Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BHXH QUẬN NAM TỪ LIÊM – TP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.91 KB, 64 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

3

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

4

BHYT



Bảo hiểm y tế

5

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

6

DNCVĐTNN

7

DNNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Doanh nghiệp nhà nước

8

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quôc doanh

9

HCSN


Hành chính sự nghiệp

10

HTX

Hợp tác xã

11

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

12

NCL

Ngoài công lập

13

NLĐ

Người lao động

14

NSDLĐ


Người sử dụng lao động

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

TNLĐ-BNN

Tai nạn lao động-Bệnh nghề nghiệp


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

2


MỤC LỤC
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.2.5.
1.2.6.

Một số lý luận chung về BHXH
Khái niệm về BHXH

Vai trò của BHXH
1.1.2.1. Đối với NLĐ
1.1.2.2. Đối với NSDLĐ
1.1.2.3. Đối với nhà nước và hệ thống An sinh- Xã hội
Một số vấn đề về quản lý đối tượng tham gia BHXH
Khái niệm về quản lý đối tượng tham gia
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý đối tượng tham gia BHXH
Vai trò của công tác quản lý đối tượng BHXH
1.2.2.1. Đối với cơ quan BHXH
1.2.2.2. Đôi với NLĐ
1.2.2.3. Đối với đơn vị sử dụng lao động
Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH
Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.2.4.1.
Quản lý danh sách người lao động tham gia BHXH
1.2.4.2.
Quản lý danh sách đơn vị sử dụng tham gia BHXH
1.2.4.3. Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
1.2.4.4.
Quản lý hồ sơ tham gia
1.2.4.5.
Quản lý sổ BHXH
Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
Phân cấp quản lý đối tượng tham gia BHXH

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng tham gia


1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
1.3.5.

BHXH
Chính sách pháp luật BHXH
Bộ máy tổ chức và trình độ quản lý rủi ro
Nhận thức của đối tượng tham gia và công tác tuyên truyền
Cơ cấu dân số và lực lượng lao động
Điều kiện kinh tế xã hội

1.1.
1.1.1.
1.1.2.

1.2.
1.2.1.

1.2.2.

1.2.3.
1.2.4.

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BHXH QUẬN NAM TỪ LIÊM – TP HÀ
NỘI
2.1 Tình hình thực hiện các nội dung quản lý đối tượng tham gia
BHXH

3


2.1.1. Quản lý danh sách người lao động tham gia BHXH
2.1.2. Quản lý danh sách đơn vị tham gia BHXH
2.1.3. . Quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng BHXH
2.1.4. Quản lýhồ sơ tham gia BHXH
2.1.5. Quản lý sổ BHXH
2.1.3.1. Công tác cấp sổ BHXH
2.1.3.2. Công tác chốt sổ BHXH
2.1.3.3. Công tác bổ sung xác nhận sổ BHXH
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
tại BHXH quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2010-2014
2.2.1. Kết quả đạt được
2.2.1.1.
2.2.1.2.

Trong công tác quản lý danh sách đối tượng tham gia BHXH
Trong công tác quản lý tiền lương làm căn cứ đóng và mức đóng

2.2.1.3.

BHXH
Trong công tác quản lý hồ sơ tham gia BHXH

2.2.1.4. Trong công tác quản lý sổ BHXH
2.2.1.5. Các kết quả đạt được khác
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế còn tồn tại
2.2.2.2. Nguyên nhân

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH TẠI BHXH QUẬN
NAM TỪ LIÊM
3.1. Định hướng phát triển hoạt động của BHXH quận Nam Từ Liêm
trong những năm tới.
3.1.1. Định hướng về công tác BHXH
3.1.2. Định hướng về công tác quản lý dối tượng tham gia BHXH
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
3.2.1. Quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH
3.2.2. Quản lý hồ sơ tham gia BHXH
3.1.3. Quản lý sổ BHXH
4


3.2.4 .Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
3.2. Một số khuyến nghị
3.2.1. Đối với nhà nước
3.2.2. Đối với BHXH Việt Nam
3.2.3. Đối với BHXH thành phố Hà nội
3.2.4. Đối với các cơ quan chức năng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

5


MỞ ĐẦU
BHXH ra đời là một trong những chính sách lớn của Đảng và nhà
nước thể hiện sự quan tâm và chăm lo đến đời sống cho NLĐ. Xét về mặt xã

hội, BHXH là sự tương trợ cộng đồng, là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững
chắc cho NLĐ khi họ gặp rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, tai nạn, thất
nghiệp… và quan trọng nhất là NLĐ ổn định lại cuộc sống sau khi hết tuổi
lao động với tiền lương hưu hàng tháng. Xét về mặt kinh tế thì BHXH là sự
phân phối lại thu nhập cho NLĐ nghĩa là lấy số đông người tham gia để bù
đắp, san sẻ cho người không may gặp phải rủi ro mà họ không mong muốn.
Để mọi người dân đều được tiếp cận với chính sách BHXH thì việc mở rộng
đối tượng tham gia và quản lý đối tượng BHXH là việc làm trọng tâm hàng
đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của chính sách BHXH. Tuy nhiên
công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH cũng là thách thức không nhỏ
đối với cơ quan BHXH địa phương. Những báo cáo gần đây chỉ ra rằng: tính
đến năm 2014 nước ta có 16 triệu lao động thuộc diện tham gia, nhưng chỉ
có trên 11 triệu người tham gia (68,8%); Trong số trên 500.000 doanh
nghiệp đăng ký thành lập thì chỉ có khoảng 300.000 doanh nghiệp hoạt đông
và chỉ có trên 50% trong số đó tham gia đóng BHXH cho NLĐ (trên 150.000
doanh nghiệp). Có thể nói công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH nói
chung và tại địa bàn quận Nam Từ Liêm nói riêng còn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc. Công tác quản lý đôi tượng tham gia có ý nghĩa rất lớncho sự
vận hành của “cỗ máy” Bảo hiểm xã hội. Làm thế nào để quản lý có hiệu quả
các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, mở rộng phạm vi bảo hiểm của
BHXH và đảm bảo an sinh xã hội là câu hỏi rất cần câu trả lời.
Nam Từ Liêm là một quận mới được tách ra từ huyện Từ Liêm, nằm ở
ngoại thành Hà Nội. Là một quận có số lượng người lao động tham gia
BHXH khá lớn và tốc độ tăng rất nhanh. Trong những năm qua, cơ quan
BHXH quận Nam Từ Liêm đã cố gắng quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH
trên địa bàn theo phân cấp quản lý của BHXH thành phố Hà Nội. Kết quả là
cơ quan đã đạt được nhiều thành tích đáng biểu dương. Tuy nhiên cũng còn
tồn tại không ít những hạn chế, khó khăn cần được giải quyết.

