Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

báo cáo thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Nam Việt Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.63 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Hệ thống ngân hàng đang phát triển ngày càng nhanh tại Việt Nam. Ngân hàng
là một trong các trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Dịch vụ
cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất không chỉ đối với các ngân
hàng, mà còn đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Trong sự
phát triển kinh tế ngày nay, các doanh nghiệp không thể tồn tại nếu họ không đầu
tư mở rộng. Đối với các cá nhân, gia đình, tổ chức thiếu vốn và không thể vay
vốn, cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn. Dịch vụ cho vay mang lại thu nhập
lớn cho các ngân hàng. Cùng với nhiều vai trò khác, dịch vụ cho vay là một trong
các hoạt động chiến lược của các ngân hàng.
Vì vậy, tìm hiểu về hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(VietinBank) nói chung và chi nhánh Nam Việt Trì nói riêng là rất quan trọng và
cần thiết cho tất cả mọi người. Báo cáo này cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng
quan về quá trình thành lập và phát triển của VietinBank. Đồng thời, báo cáo cũng
cung cấp tổng quan về hoạt động của VietinBank nói chung và chi nhánh Nam
Việt Trì nói riêng. Ngoài ra, qua báo cáo, người đọc có thể hiểu thêm về dịch vụ
cho vay của chi nhánh Nam Việt Trì, đặc biệt là những thành tựu và khó khăn mà
chi nhánh đã đối mặt. Theo phân tích của hoạt động kinh doanh của VietinBank và
chi nhánh Nam Việt Trì, báo cáo này đưa ra một số kiến nghị cho sự phát triển của
ngân hàng trong tương lai.


Mục lục

Chương I: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam và Chi nhánh Nam Việt Trì
I. Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam
VietinBank được thành lập vào năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Là một trong bốn ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất của
Việt Nam, tổng tài sản của VietinBank chiếm trên 25% thị phần của toàn bộ hệ


thống ngân hàng của Việt Nam. Nguồn vốn của VietinBank tiếp tục tăng trong
những năm qua và đã được gia tăng đáng kể từ năm 1996 với tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng năm 20%, đặc biệt là tăng 35% một năm so với năm ngoái.
VietinBank đã phát triển một mạng lưới hoạt động bao gồm 01 Trung tâm
giao dịch, 149 chi nhánh, trên 900 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, 02 Văn
phòng đại diện, 04 công ty con, 03 đơn vị hành chính và 1.042 máy tự động xác
(ATM). VietinBank đã thiết lập quan hệ đại lý với 850 ngân hàng, các tổ chức tài
chính của 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Hơn nữa, VietinBank là
đa dạng với 06 công ty con hạch toán độc lập: VietinBank cho thuê tài chính Công
ty, Công ty VietinBank Chứng khoán, Ltd, Công ty quản lý tài sản của
VietinBank, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV quản lý
quỹ, Công ty Bảo hiểm VietinBank và 03 đơn vị phi lợi nhuận thực hiện:
VietinBank Thông tin Trung tâm Công nghệ, Trung tâm thẻ VietinBank và Trung
tâm Đào tạo VietinBank .
VietinBank là người sáng lập của tổ chức tín dụng tài chính sau đây:
− Ngân hàng Sài Gòn Thương mại và Công nghiệp
− Indovina Bank (ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam)
− Quốc tế Việt Nam cho thuê tài chính Công ty - VILC (Công ty cho thuê
tài chính đầu tiên tại Việt Nam)
− VietinBank Bảo hiểm Công ty TNHH
VietinBank là thành viên chính thức của một số tổ chức quốc tế:
− Hiệp hội của Banker Việt Nam
− Asian Banker của Hiệp hội
− Hiệp hội Viễn thông tài chính liên ngân hàng trên toàn thế giới (SWIFT)


− Visa Hiệp hội Dịch vụ quốc tế
Đặc biệt, là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ hiện đại và
thương mại điện tử trong hoạt động ngân hàng, VietinBank luôn luôn hỗ trợ các
dịch vụ hiện đại và thuận tiện cho khách hàng.

