Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long, phòng giao dịch Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 89 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với bất kỳ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn là yếu
tố hàng đầu quyết định sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Việt Nam xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường dựa trên nền tảng là một nước nông nghiệp
kém phát triển, sản xuất không đủ tiêu dùng. Đến giai đoạn hiện nay, sau 25 năm
đổi mới, khi nền kinh tế dần ổn định thì đời sống của người dân được nâng cao,
xã hội càng tiến bộ, Việt Nam từng bước có tiếng nói quan trọng trên trường
quốc tế đặc biệt là sau khi Việt Nam chúng ta gia nhập vào WTO, và bước đầu
khẳng định được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh các thị
trường lớn, ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Để
tiếp tục phát triển được những bước tiến quan trọng trong mục tiêu phát triển
kinh tế như trên thì ngoài các yếu tố như các chủ trương chính sách đúng đắn của
Đảng, pháp luật của Nhà Nước thì việc tìm kiếm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tài
trợ cho người dân để tiến hành sản xuất và tái sản xuất là một yếu tố quan trọng.
Để có thể vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu
kém về mọi mặt, để có thể thắng được trong cạnh tranh, chúng ta cần có rất nhiều
vốn, kênh dẫn vốn trong nước quan trọng nhất trong nền kinh tế là hệ thống
Ngân hàng. Để có thể thu hút được vốn thì một trong những điều cần phải làm là
làm tốt công tác tạo đầu ra, tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế. Đặc biệt đối với
các Ngân hàng thương mại (NHTM) thì vấn đề chất lượng tín dụng đã và đang là
vấn đề nổi bật cần phải giải quyết. Bởi vì hoạt động tín dụng luôn là một nghiệp
vụ quan trọng nhất, nó mang lại khoảng 90% lợi nhuận cho các NHTM.
Hòa cùng sự phát triển của đất nước. Tỉnh Kiên Giang đang từng bước thực
hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững, đa
dạng hoá các hình thức sản xuất, kinh doanh. Muốn đạt được những bước phát
triển trên thì cần có sự quy hoạch tổng thể của các cấp, các ngành và nhu cầu vốn
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, nguồn vốn tập trung cho sản xuất
kinh doanh, nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,


cải thiện đời sống của người dân Kiên Giang là vấn đề cần có sự hỗ trợ từ phía
những NHTM. Xuất phát từ nhu cầu đó, các Ngân hàng đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh đang chạy đua với nhau trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của người dân,
nhằm lôi kéo khách hàng về Ngân hàng của mình.
Phần lớn nhu cầu vốn cho sản xuất và tái sản xuất trong khu vực thường có
thời gian dưới một năm, nên người người dân thường vay vốn dưới hình thức là
vay ngắn hạn. Nhiều năm qua Ngân hàng TMCP Kiên Long Kiên Giang sau đây


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

được gọi tắt là (Ngân hàng Kiên Long) đã cung cấp vốn cho người dân dưới
nhiều hình thức ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và đã đóng góp một phần không
nhỏ vào việc phát triển kinh tế của khu vực nói riêng và tỉnh nhà nói chung. Tuy
nhiên, do nhu cầu vốn của người dân ngày càng cao, thêm vào đó là sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các Ngân hàng nên bản thân Ngân hàng Kiên
Long đã đặt ra cho mình nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao hơn
nữa công tác hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng một
cách hợp lý nhất, đồng thời thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất, đây cũng là một
phần trong kế hoạch phát triển của Ngân hàng năm 2012 nhằm tăng khả năng
cạnh tranh với những NHTM khác trong thời kỳ hội nhập.
Xác định được tầm quan trọng đó nên trong quá trình thực tập tại Ngân hàng
TMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi với sự hướng dẫn nhiệt tình của GVHD và
được sự giúp đỡ của lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên đơn vị em đã mạnh
dạng chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kiên
Long_PGD Rạch Sỏi” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng với mục tiêu phản ánh tình hình
hoạt động của Ngân hàng trong thời gian nghiên cứu từ 2009-2011. Từ đó thấy

được điểm mạnh, điểm yếu của Ngân hàng và đưa ra giải pháp giúp Ngân hàng
hoạt động hiệu quả hơn nữa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu sơ lược về tín dụng để có những hiểu biết cơ bản về tín dụng và
vận dụng những hiểu biết này vào việc phân tích đánh giá hoạt động tín dụng của
PGD.
- Phân tích tình hình huy động vốn của PGD từ 2009-2011 qua đó thấy
được cơ cấu nguồn vốn huy động, quy mô hoạt động, đối tượng hoạt động, loại
hình hoạt động cũng như chất lượng công tác huy động vốn của PGD qua các
năm. Đưa ra những nhận định đúng đắn về tình hình huy động của Ngân hàng
thông qua sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động.
- Phân tích hoạt động cho vay của Ngân hàng thông qua các chỉ tiêu: doanh
số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ xấu.
+ Phân tích doanh số cho vay qua 3 năm: biết được hoạt động cho vay của
Ngân hàng, quy mô đầu tư, đối tượng đầu tư trong từng thời kỳ, thấy được những
khác biệt trong chiến lược phát triển của Ngân hàng cho từng giai đoạn.


