hình huy động,
dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng cũng không kém phần quan trọng với nhiều tiện ích
kèm theo sẽ giúp Ngân hàng thu hút nhiều nguồn vốn của nhiều thành phần kinh tế
và dân cư trong xã hội.


GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

9


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

1.4.2.3 Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Tổ chức mạng lưới kinh doanh rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư giúp Ngân hàng
có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm được thời gian và chi
phí khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiên
năng lực của Ngân hàng. Yếu tố địa điểm hoạt động cũng tác động đến tâm lý của
khách hàng, một Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi như khu vực trung tâm, khu dân
cư…đi lại thuận tiện, giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
1.4.2.4 Yếu tố lãi suất:
Điều đầu tiên mà bất kỳ một cá nhân hay tổ chức kinh tế nào cũng muốn tham
khảo khi gửi tiền vào Ngân hàng chính là lãi suất. Vì vậy, chính sách lãi suất là một
trong những chính sách quan trọng nhất trong các bổ trợ cho công tác huy động vốn
của Ngân hàng. Nếu lãi suất huy động của chi nhánh thấp hơn các tổ chức tín dụng
khác, thì việc huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn bởi lãi suất cạnh tranh của
các Ngân hàng khác. Vì vậy, có khả năng Ngân hàng sẽ không huy động được vốn
theo chỉ tiêu đã đặt ra, ảnh hưởng đến việc cho vay của Ngân hàng.
1.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN:
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức huy
động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có tính chất khác nhau,
với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một ngân
hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể:

1.5.1 Chi phí huy động / tổng vốn huy động:
CPHD/TVHD = x 100%
Chi phí huy động vốn của ngân hàng gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi.
Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có các
chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, chi phí
cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền… và các chi phí
liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Chi phí huy động vốn / tổng vốn huy động được dùng để đánh giá xem một
đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.

GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

10


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải
hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận
cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả. Tuy nhiên
cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy
động vốn và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu
nhất.
1.5.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng:
Mối quan hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng
vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh giá hiệu
quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sử
dụng vốn hay khả năng sinh lời từ đồng vốn huy động được thì ngân hàng thường sử

dụng chỉ tiêu chênh lệch thu chi lãi/chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên
hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động vốn.

Chênh lệch thu chi lãi
Chi phí trả lãi

=

Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy
ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối thiểu
hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi
trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ hoặc cũng có thể do chi phí tăng và thu
nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm
hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
1.5.3 Tỷ lệ dư nợ/tổng vốn huy động:
TLDN/TVHD = x100%
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một thời
điểm nhất định. Và mức dư nợ phụ thuộc vào mức huy động vốn của ngân hàng. Tỷ lệ
dư nợ / tổng vốn huy động phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với
nguồn vốn huy động và nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của
ngân hàng. Từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng.
GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

11



Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

1.5.3.1: Vốn điều chuyển/tổng vốn huy động:
VDC/TVHD = x100%
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào Trung Ương như
thế nào. Là một chi nhánh thì sự hỗ trợ nguồn vốn từ NHTW là không thể thiếu,
nhưng tốt hơn cho chi nhánh nếu có thể tự cân đối nguồn vốn tại chỗ bằng cách tăng
cường khả năng huy động vốn của mình. Như thế sẽ tạo cho Ngân hàng huy động
trong hoạt động kinh doanh, có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời và nhanh chóng vốn
cho Ngân hàng. Nhất là khi có nhu cầu bổ sung những thiếu hụt của các cá nhân, các
doanh nghiệp đang có nhu cầu vốn ngày càng gia tăng.
1.5.3.2: Tổng dư nợ/tổng vốn huy động:
TDN/TVHD = x 100%
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, chỉ tiêu
này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy
động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì Ngân hàng sử dụng
nguồn vốn huy động không hiệu quả. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì vốn huy động
chưa được sử dụng hết.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối và
quyết định sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Công Thương Cần Thơ đã sử dụng và điều chỉnh nguồn vốn thật hiệu quả, đang
từng bước đứng vững cùng sự phát triển của kinh tế xã hội trên địa bàn, và ngày càng
thu hút sự chú ý đông đảo của người dân.

GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy


12


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦN THƠ:
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) là Ngân hàng thương
mại quốc doanh lớn được thành lập trên cơ sở Vụ tín dụng công nghiệp và Vụ tín
dụng thương nghiệp tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quận, thị xã. VietinBank
bắt đầu hoạt động vào tháng 7 năm 1988 theo Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988
và Quyết định số 402/HĐBT ngày 04/10/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ Trưởng và
được nhà nước xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt. Đến nay VietinBank
đã trở thành một hệ thống rộng lớn có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước.
Trong hệ thống Ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung,
SacomBank giữ vai trò hết sức quan trọng. Có mạng lưới kinh doanh trãi rộng toàn
quốc. Song song với việc mở rộng quan hệ Ngân hàng và tài chính với Ngân hàng
trên thế giới, đã chiếm được lòng tin của khách hàng trong và ngoài nước.
Ngày 05/08/2008 tại trung tâm hội nghị Quốc gia Thủ Đô Hà Nội, Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam đã long trọng tổ chức lễ đón nhận huân chương Độc lập
Hạng Nhì – phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước trao tặng và chào mừng 20
năm Ngân hàng Công Thương xây dựng và phát triển.
Để phát triển ngày một tốt hơn, Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ đã có mặt kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người

trong cả nước nói riêng và TP. Cần Thơ nói chung. Ngân Hàng Công Thương Cần
Thơ được chính thức thành lập vào năm 1990 và có trụ sở chính đặt tại số 9, Phan
Đình Phùng, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Tên giao dịch : Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần
Thơ.
GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

13


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ là một ngân
hàng thương mại chuyên nghiệp, phạm vi hoạt động chủ yếu là huy động vốn trong
các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế khác và cho vay trong nhiều ĩnh vực công
– thương nghiệp, giao thông vận tải, dịch vụ... Đầu năm 1991, Ngân hàng mở rộng
thêm hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của VietinBank Cần Thơ:
2.1.2.1 Chức năng:
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ có chức năng kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa năng và có
tính cạnh tranh cao phục vụ cho dân cư và doanh nghiệp.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
• Thực hiện các văn bản quy định về kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán hối
đoái, thực hiện tốt chỉ đạo của chi nhánh cấp trên.
• Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn.
• Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của tất cả các tổ chức thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nước bằng

VND và ngoại tệ..
• Tiếp nhận các khoản nguồn vốn tài trợ tín dụng, vốn ủy thác.
• Thực hiện cho vay:
-

Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND đối với mọi thành phần kinh tế.

-

Trung hạn và dài hạn với mục tiêu hiệu quả theo chương trình dự án có mục

tiêu tài trợ tùy theo tính chất và khả năng của vốn.
• Xác định hạn mức tín dụng cao nhất cho mỗi khách hàng.
• Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn, mua cổ phần…
• Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, bảo lãnh cho doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
• Kinh doanh ngoại tệ.
• Chấp hành nghiêm chỉnh, đầy đủ các báo cáo thống kê, chỉ thị theo chế độ cố
định và yêu cầu đột xuất của ngân hàng cấp trên.

GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

14


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

2.1.3 Các hoạt động chính của chi nhánh VietinBank Cần Thơ:

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc ngân
hàng Nhà nước chấp nhận.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
• Việc huy động vốn có thể bằng VND, ngoại tệ mạnh ( USD, EUR ) và các loại
tiền huy động khác.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng:


VietinBank Cần Thơ cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình

thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh, cho thuê
tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
• VietinBank Cần Thơ cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau
đây:
-

Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ họat động sản

xuất kinh doanh cho pháp nhân, cho vay sinh hoạt, tiêu dùng, phục vụ đời sống cá
nhân.
-

Cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,

kinh doanh, mở rộng sản xuất.
2.1.3.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ sau:
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
• Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
VietinBank tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.

GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

15


Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCTVN chi nhánh CT

2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của VietinBank Cần Thơ:
Ban Giám Đốc

Các phòng ban

Phòng giao dịch

Phòng kiểm
soát nội bộ

Tổ thẻ


An
Thới

Ninh
Kiều

Phòng TC HC

Phòng
Kế toán

Thốt
Nốt

Phong
Điền

Phòng Khách
hàng DN

Tổ quản
lý rủi ro

Thắng
Lợi

Nguyễn
Trãi

Phòng khách

hàng cá nhân

Phòng
ngân quỹ

Quang
Trung

Cái
Răng

SƠ ĐỒ 2.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI VIETINBANK CẦN
THƠ
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• Ban giám đốc:
-

Trực tiếp điều hành các bộ phận, phòng ban và thực hiện các nhiệm vụ của chi

nhánh.
GVHD: Ths. Trần Quang Phương

SVTH: Nguyễn Hoàng Duy

16


×