II. Giới thiệu chung về Chi nhánh Nam Việt Trì
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Lịch sử ra đời và phát triển của chi nhánh Nam Việt Trì gắn liền với sự ra
đời và phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.Bên cạnh những đặc
điểm chung về Ngân hàng Công Thương Việt Nam thì NHCT Nam Việt Trì cũng
có hoàn cảnh ra đời riêng so với các chi nhánh khác.
Chi nhánh NHCT Nam Việt Trì được thành lập trên cở sở chia tách ra từ
NHCT tỉnh Vĩnh Phú, 13/9/1989 chi nhánh NHCT Nam Việt Trì chính thức hoạt
động. Đến đầu năm 1997, chia tách tỉnh, chi nhánh NHCT Nam Việt Trì được
thành lập lại trực thuộc chi nhánh NHCT tỉnh Phú Thọ. Có trụ sở tại số 806
Đường Hùng Vương – Thanh Miếu – Việt Trì. Sau 22 năm hoạt động đến nay dù
có nhiều bước thăng trầm nhưng nhìn lại chi nhánh NHCT Nam Việt Trì đã không
ngừng phát triền với sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định, thực sự có tiềm năng lớn
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Hoạt động của chi nhánh trong 21 năm qua đã
khẳng định niềm tin uy tín và thương hiệu của NHCT trong khánh hàng, góp phần
quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội địa phương, đóng góp phần quan trọng
hiệu quả kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh cũng như toàn hệ thống NHCT.
Với phương châm hoạt động an toàn hiệu quả và luôn đặt lợi ích của khách hàng
gắn liền với lợi ích của NH. Mục tiêu của NH là trở thành NHTM mạnh và hiện
đại, hoạt động kinh doanh hiệu quả cao, an toàn, bền vững, tài chính lành mạnh,
có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, mở rộng và phát triển các dịch vụ,
nghiệp vụ NH với chất lượng nhân lực và quản trị NH đạt mức tiên tiến không
ngừng phát triển trên thị trường.
2. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc chi nhánh

Phó giám đốc
Phòng
khách
hàng cá

nhân

Phòng
khách hàng
doanh
nghiệp

09
Phòng
giao
dịch

Phòng
Tài
chính Kế toán

Tổ thông tin điện
toán

Phòng tổ
chức
hành
chính

Phòng kiểm
tra kiểm tra
kiểm soát
nội bộ

Tổ

QLRR
và nợ có
vấn đề


III. Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank và Chi nhánh Nam
Việt Trì
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank
a)
Năm 2008:
Năm 2008, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương
mại về tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và thanh khoản, NHCTVN
vẫn đạt mức tăng trưởng tốt về nguồn vốn.
 Huy động vốn
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền gửi đa dạng
với nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn vốn huy động của NHCTVN
luôn tăng trưởng qua các năm. Năm 2008, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại về tiền gửi từ khách hàng để đảm bảo nguồn vốn và
thanh khoản, NHCTVN vẫn đạt mức tăng trưởng tốt về nguồn vốn. Tiền gửi của
khách hàng đạt 121.634 tỷ đồng, chiếm 69,5% tổng vốn huy động. Cơ cấu tiền gửi
của tổ chức kinh tế bao gồm tiền gửi của doanh nghiệp quốc doanh đạt 35.528 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 75,8% tổng tiền gửi của tổ chức kinh tế; tiền gửi của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và các đối tượng khác, chiếm tỷ trọng 17% tổng tiền gửi
của các tổ chức kinh tế; tiền gửi của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng
20,2% so với năm trước nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất trong tổng tiền gửi tổ chức kinh tế (7,2%). Với lợi thế là một ngân hàng quốc
doanh có mạng lưới rộng lớn và thương hiệu mạnh, trong tình hình huy động vốn
khó khăn thì nguồn tiền gửi của dân cư vào NHCTVN vẫn luôn ổn định và đạt
67.670 tỷ đồng, tăng 24% so với năm trước.
 Cho vay nền kinh tế

Năm 2008, NHCTVN tiếp tục ký kết Thoả thuận hợp tác toàn diện với 4
tập đoàn, tổng công ty lớn là Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty
Hàng hải Việt Nam, Tổng công ty Xăng dầu và Tổng công ty Đường cao tốc Việt
Nam.
Với chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN trong 3 quý đầu năm 2008,
trước nhu cầu tín dụng rất lớn, NHCTVN đã sàng lọc khách hàng, lựa chọn những
đối tượng cho vay hiệu quả, các ngành sản xuất thiết yếu để giải ngân. Từ cuối
quý 3, khi chính sách tiền tệ được nới lỏng và trở nên linh hoạt, lãi suất giảm
mạnh tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn kinh doanh, định hướng công tác tín