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

+ Phân tích doanh số thu nợ: biết được tình hình quản lý các khoản nợ của
PGD, hiệu quả đầu tư, tính chính xác trong công tác thẩm định của cán bộ tín
dụng, làm tiền đề cho việc tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
+ Phân tích tình hình dư nợ: thấy được tổng dư nợ qua các năm tăng trưởng
như thế nào. Xác định những biến động dư nợ qua các năm thông qua mối quan
hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, đưa ra được nguyên nhân chính
dẫn đến những biến động đó. Tùy từng nguyên nhân cho ra kết luận cho sự biến
động của dư nợ qua các năm là tốt hay xấu, so sánh với định hướng của Ngân
hàng hay của Chính phủ. Từ đó có được cách nhìn khái quát về tình hình cho vay
của PGD làm cơ sở đưa ra những giải pháp thích hợp cho sự phát triển hoạt động

cho vay của PGD.
+ Phân tích nợ xấu: biết được tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ, qua đó phân
tích được quy mô nợ xấu tập trung trong loại hình nhóm khách hàng nào, nợ xấu
tăng hay giảm trong giai đoạn 2009-2011. Tìm nguyên nhân dẫn đến nợ xấu, đưa
ra hướng giải quyết.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Bao gồm 2 dạng số liệu: thứ cấp và sơ cấp
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ PGD Rạch Sỏi để có được những số liệu
thực tế trong 3 năm nghiên cứu từ 2009-2011, và tìm thêm thông tin trên Internet,
báo chí,…
+Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp và quan sát cách
làm việc các nhân viên trong Ngân hàng.
3.2. Phương pháp phân tích
3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả: bảng thống kê là hình thức trình
bày số liệu thống kê và thông tin đã thu thập làm cơ sở để phân tích và đưa ra
kết luận.
- Nội dung của bảng thống kê:

+ Số hiệu bảng: ngắn gọn giúp người đọc dễ dàng xác định vị trí biểu
bảng khi tham khảo.
+ Các chỉ tiêu hàng và cột: số liệu ở một ô phải nói lên được ý nghĩa
của các chỉ tiêu có liên quan ở hàng và cột đó.


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

+ Đơn vị tính: đơn vị chung cho toàn bộ số liệu trong bảng hoặc đơn vị
tính theo từng chỉ tiêu trong cột, trường hợp này đơn vị tính sẽ được đặt dưới chỉ
tiêu của mỗi cột.

3.2.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản phù hợp
với nhiều loại đối tượng phân tích. Do đó nó được sử dụng phổ biến trong việc
phân tích hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần
phải chú ý ba nguyên tắc sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh phải phù hợp.
- Điều kiện so sánh phải đồng nhất.
- Kỹ thuật so sánh phải đúng đắn.
Tùy theo mục đích yêu cầu phân tích, tính chất và các chỉ tiêu kinh tế mà ta
sử dụng các chỉ tiêu so sánh thích hợp. Các chỉ tiêu này phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
Ở đây sử dụng hai phương pháp so sánh: so sánh bằng số tuyệt đối và so
sánh bằng số tương đối
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
Công thức : ∆y = y1 - yo

Trong đó:

yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa phần
chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.


y1 - yo


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

Công thức

: ∆y =

x 100%
yo

Trong đó:

yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.

Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên
nhân và biện pháp khắc phục.
3.3. Hỏi ý kiến chuyên gia
Phương pháp này giúp chúng ta có thể đưa ra được những nguyên nhân chính
xác nhất thông qua việc tham khảo ý kiến lãnh đạo cũng như nhân viên để tìm ra
giải pháp phù hợp nhất cho PGD, nhằm phát trển hơn nữa hoạt động tín dụng của
PGD.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi không gian

Được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi và tình hình
hoạt động tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn hai phường Vĩnh Lợi và Rạch Sỏi,
tỉnh Kiên Giang.
4.2.

Phạm vi thời gian

Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, số liệu nghiên cứu
được thu thập tại Ngân hàng Kiên Long_PGD Rạch Sỏi trong ba năm giai đoạn
2009-2011.Thời gian nghiên cứu đề tài là thời gian thực tập tại PGD Rạch Sỏi từ
06/02/2012 đến 04/05/2012.
4.3. Phạm vi về nội dung
Đưa ra phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu nhằm hệ thống lại một
số lý thuyết quan trọng về vấn đề tín dụng trong Ngân hàng để làm cơ sở thực
hiện luận văn này.
Xem xét một số vấn đề cơ bản của Ngân hàng về quá trình hình thành phát
triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động, tình hình huy động, tình hình cho vay trong
những năm vừa qua. Để có thể phân tích đánh giá chính xác và đúng đắn về hoạt
động tín dụng Ngân hàng trong những năm qua, bên cạnh đó đưa ra được nguyên
nhân cũng như giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng của Ngân hàng, góp phần


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

đẩy mạnh hoạt động tín dụng cũng như góp phần làm tăng lợi nhuận cho Ngân
hàng trong thời gian tới.
5. Đối tượng nghiên cứu
Là những số liệu, những thông tin phản ánh hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Kiên Long_PGD Rạch Sỏi.
6. Ý nghĩa của đề tài