6



Với những lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Công tác quản lý đối
tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận Nam Từ
Liêm- thành phố Hà nội giai đoạn 2012-2014” làm đề tài cho báo cáo
tôt nghiệp nhằm đánh giá được hiệu quả của công tác quản lý đối tượng
tham gia từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản
lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại quận Nam Từ Liêm trong thời gian
tới.
Nội dung đề tài báo cáo của em gồm 2 phần:
Phần 1: Báo cáo chung
Phần 2: Báo cáo chuyên đề.
Để làm rõ công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại cơ
quan BHXH quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội, giai đoạn 2010-2014 em
triển khai dưới ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý đối tượng tham gia BHXH
Chương 2: Thực trang công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH tại
BHXH quận Nam Từ Liêm giai đoạn 2010-2014
Chương3: Một số giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện công tác quản lý
đối tượng tham gia BHXH tại BHXH quận Nam Từ Liêm.
Dù đã cố gắng nghiên cứu tài liệu và tình hình thực tê tại đơn vị. Tuy nhiên,
do phạm vi của đề tài khá rộng lớn và phức tạp mà kiến thức của em còn
hạn chế, kính mong cô đóng góp ý kiến để em kịp thời sửa chữa và hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày….tháng 4 năm 2015
Người viết:
Phạm Thị Hương

7



Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BHXH
1.1.
1.1.1.

Một số lý luận chung về BHXH
Khái niệm BHXH
Cơ sở của hệ thống BHXH là dựa trên sự đóng góp nhằm bảo vệ sức khỏe
và thu nhập, gồm các phương pháp thoát khỏi rủi ro và đóng góp tài chính
vào quỹ BHXH. BHXH là nhu cầu tất yếu của người lao động, được ra đời và
phát triển với sự phát triển của xã hội. Tuy đã có lịch sử phát triển từ lâu
nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào vê BHXH và
BHXH được nhìn nhận dưới nhiều giác độ khác nhau.
Theo giáo sư HenriKiler thuộc Đại học tổng hợp tự do Bruxelles của Bỉ
đã đưa ra khái niêm về BHXH và các nội dung của khái niệm như sau:
“BHXH là toàn bộ các luật và quy định nhằm đảm bảo cho NLĐ hưởng lương
cũng như gia đình của họ (những người có quyền theo quy định) được
hưởng trợ cấp khi họ ở trong hoàn cảnh mất toàn bộ hoặc một phần thu
nhập từ lao động hoặc phát sinh những chi phí cần được hỗ trợ (như việc
học hành của con cái và chăm sóc y tế)”
Theo tổ chức tổng liên đoàn lao động quốc tê (ILO) đưa ra, “BHXH là sự
đmả bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ
khi tham gia BHXH mà bị giảm hoặc mât thu nhập từ lao động do các sự
kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ
trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định cuộc sống
cho NLĐ và gia đình NLĐ, đảm bảo an sinh xã hội”
Từ giác độ pháp luật: “BHXH là một chế định bảo vệ người lao động sử
dụng nguồn đóng góp của mình, đóng góp của người sử dụng lao động và
được sự tài trợ, bảo hộ của nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người lao

động được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu
nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động theo
quy định của pháp luật hoặc người lao động bị chết.”
Từ giác độ tài chính nhìn nhận: “ BHXH chính là quá trình san sẻ rủi ro
và san sẻ tài chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của
pháp luật.”
8


Từ giác độ chính sách xã hội quan niệm: “ BHXH là một chính sách xã
hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may
gặp phải các “rủi ro xã hội” nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…”
Dù được nhìn nhận dưới góc độ nào thì khái niệm về BHXH cũng có
những điểm chung và đều phản ánh được bản chất cốt lõi của BHXH:
Thứ nhất: BHXH là sự đảm bảo lợi ích của NLĐ khi tham gia vào BHXH
trong những trường hợp phát sinh các nhu cầu về bảo hiểm
Thứ hai: BHXH cùng các chính sách an toàn lao động khác hình thành nên
một mạng lưới an toàn trong xã hội để bảo vệ mọi người lao động khi họ
gặp các rủi ro hay rơi vào tình trạng không còn nguồn thu nhập thì có
những khoản trợ cấp nhất định để sinh sống.
Tóm lại khái niệm BHXH được định nghĩa chung như sau: “BHXH là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đâu, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào một
quỹ tiền tệ chung gọi là quỹ BHXH”
1.1.2.

