LÊ THỊ THANH TÂM
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH
GVHD:TS. NGUYỄN VĂN NGỌC
Nha Trang, 06/2013
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục tiêu nghiên cứu 1
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4 Phương pháp nghiên cứu. 2
5 Kết cấu của đề tài 2
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng 3
1.1. 1 Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng 3
1.1.1.1 Khái niệm 3
1.1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng 3
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 4
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 5
1.2 Bảo đảm tín dụng 7
1.2.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng 7
1.2.2 Vai trò 7
1.2.3 Mục đích 7
1.2.4 Các hình thức bảo đảm tín dụng 8
1.2.5 Quan hệ giữa rủi ro tín dụng và bảo đảm tín dụng 9
1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 9
1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 9
1.3.2 Phân loại về rủi ro tín dụng 9
1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 10
ii
1.3.4 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 12
1.3.5 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và nền kinh tế xã hội. 14
1.3.5.1Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại 14
1.3.5.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế 15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 16
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 16
2.1.2 Quá trình hình thành và những thành tựu đạt được 17
2.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình
18
2.2.1 Quá trình hình thành và những thành tựu đạt được của ngân hàng
Vietinbank Quảng Bình 18
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của Viettinbank Quảng Bình 20
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Viettinbank Quảng Bình. 21
2.2.3.1 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 22
2.2.4.1 Nhân tố bên trong 25
2.2.4.2 Nhân tố bên ngoài 26
2.2.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Viettinbank chi nhánh
Bình trong giai đoạn 2010-2012 28
2.2.5.1 Tình hình huy động vốn 28
2.2.5.2 Kết quả kinh doanh của ngân hàng Viettinbank Quảng Bình trong giai
đoạn 2010-2012 31
2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Quảng Bình 36
2.3.1 Phân tích tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu của
Vietinbank Quảng Bình giai đoạn 2010-2012 36
iii
2.3.1.1 Phân tích tình hình cho vay 36
2.3.1.2 Phân tích tình hình thu nợ 44
2.3.1.3 Phân tích tình hình dư nợ 52
2.3.1.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn 58
2.3.1.5 Phân tích tình hình nợ xấu 66
2.3.1.6. Đánh giá rủi ro tín dụng thông qua các chỉ số tài chính 73
2.4 Tình hình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng Viettinbank chi nhánh Quảng
Bình 75
2.4.1 Chính sách tín dụng 75
2.4.2 Mô hình quản trị điều hành 76
2.4.3 Quy trình cho vay và quản lý tín dụng tại chi nhánh 77
2.4.3.1 Quy trình cho vay 77
2.4.3.2 Quản lý tín dụng 78
2.4.4 Mô hình chấm điểm khách hàng 80
2.4.5 Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng 83
2.5 Đánh giá chung về tình hình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình 85
2.6 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro rín dụng của ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh Quảng Bình 87
2.6.1 Nguyên nhân khách quan 87
2.6.2 Nguyên nhân chủ quan 88
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
QUẢNG BÌNH
3.1 Phương hướng hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Quảng Bình năm 2013 90
3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng Viettinbank chi nhánh
Quảng Bình 91
3.2.1 Giải pháp nhận biết, đo lường rủi ro 91
iv
3.2.1.1 Xếp hạng tín dụng khách hàng, phân loại khách hàng 91
3.2.1.2 Các dấu hiệu nhận biết 91
3.2.2 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 91
3.2.2.1 Xây dựng chính sách cho vay đúng đắn, đa dạng hoá hoạt động cho
vay 91
3.2.2.2 Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ 92
3.2.2.3 Tiếp tục tập trung bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ tín
