Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 50 trang )

Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, hệ thống Ngân hàng tại
Việt Nam cũng đang chuyển mình một cách nhanh chóng để có thể đáp ứng kịp
thời nhịp độ phát triển đó. Điều này được minh chứng rất rõ qua sự gia tăng rất
nhanh về số lượng Ngân hàng và các chi nhánh trên khắp đất nước, từ nông thôn
hẻo lánh đến những khu đô thị đông đúc. Để cho nền kinh tế - xã hội ngày càng
phát triển thì cần phải đầu tư, muốn đầu tư phải có vốn. Chính vì thế vốn là nhân
tố quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thì hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) ở nước ta, nó
mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng nhưng rủi ro thì cũng rất lớn. Do đó việc
tăng doanh số cho vay nhưng làm sao vừa đạt hiệu quả vừa giảm thiểu rủi ro là
một vấn đề rất cần thiết. Hiện nay để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho
nền kinh tế các Ngân hàng đã tăng cường khối lượng cho vay, một trong những
hình thức cho vay chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, vì tín dụng ngắn hạn có tác dụng
làm cho nguồn vốn của Ngân hàng được quay vòng nhanh hơn nhằm làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngắn hạn cung cấp nguồn vốn nhằm hỗ trợ cho
nhu cầu vốn để đầu tư vào những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của dân
cư, các thành phần kinh tế, cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế địa
phương, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của Ngân hàng.Trong
những năm qua, hoạt động tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt
động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Tuy nhiên trong quá trình cấp vốn cho người dân, Ngân hàng cũng gặp
nhiều nhân tố ảnh hưởng cần phải khắc phục. Từ đó, Ngân hàng đã đặt ra cho
mình một nhiệm vụ hết sức quan trọng, đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp
ứng nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một cách hợp lý nhất và đồng thời thu
hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Vì thế, việc thường xuyên tiến hành phân tích


tình hình tín dụng ngắn hạn là cần thiết, sẽ giúp cho các nhà quản trị Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ thấy rõ hơn về thực trạng
hoạt động tín dụng của Ngân hàng, để từ đó có những giải pháp hữu hiệu nhằm
ổn định, tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Và
đây cũng là lý do để em chọn đề tài: “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” làm
1


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

chuyên đề tốt nghiệp. Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức của mình
vào quá trình phát triển kinh tế, cố gắng đóng góp thêm những ý kiến để hoạt
động của Ngân hàng ngày càng mang lại hiệu quả cao.
2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011 và đề ra các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích chung tình hình hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm 2009 2011.
- Phân tích thực trạng tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ từ năm 2009 – 2011.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng.
3.1 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.1 Phạm vi không gian
Đề tài này được nghiên cứu tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại
Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ (VCB Cần Thơ).
Với nguồn thông tin được sử dụng trong nghiên cứu này là những số liệu

được cung cấp bởi phòng Quan hệ khách hàng Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ.
3.1.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài được thực hiện và hoàn thành trong thời gian từ ngày 06/02/2012
đến ngày 04/04/2012.
- Thông tin sử dụng trong đề tài là số liệu của VCB Cần Thơ qua 3 năm
2009 – 2011.
3.1.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích khái quát tình hình tín dụng và đi sâu nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009 – 2011.
4.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

4.1.1 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập số liệu trực tiếp từ Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009, 2010, 2011. Cụ thể:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2009 – 2011
+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá
hạn.
- Tổng hợp các thông tin từ tập chí Ngân hàng, những tư liệu tín dụng tại
Ngân hàng, sách báo về Ngân hàng.
4.1.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Đối với mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so sánh
các số liệu và dữ liệu thu thập được;
- Đối với mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh

tuyệt đối và so sánh tương đối và phương pháp biểu đồ để đánh giá kết quả tình
hình tín dụng ngắn hạn tại VCB Chi nhánh Cần Thơ.
- Đối với mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp diễn dịch kết quả phân tích
được và ma trận SWOT tìm ra cơ hội, thách thức, nguy cơ tìm ẩn từ đó đề xuất
giải pháp.
5.1 Ý NGHĨA KHOA HỌC
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng để tài trợ cho chi
tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ
thống Ngân hàng thương mại (NHTM) ở nước ta, và đóng vai trò rất quan trọng
trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế của đất nước. Đặc biệt là tín dụng ngắn
hạn đang chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng.
Tín dụng ngắn hạn cung cấp và hỗ trợ nguồn vốn kịp thời cho dân cư và các
thành phần kinh tế đồng thời nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư của
Ngân hàng. Do đó đề ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng
ngắn hạn là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa:
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2009, 2010 và 2011 để thấy rõ hiệu quả
hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng xác định đúng
đắn phương thức hoạt động từ huy động vốn đến cho vay một cách linh hoạt
nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời, đúng lúc về nhu cầu vay vốn cho dân cư và các
thành phần kinh tế.