Vai trò của BHXH
BHXH là một trong bốn hợp phần chủ yếu của chính sách An sinh xã hội.


là lưới an sinh thứ nhất bảo vệ mọi thành viên tròn xã hội, với chức năng
phòng ngừa rủi ro được thực hiện từ xa ngay từ khi NLĐ còn trẻ, còn khỏe
mạnh. BHXH ngày càng thể hiện được vai trò quan trọng không chỉ đối với
NLĐ, NSDLĐ mà với cả một xã hội, một quốc gia.
1.1.2.1.
Đối với NLĐ
Có thể nói BHXH có vai trò vô cùng quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình họ khi gặp những rủi ro trong
cuộc sống như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp…Bởi lẽ
khi NLĐ gặp rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập, BHXH sẽ thay thế và bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và
thời gian hưởng theo đúng quy định của luật BHXH. Nhờ có chính sách này
mà NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc hơn, sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng hơn; là sợi dây ràng buộc kích thích
họ hăng tham gia sản xuất, gắn kết NLĐ với NSDLĐ lại gần nhau hơn. Từ đó

9


nâng cao năng suất lao động tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính
cuộc sống của những người tham gia BHXH.
Hơn nữa, BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho người lao động,
góp phần tái sản xuất sức lao động cho người lao động nhanh chóng trở lại
làm việc tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói
chung, đồng thời góp phần đảm bảo thu nhập cho bản thân họ.
1.1.2.2.

Đối với đơn vị sử dụng lao động

Thực tế trong hoạt động sản xuất, người lao động và người sử dụng lao

động luôn có mâu thuẫn nhất định về tiền lương-tiền công, thời hạn lao
động…Và khi rủi ro xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì dễ dẫn đến
khả năng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vì
vậy, BHXH góp phần hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ; tạo ra
môi trường làm việc ổn định cho người lao động; tạo sự ổn định cho chủ sử
dụng lao động trong quá trình công tác quản lý. Từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả, năng suất lao động của doanh nghiệp.
Ngoài ra, người sử dụng lao động muốn ổn định và phát triển sản xuất
thì phải chăm lo đời sống cho NLĐ mà mình thuê mướn, sử dụng. Khi bỏ tiền
ra thuê mướn lao động tức là họ rất cần NLĐ làm việc cho mình liên tục
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên thì NLĐ có thẻ gặp rủi ro bất
cứ lúc nào, và trong lúc đó sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh
và làm giảm năng suất lao động. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH thì
phần nào đó cũng khắc phục về mặt tài sản, nhanh chóng trở lại làm việc
giúp NSDLĐ yên tâm, tích cực lao động sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mặt khác nếu NSDLĐ không tham gia BHXH thì khi NLĐ không may
gặp rủi ro trong quá trình làm việc mọi chi phí khám chữa bệnh và phần chi
trả trợ cấp cho NLĐ điều mà đáng ra cơ quan BHXH phải chi trả nếu NSDLĐ
có tham gia BHXH. Như vậy sẽ tiết kiệm một khoản chi phí không nhỏ cho
NSDLĐ và cũng tạo tâm lý vững vàng, yên tâm hơn cho họ trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Đối với nhà nước và hệ thống An sinh- Xã hội

10


BHXH mang lại những lợi ích vô cùng to lớn cho xã hội. Vai trò đầu tiên đối
với xã hội là tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố tinh thần đoàn kết , gắn bó các thành viên trog xã hội. BHXH là công

cụ phân phối, sử dụng quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm thiểu hậu
quả rủi ro,tạo động lực phát triển cho nền kinh tế- xã hội.
Ngoài ra, BHXH còn giúp cho nhà nước thực hiện được các công trình
quốc gia, các chương trình mục tiêu kinh tế xã hội bằng nguồn quỹ tập trung
khổng lồ. Nguồn quỹ này được dùng để chi trả cho các sự kiện bảo hiểm về
sau. Chính vì vậy, nguồn quỹ này tính nhàn rỗi trong một thời gian nhất định
đặc biệt là quỹ dành cho chế độ dài hạn.Trong khoảng thời gian nhàn rỗi,
quỹ BHXH là một nguồn vốn lớn trong việc đầu tư các chương trình phát
triển kinh tế- xã hội của quốc gia.
Bên cạnh đó, BHXH đã trở thành trụ cột quan trọng nhất trong hệ thống an
sinh xã hội, BHXH là cơ sở để phát triển các bộ phận an sinh xã hội khác. Các
nhà nước thường căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách BHXH là căn
cứ để xác định những đối tượng nào còn khó khăn, cần cộng đồng chia sẻ
BHXH, đối tượng nào chưa được tham gia BHXH để thiết kế những mạng
lưới khác nhau của an sinh xã hội. Trên cơ sở đó, BHXH còn được xem là căn
cứ đánh giá trình độ quản lý rủi ro, mức độ an sinh xã hội đạt được của từng
quốc gia.
1.2.

Một số lý luận cơ bản về quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.2.1. Một số khái niệm về quản lý đối tượng tham gia BHXH
1.2.1.1.
Khái niệm về quản lý
Có nhiều quan niệm không giống nhau về thuật ngữ “quản lý”
Tổ chức các nhà làm nhân sự (HRS) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật
đạt được mục đích thông qua người khác”. Theo quan niệm này thì các nhà
quản lý đạt được mục tiêu của tổ chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho
người khác thực hiện, không phải tự mình hoàn thiện công việc đó.
Có người lại định nghĩa: “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường
mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm để hoàn thành

các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định trước của tổ chức”
Chuyên gia nhân sự, luật sư Vũ Dũng nhìn nhận : “Quản lý là hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của các thành viên trong
11


tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức để đạt được mục
tiêu đã đề ra”
Theo giáo trình “Quản trị học”, Trường Đại học Lao động xã hội (2010)
thì : “Quản lý là quá trình tác động của chủ thể để nhiều người cùng làm việc
có hiệu quả vì mục tiêu và lợi ích của tổ chức, trong một hệ thống các quan
hệ có tính chi phối- giữa chủ thể và các đối tượng quản lý và nhiều yếu tố có
liên quan ở bên ngoài và trong tổ chức”
Để có cách tiếp cận chung nhất từ những quan điểm trên, thì khái niệm
“quản lý” được hiểu là: Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp, tổ chức,
chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân
hay tổ chức) đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để
chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và
đúng với ý chí của nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất.
1.2.1.2.