dụng để có đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ cao, có đạo đức nghề nghiệp
và có tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc 93
3.2.2.4 Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 93
3.2.2.5 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ 93
3.2.3 Tăng cường sử dụng các biện pháp về phân tán rủi ro 94
3.2.3.1 Đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng 94
3.2.3.2 Cho vay đồng tài trợ 94
3.2.3.3 Bảo hiểm tín dụng 94
3.2.3.4 Chú trọng tới các biện pháp đảm bảo tiền vay 95
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 96
1. Đối với ngân hàng Nhà nước và cấp trên 96
2. Đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 96
3. Đối với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình 96
4. Đối với nhà nước 97
KẾT LUẬN 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Quảng Bình giai đoạn 2010-2012 29
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012 tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình 33
Bảng 2.3 Doanh số cho vay theo thời hạn (2010-2012) 37
Bảng 2.4 Doanh số cho vay theo đối tượng (2010-2012) 40
Bảng 2.5 Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo (2010-2012) 43
Bảng 2.6 Doanh số thu nợ theo thời hạn (2010-2012) 46
Bảng 2.7 Doanh số thu nợ theo đối tượng (2010-2012) 48
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo (2010-2012) 51
Bảng 2.9 Doanh số dư nợ theo thời hạn (2010-2012) 53
Bảng 2.10 Doanh số dư nợ theo đối tượng (2010-2012) 55
Bảng 2.11 Doanh số dư nợ theo hình thức đảm bảo (2010-2012) 57
Bảng 2.12 Nợ quá hạn theo thời hạn (2010-2012) 59
Bảng 2.13 Nợ quá hạn theo đối tượng (2010-2012) 62
Bảng 2.14 Nợ quá hạn theo hình thức đảm bảo (2010-2012) 65
Bảng 2.15 Nợ xấu theo thời hạn (2010-2012) 67
Bảng 2.16 Nợ xấu theo đối tượng (2010-2012) 69
Bảng 2.15 Nợ xấu theo hình thức đảm bảo (2010-2012) 72
Bảng 2.16 Hệ số thu hồi nợ qua 3 năm 2010-2012 73
Bảng 2.17 Tỷ lệ nợ quá hạn qua 3 năm 2010-2012 73
Bảng 2.18 Tỷ lệ nợ xấu qua 3 năm 2010-2012 74
Bảng 2.19 Xếp loại doanh nghiệp tại Vietinbank Quảng Bình- NHCTVN 82
Bảng 2.20 Phân loại nợ giai đoạn 2010-2012 84
Bảng 2.21 Trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng 85
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Quảng Bình giai đoạn 2010-2011 30
Biểu đồ 2.2 Kết quả kinh doanh Vietinbank Quảng Bình 2010-2012 34
Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay theo thời hạn 38
Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay theo đối tượng 41
Biểu đồ 2.5 Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo 44
Biểu đồ 2.6 Doanh số thu nợ theo thời hạn 47
Biểu đồ 2.7 Doanh số thu nợ theo đối tượng 49
Biểu đồ 2.8 Doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo 51
Biểu đồ 2.9 Doanh số dư nợ theo thời hạn 54
Biểu đồ 2.10 Doanh số dư nợ theo đối tượng 56
Biểu đồ 2.11 Doanh số dư nợ theo hình thức đảm bảo 58
Biểu đồ 2.12 Nợ quá hạn theo thời hạn 60
Biểu đồ 2.13 Nợ quá hạn theo đối tượng 53
Biểu đồ 2.14 Nợ quá hạn theo hình thức đảm bảo 65
Biểu đồ 2.15 Nợ xấu theo thời gian 68
Biểu đồ 2.16 Nợ xấu theo đối tượng 70
Biểu đồ 2.15 Nợ xấu theo hình thức đảm bảo 72
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
DN
Doanh nghiệp
DPRR
Dự phòng rủi ro
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NH TMCPCTVN
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam
TMCP
Thương mại cổ phần
PGD
Phòng giao dịch
RRTD
Rủi ro tín dụng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TPR
Trung tâm phòng ngừa rủi ro
Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Vốn CSH
Vốn chủ sở hữu
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành kinh doanh dịch vụ nói chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng
ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh tế mỗi quốc gia và
khu vực. Tại Việt Nam từ sau khi thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, nhất là
khi chúng ta trở thành thành viên của WTO hoạt động kinh doanh ngân hàng đã
được chú trọng đầu tư phát triển khá mạnh mẽ.