Đề tài không đi sâu vào việc đề ra chiến lược và phân tích tất cả các chiến
lược về quản lý hoạt động tín dụng, mà chỉ phân tích, đánh giá mang tính định
tính, so sánh, ước lượng, đưa ra các khái quát căn bản dựa trên cơ sở lý thuyết đã
được học trên ghế nhà trường và thực tiển nghiên cứu tại đơn vị, đã khái quát
được quá trình hoạt động tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn thời gian 20092011, hệ thống lại các khía cạnh tồn tại, cũng như những mặt đạt được của hoạt
động tín dụng của Ngân hàng trong thời kỳ nghiên cứu, qua đó đề ra những giải
pháp cụ thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt động then chốt của Ngân hàng, nhằm góp
một phần nào đó vào kế hoạch chung của toàn hệ thống là phấn đấu đạt 710 tỷ
đồng lợi nhuận trước thuế trong năm 2012, và trở thành một Ngân hàng hiện đại
trong tương lai.


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

Lý thuyết về tín dụng

1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Khái niệm “tín dụng” có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “Creditium” có nghĩa
là sự tin tưởng. Có thể hiểu tín dụng là một sự ứng trước “giá trị hiện tại” để đổi
lấy “giá trị tương lai” với mong muốn rằng “giá trị tương lai” sẽ lớn hơn “giá trị
hiện tại”.
Theo Kmark thì tín dụng dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít
nhiều có căn cứ đã khiến người này giao cho người khác một số tư bản nào đó
dưới hình thái hàng hóa được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này
bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được ấn định. Như vậy, tín
dụng có đặc điểm cơ bản là:
- Người sở hữu một số vốn (biểu hiện bằng hàng hóa hay tiền tệ) chuyển

giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Hết thời gian sử dụng, người sử dụng phải hoàn trả vốn cho người chủ sở
hữu với một giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch đó gọi là lãi suất tín dụng.
Như vậy có thể hiểu tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất
của tín dụng hàng hóa là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian
nhất định là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, quan hệ bình
đẳng và quan hệ hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều loại tín
dụng như Tín dụng Ngân hàng, Tín dụng Thương mại, Tín dụng Nhà nước, Tín
dụng Tiêu dùng.
Tín dụng Ngân hàng: là mối quan hệ vay mượn vốn dưới hình thái bằng tiền
tệ theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định giữa
một bên là Ngân hàng và một bên là các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và dân cư.
Trong nền kinh tế thị trường, đại đa số bộ phận quỹ cho vay tập trung qua
Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho
doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn
tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công
nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân. Như vậy tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng
chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
một cách linh hoạt và kịp thời.
Quy trình vận động của tín dụng có thể diển tả theo sơ đồ sau:


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

T: Giá trị tín dụng

Người cho vay


Người đi vay

T+L: Giá trị tín dụng và lãi tín dụng

Hình 1: Quy trình vận động của tín dụng
1.1.2. Bản chất – chức năng – vai trò của tín dụng
1.1.2.1. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người
cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác
để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền hoặc tài
sản hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác chứ không làm thay đổi giá trị sử
dụng chúng.
Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được hoàn trả.
Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ
lợi tức tín dụng.
1.1.2.2. Chức năng của tín dụng
Chức năng phân phối lại tài nguyên: tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ
chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp
phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ:
o Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín
dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
o Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần
tài nguyên được phân phối lại.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông cho xã hội


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông

như thương phiếu, kỳ phiếu, séc, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,.. cho phép thay thế
một lượng lớn tiền mặt trong lưu hành nhờ đó giảm bớt chi phí có liên quan như
in tiền, đúc tiền, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản,..
Với sự hoạt động của tín dụng đặc biệt là Tín dụng Ngân hàng đã mở ra khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua Ngân hàng
với các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau giúp giải quyết nhanh
chóng các mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện cho các nền KTXH phát triển.
Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế
Đây là chức năng phát sinh hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của
vốn tín dụng chủ yếu gắn liền với sự vận động vật tư, hàng hóa trong các xí
nghiệp, các tổ chức kinh tế vì vậy tín dụng không những là tấm gương phản ánh
hoạt động kinh tế của Doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm
soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, lãng phí, vi phạm
pháp luật,… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển.
Tín dụng là nguồn cung ứng vốn một cách kịp thời cho các TCKT-XH.
Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, các TCKT. Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với xã hội tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
+Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó làm giảm
áp lực lạm phát, góp phần làm ổn định kinh tế.
+Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đảm bảo và phát triển sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hoá tạo
ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của toàn xã hội, góp
phần ổn định giá cả thị trường trong nước.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự

toàn xã hội.
+Khả năng cung ứng vốn của tín dụng tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Từ đó làm thỏa mãn
và nâng cao đời sống của người dân.
+Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh qua đó giúp giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng
giao lưu quốc tế.


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

Sự phát trển của tín dụng không chỉ ở phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra
phạm vi quốc tế. Nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, giúp đỡ
và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước
làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển
1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Hoạt động tín dụng của một Ngân hàng bao gồm các nghiệp vụ về huy động
vốn, cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh Ngân hàng,
…. tuy nhiên hoạt động huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chủ yếu chiếm
một tỷ trọng đáng kể và quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng,
đóng góp một phần lớn trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nếu
như hoạt động huy động vốn giúp Ngân hàng có được nguồn vốn cung ứng nhu
cầu vốn của thị trường, thì hoạt động cho vay giúp Ngân hàng đem lại lợi nhuận
cho việc đầu tư của mình.
Trong luận văn này chỉ phân tích hai hoạt động chủ yếu là huy động vốn và
cho vay của Ngân hàng TMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi. Sau đây ta sẽ đi vào
từng hoạt động cụ thể:
1.2.1.