Khái niệm về quản lý đối tượng tham gia BHXH

Mọi hoạt động của tố chức đều cần có sự quản lý, và lĩnh vực bảo hiểm xã hội
cũng không phải ngoại lệ. Một trong những vấn đề đầu tiên và căn bản của
quản lý BHXH đó là quản lý đối tượng tham gia.
Từ khái niệm về “quản lý” nêu trên giáo trình Quản trị BHXH của
trường Đại học Lao động- Xã hội (2012) có nêu khái niệm: “Quản lý đối
tượng tham gia BHXH là sự tác động có kế hoạch, có tổ chức của cơ quan
BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các đối tượng thong qua việc

quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia, sổ BHXH; mức lương; tổng quỹ
lương; mức đóng vào quỹ BHXH, nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của
các đối tượng tham gia theo luật định.”
1.2.2.

Vai trò của quản lý đối tượng tham gia BHXH
Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH một cách khoa học, chặt chẽ sẽ
thực hiện những vai trò cơ bản có ý nghĩa không chỉ với NLĐ, NSDLĐ mà với
chính cả cơ quan BHXH.
Thứ nhất: Việc quản lý đối tượng tham gia làm cơ sở cho việc tổ chức
hoạt động thu BHXH đúng đối tượng, đủ số lượng, theo đúng quy định của
pháp luật về BHXH và đúng thời gian quy định. Việc quản lý chặt chẽ đối
tượng tham gia là cơ sở cho quá trình thu được thực hiện theo đúng quy
12


định; thu đúng, thu đủ và không để thất thu góp phần đảm bảo, ổn định cho
nguồn quỹ BHXH.
Thứ hai: Quản lý đối tượng tham gia BHXH là điều kiện bảo đảm thực
hiện quyền tham gia BHXH nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng phạm vi bao
phủ của BHXH, tiến tới thực hiện BHXH cho mọi người vì sự an sinh và công
bằng xã hội theo chủ trương của Đảng và nhà nước. Đồng thời, hạn chế tối
đa việc các đơn vị sử dụng lao động trốn đóng BHXH cho NLĐ thuộc diện
tham gia BHXH.
Thứ ba:Nếu làm tốt công tác quản lý tốt đối tượng tham gia, sẽ làm cơ
sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH cho các đối tượng tham gia theo đúng
quy định của luật BHXH.Bởi lẽ việc quản lý tốt đối tượng tham gia giúp các
nhà quản lý sẽ nắm bắt được chính xác thông tin về các đối tượng tham gia
từ đó giải quyết các chế độ BHXH cho NLĐ diễn ra theo đúng quy định đảm
bảo đúng quyền lợi cho các đối tượng thụ hưởng. Về lâu dài sẽ tác động tích

cực đến an sinh và công bằng xã hội theo chủ trương của Đảng và nhà nước.
Thứ tư: Quản lý đối tượng tham gia có hiệu quả cũng sẽ góp phần tích
cực vào viêc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH
của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật về
BHXH như “lách” luật, lợi dụng kẽ hở trong luật để rút ruột quỹ BHXH.
Thứ năm: Công tác quản lý đối tượng tham gia cũng giúp các đơn vị
sử dụng lao động giảm thiểu thiệt hại về thời gian, kinh phí giải quyết chế độ
cho NLĐ khi xẩy ra rủi ro. Mặt khác, khi quyền lợi của NLĐ được đảm bảo thì
mối quan hệ thuê mướn lao động cũng trở nên gắn bó khăng khít hơn nhờ
đó tăng năng suất lao động.
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc quy định tại nghị định 152/ NĐ-CP bao
gồm:
1.2.3. Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH
Quy trình quản lý đối tượng tham gia thể hiện mối quan hệ giữa
BHXH các cấp, giữa BHXH tỉnh, BHXH huyện với đơn vị sử dụng lao động và
người lao động được khái quát sơ đồ sau:

13


Sơ đồ 1: Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH
BHXH Việt Nam

NLĐ

Bước 1: Đăng ký tham gia

Việt Nam
Bước 3:


Bước 2: Tiếp
nhận và đối
chiếu

Câp sổ BHXH
BHXH Tỉnh/ TP

NSDL
Đ
Bước 4:Kiểm tra, trả kết quả
NLĐ

Bước 1: Đăng ký tham gia
NSDL
Đ

Bước 2:

Bước 3:

Tiếp nhận
và đối chiếu

Câp sổ BHXH

Bước 4: Kiểm tra, Trả kết quả

Bước 1: Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc

BHXHX quận/ huyện


Đăng kí tham gia BHXH: Thông thường việc đăng ký tham gia BHXH
do nhà nước quy định đến từng đơn vị sử dụng lao động, trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày giao kết HĐLĐ, HĐLV hoặc hợp đồng tuyển dụng. NLĐ thuộc
diện tham gia BHXH cso trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết, hoàn
thiện hồ sơ tham gia theo mẫu quy định, NSDLĐ sẽ kiểm tra và nộp lên cơ
quan BHXH, đề nghị cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và bắt đầu quá trình tham gia
cho NLĐ. Đơn vị thuộc phân cấp quản lý ở đâu thì đăng ký tham gia BHXH
nộp tại đó.
Thủ tục đăng ký tham gia lần đầu cho NLĐ:
+ NLĐ : Kê khai một bản “Tờ khai tham gia BHXH bắt buộc” (mẫu A01-TS)
kèm theo 02 ảnh 3x4 (01 ảnh dán trên tờ khai tham gia BHXH ; 01 ảnh lưu
cùng bộ hồ sơ tham gia để xây dựng cơ sở dữ liệu) nộp cho NSDLĐ. Trường
hợp đã được cấp sổ BHXH thì không cần kê khai mà chỉ cần nộp sổ BHXH.
+ NSDLĐ : Saukhi nhận tờ khai của NLĐ thì NSDLĐ kiểm tra, đối chiếu tờ
khai tham gia BHXH với hồ sơ của từng NLĐ; ký xác nhận và phải chịu trách
14