3


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Ngoài ra còn tìm hiểu những mặt hạn chế của Ngân hàng qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn đi kèm với việc

nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
6.1. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Chuyên đề bao gồm 3 phần:
 Phần mở đầu
 Phần nội dung
 Chương 1: Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
 Chương 2: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng VietCombank Chi nhánh
Cần Thơ và phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ.
 Phần kết luận và kiến nghị.
7.1 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
Trần Tuý hỷ (2010) với đề tài “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Long ”. Với đề tài
này tác giả chuyên sâu nghiên cứu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Long, chủ yếu phân
tích tín dụng ngắn hạn theo đối tượng và theo thành phần kinh tế. Tác giả dùng
các phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị và phương pháp tỷ số để đánh giá
thực trạng tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng. Từ đó đề xuất
các biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng đồng thời đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn vay của khách hàng.
Qua kết quả và phương pháp nghiên cứu trên, đề tài: “Phân tích tình hình
tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh
Cần Thơ” với đề tài này em đi sâu nghiên cứu phân tích tình hình tín dụng ngắn
hạn theo thời hạn và theo thành phần kinh tế của Ngân hàng VCB Cần Thơ. Qua
đó, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, công tác thu
nợ và nâng cao chất lượng thẩm định nhằm xử lý kịp thời rủi ro trong hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng VCB Cần Thơ.


4


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM
1.1.1 Tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện
vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Quan hệ này được thể hiện qua nội dung sau:
 Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định,
giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật.
 Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời giá trị chuyển giao trong một thời
gian nhất định. Sau khi hết thời gian sử dụng người đi vay có nghĩa vụ phải hoàn
trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu, khoản dôi
ra gọi là lợi tức tín dụng.
 Quan hệ tín dụng còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn là việc huy động vốn
và cho vay vốn tại các Ngân hàng, theo đó Ngân hàng đóng vay trò trung gian
trong việc “đi vay để cho vay”.
1.1.2 Tín dụng ngắn hạn
 Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng mà các tổ chức tài chính tín dụng cung
cấp cho các đơn vị kinh doanh với thời hạn tối đa không quá 12 tháng.
 Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn nhằm để bổ sung vốn lưu
động tạm thời thiếu hụt của khách hàng hoặc cho vay để tiêu dùng.
 Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu bởi vì nguồn vốn chiếm tối đa
của Ngân hàng là khoản tiền gửi ngắn hạn của khách hàng
1.1.3 Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp

đồng tín dụng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
1.1.4 Điều kiện cho vay
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của Ngân hàng đối với các bên để làm
căn cứ xem xét và quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Khi khách hàng có đủ
điều kiện sau thì Ngân hàng sẽ cho vay vốn:

5


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp lực dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp lực và năng
lực hành vi dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
+ Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế

mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí kết hoặc tham gia quy định.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kế
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp
với quy định của pháp luật.
1.2 PHÂN LOẠI TÍN DỤNG
1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng thường
được dùng để cho vay thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và
cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
 Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.

6


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

 Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
 Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu
bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu giấy tờ
có giá.
 Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức

cho vay trung và dài hạn.
1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
 Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho
các nhà tín dụng để tiến hành SXKD.
 Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
1.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
 Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm
như thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm
bảo này là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
 Tín dụng không bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng.
1.3 QUY TRÌNH CHO VAY
Quy trình cho vay tại Ngân hàng VCB Cần Thơ được thể hiện qua sơ đồ ở
hình 1.1 như sau:

7


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Tiếp nhận yêu
cầu

Thẩm định tín
dụng cá nhân
Thẩm định tín dụng
cá nhân


Thẩm định tín
dụng DN
Xét duyệt

Thẩm định tín dụng
cá nhân

Lập hồ sơ
vay
Giải ngân và
lưu hồ sơ

Theo dõi thu nợ
Hình 1.1: Quy trình cho vay của Ngân hàng Vietcombank
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Chuyên viên phát triển kinh doanh gặp khách hang vay thu thập thông tin yêu
cầu tín dụng hoặc Chuyên viên dịch vụ khách hàng hướng dẫn khách hàng điền
thông tin vào Giấy đề nghị vay tiền và cung cấp hồ sơ vay theo quy định sản
phẩm vay
Bước 2: Thẩm định.
Chuyên viên phát triển kinh doanh lập tờ trình thẩm định theo mẫu.
Chuyên viên thẩm định tài sản thế chấp lập biên bản thẩm định giá trị tài
sản thế chấp (nếu có), được đồng ý bởi Giám đốc chi nhánh /Trưởng
BP.PTKD/Trưởng PGĐ và khách hàng vay
Bước 3: Xét duyệt.

8



Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Tại phòng giao dịch, Trưởng/Phó phòng giao dịch, nếu trong thẩm quyền
thì xét duyệt. Nếu vượt thẩm quyền thì cho ý kiến đồng ý và chuyển cho Giám
đốc chi nhánh hoặc người được ủy quyền.
Tại chi nhánh, Trưởng phòng/ PB phát triển kinh doanh, nếu trong thẩm
quyền thì xét duyệt. Nếu vượt thẩm quyền thì cho ý kiến đồng ý và chuyển cho
Giám đốc chi nhánh hoặc Phó GĐ chi nhánh được ủy quyền..
Hạn mức tín dụng phê duyệt các cấp sẽ do Tổng Giám Đốc thông báo bằng
văn bản
Bước 4: Lập hồ sơ vay.
Khi hồ sơ vay được duyệt, Phòng hành chính tín dụng tại Hội sở soạn thảo
hợp đồng tín dụng và các chứng từ/hợp đồng liên quan khác căn cứ vào tờ trình
được duyệt.
Bước 5: Giải ngân và lưu hồ sơ.
Phòng hành chính tín dụng Hội sở phối hợp với bộ phận hành chính tín
dụng chi nhánh kiểm tra hồ sơ đầy đủ trước khi giải ngân. Khi hồ sơ đầy đủ mới
tiến hành giải ngân dựa trên “Giấy rút tiền vay” được kí bởi khách hàng.
Bước 6: Theo dõi thu nợ.
1.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.4.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả khoản tín dụng mà Ngân hàng
cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một
thời gian nhất định
1.4.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân
hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
1.4.3 Dư nợ
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu
được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân hàng sẽ so

sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.4.4 Nợ xấu
Nợ xấu: là những khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi hoặc gốc hoặc lãi
không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất

9


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

lượng đầu tư tín dụng của Ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu là những khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4, 5.
1.4.5 Vòng quay vốn tín dụng (vòng):
Với công thức vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn được xem như một chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả đồng vốn của Ngân hàng. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng
ngắn hạn càng cao chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng ngày càng quay vòng
nhanh, luân chuyển liên tục, không bị ngưng truệ đạt hiệu quả cao. Chỉ tiêu này
được tính qua công thức sau:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
1.4.6 Hệ số thu nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng tốt hay xấu,
nó cũng thể hiện rõ nét kết quả HĐKD của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì
chứng tỏ công tác thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng ngày càng tốt hơn. Chỉ tiêu
này được tính qua công thức sau:

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =

x 100%
Doanh số cho vay

1.4.7 Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng. Nếu tại
một thời điểm nào đó mà tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ càng cao thì chứng tỏ hoạt
động tín dụng ngắn hạn càng kém hiệu quả và ngược lại nếu tỷ lệ này càng thấp
thì hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng càng hiệu quả hơn. Chỉ tiêu này
được tính qua công thức sau:
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%
Tổng dư nợ

10


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

1.4.8 Thời gian thu hồi nợ ngắn hạn
Đây là chỉ số thể hiện thời gian thu hồi nợ hay thời gian quay vốn nhanh
của Ngân hàng, chỉ số này càng thấp thì càng tốt. Chỉ tiêu này được tính qua
công thức sau:
Dư nợ bình quân ngắn hạn
Thời gian thu hồi nợ ngắn hạn =
Doanh số dư nợ ngắn hạn x 360

1.4.9 Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động
Phản ánh lượng vốn huy động được có đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay
của Ngân hàng hay không.
Tỷ lệ < 1: Lượng vốn huy động được dồi dào, đảm bảo cho hoạt động cho
vay, ngoài ra còn có thể sử dụng cho hoạt động khác.
Tỷ lệ = 1: Vốn huy động đủ đáp ứng cho hoạt động cho vay.
Tỷ lệ > 1: Vốn huy động không đủ để cho vay, Ngân hàng phải bổ sung
bằng nguồn vốn khác.

11


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ ( Vietcombank Cần Thơ )
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank Chi nhánh Cần
Thơ
Vietcombank Cần Thơ (VCB Cần Thơ) là một trong 71 chi nhánh của hệ
thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Ngân hàng hoạt động theo
hướng hiện đại hóa, có tiền thân ban đầu là phòng Ngoại hối Hậu Giang, trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hậu Giang (cũ).
Vietcombank Cần Thơ chính thức thành lập vào ngày 01/10/1989 theo
quyết định số 16/NH-QĐ ngày 25/01/1989 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam. Hiện nay, Vietcombank Cần Thơ là một chi nhánh hạch toán
độc lập, chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ và

là đại diện pháp nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam tại TP.Cần
Thơ.
Trong thời gian đầu thành lập, với nguồn vốn ban đầu là 70 tỷ đồng cùng
với 18 cán bộ và nhân viên, chưa có trụ sở, phương tiện nghèo nàn, Vietcombank
Cần Thơ đã gặp không ít khó khăn. Thế nhưng, nhờ sự quan tâm giúp đỡ của
VCB Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Cần Thơ đặc biệt là sự lãnh
đạo và tầm nhìn của ban giám đốc cùng với sự phấn đấu không mệt mỏi của tập
thể nhân viên mà sau 22 năm hoạt động, VCB Cần Thơ đã có được những thành
tựu đáng kể và được biết đến như một Ngân hàng hiện đại và có uy tín nhất trong
lĩnh vực tài trợ thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh Ngân
hàng, và các dịch vụ tài chính quốc tế tại đồng bằng Sông Cửu Long.
Với phương châm hoạt động “Luôn mang đến cho khách hàng sự thành
đạt”, VCB Cần Thơ đã không ngừng đổi mới phong cách phục vụ, đa dạng hóa
các loại dịch vụ Ngân hàng, nâng cao uy tín với các đối tác cũng như khách hàng
của mình.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Cần
Thơ.

12


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

- Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade of
Vietnam, Cantho Branch.
- Tên giao dịch: Vietcombank Cần Thơ (VCB Cần Thơ).
- Trụ sở chính: số 07- Đại lộ Hòa Bình , Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
- Tổng đài điện thoại: 84-0710-3-820445
- Fax: 84-0710-3-820694
- Swift code: BFTVVNVX011