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu cho ngân hàng thương mại. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động
mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng và ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát
triển của nó.
Rủi ro tín dụng luôn song hành cùng với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ
hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc
giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Một ngân hàng hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và quản lý rủi ro trong giới hạn cho phép sẽ
tạo được niềm tin cho khách hàng và nâng cao được vị thế, uy tín với các tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Chính vì thế, đòi hỏi các ngân hàng
thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến
mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “ Quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình” được tiến hành nghiên cứu những
nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra
nguyên nhân và đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong hệ
thống ngân hàng.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ngân
hàng thương mại cổ phần.
2
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn 2010-2012.
Phân tích các nguy cơ tiềm ẩn, nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất có thể những tác hại xấu mà nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục
tiêu phát triển của Viettinbank Quảng Bình.
3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu về lý thuyết của khóa luận là rủi ro tín dụng và quản lý rủi
ro tín dụng tại ngân hàng.
Khách thể nghiên cứu là ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu thu thập thứ cấp được thu thập tại Vietinbank Quảng Bình trong 3 năm
(2010-2012).
4 Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp lý thuyết rủi ro tín dụng, phương
pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ đó phân tích, so sánh, tổng hợp.
5 Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa hạn và hạn chế rủi ro tín dụng
ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Quảng Bình.
3
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1. 1 Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định, cũng như quan hệ tín dụng khác, tín
dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng (ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
Thống đốc NHNN) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín
dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ hai thông
qua ngày 12/12/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998 thì “ Hoạt động
tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp
tín dụng”.
1.1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, giữa họ có
mối liên hệ với nhau thông qua quá trình vận động giá trị vốn tín dụng được biểu
hiện dưới hình thức giá trị hoặc hàng hóa. Quá trình vận động đó được thể hiện qua
các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này vốn
tiền tệ hay vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay, đây là
đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thường.
4
Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một
mục đích nhất định.
Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng hoàn
trả của tín dụng. Vốn tín dụng sau khi đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở
thành hình thái tiền tệ vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào
các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm trở xuống thường
được cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp, cá
nhân và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại
tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn 5 năm trở lên, loại tín dụng này
dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn, có thời gian thu hồi vốn lâu.
Theo mục đích tín dụng thì tín dụng ngân hàng bao gồm:
Cho vay kinh doanh bất động sản
Cho vay công nghiệp và thương mại
Cho vay nông nghiệp
Cho vay các định chế tài chính
Cho vay cá nhân
Xét theo tài sản đảm bảo:
Cho vay không đảm bảo: là loại vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của người thứ ba, việc cấp tín dụng chủ yếu dựa vào mức độ tín nhiệm và
5
uy tín của khách hàng; năng lực tài chính của khách hàng, phương án vay hiệu quả
và khả thi.
Cho vay có đảm bảo: Là loại vay dựa trên cơ sở các tài sản đảm bảo như thế
chấp, cầm cố bằng tài sản của khách hàng; hoặc phải có sự bảo lãnh cầm cố, thế
chấp bằng tài sản của người thứ ba; hay cho vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Căn cứ vào phương thức cho vay:
Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các
khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà không có nhu
cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong
khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tốt đa được duy
trì trong một khoảng thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi vượt trên số tiền gửi thanh toán của mình đến một thời
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định, theo thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng trong hợp đồng hạn mức thấu chi. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.
1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng
Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời
góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị
trường. Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn
trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn
nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được
liên tục và có thể giúp cho người thừa vốn có thể bảo quản vốn an toàn đồng thời
kinh doanh kiếm lời.
6
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình thành
vốn của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn, tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi, phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay các đơn vị kinh tế
có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập trung là nhu
cầu tất yếu của nền sản xuất hàng hóa, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết kiệm mọi nguồn
lực như thời gian, chi phí huy động vốn.
Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ
Tín dụng tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển
tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế trọng điểm
trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chịu sự chi phối trực
tiếp của chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, vì vậy đã góp phần đẩy nhanh
quá trình luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường, hạn chế thấp nhất sự ứ
đọng vốn trong sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh vòng quay vốn.
Tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế
Với sự tài trợ tín dụng của các ngân hàng, mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một
chế độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay
ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện
thanh toán lãi và nợ vay đúng hạn, cũng như việc chấp hành các quy định ràng buộc
trách nhiệm, nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là vấn đề tài chính.
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan
tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Tín dụng tạo điều kiền hội nhập kinh tế quốc tế
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ hoạt
động trong phạm vi một quốc gia mà phải mở rộng quan hệ kinh tế ra phạm vi khu
vực và thế giới. Tín dụng là công cụ giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có đủ
7
năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng
hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về
quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
Tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát triển và
các ngành kinh tế trọng điểm
Với công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra,
Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
1.2 Bảo đảm tín dụng
1.2.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
1.2.2 Vai trò
Bảo đảm tín dụng là một hình thức đảm bảo trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ hoặc trong các tình huống bất ngờ khác.
Bảo đảm tín dụng để đảm bảo trong trường hợp khách hàng đi chệch khỏi
phương hướng đã vạch ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa gian lận.
Bảo đảm tín dụng giúp ngân hàng tạo nên sự an toàn về vốn và chất lượng tín
dụng. Bảo đảm tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng, đồng thời
tạo thêm cơ hội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bảo
đảm tín dụng góp phần tăng các lợi ích hài hòa giữa nhà nước và doanh nghiệp.
1.2.3 Mục đích
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều rủi ro bất ngờ trong sản xuất kinh doanh
thì bất cứ một khoản tín dụng nào cũng chứa đựng mức độ rủi ro nhất định. Các rủi
ro có nhiều nguyên nhân khác nhau mà chính bản thân ngân hàng cũng không lường
trước được. Vì vậy ngân hàng cần đảm bảo trong một số trường hợp:
- Khách hàng ít quan hệ với ngân hàng hay mới vay lần đầu.
8
- Những khách hàng có doanh lợi thấp, sản xuất kinh doanh không ổn định, cơ
chế quản lý yếu kém.
- Các yếu tố liên quan đến sự giảm sút uy tín và môi trường kinh doanh không
thuận lợi của ngân hàng.
1.2.4 Các hình thức bảo đảm tín dụng
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo
đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp, tài sản được hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hay bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
Thế chấp
Thế chấp tài sản là hình thức đảm bảo tín dụng mà tài sản thế chấp là bất động
sản, do người vay vốn hoặc người thứ 3 trực tiếp nắm giữ, còn ngân hàng chỉ giữ
giấy tờ sở hữu và văn thư thế chấp tài sản.
Đối tượng của thế chấp tài sản là bất động sản: nhà cửa, đất đai, công trình xây
dựng gắn liền với đất, kể cả các loại tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng
trên đất…Những bất động sản có tham gia bảo hiểm thì giá trị hợp đồng bảo hiểm
cũng thuộc tài sản thế chấp.
Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản vay vốn ngân hàng là hành vi giao nộp tài sản là bất động sản
hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sỡ hữu tài sản của người vay cho ngân
hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ (bao gồm nợ gốc, lãi và tiền phạt).
Tài sản cầm cố có thể là xe cộ, máy móc, hàng hóa, vàng, máy bay, giấy tờ có
giá như cổ phiếu, trái phiếu, quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở
hữu công nghiệp…
Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn
mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
9
Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi
bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng vay
vốn dựa trên uy tín, khả năng trả nợ của khách hàng vay hay của bên bảo lãnh bao
gồm: ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay không có đảm bảo
bằng tài sản, Ngân hàng cho vay không có bảo đảm theo chỉ thị của Chính phủ;
bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức Đoàn thể Chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia
đình nghèo.