nhiệm về nội dung trên tờ khai của NLĐ; NSDLĐ lập 02 bản “Danh sách
người lao động tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu A02-TS đã sửa đổi) và bản
sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép hoạt động. Trường hợp NSDLĐ là các cá nhân thi phải nộp bản hợp
đồng lao động.
Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng loa động
hoặc quyết định tuyển dụng, NSDLĐ phải nôp toàn bộ hồ sơ theo quy định đã
nêu ở trên và sổ BHXH (nếu có) cho cơ quan BHXH.
Bước 2: Tiếp nhận và đối chiếu hồ sơ tham gia
BHXH quận/ huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp
của các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của NLĐ, ghi mã số quản lý của đơn

vị và từng NLĐ trên danh sách và trên tờ khai tham gia BHXH bắt buộc (mã
đơn vị và NLĐ ghi theo quy định của BHXH Việt Nam). Trường hợp hồ sơ
chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng dẫn cụ thể đơn vị hoàn thiện. Rồi gửi lên
BHXH cấp trên để đề nghị cấp sổ BHXH cho NLĐ. BHXH cấp tỉnh sau khi tổng
hợp hồ sơ cấp dưới gửi lên và hồ sơ do tỉnh trực tiếp quản lý sẽ tiếp tục gửi
lên BHXH Việt Nam xét duyệt hồ sơ.
Ký, đóng dấu vào “Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc” (Mẫu
D02-TS sửa đổi), trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ cơ quan BHXH phỉa trả lại cho đơn vị tham gia 01 bản D02-TS;
riêng 03 tờ khai của NLĐ sau khi cấp sổ BHXH hoàn chinh thì trả lại đơn vị
02 tờ khai cùng với sổ BHXH
Sau khi đã nhận đầy đủ hồ sơ tham gia mà NSDLD gửi lên, bộ phận
tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối chiếu, phân loại, chuyển hồ sơ cho các bộ
phận như sau:
-Chuyển cho bộ phận thu danh sách lao động tham gia theo mẫu D02-TS
-Cán bộ thu thẩm định tờ khai của người tham gia BHXH, nhập toàn bộ
thông tin trên tờ khai vào phần mềm quản lý SMS. Tiến hành xin và cấp mã
hay sổ BHHX cho NLĐ.
- Chuyển cho bộ phận cấp sổ thẻ toàn bộ hồ sơ để cấp sổ BHXH cho NLĐ.
Bước 3: Cấp sổ BHXH

15


Sổ BHXH được cấp cho NLĐ để theo dõi quá trình tham gia BHXH và
cũng là cơ sở để giải quyết các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định của
pháp luật. Mẫu sổ BHXH do tổ chức BHXH quy định.
Sau khi xét duyệt xong BHXH cấp trê gửi kết quả xuống BHXH cấp
dưới. Căn cứ danh sách( mẫu D03-TS, D05- TS), phòng cấp sổ/thẻ của cơ
quan BHXH quận/ huyện gửi dữ liệu in sổ BHXH, in thẻ BHYT về BHXH tỉnh,

thành phố. Sauk hi BHXH tỉnh kiểm tra, cho phép thì cơ quan BHXH quân
tiến hành in sổ BHXH, thẻ BHYT trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ tham gia hợp lệ. Trường hợp không cấp sổ thẻ thì cơ quan BHXH
phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Bước 4: Kiểm tra, trả kết quả
Trong quá trình quản lý đối tượng tham gia BHXH, cơ quan BHXH
phải theo dõi biến động về đối tượng tham gia BHXH để làm căn cứ chốt, xác
nhận ghi bổ sung sổ BHXH. Những biến động về số đối tượng tham gia BHXH
mà đơn vị sử dụng phải khai báo gồm có:


Tăng lao động tham gia BHXH, bao gồm các nội dung tăng sau:

Tăng do tham gia BHXH lần đầu: Là trường hợp NLĐ tham gia BHXH lần
đầu ở đơn vị sử dụng lao động đang tham gia BHXH
Tăng từ đơn vị khác chuyển đến: NLĐ đang tham gia BHXH nhưng thay
đổi nơi tham gia BHXH sẽ được cập nhật cơ sở dữ liệu như tham gia BHXH
lần đầu và thuộc loại biến động tăng
Các trường hơp tăng nêu trên được NSDLĐ báo cáo với cơ quan BHXH
quản lý trực tiếp xác nhận và cập nhật cơ sở dữ liệu.


Giảm lao động tham gia BHXH, bao gồm các lý do sau:

Nghỉ hưởng chế độ hưu trí, tử tuất: Là đối tượng chấm dứt quan hệ
BHXH, không đóng BHXH và chuyển sang hưởng chế độ hưu trí, tử tuất
Ngừng tham gia BHXH: là trường hợp đơn vị sử dụng lao động giải thể,
sáp nhập, chuyển đổi không bố trí được việc làm cho NLĐ nên phải ngừng
tham gia theo quy định của pháp luật.
Chuyển nơi đóng: Là trường hộ vẫn tham gia nhưng chuyển từ cơ quan

BHXH này sang một cơ quan khác

16


Các trường hợp lao động điều chỉnh mức đóng BHXH, đơn vị sử dụng lao
động phải kịp thời báo cáo lên cơ quan BHXH để xác nhận và bổ sung các
thông tin trong quá trình tham gia. Các điều chỉnh bao gồm:


Các nội dung điều chỉnh tăng

Nâng bậc, nâng ngạch: được áp dụng đối với các lao động hưởng lương
theo thang, bảng lương nhà nước
Thay đổi mức tiền lương trích nộp BHXH theo HĐLĐ cao hơn mức cũ.