- Telex: 711048VCBCTVT
- Website: www.vietcombank.com.vn
Hiện nay chi nhánh đã tiếp cận trên 1300 đại lý ở hơn 90 quốc gia trên thế
giới, duy trì thế đứng đầu về thanh toán quốc tế và kinh doanh dịch vụ ngoại tệ
trên địa bàn thành phố và khu vực.
- Năm 2002 chi nhánh triển khai hệ thống máy rút tiền tự động ATM.
- Năm 2003 chi nhánh khai trương đại lý chứng khoán thuộc công ty chứng
khoán VCB Việt Nam.
- Ngày 28/04/2003 chi nhánh vinh dự được Nhà nước tặng thưởng huy
chương lao động hạng III.
- Năm 2005 chi nhánh đã tiếp nhận và triển khai dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
VCB Vision 2010 theo tiêu chuẩn quốc tế hiện đại.
Như vậy với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
công nhân viên trong đơn vị, VCB Cần Thơ không chỉ từng bước khắc phục
được những khó khăn trong những ngày đầu thành lập mà còn không ngừng đổi
mới, không ngừng phát triển vươn lên trở thành đơn vị dẫn đầu trong lĩnh vực
Ngân hàng trên địa bàn TP. Cần Thơ hiện nay.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của VCB Cần Thơ
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Cần Thơ bao gồm 1 Giám đốc, 3 Phó
Giám đốc và 11 phòng nghiệp vụ và 5 phòng giao dịch. Các phòng ban của Ngân
hàng bao gồm: Bộ phận kiểm tra nội bộ, Phòng hành chính nhân sự, Phòng kinh
doanh dịch vụ, Phòng kế toán, Phòng Ngân quỹ, Phòng khách hàng, Phòng thể
nhân, Phòng vốn, Phòng vi tính, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng Công Đoàn.
Các phòng giao dịch gồm: PGD Ninh Kiều, PGD Hưng Lợi, PGD Nam Cần Thơ,
PGD An Hoà, PGD Cái Răng.

13


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ


Về trình độ chuyên môn thì số cán bộ đạt trình độ đại học và sau đại học là
149 người, chiếm 77,2% trong tổng số cán bộ, nhân viên tại VCB Cần Thơ với
trình độ ngoại ngữ chiếm tỷ lệ khá cao.
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VCB Cần Thơ được thể hiện qua sơ đồ hình
1.2 như sau:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.CÔNG ĐOÀN

P.KINH DOANH DV

P.KẾ TOÁN

P.KHÁCH HÀNG

P.VỐN

P.VI TÍNH

P.THANH TOÁN QT

PGD.NINH KIỀU


P.THỂ NHÂN

BP. KIỂM SOÁT
NỘI BỘ

PGD.CÁI RĂNG

P.NGÂN QUỸ

PGD.HƯNG LỢI

PGD.AN HÒA

PGD.HƯNG LỢI

Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP

PGD.NAM C.THƠ

Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ
(Nguồn: Vietcombank Cần Thơ)

2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ

14

P.HC NHÂN SỰ &
BP.XÂY DỰNG CB



Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

2.1.3.1 Ban Giám đốc
Ban Giám đốc gồm có 4 người: 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc
- Giám đốc:
+ Tổ chức và điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, phạm vi
hoạt động của đơn vị và chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan Nhà nước và
cơ quan chủ quản cấp trên.
+ Phân công và nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản
hồi từ cấp dưới.
+ Kí kết các văn bản tiền tệ, tín dụng, thanh toán trong phạm vi hoạt động
của chi nhánh.
+ Có quyền quyết định tổ chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỉ luật
cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
- Các phó Giám đốc:
+ Hỗ trợ Giám Đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động.
+ Tham gia với Giám Đốc trong việc chuẩn, bị xây dựng và quyết định về
chương trình công tác, kế hoạch kinh doanh và các phương hướng hoạt động.
+ Giải quyết và kí kết văn bản thuộc lĩnh vực được phân công.
- Các phòng nghiệp vụ: là những bộ phận tham mưu giúp việc cho Giám
Đốc trong việc quản lý và điều hành kinh doanh, có trách nhiệm thực hiện tốt
từng lĩnh vực công tác được giao, đưa mọi hoạt động của Ngân hàng vào nề nếp.
- Các phòng giao dịch: tạo điều kiện cho khách hàng trên địa bàn Thành
Phố, đặc biệt là các hộ tiểu thương, doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuận lợi trong
việc vay vốn, tiếp cận với các sản phẩm Ngân hàng hiện đại và các dịch vụ tiện
ích.
2.1.3.2 Phòng khách hàng
Đây là phòng quan trọng nhất, thực hiện kinh doanh tiền tệ thông qua các
hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn cho các cá thể và các tổ chức kinh
tế trên địa bàn.

Thực hiện chiến lược tiếp thị rộng rãi đến từng khách hàng, đảm nhận việc
tiếp thị và bán sản phẩm, cung cấp các dịch vụ tổng thể cho khách hàng.
2.1.3.3 Phòng kinh doanh dịch vụ
- Mở tài khoản cá nhân: tài khoản tiết kiệm, phát hành thẻ.

15


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

- Chi trả kiều hối.
- Chuyển tiền nhanh cho các cá nhân trong và ngoài nước.
- Phát hành và thanh toán các loại thẻ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế.
- Thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán.
2.1.3.4 Phòng thanh toán quốc tế
- Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến quá trình thanh toán xuất nhập
khẩu, tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp XNK bằng các phương pháp
thanh toán: tín dụng chứng từ, nhờ thu, chuyển tiền…với các công việc chủ yếu:
- Phát hành và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến thư tín dụng.(L/C)
- Thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam với
doanh nghiệp nước ngoài.
- Thực hiện phương thức nhờ thu, chuyển tiền đi và đến.
- Chiết khấu bộ chứng từ cho các đơn vị xuất nhập khẩu.
2.1.3.5 Phòng vốn
- Theo dõi, thường xuyên bám sát tình tình nguồn vốn và sử dụng vốn hàng
ngày của toàn chi nhánh.
- Kết hợp với phòng kế toán, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng và
các PGD để thực hiện việc điều chuyển vốn, lập điện điều chuyển.
- Gửi và trả nợ một cách kịp thời đảm bảo khả năng thanh toán cũng như
khả năng nhanh vòng vay vốn.