1.2.5 Quan hệ giữa rủi ro tín dụng và bảo đảm tín dụng
Thời gian qua, NHTM Việt Nam chỉ áp dụng một vài loại tài sản đảm bảo, trong
đó chủ yếu là quyền sử dụng đất và sở hữu nhà. Trong nền kinh tế thị trường, tính
chất hoạt động của các DN rất đa dạng, để mở rộng tín dụng gắn với hạn chế rủi ro
đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng nhiều loại tài sản đảm bảo và hình thức đảm bảo,
vận dụng thích ứng với điều kiện của mỗi khách hàng. Đối với khách hàng và loại
cho vay có rủi ro cao thì nên áp dụng loại đảm bảo có rủi ro thấp và ngược lại.
1.3 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất do 1 hoặc một nhóm khách hàng
không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn
nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín dụng
thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo đưa ra các biện pháp
nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản
vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
1.3.2 Phân loại về rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
thành các loại sau:
10
Sơ đồ: Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản giao dịch mỗi khi ngân
hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng cho khách hàng. Rủi ro giao dịch bao
gồm:
- Rủi ro lựa chọn: rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
- Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như mức cho vay,
loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
- Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản tín
dụng trong danh mục của ngân hàng. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của
từng loại tín dụng. Rủi ro danh mục tín dụng gồm:
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
- Rủi ro tập trung: Rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.3.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Nguyên nhân từ phía NHTM bao gồm.
Rủi ro tín dụng
Rủi ro danh mục
Rủi ro giao dịch
Rủi ro
tập trung
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro lựa
chọn
11
Cán bộ tín dụng còn yếu kém về năng lực, thiếu kinh nghiệm thực tế, chậm
phát hiện những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay.
Một bộ phận nhỏ cán bộ tín dụng bị sa sút về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp
đã gây thiệt hại kinh tế cho ngân hàng.
Công tác tổ chức, giáo dục, thanh tra, kiểm tra kiểm soát của hệ thống ngân
hàng còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nên chậm phát hiện và xử lý kịp
thời những trường hợp vi phạm.
Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nên một số ngân hàng đã nới lỏng điều
kiện cho vay nên việc xem xét và thực hiện bảo đảm tiền vay không đúng quy định.
Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Một số khách hàng lợi dụng kẽ hở của phát luật để tính toán lừa đảo, móc
ngoặc, vi phạm pháp luật hoặc sử dụng vốn sai mục đích, vay không có ý định trả
nợ gây thất thoát tài sản của ngân hàng.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, giá thành cao, kinh doanh
chủ yếu bằng vốn của ngân hàng nên gặp rủi ro cao.
Tình hình tài chính của các doanh nghiệp thường không minh bạch gây khó
khăn trong phân tích tín dụng, đánh giá doanh nghiệp dẫn đến đánh giá sai về doanh
nghiệp.
Một số doanh nghiệp Nhà nước sử dụng sai mục đích, nguồn tiền vay không
được dùng để phát triển sản xuất, kinh doanh mà cho các mục đích khác gây thất
thoát tiền vốn, mất khả năng trả nợ vay
Nguyên nhân khác:
Do điều kiện tự nhiên gây ra như thiên tai, hạn hán, lũ lụt gây khó khăn cho
quá trình sản xuất kinh doanh, làm giảm lợi nhuận, gây khó khăn về tài chính, dẫn
đến việc trả nợ gốc và lãi không đúng hạn. Đây là những nguyên nhân gây ra nợ xấu
vượt tầm kiểm và mong đợi của bản thân hệ thống NHTM và các chủ thể vay vốn,
vì vậy những mất mát này cần được chia sẻ của Nhà nước và xã hội.
12
Do sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước. Chính sự thay đổi này có thể
gây ảnh hưởng xấu đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng.