Các nội dung điều chỉnh giảm:

Hạ bậc, hạ ngạch đối với lao động hưởng lương theo thang bảng lương,
lương nhà nước.
Thay đổi mức tiền lương trích nộp BHXH theo HĐLĐ thấp hơn mức cũ
Nghỉ thai sản: Trong thời gian nghỉ sinh con, ghi giảm mức tiền lương
đang đóng BHXH xuống 0, nhưng NLĐ vẫn được tính là thời gian đóng
BHXH.
Ốm đau dài ngày: NLĐ nếu nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng NLĐ
không phải đóng và không tính đóng BHXH nhưng quan hệ BHXH vẫn còn.
Các trường hợp ngừng đóng khác.
1.2.4. Nội dung quản lý đối tượng tham gia
Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH được qunar lý theo các căn cứ

pháp lý sau:
Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghi định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ hướng dẫn một số điều của luật BHXH.
Thông tư số 03/2007/ TT- BLĐTBXH ngày 30 tháng 1 năm 2007 của
Bộ Lao động thương binh xã hội hướng dẫn nghị định số 152/ 2006/ NĐ- CP
Quyết định 1111/ QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 của BHXH về
việc quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, BHYT.
Theo đó, quy định về việc quản lý đối tượng tham gia BHXH được quy
định cu thể như sau:
1.2.4.1. Quản lý danh sách người sủ dụng lao động tham gia BHXH

17


Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo luật doanh nghiệp kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
Các công ty nhà nước thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước đang
trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần theo luật donh nghiệp.
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hộinghề nghiệp, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác
Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật
Hợp tác xã, liên hiệp HTX thành lâp và hoạt động theo luật HTX.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục- đào tạo, y
tế, văn hóa, thể dục thể thao, KH-CN, môi trường, xã hội, dân số, gia đình,
bảo vêh chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.

Cơ quan tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam sử dụng lao động Việt Nam (trừ trường hợp luật pháp
quốc tế có quy định khác)
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đối với quân nhân,
công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
+ Các cơ quan, đơn vị thuộc bộ quốc phòng, bộ Công an, Ban cơ yếu chính
phủ.
+ Cơ quan tổ chức khác sử dụng người là công tác cơ yếu
+ Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng,Bộ Công an và Ban cơ yếu chính phủ
1.2.4.2. Quản lý danh sách người lao động tham gia BHXH
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức.
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở
lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp
luật

18


Người lao động, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền
lương theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong hợp tác xã, lien
hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật hợp tác xã.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang.
Người lao động theo quy định nói trên được củ đi học, thực tập, công
tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong
nước.
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một
lần trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Người lao động thuộc diện hưởng lương bao gồm: sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
Người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp bao gồm: hạ sĩ quan, binh sĩ
quân đội nhân dân; sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
1.2.4.3. Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH
Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức lương/ hệ số lương
ghi trong HĐLĐ. Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công hoặc mức thu nhập
làm căn cứ đóng BHXH do đơn vị sử dụng lao động và người tham gia lập
theo mẫu quy định của BHXH Việt Nam.


Đối với NLĐ làm việc trong khu vực nhà nước
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương, tiền công do nhà

nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch,
bậc, cấp bậc quân hàm và các phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề và
phụ cấp thiêm niên vượt khung (nếu có).
Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung tại thời
điểm đóng.( Mức lương tối thiểu quy định tại nghị định số 66/2013/NĐ-CP
ngày 27/6/2013 của chính phủ quy định là 1.150.000 đồng áp dụng từ ngày
01/07/2013 đến thời điểm hiện tại)


19

. Đối với NLĐ làm việc ngoài khu vực nhà nước



NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương, tiền công do đơn vị sử dụng lao
động quy định thì tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền
lương tiền công ghi trong HĐLĐ.
Đối với cả hai trường hợp trên, trường hợp có mức TL-TC tháng đóng
BHXH của NLĐ mà cao hơn 20 lần tháng lương tối thiểu thì mức tiền lương
tiền công tháng đó đóng BHXH chính bằng 20 lần mức tiền lương tối thiểu
chung . Nếu NLĐ nhận lương bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam
theo tỷ giá của ngân hàng nhà nước tại thời điểm tính đóng (theo quyết định
1111/ QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2011 của BHXH về việc quy định
quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, BHYT)
1.2.4.4. Quản lý hồ sơ tham gia BHXH
Hồ sơ tham gia BHXH là toàn bộ các giấy tờ có liên quan đến người
tham gia BHXH khi đăng ký tham gia BHXH. Việc quản lý hồ sơ có ý nghĩa
rất lớn trong công tác quản lý đối tượng tham gia. Bởi lẽ, đây là cơ sở căn
cứ để tiến hành cấp sổ, giải quyết các chế độ cũng như vướng mắc của người
tham gia.
Việc quản lý hồ sơ đối tượng tham gia phải diễn ra theo đúng quy tắc,
trình tự nhất định. Công tác quản lý hồ sơ tham gia diễn ra theo sơ đồ sau:
Sơ đồ quản lý hồ sơ tham gia BHXH
Hồ sơ của người
tham gia BHXH
Kho lưu trữ