dụng của NHCTVN là đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế nhưng vẫn đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả vàgiữ vững thị phần.
Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2008 là 120.752 tỷ đồng, tăng 18.561
tỷ đồng so với năm 2007 tương đương với tỷ lệ tăng 18,2%. Trong đó, tỷ lệ cho
vay trung và dài hạn chiếm 41,9% tổng dư nợ; tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà
nước chiếm 19,9% tổng dư nợ. Tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản có xu
hướng giảm dần trong các năm gần đây và đạt mức thấp nhất trong năm 2008 chiếm 22,7% tổng dư nợ, giảm 3% so với đầu năm. NHCTVN đã hạn chế được rất
nhiều rủi ro trong cho vay lĩnh vực bất động sản và chứng khoán do có sự kiểm
soát chặt chẽ ngay từ đầu năm. Cơ cấu dư nợ cho vay theo quy mô giữa doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân tương ứng là 45,4%, 36% và
18,6%.
 Hoạt động đầu tư
Sáu tháng đầu năm 2008, vốn khả dụng của NHCTVN chủ yếu để giữ an
toàn thanh khoản. Từ quý 3, NHCTVN tiếp tục đầu tư trên thị trường lien ngân
hàng và thị trường giấy tờ có giá. NHCTVN cũng tiếp tục cơ cấu lại các khoản
đầu tư, góp vốn liên doanh, mua cổ phần và hoàn tất việc mua lại phần vốn góp
nước ngoài tại Công ty lien doanh bảo hiểm IAI và công ty này trở thành công ty
thuộc sở hữu 100% của NHCTVN. Đến 31/12/2008, đầu tư trên thị trường liên
ngân hàng đạt 18.274 tỷ đồng, tăng 42,3% so với năm 2007. Trong đó, tiền, vàng

gửi có kỳ hạn và cho vay các tổ chức tín dụng khác đạt 12.235 tỷ đồng, không kỳ
hạn là 6.039 tỷ đồng.
Không tăng trưởng mạnh như năm trước khi chứng khoán đầu tư và chứng
khoán kinh doanh tăng gấp hơn hai lần so với năm 2006, đến 31/12/ 2008, tổng
đầu tư vào chứng khoán đạt 41.714 tỷ đồng chỉ tăng 9,4% so với năm 2007. Các
loại chứng khoán do NHCTVN nắm giữ đều có tính thanh khoản cao và ít rủi ro.
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chiếm 88,8% tổng đầu tư vào chứng khoán
và đạt 37.039 tỷ đồng, tăng gần 14,5 % so với năm trước, bao gồm tín phiếu kho
bạc, tín phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu xây dựng thủ đô, kỳ phiếu,
trái phiếu của một số tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có uy tín. Chứng khoán đầu
tư giữ đến ngày đáo hạn là 3.920 tỷ đồng, giảm 22,4% so với năm trước. Cơ cấu
bao gồm trái phiếu chính phủ, công trái giáo dục, trái phiếu các công trình giao
thông, thuỷ lợi, trái phiếu kho bạc, chứng khoán nợ do các tổ chức tín dụng khác
và các tổ chức kinh tế phát hành.
b)

Năm 2009

 Các chỉ số tài chính:
Năm 2009 là một năm tiếp tục có nhiều khó khăn và thách thức đối với nền
kinh tế và hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, với sự quyết tâm nỗ lực phấn đấu của
Ban l.nh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên hệ thống VietinBank, năm 2009 là một
năm đạt kết quả và thành công to lớn của VietinBank. Các chỉ tiêu kinh doanh tài


chính của Ngân hàng cao hơn những năm trước, cụ thể: mạng lưới phát triển mạnh
và đến nay đã phủ kín 63 tỉnh, thành phố trong cả nước; chất lượng quản lý, quản
trị tài sản, quản l. vốn được nâng cao; tỷ lệ nợ xấu giảm còn 0,6%/dư nợ; lợi
nhuận trước thuế đạt 3.373 tỷ đồng, vượt 30% so với kế hoạch năm 2009.
Vốn điều lệ thực tế của VietinBank được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