Do cơ chế thị trường: bản thân của thị trường là luôn vận động nên các dự
đoán, dự báo đều có sai số dẫn đến có những quyết định sai lầm kéo theo gây rủi ro
trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, thị trường luôn có tính cạnh tranh nếu tận
dụng được thế mạnh thì tồn tại và phát triển còn ngược lại thì doanh nghiệp khó tồn
tại gây khó khăn trong công tác thu nợ của ngân hàng.
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác nữa như nền kinh tế Việt Nam đang
trong thời kỳ chuyển đổi, nhiều cơ chế chính sách không theo quy luật thị trường
dẫn đến hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh thấp, tiến độ cải cách doanh nghiệp
Nhà nước tiến triển chậm, không dứt điểm. Bên cạnh đó là môi trường pháp lý trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng vừa thiếu vừa chưa đồng bộ, nguồn lực tài chính
nhỏ bé, mỏng manh nên không có nguồn bù đắp cho những mất mát, thất thoát
1.3.4 Các chỉ tiêu đo lƣờng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ nợ quá hạn
Ý nghĩa: Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, nếu chỉ tiêu này càng lớn
thì tỷ lệ nợ quá hạn càng lớn so với tổng dư nợ cho vay.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn của các
ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.
Tỷ lệ nợ xấu
Ý nghĩa: Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng nợ xấu chiếm trên tổng dư nợ của ngân hàng
tại một thời điểm. Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng cho các khoản vay càng lớn
và ngược lại. Theo quy định của NHNN thì tỷ lệ này đạt tối đa 3% là an toàn.
13
Hệ số rủi ro tín dụng
Ý nghĩa: Hệ số thu hồi nợ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu
nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với một đồng vốn cho vay
nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao chứng tỏ
công tác thu nợ của ngân hàng được thực hiện tốt.
Phân loại nợ:
Về phân loại nợ trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Ban hành theo
Quyết định số 493/2005 QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà
nước). Các khoản cho vay được phân thành năm nhóm nợ căn cứ vào tình hình trả
nợ và các yếu tố định tính như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
- Các khoản nợ trong hạn và ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả
năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn được điều chỉnh lần đầu.
Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
- Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi theo hợp đồng.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
14
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên
tính theo thời hạn đã được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên.
- Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý.
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó đòi…) là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
1.3.5 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và nền kinh tế xã hội.
1.3.5.1Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thƣơng mại
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng: những khoản tín dụng gặp rủi
ro sẽ gây cho NHTM những thiệt hại rất lớn về mặt tài chính. Bởi vì rủi ro không
chỉ làm cho NHTM không có lãi, mà còn làm cho ngân hàng mất một khoản vốn rất
lớn, rất khó khăn để bù đắp lại. Rủi ro tín dụng cũng làm chậm quá trình chu chuyển
vốn của các NHTM.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: RRTD đã khiến
cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay
bị thất thoát, chậm thu hồi đều ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng,
thông qua đó làm giảm mức tín nhiệm của NHTM. Khách hàng mất lòng tin ở ngân
hàng, họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những
khoản tiền đã gửi. Tình thế này vừa gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân
hàng, vừa làm giảm quy mô hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng: Ngân hàng gặp RRTD
đã làm giảm sút lòng tin của khách hàng giao dịch, đặc biệt là lòng tin của dân
chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu
15
tư có lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trong trường hợp nghiêm trọng, khi có quá
nhiều người đến rút tiền tại cùng một thời điểm thì ngân hàng sẽ không đủ tiền mặt
để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ đổ
xô đến rút tiền, kết cục làm ngân hàng phá sản thực sự.
1.3.5.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả đối với hệ thống tài chính quốc gia:
NHTM là một bộ phận, có thể nói là bộ phận quan trọng nhất, trong hệ thống tài
chính quốc gia, có chức năng không chỉ kinh doanh tiền tệ, mà còn đảm bảo sự lưu
thông bình thường của dòng tiền tệ phục vụ quá trình tái sản xuất xã hội trôi chảy.