Hoạt động huy động vốn
1.2.1.1. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Các Ngân hàng thương mại (NHTM) ở nước ta hiện nay thực hiện phương
châm “đi vay để cho vay”. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn
cho Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Không có nghiệp vụ huy động
vốn, NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác,
thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như
sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Để thực hiện chức năng kinh
doanh của mình Ngân hàng phải đẩy mạnh công tác huy động vốn trong mọi thành
phần kinh tế và thực hiện việc đầu tư tức là cho vay.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được
uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Theo qui định
của Ngân hàng Nhà nước thì một NHTM được phép huy động vốn tối đa bằng 20
lần vốn tự có của mình. Vốn huy động được ví như là mạch máu nuôi sống Ngân
hàng, vì thế để tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ huy động vốn phải được xem là
ưu tiên hàng đầu.
1.2.1.2. Các nghiệp vụ huy động vốn
• Tiền gửi khách hàng
Đây là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh (SXKD)
của khách hàng và được gởi tại các Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn
bằng tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào
một thời điểm nhất định. Các TCKT thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới hai hình
thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra

bất cứ lúc nào mà không cần báo trước với Ngân hàng và Ngân hàng phải đáp
ứng yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký séc để thanh toán nên
còn gọi là tài khoản giao dịch. Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm mục đích an
toàn về tài sản và không vì mục đích sinh lợi. Nguồn tiền gửi thanh toán không
ổn định nên khi hoạt động Ngân hàng phải có một khoản dự trữ thích đáng.
-

Tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi định kỳ)

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ được rút ra sau một
khoảng thời gian nhất định, trong suốt thời gian đó khách hàng không được buộc
Ngân hàng trả tiền lại cho mình. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền khi
đến hạn. Tuy nhiên, do tính cạnh tranh và khuyến khích khách hàng gửi tiền nên
Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện khách hàng
không được hưởng lãi suất hoặc được hưởng lãi suất thấp hơn mức lãi suất có kỳ
hạn. Điều này phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của Ngân hàng và loại tiền
gửi định kỳ. Đối với tiền gửi có kỳ hạn Ngân hàng biết trước thời gian đến hạn
nên Ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho
vay, vì vậy Ngân hàng thường chú trọng các biện pháp khuyến khích khách hàng
gửi tiền, loại hình tiền gửi này thông thường có các loại kỳ hạn:1 tháng, 3 tháng,
6 tháng, 9 tháng,...Với mỗi kỳ hạn Ngân hàng áp dụng một mức lãi suất tương
ứng khác nhau theo từng thời điểm.
• Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, khách hàng có trách nhiệm quản lý và
mang theo sổ khi đến Ngân hàng giao dịch. Khách hàng được hưởng lãi theo quy
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây cũng là nguồn vốn huy động có tính ổn định của
Ngân hàng. Loại tiền gửi này được chia làm hai loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
và tiết kiệm không có kỳ hạn.

-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào mà
không cần báo trước với Ngân hàng. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết, đồng thời có một khoản
lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là
những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào Ngân hàng để thu lợi tức đồng
thời bảo đảm an toàn hơn giữ tiền tại nhà.
-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Đây là loại hình mà khách hàng gửi tiền có sự thỏa thuận về thời gian với
Ngân hàng, khách hàng chỉ rút tiền khi đến thời hạn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
1.2.2. Hoạt động cho vay
Cho vay là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Trong đó Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay khách hàng
của Ngân hàng là toàn bộ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vốn hợp pháp để thực
hiện quá trình sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt,….
1.2.2.1. Phân loại
+Cho vay theo thời hạn: gồm 3 loại
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng
Mục đích của cho vay ngắn hạn thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài

sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước
- Cho vay trung hạn: thời gian từ trên 12 tháng đến 60 tháng
Mục đích của loại cho vay này thường nhằm tài trợ đầu tư vào tài sản cố định
- Cho vay dài hạn: thời gian từ trên 60 tháng.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các DAĐT.
+Cho vay theo mục đích tín dụng: có 5 loại
- Cho vay sản xuất kinh doanh, công thương nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay cán bộ công nhân viên
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay sửa chữa nhà cửa, bất động sản
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Cho vay theo TSĐB tiền vay: gồm 2 loại
- Cho vay có TSĐB (thế chấp-cầm cố)
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, hoặc có sự
bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý thu
hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã được cam kết trong
Hợp đồng vay vốn. Hình thức này được áp dụng đối với những khách hàng
không có uy tín cao với Ngân hàng. Tuy là có TSĐB nhưng hình thức cho vay
này vẫn có độ rủi ro cao cho Ngân hàng vì TSĐB có thể bị mất giá theo thời gian
hay người bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình như trong Hợp
đồng vay vốn.