- Thực hiện chương trình lãi suất bình quân để biết chênh lệch giá vốn đầu
ra và đầu vào.
- Tham mưu cho lãnh đạo về lãi suất cho vay.
- Phòng còn thực hiện một số chức năng khác: kế toán vốn, kinh doanh
doanh ngoại tệ…
2.1.3.6 Phòng kế toán
Thực hiện các bút toán có liên quan đến quá trình thanh toán như:
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
- Kế toán các khoản thu chi trong ngày.
- Mở các tài khoản mới cho khách hàng.

16


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

- Thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa Ngân hàng với khách hàng,
giữa Ngân hàng với các Ngân hàng khác, giữa Ngân hàng với Ngân hàng Trung
ương.
- Thu thập số liệu, lập các báo cáo định kỳ và báo cáo tài chính thường niên.
- Tham mưu cho ban lãng đạo về tài chính.
2.1.3.7 Phòng hành chính nhân sự
- Thực hiện các công việc quản trị hành chính,văn thư.
- Tổ chức sắp xếp, bố trí nhân sự giữa các phòng ban.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo công tác tuyển dụng, đề bạc, khen thưởng
cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách có liên quan đến cán bộ và công nhân
viên.
- Tổ chức điều chỉnh lương, bảo hiểm, trợ cấp hưu trí.
2.1.3.8 Phòng ngân quỹ
- Là nơi thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt, ngoại tệ và các phương

tiện thanh toán có giá trị khi có nhu cầu và có xác nhận của phòng kế toán hay
phòng kinh doanh dịch vụ.
- Điều phối quỹ tiền mặt cho các phòng giao dịch.
- Điều phối tiền mặt cho doanh nghiệp theo yêu cầu.
2.1.3.9 Phòng kiểm tra nội bộ
- Kiểm tra, giám sát hoạt động của các phòng ban trong việc thực hiện các
quy định của Ngân hàng Nhà nước, VCB Trung ương, của địa phương.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ tín dụng Ngân hàng.
- Đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, công nhân viên làm đúng nguyên tắc.
- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Ngân
hàng ngoại thương Trung ương, hoặc các đoàn thanh tra cùng cấp để kiểm tra
chéo kho Ngân hàng bạn muốn yêu cầu.
2.1.3.10 Phòng vi tính
Thực hiện quản lý toàn bộ hệ thống vi tính của Ngân hàng, đảm bảo cho
hoạt động của Ngân hàng thực hiện một cách thông suốt thông qua hệ thống máy
tín.
2.2 ĐÁNH GIÁ SƠ LƯỢC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM (2009 - 2011)
17


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Hòa cùng xu thế phát triển của TP. Cần Thơ, Vietcombank Cần Thơ ngày
càng khẳng định được vị thế dẫn đầu trong khối Ngân hàng trên địa bàn Thành
Phố và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Mặc dù trong những năm gần đây
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, thách thức không
nhỏ do những tác động bất lợi của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, áp lực cạnh
tranh của các Ngân hàng ngày càng gây gắt, những thay đổi liên tục trong chính
sách tiền tệ…Nhưng với sự nổ lực không ngừng của tập thể nhân viên nhằm đạt

được những mục tiêu đã đề ra và phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng trên
địa bàn TP. Cần Thơ. Vietcombank Cần Thơ đã đạt được những kết quả kinh
doanh được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB CẦN
THƠ QUA 3 NĂM (2009 – 2011)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng thu nhập
Thu nhập lãi
Thu nhập phi lãi
Tổng chi phí
Chi phí lãi
Chi phí phi lãi
Lợi nhuận

2009
246.923
182.635
64.288
177.786
129.351
48.435
69.137

2010

2011

296.761

257.530
39.231
251.932
173.827
78.105
44.829

411.021
362.237
48.784
305424
225.426
79.998
105.597

Chênh lệch
2010/2009
2011/2010
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
49.838
20,18
114,26
48,61
74.895
41,01 104.743
40,67
(25.057) (38,98)

9.553
24,35
74.146
41,71
53.495
21,23
44.476
34,38
51.599
29,68
29.67
61,26
1.893
2,42
(24.308)
35,16
60.768
135,56

(Nguồn: Phòng vốn Vietcombank Cần Thơ)
Qua bảng 2.1 trên ta thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có
sự biến động lớn về cả thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Cụ thể như sau:
2.2.1 Về thu nhập
Thu nhập của VCB bao gồm: thu nhập từ lãi như tiền lãi từ cho vay khách
hàng, lãi từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác…và thu nhập phi lãi như kinh
doanh dịch vụ thẻ, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, thu
nhập khác…Ta thấy tại năm 2010 thu nhập Ngân hàng tăng đáng kể so với năm
2009, cụ thể tăng 49.838 triệu đồng tương đương 20,18%, lúc này nền kinh tế
đang dần hồi phục, nguồn hàng hóa được xuất nhập khẩu và nhập về nhiều hơn
so với năm 2009. Vì vậy nguồn thu nhập cho vay của Ngân hàng cũng tăng ở

mức 74.895 triệu đồng tương đương 41,01% .Trong đó thu nhập phi lãi của Ngân
hàng chững lại giảm nhẹ 25.057 triệu đồng tương đương 38,98%.