Bộ phận TN &
QLHS
Bộ phận Thu

Bộ phận sổ thẻ,
chính sách


Theo sơ đồ trên, người sủ dụng lao động nộp hồ sơ đăng ký tham gia
BHXH bắt buộc cho NLĐ tại bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ. Sau đó bộ
20


phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ qua bộ phận Thu để tiến
hành nhập dữ liệu. Tiếp đến bộ phận Thu chuyển hồ sơ sang bộ phận sổ thẻ,
chính sách để tiến hành cấp sổ thẻ và trả lại kết quả về bộ phận tiếp nhận và
quản lý hồ sơ. Bộ phận này có trách nhiệm trả kết quả cho người tham gia
BHXH đồng thời tiến hành lưu kho, cất trữ theo quy định.
1.2.4.5. Quản lý sổ BHXH
Theo quyết định số 1518/ QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam quy định về
mẫu sổ BHXH và hướng dẫn ghi sổ BHXH ra ngày 20 tháng 12 năm 2011,
mỗi người lao đọng khi tham gia BHXH sẽ được cấp một sổ BHXH với một
mã sổ BHXH riêng xán nhận từng giai đoạn trong quá trình tham gia BHXH.
Mỗi cuốn sổ BHXH đều có mã số gồm 10 chữ số, trong đó: hai ký tự đầu là
mã tỉnh/ thành phố cấp sổ BHXH lần đầu tiên cho NLĐ, mã này được thống
nhất trong toàn bộ hệ thống BHXH Việt Nam; hai ký tự tiếp theo là năm cấp
sổ BHXH lần đầu tiên; sáu ký tự còn lại là số thứ tự của người tham gia
BHXH. Cuốn sổ này sẽ theo NLĐ trong suốt quá trình tham gia BHXH kể cả
trường hợp NLĐ chuyển địa điểm công tác hoặc chuyển nơi đóng BHXH.
Sau khi NSDLĐ nộp đầy đủ hồ sơ tham gia BHXH của NLĐ cho cơ quan
quản lý BHXH. Ban cấp sổ thẻ BHXH Việt Nam căn cứ theo kế hoạch sử dụng
phôi bìa sổ BXHH,giấy in tờ rời sổ BHXH của BHXH các tỉnh rồi trình tổng
giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt, sau đó chuyển cho văn phòng BHXH
Việt Nam để in, cấp phát phôi, tờ rời. Việc in sổ BHXH phải được tiến hành
đúng theo quy định, sau khi in xong sổ BHXH sẽ được trả về các đơn vị sử
dụng lao động BHXH để quản lý.
1.2.5.


Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
Để công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH đạt được hiệu quả cao
cần có sự hỗ trợ các công cụ, bao gồm:


Công cụ pháp lý
Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc

quản lý đối tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH thường
được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật.
Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản lý
đối tượng tham gia BHXH bao gồm: pháp luật về lao động, pháp luật BHXH
và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên có liên quan như: Luật doanh
21


nghiệp, luật hợp tác xã, luật sĩ quan Quân đội nhân dân, Luật sĩ quan Công
an nhân dân…


Hệ thống bộ máy tổ chức
Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH và các nhà quản trị

BHXH làm việc trong từng cấp quản trị của hệ thống tổ chức BHXH từ trung
ương đến địa phương. Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa
học, có sự phân công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ rang, cùng với sự phối hợp
hoạt động một cách nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ
chính để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH.
• Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện


Hồ sơ tham gia BHXH là những quy định về các loại văn bản giấy tờ
cần thiết và các thủ tục hành chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực
hiện. Trong đó quy định rõ ràng hồ sơ tham gia đối với NLĐ và hồ sơ tham
gia đối các đơn vị sử dụng lao động. Đây là một trong những công cụ không
thể thiếu đối với bất kỳ một hệ thống BHXH nào, cho dù BHXH ở các nước
phát triển cũng vậy. Trong quá trình quản trị, các công việc của nhà quản trị
các công việc của nhà quản trị liên quan đến hồ sơ của đối tượng luôn chiếm
một tỷ trọng lớn, theo dõi và quản lý lâu dài.


Công nghệ thông tin

Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng tham gia BHXH nói riêng là một việc
làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin được sử dụng làm công ục quản lý đối
tượng tham gia, thì các thủ tuc hành chính được cải cách, hiệu quả quản trị
của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.


Các cơ quan, tổ chức hữu quan

Hoạt động BHXH liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc quản trị
đối tượng tham gia BHXH đòi hỏi cần có sự phối kết hợp giữa tổ chức BHXH
với các cơ quan hữu quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật
của NLĐ và NSDLD. Các cơ quan hữu quan như : Ngân hàng, kho bạc, thanh
tra BHXH, chi cục thuế…
Phân cấp quản lý đối tượng tham gia
BHXH cấp tỉnh
1.2.6.



22


Thứ nhất: BHXH cấp tỉnh sẽ quản lý các đối tượng chưa phân cấp cho
BHXH cấp huyện.
Thứ hai: BHXH cấp tỉnh có nhiệm vụ cấp sổ BHXH, cấp lại sổ BHXH và ghi
xác nhận trên sổ BHXH cho người tham gia BHXH tỉnh trực tiếp thu và do
BHXH huyện chuyển lên.
Thứ ba: Ghi điều chỉnh cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, điều kiện công
tác, nơi làm việc của người tham gia BHXH tại các đơn vị do BHXH tỉnh trực
tiếp thu và các trường hợp do BHXH cấp huyện chuyển đến.


BHXH cấp huyện

Thứ nhất: BHXH cấp huyện quản lý các đối tượng tham gia BHXH của
đơn vị đóng trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý của BHXH tỉnh.
Thứ hai: Cấp sổ BHXH cho người tham gia BHXH tại đơn vị do BHXH
huyện thu. Trường hợp có thời gian công tác trước năm 1995, cán bộ xã
đảm nhiệm chức danh khác theo quy định tại khoản 4, điều 8 thông tư liên
tịch số 03/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 27/05/2010 hướng dẫn thực
hiện nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của chính phủ: chuyển
BHXH cấp tỉnh giải quyết
Thứ ba: Ghi xác nhận sổ BHXH cho người tham gia BHXH tại các đơn vị
do BHXH huyện quản lý, bao gồm cả các trường hợp ngừng việc, giải quyết
chế đọ BHXH, BHTN, giải quyết chế độ tại nan lao động, bệnh nghề nghiệp,
hưu trí, tử tuất.
Thứ tư: Ghi điều chỉnh cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, điều kiện công
việc, nơi làm việc của người lao động BHXH, BHTN từ sau ngày 31/12/2008.