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

- Cho vay không có TSĐB (tín chấp)
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo
lãnh của bên thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Muốn vậy, Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của người

vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ Ngân hàng nào khác.
không có TSĐB nhưng đây là loại cho vay ít mang lại rủi ro cho Ngân hàng vì
khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín dụng.
+Theo đối tượng tín dụng: gồm 2 loại.
- Cho vay vốn lưu động:
Là loại hình cho vay nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ
hàng hoá, mua nguyên liệu cho sản xuất.
- Cho vay vốn cố định:
Là loại hình cho vay nhằm để hình thành vốn cố định. Loại hoạt động cho
vay này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Cho vay vốn cố
định thường được cấp phát phục vụ việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
+Theo loại đồng tiền cho vay: (gồm 2 loại)
Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng VND. Nước ta quy định cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ
được cho vay bằng VND.
Cho vay bằng đồng ngoại tệ: là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục
vụ cho nhập khẩu.
1.2.2.2. Nguyên tắc vay vốn
Sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận trong Hợp đồng vay vốn.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều
kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này
mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn trong giấy này khách hàng
phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất
kinh doanh (DAĐT) có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã cam kết nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn
Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng
vay vốn.

Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận
trong Hợp đồng vay vốn rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn bên vay phải hoàn trả
quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định
cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm
giá trị, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo qui định của Chính phủ.
Nguyên tắc này tức là vốn vay phải có TSĐB. Đảm bảo tiền vay là người đi
vay phải chứng tỏ được tính chắc chắn của việc trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận
bằng năng lực tài chính, uy tín của mình hoặc bằng tài sản. Nguyên tắc này
không những giúp Ngân hàng có khả năng thu hồi được vốn vay khi người đi vay
không tôn trọng hợp đồng mà còn có ý nghĩa thúc giục người đi vay phải trả nợ
nếu không họ sẽ mất uy tín hoặc TSĐB cho khoản vay sẽ bị xử lý.
1.2.2.3. Hợp đồng vay vốn
Hợp đồng vay vốn là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký kết
giữa Ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn. Đây là một văn bản có
tính pháp lý cao đối với hoạt động cho vay của Ngân hàng. Sau khi quyết định
cho vay, Ngân hàng ký kết Hợp đồng vay vốn. Hợp đồng vay vốn phải có nội
dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải ngân và sử
dụng vốn vay, số tiền vay, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức và kỳ hạn trả
nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị TSĐB, chuyển nhượng hoặc không
chuyển nhượng Hợp đồng vay vốn và những cam kết được các bên thỏa thuận.
Hợp đồng vay vốn bao gồm:
+ Hợp đồng vay vốn cho khách hàng là pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân,

công ty hợp doanh.
+ Hợp đồng vay vốn dùng cho khách hàng là hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp
tác.
+ Sổ vay vốn dùng cho khách hàng là hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp vay vốn không phải bảo đảm tiền vay theo quy định.
1.2.2.4. Điều kiện vay vốn
Theo quyết định 1627 của NHNN: TCTD xem xét và quyết định cho vay khi
khách hàng có đủ các điều kiện sau
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;
Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện của hộ gia đình, đại diện
của tổ hợp tác, thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự.


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có DAĐT, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có DAĐT, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.

- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2.2.5. Đảm bảo tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng
vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra
dòng tiền có thể dùng làm TSĐB tiền vay. Tuy nhiên để đảm bảo tiền vay thực
sự có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị đảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ đảm bảo
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá
trị và có thị trường tiêu thụ)
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng
làm đảm bảo tiền vay.
Các hình thức bảo đảm tiền vay:
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp: là việc bên vay vốn thế chấp tài
sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng trả nợ. Thế chấp tài sản là
việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình hoặc giá trị quyền
sử dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên cho vay. Vấn
đề thế chấp tài sản bị chi phối bởi luật dân sự và luật đất đai. Theo hai luật này
thế chấp có hai loại: thế chấp bất động sản và thế chấp quyền sử dụng đất
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố: là việc bên đi vay giao tài sản là
động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện khả năng
trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại không cần đăng ký quyền sở hữu, có loại
đăng ký quyền sở hữu như xe cộ, phương tiện vận chuyển,… đối với tài sản
không đăng ký quyền sở hữu khi cầm cố tài sản thì phải giao cho bên cho vay.
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, khi cầm cố hai bên có thể thỏa thuận để


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang


bên cầm cố giữ tài sản hoặc giao tài sản cho bên thứ ba giữ. Tài sản cầm cố có
thể bao gồm các loại sau:
+ Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa, vàng bạc, tàu biển, máy
bay,… và các loại tài sản khác;
+ Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ;
+ Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu;
+ Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, và
quyền phát sinh từ tài sản khác;
+ Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
1.2.2.6. Đối tượng cho vay của Ngân hàng
Ngân hàng cho vay các đối tượng như:
- Dùng tiền vay để mua các giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị, bao
gồm cả thuế GTGT nằm trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các DAĐT, PASXKD, kinh doanh dịch vụ, hoặc DAĐT, phương
án phục vụ đời sống.
- Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu,..
- Số lãi tiền vay trả cho TCTD cho vay trong thời gian thi công, chưa bàn
giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu
tư vào tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó;
- Số tiền khách hàng vay để trả cho khoản vay tài chính ở nước ngoài mà
khoản vay đó đã được các TCTD trong nước bảo lãnh.
Ngân hàng không được cho vay các đối tượng dùng tiền vay với mục đích:
- Dùng tiền vay để đóng thuế trực tiếp cho ngân sách nhà nước;
- Dùng tiền vay trả nợ gốc và lãi vay cho TCTD khác;
- Dùng tiền vay trả cho chính TCTD cho vay vốn (trừ trường hợp cho vay số
lãi tiền vay trả cho các TCTD cho vay trong thời gian thi công, chưa bàn giao và
đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để đầu tư vào
tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó);
- Dùng tiền vay để mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà

pháp luật cấm mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng;
- Dùng tiền vay để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà
pháp luật cấm;
- Dùng tiền vay đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch pháp luật cấm.
1.2.2.7. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay được tính khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến
khi hết thời điểm trả nợ gốc và lãi vốn vay.
TCTD và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời hạn thu
hồi vốn của DAĐT, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của
TCTD để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết
định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước
ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động
tại Việt Nam.
Thời hạn cho vay được các bên thỏa thuận phù hợp với chu kỳ SXKD hàng
hóa, chăn nuôi, trồng trọt,… và phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng.
1.2.2.8. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho tháng, quý, năm.
Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do TCTD ấn định và
thoả thuận với khách hàng trong Hợp đồng vay vốn nhưng không vượt quá 150%
lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh

trong Hợp đồng vay vốn.
1.2.2.9. Các phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của Ngân hàng của NHNN, các TCTD được phép thỏa
thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay sau:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD phải thực hiện
các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết Hợp đồng vay vốn.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo DAĐT: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
DAĐT phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các DAĐT phục vu đời sống.
+ Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định, TCTD
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán
của khách hàng


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

+ Cho vay hợp vốn: một nhóm TCTD cùng cho một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó một TCTD làm đầu mối dàn xếp
phối hợp với các TCTD khác.

+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm
của khách hàng vay.
1.2.2.10. Mức cho vay
Ngân hàng nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn
của khách hàng, TSĐB tiền vay (nếu khoản vay áp dụng đảm bảo tiền vay bằng
tài sản), khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn vay.
Đối với cho vay trung, dài hạn; khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20%
tổng nhu cầu vay.
Trường hợp khách hàng có tín nhiệm được xếp hạng theo tiêu thức phân loại
của Ngân hàng, khách hàng là hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không
phải đảm bảo bằng tài sản; nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên giao cho Giám
đốc Ngân hàng nơi cho vay quyết định.
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng không được vượt quá 5% vốn tự
có của Ngân hàng.
1.2.2.11. Các khái niệm về nợ và phân loại nợ
Dư nợ cho vay: được hiểu là số tiền mà khách hàng còn thiếu Ngân hàng bao
gồm dư nợ trong hạn, nợ gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn trong một thời điểm
nhất định. Đây luôn là phần tài sản sinh lời lớn và quan trọng của các Ngân hàng.
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi
hay chưa thu hồi.
Doanh số thu nợ: là số tiền mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một
thời điểm nhất định nào đó. Công tác thu hồi nợ luôn được các Ngân hàng đặt lên
hàng đầu, nhằm đảm bảo số đồng vốn mà Ngân hàng đã phát vay được thu hồi
đúng hạn, tránh thất thoát, và đạt hiệu quả cao.
Nợ xấu: là số tiền khách hàng chưa hoàn trả cho Ngân hàng cả gốc và lãi khi
đáo hạn Hợp đồng vay vốn mà không làm đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ

hạn với nguyên nhân hợp lý. Nếu nợ xấu chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, điều


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

này chứa đựng nhiều rủi ro cho Ngân hàng. Nợ xấu càng thấp chứng tỏ hoạt động
tín dụng của Ngân hàng càng hiệu quả.
Việc phân loại nợ căn cứ theo quyết định 493/2005/QD-NHNN do Thống
đốc Ngân hàng nhà nước ban hành và Quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QD-NHNN. Được quy định cụ thể như sau:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn
Nợ còn trong hạn, chưa đến hạn thanh toán và được Ngân hàng đánh giá là
có đủ khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn;
Khách hàng không còn món nợ nào khác đã quá hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày mà được Ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi cả vốn gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy đủ cả vốn gốc và lãi
đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2: nợ cần chú ý
Nợ đã quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
Nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn;
Những khoản nợ được đánh giá là có đủ khả năng thu hồi cả vốn gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ lần đầu phân vào nhóm 2 theo quy
định;
Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến
hạn, và có khả năng tổn thất một phần cả nợ gốc và lãi.
Nhóm 4: nợ nghi ngờ

Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2;
Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tốn thất rất cao.
Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ xử lý;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ 2;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên kể cả chưa bị quá
hạn hay đã quá hạn.
Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
1.3.1. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

Phản ánh việc thu nợ trong tổng dư nợ bình quân của Ngân hàng hay tốc độ
lưu chuyển đồng vốn trong cho vay. Đánh giá hiệu quả sử dụng của một đồng
vốn cho vay của Ngân hàng như thế nào. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được
tính theo công thức sau:

Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ


=

(vòng)