18


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Đến năm 2011 thu nhập của Ngân hàng có chiều hướng tăng mạnh, cụ thể
tăng 144.26 triệu đồng tương đương 48,61 % so với 2010. Bước sang năm 2011
nước ta có những thuận lợi cơ bản, nền kinh tế tiếp tục giữ được mức tăng trưởng
khá, bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn thách thức. Tuy nhiên trước khó khăn
của nền kinh tế nói chung địa bàn TP. Cần Thơ nói riêng với sự cố gắng và nổ
lực hết mình trong việc nâng cao năng lực quản trị, chủ động, linh hoạt và quyết
liệt trong điều hành kinh doanh, nhờ đó VCB Cần Thơ đạt được nhiều kết quả
khả quan, duy trì được đà tăng trưởng cũng như giữ vững vị thế của mình trong
nhiều hoạt động. Vì vậy tổng thu nhập của Ngân hàng trong năm 2011 tăng lên
rất cao.
2.2.2 Về chi phí
Để thu nhập tăng cao, các Ngân hàng không ngại đầu tư một khoản chi phí
tương ứng cho hoạt động kinh doanh của mình và VCB cũng không ngoại lệ.
Tương tự chi phí của Ngân hàng cũng gồm hai phần đó là chi phí lãi gồm: các
khoản chi trả lãi tiền gửi, tiền lãi vay, trả lãi trái phiếu, kỳ phiếu…và các khoản
chi phí phi lãi: chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ như kinh doanh ngoại tệ,
dịch vụ thanh toán…; chi dự phòng rủi ro, tiền lương, chi hoạt động, chi khác…
Ta cũng có thể thấy qua bảng 2.1 trên, bên cạnh sự tăng trưởng vượt bậc của
nguồn thu nhập thì các khoản chi phí cũng tăng lên khá cao. Cụ thể tổng chi phí
năm 2010 là 251.932 triệu đồng tăng lên 74.146 triệu đồng tương đương 41,71%
so với năm 2009.
Nguyên nhân của sự tăng cao của các chi phí, đặc biệt là chi phí lãi, là do sự

cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong tình trạng lạm phát tăng cao, do đó cơ
chế tiền tệ đã dẫn đến tình trạng tăng cao lãi suất. Mặt khác, trên thị trường ngày
càng xuất hiện thêm nhiều Ngân hàng trong và ngoài nước và các tổ chức phi
Ngân hàng có chức năng huy động vốn làm cho thị phần của mỗi Ngân hàng có
nguy cơ thu nhỏ dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất không dựa trên cơ sở cung cầu
cũng làm tăng lãi suất dẫn đến làm tăng chi phí cho Ngân hàng.
Năm 2011 chi phí lại tiếp tục tăng thêm 53.495 triệu đồng tương đương
21,23% so với năm 2010, trong đó chi phí lãi tăng 51.599 triệu đồng tương
đương 29,68%, chi phí phi lãi có xu hướng giảm nhẹ 1.893 triệu đồng tương
đương 2,42%. Năm 2011 VCB đặc biệt quan tâm đổi mới và tăng cường công tác
chăm sóc khách hàng, lấy khách hàng làm trọng tâm. Song song đó VCB Cần
Thơ không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng được yêu cầu đa dạng
của đông đảo các tầng lớp khách hàng, góp phần duy trì và nâng cao uy tín,

19


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

thương hiệu của VCB trên địa bàn TP. Cần Thơ. Vì vậy trong năm 2011 chi phí
của Ngân hàng tăng lên nhiều so với năm 2010.
2.2.3 Về lợi nhuận
Trong kinh doanh tiền tệ, các Ngân hàng luôn đặt ra vấn đề làm thế nào để
đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất mà vẫn đảm bảo chấp
hành đúng quy định Ngân hàng Nhà nước và thực hiện được đúng kế hoạch kinh
doanh của mình. Vì vậy, đối với nhà quản trị việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận là
rất quan trọng.
Năm 2009 lợi nhuận đạt được 69,137 triệu đồng, cho thấy mặc dù trong
năm 2009 nền kinh tế có nhiều biến động suy thoái và ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng VCB Cần Thơ vẫn duy trì được mức thu nhập

tương đối tốt.
Sang năm 2010 mặc dù nền kinh tế đã phục hồi, VCB Cần thơ hết sức phấn
đấu để tăng thu nhập. Tuy nhiên tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng chi
phí nên đã làm lợi nhuận Ngân hàng giảm đi 24,308 triệu đồng tương đương
35.16% so với 2009.
Năm 2011 tình hình lợi nhuận Ngân hàng tăng lên đáng kể. Cụ thể lợi
nhuận đạt được 105,597 triệu đồng, tăng thêm 60,768 triệu đồng tương đương
135.56% so với năm 2010. Mặc dù chi phí tăng tăng cao nhưng lợi nhuận Ngân
hàng đạt được cũng rất cao. Qua đó thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng rất tốt.
Ta có thể nhận thấy rõ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của VCB Cần Thơ qua
biểu đồ sau:

Hình 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Cần
Thơ qua 3 năm (2009-2011)
20