Các trường hợp còn lại chuyển BHXH cấp tỉnh giải quyết.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng tham gia

1.3.1.

BHXH
Chính sách pháp luật BHXH
Chính sách BHXH là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản
lý, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản
lý đối tượng tham gia BHXH. Các chế độ chính sách BHXH, cá văn bản pháp
luật về BHXH là những công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện việc quản
lý đối tượng tham gia BHXH. Thông qua các chính sách BXHH, các đối tượng
23


thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp cho công tác
quản lý đối tượng được dễ dàng, công bằng và văn minh hơn
Trong những năm qua, chính sách BHXH đã có nhiều thay đổi sao cho
phù hợp với thực tế, BHXH quận Nam Từ Liêm cũng thường xuyên cập nhật
những điều luật mới của nhà nước để công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH được thông suốt và đạt hiệu quả cao hơn.
1.3.2.

Bộ máy tổ chức và trình độ quản lý rủi ro
Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có sự phân
cấp hợp lý, cụ thể, rõ rang, cùng với sự phối hợp hoạt động một cách nhịp
nhàng, thống nhất sẽ là một yếu tố để thực hiện công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH đạt hiệu quả cao. Xã hội ngày càng phát triển, công nghệ

thông tin càng được ứng dụng nhiều hơn vào quản lý đối tượng tham gia,
khi đó các thủ tục hành chính rườm rà sẽ được cải thiện, hiệu quả quản lý
của tổ chức sẽ tốt hơn, tăng hiệu quả công việc đồng thời cũng làm giảm
gánh nặng cho cán bộ chuyên trách quản lý đối tượng tham gia.
Với bộ máy tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nhưng được phân công chức
năng, nhiệm vụ rõ ràng, vì thế công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
của quận Nam Từ Liêm luôn đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với công việc BHXH quận Nam Từ
Liêm còn áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin, các phần mềm
quản lý khiến cho công tác BHXH luôn đạt được những hiệu quả tốt.

1.3.3.

Nhận thức của đối tượng tham gia và công tác tuyên truyền
Nhận thức sẽ tác động trực tiếp đến hành động. Nếu cả NLĐ và NSDLĐ
đều có những nhận thức tốt về chính sách BHXH thì họ sẽ tích cự tham gia
BHXH. Trái lại sự không hiểu biết, nhận thức kém sẽ gây ra những trở ngại
lớn trong công tác quản lý đối tượng tham gia dẫn đến những hành vi trốn
đóng BHXH làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH của NLĐ.
Công tác thông tin tuyên truyền có vai trò to lớn trong việc nâng cao
nhận thức của người dân về vai trờ của bHXH trong đời sống. Nếu như thực
hiện tốt công tác này sẽ làm cho đối tượng tham gia hiểu rõ hơn về chính
sách BHXH, làm thay đổi nhận thức của họ theo hướng tích cực hơn. Ngoài
ra công tác tuyên truyền còn có vai trò cổ vũ động viên NLĐ cùng các đơn vị
24


sử dụng tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia
BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh loại bỏ những hành vi
gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi.

Là một quận mới thành lạp với trình độ dân trí cao nên công tác BHXH
tại quân Nam Từ Liêm cũng có những ảnh hưởng tích cực. Nhận thức của
người dân đều được nân cao đáng kể qua các biện pháp tuyên truyền, giáo
dục, phổ biến chính sách BHXH. Chính vì vậy mà công tác quản lý đối tượng
tham ggia luôn đạt được hiệu quả cao.
1.3.4.

Cơ cấu dân số và lực lượng lao động
Một quốc gia có cơ cấu dân số trẻ thì lực lượng lao động trong xã hội sẽ
tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thi trường lao động, ký kết các hợp
đồng lao động, làm tăng số đối tượng tham gia BXHH. Do đó cơ cấu dân số
và lực lượng lao động cũng là một trong những nhân tố tác động đến công
tác quản lý đối tượng tham gia.
Quận Nam Từ Liêm là một quận đông dân, cơ cấu dân số trẻ, đang
trong độ tuổi lao động nên phạm vi quản lý là rất lớn vì thế cơ quan BHXH
cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để phát huy những ưu điểm đã đạt được và
công tác quản lý đối tượng tham gia.

1.3.5.

Điều kiện kinh tế- xã hội
Nếu một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì đời
sống của người dân sẽ cao dần lên, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng sẽ thuận lợi vì thế các chủ soanh nghiệp sẽ có điều kiện và sãn
sang tham gia BHXH. Hơn nữa khi đời sống kinh tế xã hội phát triển thì thu
nhập bình quân đầu người cũng tăng từ đó ý thức đảm bảo cuộc sống của
bản thân và gia đình cũng tăng lên, tác động đến công tác quản lý đối tượng
tham gia.
Với thu nhập bình quân đầu người khoảng 48 triệu đồn/người/ năm,
quận Nam Từ Liêm là quận có điều kiện kinh tế tương đối tốt, đời sống của

người dân tương đối đảm bảo, tình hình xã hội ổn định. Chính vò vậy mà tỷ
lệ tham gia BHXH tăng qua mỗi năm và công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH cũng cần có sự cố gắng để đáp ứng yêu cầu hiện nay của công tác
BHXH.
25


×