Dư nợ bình quân

x 100%

Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

Dư nợ bình quân

=

Tổng dư nợ từng tháng trong kỳ
12

1.3.2. Chỉ tiêu dư nợ/tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn huy
động của Ngân hàng, giúp Ngân hàng so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng
so với nguồn vốn huy động, chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của
Ngân hàng ngày càng mở rộng nhưng nguồn vốn huy động chưa có hiệu quả.
Công thức tính:
Dư nợ trên tổng
vốn huy động (%)

=

Tổng dư nợ
Tổng vốn huy động


1.3.3. Chỉ tiêu dư nợ (ngắn hạn- trung dài hạn)/tổng dư nợ
Chỉ tiêu này dùng để xác định cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn, từ đó giúp
nhà phân tích đánh giá cơ cấu đầu tư như thế có hợp lý hay chưa và nếu chưa hợp
lý thì có giải pháp điều chỉnh kịp thời. Công thức tính:


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

Tổng dư nợ ngắn hạn

Dư nợ ngắn hạn

(trung -dài hạn)

(trung – dài hạn)/tổng
dư nợ (%)

x100%

=
Tổng dư nợ

1.3.4. Chỉ tiêu nợ xấu/tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp dưới 5% cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao. Công thức tính:

Nợ xấu /tổng dư nợ
(%)


=

Nợ xấu
Tổng dư nợ

1.3.5. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh Ngân hàng bỏ ra một đồng để đầu tư thì thu nợ được
bao nhiêu đồng, nói lên hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cao hay thấp, hệ số
thu nợ càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả thu hồi vốn ở Ngân hàng càng cao. Ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của Ngân hàng là khá
tốt. Hệ số thu nợ được tính theo công thức sau:

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ (%)

=

Doanh số cho vay

x 100%


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG_PGD RẠCH SỎI
2.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTM CP Kiên Long_PGD
Rạch Sỏi .
2.1.1.


Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM CP Kiên Long.

2.1.1.1. Giới thiệu khái quát NHTM CP Kiên Long.
NHTM Cổ phần Kiên Long (Ngân hàng Kiên Long) được thành lập theo:
giấy phép hoạt động số 0056/NN – GP ngày 18/09/1995 do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN) cấp, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 25/10/1995 tại Kiên
Giang, với số vốn điều lệ ban đầu là 1.200 triệu đồng thời gian hoạt động là 50
năm. Tiền thân là Ngân hàng TMCP nông thôn Kiên Long.
Hội sở chính: số 44 đường Phạm Hồng Thái, phường Vĩnh Thanh, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kiên Long.
Tên giao dịch quốc tế: Kien Long Commercial Joint -Stock Bank.
Tên gọi tắt: Kienlong Bank.
Mã giao dịch Swift: KLBKVNVX.
Website: www.kienlongbank.vn
2.1.1.2. Thành tích đạt được trong những năm qua
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Kiên Long không những đạt được
những thành quả trong hoạt động kinh doanh mà còn được Chính phủ và các cơ
quan chức năng của nhà nước đánh giá cao trong hoạt động kinh tế và xã hội.
Tiêu biểu năm 2005 Ngân hàng được Thủ Tướng Chính phủ trao tặng bằng
khen về thành tích trong công tác góp phần vào sự xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và
Bảo vệ Tổ Quốc, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc chấp hành tốt
chính sách thuế năm 2005, đạt Cúp vàng chất lượng hội nhập WTO hàng đầu với
dịch vụ: huy động tiền gửi tiết kiệm trong dân cư và dịch vụ cho vay trả góp do
liên hiệp các hội khoa học Việt Nam cấp, nhận giải thưởng của Westem Union
khu vực Đông Dương và Trung tâm dịch vụ tài chính Eden với thành tích Ngân
hàng có doanh số chi trả cao nhất và có nhiều giải pháp tiếp thị tốt nhất năm
2007. Năm 2007, Ngân hàng tiếp tục nhận được hai cúp vàng chất lượng hội nhập
WTO hàng đầu với dịch vụ: huy động tiền gửi tiết kiệm khu vực dân cư (nằm

trong nhóm 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam) và dịch vụ cho vay trả góp do


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam cấp, ngoài ra còn rất nhiều danh
hiệu, giải thưởng cao quý khác.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kiên Long
TỔNG GIÁM ĐỐC
Các Phó Tổng GĐ

Khối Tổng hợp-Tác nghiệp
nbbnnnnnnghiệpnghiệp
P.Kinh doanh

Khối hỗ trợ kỹ thuật

P. Kế toán – Tài vụ

P.Hành chánh quản lý

P.Đầu tư – Ngân quỹ

P.Pháp chế xử lý nợ

P.Thanh toán quốc tế

P.Công nghệ thông tin

P.Thẩm định tài sản


P.Phát triển mạng

P.Tiếp thị

P.Kiểm tra kiểm toán

P.Đào tạo nhân sự

Chi nhánh
(Giám đốc)

Phòng Giao Dịch
(Giám đốc)

Hình 2: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Kiên Long
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Kiên Long hoạt động theo mô hình gồm có:
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Ban kiểm soát, ở mỗi
Chi nhánh đều có Giám đốc. Phòng nghiệp vụ gồm: phòng kinh doanh, phòng
Kiểm tra – kiểm toán nội bộ, phòng Kế toán tài vụ, phòng Pháp chế và xử lý,
phòng tổ chức hành chính và các phòng giao dịch.
- Hội đồng quản trị gồm 07 người: 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 05 Ủy viên
có nhiệm vụ hoạch định chiến lược hoạt động định kỳ hàng năm và phương
hướng phát triển 5 năm: nghiên cứu để đề ra các nghị quyết, quy chế cho hoạt
động của toàn Ngân hàng.