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

2.3 PHÂN TÍCH MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA
VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ
2.3.1 Thuận lợi
- VCB Cần Thơ có vị trí địa lý thuận lợi nằm ngay trục đường chính của
trung tâm TP. Cần Thơ nên tiện lợi cho khách hàng đến giao dịch và thu hút ngày
càng nhiều đối tượng khách hàng khác.
- VCB Cần Thơ với đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn,
nhiệt tình, năng động và làm việc có hiệu quả thuận lợi cho việc tạo lập và giữ
vững uy tín của Ngân hàng, đồng thời thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- VCB Cần Thơ với hơn 21 năm hoạt động, Ngân hàng đã tạo lập được uy

tín của mình và khách hàng của VCB Cần Thơ đa phần là những khách hàng
truyền thống có uy tín có năng lực tài chính, kinh doanh có hiệu quả và luôn gắn
bó với Ngân hàng.
- Những cơ chế chính sách Nhà nước ban hành, quy định của Ngân hàng đã
đi sát vào thực tiễn hơn, phát huy hiệu quả cao hơn, tạo điều kiện thu hút vốn đầu
tư tín dụng, các vấn đề đảm bảo nợ, xử lý nợ.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật được trang bị khá đầy đủ. Đồng thời Ngân hàng
nhanh chóng ứng dụng các công nghệ phần mềm mới trong việc điều hành giám
sát các khoản vay.
2.3.2 Khó khăn
- Sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng trên địa bàn với hơn 50 tổ chức
tín dụng đang hoạt động trên địa bàn TP. Cần Thơ tạo những thách thức không
nhỏ cho sự phát triển của VCB Cần Thơ.
- Gia nhập WTO cũng đem lại những khó khăn nhất định cho Ngân hàng,
Ngân hàng phải cạnh tranh quyết liệt với các Ngân hàng có 100% vốn nước
ngoài để giành lấy thị phần trong dịch vụ thẻ nói riêng và các hoạt động kinh
doanh khác nói chung, đặc biệt trong lĩnh vực đối ngoại như: thanh toán quốc tế,
kinh doanh ngoại tệ, thẻ tín dụng quốc tế, kiều hối…
- Những khó khăn tình hình kinh tế trên địa bàn Thành Phố và cả nước
trong những năm gần đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn,
cũng như cấp tín dụng của Ngân hàng.
- Bên cạnh đó dường như hoạt động tiếp thị quảng bá của Ngân hàng chưa
được chú trọng và phát triển, trong thị trường hội nhập như hiện nay nếu không

21


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

có chính sách tiếp thị phù hợp thì Ngân hàng sẽ đánh mất hình ảnh và vị thế của

mình trong khách hàng.
- Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các doanh nghiệp chế biến thủy hải
sản, lương thực xuất nhập khẩu nhưng hiện nay các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
trên đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên ảnh hưởng nhất
định đến hoạt động của Ngân hàng.
2.4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
CẦN THƠ
2.4.1 Phân tích tình hình nguồn vốn tín dụng ngắn hạn tại VCB Chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm (2009-2011)
2.4.1.1 Phân tích tình hình nguồn vốn của Ngân hàng
Đối với ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Vietcombank
Chi nhánh Cần Thơ nói riêng, việc tạo lập nguồn vốn là vấn đề rất quan trọng, nó
là yếu tố cần thiết cho việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như là đảm bảo
được các nhu cầu vốn của khách hàng. Nhận thức được điều này, VCB Cần Thơ
không ngừng tăng cường nguồn vốn cho quá trình hoạt động của mình. Bên cạnh
nguồn vốn chủ sở hữu thì Ngân hàng không ngừng huy động nguồn vốn trong
nền kinh tế với nhiều hình thức khác nhau, để đảm bảo tăng trưởng ổn định góp
phần tích cực vào việc đầu tư mở rộng tín dụng và hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng. Cơ cấu nguồn vốn của VCB Cần Thơ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA VCB CẦN THƠ QUA 3
NĂM (2009-2010)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Vốn huy động
Vốn vay TW
Vốn khác
Tổng nguồn vốn


2009
1.583
501
98
2.182

2010
2.047
168
76
2.291

2011
2.212
152
350
2.714

Chênh lệch
2010/2009
2011/2010
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
464
29,31
165
8,06
(336) (67,07)

(16)
(9,52)
(22) (22,45)
274
360,53
109
4,99
423
18,46

(Nguồn: Phòng vốn Vietcombank Cần Thơ)

22


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

Hình 2.3: Biểu đồ tình tình nguồn vốn của VCB cần thơ qua 3 năm
(2009-2011)
Qua bảng 2.2 ta thấy, tổng nguồn vốn trong 3 năm của VCB Cần Thơ nhìn
chung luôn tăng: năm 2010 tăng 109 tỷ đồng tương đương tăng 4,99% so với
năm 2009. Trong đó vốn huy động cao hơn so nguồn vốn khác và luôn tăng, cụ
thể năm 2009 vốn huy động là 1.583 tỷ đồng, sang năm 2010 là 2.047 tỷ đồng và
đến năm 2011 tiếp tục tăng 2.212 tỷ đồng. Điều này cho thấy VCB Cần Thơ đã
có chính sách đúng đắn về nguồn vốn hoạt động tín dụng như luôn quan tâm đến
việc mở rộng địa bàn hoạt động, điều chỉnh mức lãi suất hợp lý phù hợp với mặt
bằng lãi suất địa phương, gây chú ý bằng các chương trình khuyến mãi, chương
trình chăm sóc khách hàng, tăng lãi suất huy động ở từng loại tiền gửi khác nhau,
thêm loại hình tiết kiệm lãi góp.
Bên cạnh đó vốn vay Trung ương cũng chiếm tỷ trọng khá cao nhưng có xu