Nếu một NHTM lớn gặp rủi ro, dẫn đến mất khả năng thanh toán, thì tình trạng đó
của ngân hàng có thể tác động xấu không chỉ đối với bản thân ngân hàng, mà còn
đến khách hàng của ngân hàng và các ngân hàng khác, tạo ra phản ứng tiêu cực dây
chuyền cho nền kinh tế. Chính vì thế, ngân hàng trung ương của tất cả các nước đều
có chính sách buộc các NHTM phải đảm bảo an toàn ở mức độ nhất định nhằm
giảm tác động tiêu cực của rủi ro từ một ngân hàng tới nền kinh tế.
Rủi ro tín dụng có thể gây hậu quả tiêu cực tới đời sống xã hội: nó có thể gây
ra hậu quả tiêu cực tới mọi đối tượng trong xã hội, thậm chí khởi đầu cho chu kỳ
lạm phát mới, làm trầm trọng thên tình trạng thất nghiệp, gây tâm lý hoang mang,
tạo môi trường cho các tệ nạn xã hội phát triển. Rủi ro tín dụng làm giảm lòng tin
của quần chúng vào sự lành mạnh và vững chắc của hệ thống tài chính quốc gia,
vào chính sách tiền tệ của nhà nước, dẫn đến khuynh hướng tiêu dùng và tích luỹ
cho đầu tư không hiệu quả.
16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (viết tắt là VietinBank) được thành
lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Là ngân hàng
thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Hệ
thống mạng lưới của VietinBank trải rộng toàn quốc với 01 Sở Giao dịch, 150 chi
nhánh và trên 1000 điểm phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm với số vốn điều lệ 26.217
tỷ đồng (tính đến năm 2012). Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có 07 Công
ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công
thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV
Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý,
Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ
Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là sáng lập viên và đối tác liên
doanh của Ngân hàng INDOVINA và là công ty chuyển mạch tài chính quốc gia
Việt Nam (Banknet). Ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định
chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới và là thành viên
của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài
chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh
toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại
điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh. Để có thể đứng vững và
phát triển, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam không ngừng nghiên cứu, cải
tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao
nhất nhu cầu của khách hàng: Các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và
ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh
17
ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong
nước và quốc tế, kinh doanh, chứng khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính…
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu đánh dấu bước
phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là Ngân hàng đầu tiên của Việt
Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Năm 2009 là năm đầu tiên VietinBank
hoạt động theo mô hình Ngân hàng cổ phần, đã có nhiều đổi mới và tích cực và
mang tính đột phá.
2.1.2 Quá trình hình thành và những thành tựu đạt đƣợc
Cách đây hơn 20 năm, vào ngày 26/03/1988, Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ban hành nghị định 53/HĐBT về việc thành lập các Ngân hàng chuyên
doanh trong đó có Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Và cũng từ điểm
nhấn lịch sử này, ngành Ngân hàng Việt Nam được chia thành hai cấp. Với tư
cách là Ngân hàng của các Ngân hàng, NHNN thực hiện quản lý nhà nước về tiền
tệ, tín dụng và Ngân hàng. Các Ngân hàng chuyên doanh thực hiện chức năng
kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng. Sau đó Ngân hàng Công Thương
Việt Nam được thành lập theo quyết định số 402/QĐ ngày 14/11/1990 của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng, số 67/QĐ – NH5 ngày 27/03/1993 và số 285/QĐ – NH5
ngày 21/06/1996 của thống đốc NHNN Việt Nam.
Tháng 01/2007, quá trình cổ phần hóa Ngân hàng Công Thương Việt Nam chính
thức được tập trung triển khai theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ
quốc tế. Với sự nỗ lực lớn của toàn thể lãnh đạo cán bộ nhân viên, quá trình triển
khai cổ phần hóa đã đạt được kết quả tích cực.
Năm 2008, sau chặng đường 20 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chuyển đổi thống nhất thương hiệu Incombank thành
thương hiệu mới Vietinbank và được đăng ký toàn cầu.