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

- Ban kiểm soát gồm 03 người: 01 Kiểm soát trưởng, 02 Kiểm soát viên, có

nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ hoạt động của Ngân hàng theo yêu cầu của Đại hội cổ
đông nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm thiếu sót từ đó giúp hội
đồng quản trị đưa ra hoạt động đúng đắn.
- Ban điều hành gồm 07 người: 01 Tổng Giám đốc, 01 kế toán trưởng, có
nhiệm vụ cụ thể hóa các nghị quyết, quy chế của hội đồng quản trị để từ đó có kế
hoạch, phương hướng điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng.
+ Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về mảng tín dụng (huy động và cho vay) của toàn Ngân
hàng, tham mưu cho Ban Giám đốc tổ chức thực hiện kinh doanh như: Tăng
nguồn vốn, cho vay bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, tiếp thị, quảng bá thương
hiệu, thẩm định và trình ban Giám đốc ký duyệt các hồ sơ cho vay vượt quá định
mức ủy quyền của các Chi nhánh, Phòng giao dịch trực thuộc. Tham mưu về
chiến lược, kế hoạch kinh doanh trong tương lai, đồng thời cũng kết hợp với
Giám đốc Ban giao dịch để kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng của các phòng
giao dịch.
+ Phòng kiểm tra – Kiểm toán nội bộ
Chịu trách nhiệm kiểm tra thường xuyên cũng như đột xuất mọi hoạt động
nghiệp vụ của Ngân hàng theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
+ Phòng kế toán – tài vụ
Chịu trách nhiệm về quản lý mọi hoạt động kế toán của toàn bộ Ngân hàng
theo quy định của pháp luật, của NHNN và Ngân hàng Kiên Long. Tổ chức tập
huấn nghiệp vụ kế toán, nghiệp vụ ngân quỹ, tin học để thống nhất các nghiệp vụ
phát huy của hệ thống.
+Phòng pháp chế và xử lý nợ
Được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung và thống nhất. Trưởng
phòng là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám đốc về điều
hành công việc của phòng. Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng có chức năng tổ chức
hoạt động pháp chế và xử lý nợ của Ngân hàng, theo dõi cập nhật và phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên quan đến tổ chức hoạt động
của Ngân hàng. Tham mưu sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các văn bản do Ngân

hàng ban hành mà không phù hợp với pháp luật hiện hành. Tiến hành các thủ tục
xử lý TSĐB nợ vay theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ. Đại diện theo ủy
quyền của Tổng Giám đốc tham gia tố tụng các vụ án mà Ngân hàng là người
tham gia tố tụng.


Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kiên Long_PGD Rạch Sỏi, Tỉnh Kiên Giang

+ Phòng tổ chức hành chánh
Là một phận chuyên môn giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
Giám đốc, giúp Ban Giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, quản lý hành
chánh với tất cả các phòng ban, các đơn vị trực thuộc. Ngoài ra còn có các nhiệm
vụ khác.
+ Các phòng giao dịch
Là đơn vị hoạch toán báo sổ, hằng ngày đều phải báo cáo trực tiếp về Hội sở
để phòng kế toán và tín dụng tổng hợp. Ngân hàng đã trang bị hệ thống máy vi
tính, đảm bảo số liệu toàn Ngân hàng được cập nhật hằng ngày. Giám đốc, Phó
Giám đốc phòng là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của phòng thông qua
ủy quyền của Tổng Giám đốc trực tiếp ký phát vay, huy động vốn và các dịch vụ
khác, và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về thực hiện nhiệm vụ được ủy
quyền.
2.1.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Kiên Long_PGD Rạch Sỏi
2.1.2.1. Giới thiệu khái quát về PGD Rạch Sỏi
Địa chỉ: Số 1A Cách mạng tháng 8, Phường Vĩnh Lợi, Thành phố Rạch Giá,
Tỉnh Kiên Giang.
E-mail:
Website:
Phòng giao dịch được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thống nhất. Thủ
trưởng lãnh đạo, Giám đốc phòng là người đứng đầu phòng giao dịch, trực tiếp ký
phát vay, huy động vốn và các dịch vụ khác, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám

đốc về việc điều hành và lãnh đạo công việc của phòng.
2.1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ chính tại PGD Rạch Sỏi Ngân
hàng Kiên Long
Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới, PGD Rạch Sỏi luôn chú trọng đến phát
triển sản phẩm và dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, phù
hợp với nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hội nhập. Các sản phẩm dịch vụ
chính của Ngân hàng TMCP Kiên Long như sau:
- Các sản phẩm huy động trung dài hạn đối với khách hàng là TCKT, cá
nhân.
-

Tài trợ vốn cho các lĩnh vực: kinh tế gia đình, bất động sản, tiêu dùng,
nông nghiệp, dịch vụ tài khoản, chuyển tiền,…


×