hướng giảm qua các năm cụ thể: năm 2009 vốn vay là 501 tỷ đồng , năm 2010 là
168 tỷ đồng, năm 2011 chỉ còn 152 tỷ đồng. Do nguồn vốn huy động tại chỗ của
Ngân hàng liên tục tăng lên, vì thế Ngân hàng có thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn
của người dân nên giảm bớt lượng tiền vay từ Ngân hàng cấp trên. Bên cạnh đó
Ngân hàng cũng muốn giảm bớt phần chi phí lãi vay từ Ngân hàng cấp trên nên
đã không ngừng đẩy mạnh công tác huy động vốn, giảm bớt nguồn vốn đi vay để
đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. Ngoài ra VCB Cần Thơ đã sử dụng triệt
để nguồn vốn tự có và lợi nhuận giữ lại để tăng nguồn vốn hiện tại của Ngân
hàng.
2.4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng
Đây là nguồn vốn quan trọng trong quá trình hoạt động của Ngân hàng, huy
động vốn nhằm tạo vốn đầu tư và phát triển kinh tế, tạo nguồn thu cho Ngân
23


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ

hàng và đồng thời có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp phát triển của đất nước. Vì
thế, làm thế nào để công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất nhằm đảm bảo
nhu cầu về vốn của khách hàng đồng thời hạn chế được mức chi phí thấp nhất
được các Ngân hàng nói chung và VCB Cần Thơ nói riêng đặc biệt quan tâm.
Bảng 2.3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VCB CẦN THƠ QUA 3
NĂM ( 2009-2011)
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu

2009

Chênh lệch

2010/2009
2011/2010
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)

2010

2011

2.047.000

2.212.477

463.727

29,29

1.125.761

1.453.194

187.972

20,04

644.772

909.366


758.405

264.594

41,04

Phát hành GTCG

712

11.873

878

11.161

Theo thời hạn
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Tổng

899.144
736.190
162.954
2.482.417

1.288.944
1.126.104
162.840

3.335.944

1.353.078
1.251.792
101.286
3.565.555

389.800
389.914
(114)
853.527

Theo đối tượng
TG của dân cư
TG của TCKT,
TCTD khác

1.583.27
3
937.789

1.567,
6
43,35
52,96
(0,07)
72,64

165.477


8,08

327.433
29,09
(150.961
(16,60)
)
(10.995)

92,61

64.134
4,98
125.688
11,16
(61.554) (37,80)
229.611
13,06

(Nguồn: Phòng vốn Vietcombank Cần Thơ)

Hình 2.4: Biểu đồ tình hình huy động vốn của VCB Cần Thơ
qua 3 năm (2009-2011)
Qua kết quả phân tích ở bảng 2.3 trên ta dễ dàng nhận thấy tốc độ tăng
trưởng huy động vốn của Ngân hàng trong 3 năm (2009 - 2011) cụ thể: Năm

24


Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ


2009 tổng nguồn vốn huy động được 2.482.417 triệu đồng, sang năm 2010 vốn
huy động tăng 853.527 triệu đồng tương đương 72,64% so với năm 2009. Trong
đó vốn huy động từ tiền gửi dân cư là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng. Năm
2009 vốn huy động từ dân cư là 937.789 triệu đồng, đến năm 2010 tăng thêm
187.972 triệu đồng tương đương 20,04%. Nguyên nhân làm cho vốn huy động
của khách hàng tăng cao là do: hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh
nghiệp tại địa phương ngày càng phát triển. Nguyên nhân quan trọng góp phần
đáng kể trong sự tăng trưởng năm 2010 là chính sách kích cầu của Chính Phủ
cho vay hỗ trợ lãi suất nên nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp được đáp ứng,
thúc đẩy tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển tốt hơn.
Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động là 3.565.555 triệu đồng, tăng thêm
229.611 triệu đồng (13,06%) so với năm 2010, vốn huy động tiền gửi dân cư
1.453.194 triệu đồng. Mặc dù cạnh tranh gay gắt với các NHTM trên địa bàn
nhưng nhờ vào uy tín, chất lượng của Ngân hàng đối với khách hàng kết hợp với
sự điều hành đúng đắn của Ban lãnh đạo Ngân hàng góp phần làm tăng khả năng
cạnh tranh và kết quả là nguồn vốn huy động điều được tăng qua các năm.
Ta cũng thấy, qua bảng 2.3 vốn ngắn hạn là hình thức huy động chủ yếu
chiếm tỷ lệ cao của Ngân hàng, năm 2010 tăng 389.914 triệu đồng (52,96%) so
với năm 2009, năm 2011 vốn huy động ngắn hạn tăng thêm 125.688 triệu đồng
(11,16%) so với năm 2011, vì nhờ vào mạng lưới hoạt động được mở rộng nên
Ngân hàng dễ dàng thực hiện công tác quảng cáo để thu hút khách hàng. Bên
cạnh đó dịch vụ dịch vụ thanh toán của chi nhánh khá tốt với công nghệ hiện đại,
mạng lưới thanh toán rộng nên đáp ứng kịp thời cho việc thanh toán, chi trả, cùng
với thủ tục nhanh gọn, thái độ phục vụ của nhân viên tận tình thu hút được nhiều
doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn tiền gửi này
trong thời gian qua.
2.4.2 Phân tích thực trạng tình hình cho vay ngắn hạn tại VCB Chi nhánh
Cần Thơ qua 3 năm (2009 - 2011)
2.4.2.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thời hạn

Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng cho thấy doanh số cho vay ngắn
hạn cao hơn trung-dài hạn qua các năm 2009, 2010 và 2011. Trong 3 năm, doanh
số cho vay ngắn hạn chiếm trên 95% tổng doanh số cho vay, được thể hiện cụ thể
trong bảng sau:

25


×