chuẩn y tại thời điểm chuyển đổi sang NHTMCP thấp hơn so với số vốn điều lệ
được Chính phủ phê duyệt tại phương án cổ phần hóa. Nguyên nhân do vốn điều
lệ được ghi nhận là số vốn góp thực tế của các cổ đông. Ngoài ra, trong năm 2009,
Vietinbank chưa chọn xong đối tác chiến lược nước ngoài.
Năm 2009 VietinBank tập trung vốn cho việc thúc đẩy tăng trưởng ngăn
chặn đà suy giảm kinh tế. Trong năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính toàn cầu, phần vốn huy động của cổ đông chiến lược nước ngoài khó khăn,
VietinBank chưa tăng vốn điều lệ. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản năm 2009 là
25,9%. Trong năm 2010 VietinBank sẽ thực hiện tăng vốn điều lệ theo phương án
được Đại hội đồng cổ đông thường niên
 Về huy động vốn
Chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế của NHNN đã
tạo cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh
căng thẳng trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các ngân hàng
thương mại, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2009. Trong bối cảnh đó, số dư
huy động vốn của VietinBank vẫn đạt được kết quả rất khả quan: cụ thể là nguồn
vốn huy động đến cuối năm đạt trên 220 ngàn tỷ, tăng trên 26% so với năm trước.
Để đạt được kết quả trên, VietinBank đã chú trọng thực hiện đẩy mạnh công tác
huy động khai thác nguồn vốn, nghiên cứu đưa ra danh mục các sản phẩm/gói sản
phẩm đa dạng với nhiều tiện ích phù hợp với nhu cầu của khách hàng cùng với
chính sách lãi suất linh hoạt, đảm bảo tính cạnh tranh. Một số sản phẩm tiêu biểu
là quản lý tài khoản tập trung, tự động trích nợ tài khoản nộp thuế/ phí hải quan,
dịch vụ thu hộ tiền bán hàng từ các đại lý/chi nhánh, dịch vụ đầu tư tự động... Bên
cạnh đó, VietinBank cũng chú trọng vào việc thu hút và khai thác nguồn vốn từ
các tổ chức quốc tế, nguồn vốn ODA như nguồn vốn JBIC, dự án tiết kiệm năng
lượng, và nhiều nguồn vốn khác.
 Hoạt động tín dụng
Đến hết 31/12/2009 tổng dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng 42.418 tỷ
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 35,1%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng,
năm 2009 cũng là một năm thành công của cả hệ thống VietinBank trong việc tiếp

tục đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược của
Hội đồng quản trị (HĐQT) đề ra. Kết quả là chất lượng tín dụng của VietinBank
đã được nâng cao rõ rệt. Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến cuối năm 2009 là 1,02% (năm 2008
là 3,29%), nợ xấu ở mức 0,61% (năm 2008 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống
các ngân hàng thương mại.


Về cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế và đối tượng khách hàng
Vốn tín dụng của VietinBank trong các năm qua luôn đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ nhiều ngành kinh tế, góp phần định hình cơ cấu phát triển của
nhiều vùng/địa bàn trên cả nước. Cho đến nay, VietinBank là ngân hàng tài trợ
vốn hàng đầu cho các dự án
lớn của đất nước thuộc các ngành sản xuất quan trọng như Dầu khí, Điện lực, Bưu
chính viễn thông, Công nghiệp thép, Xăng dầu, Xi măng, Hoá chất, Dệt may, tiêu
biểu như các dự án Nhà máy đạm Cà mau, Xi măng Công Thanh, Xi măng Hệ
dưỡng, Cảng biển Cái Mép, Hòn La, Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các doanh
nghiệp thu mua, sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu,..., đồng thời cũng là ngân hàng
cung ứng vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay trong nền kinh
tế.
Thực hiện định hướng chỉ đạo của HĐQT, hoạt động tín dụng của
VietinBank được phát triển trên cơ sở cân đối hợp lý giữa mục tiêu tăng trưởng và
quản lý rủi ro. Cơ cấu danh mục đầu tư được duy tr. hài h.a, ưu tiên các ngành
kinh tế trọng điểm, nhiều tiềm năng phát triển của đất nước, tuân thủ các chính
sách phát triển kinh tế của Nhà nước và Chính phủ.
Trong cơ cấu dư nợ, VietinBank luôn ưu tiên đầu tư vào các ngành kinh tế
then chốt, mang tính ổn định cao như công nghiệp chế biến và thương nghiệp,
chiếm tỷ lệ lần lượt là 26% và 21%, theo sau đó là các ngành như xây dựng, sản
xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. Trong chính sách tín dụng, VietinBank
hạn chế tối đa việc cho vay các ngành mang nặng tính đầu cơ, tiềm ẩn rủi ro cao
như kinh doanh bất động sản và chứng khoán… Cơ cấu khách hàng được phân bổ

đa dạng, rộng khắp theo các thành phần kinh tế, đảm bảo phát triển mang tính ổn
định cao cho ngân hàng.
c)

Năm 2010:

 Huy động vốn
Tính đến cuối năm 2010, tổng nguồn vốn huy động đạt 339 nghìn tỷ đồng,
tăng 54% so với năm 2009 và vượt 28% so với chỉ tiêu đặt ra của Đại hội đồng cổ
đông. Trong đó, nguồn vốn từ dân cư chiếm 33% tổng nguồn vốn và huy động từ
doanh nghiệp chiếm 31% tổng nguồn vốn. Ngoài ra, NHCT phát hành thành công
5.350 tỷ đồng trái phiếu kỳ hạn 2 năm nhằm cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng bền
vững hơn.
 Hoạt động tín dụng
Với vai trò là một ngân hàng thương mại nhà nước chủ lực, năm 2010
VietinBank đã tài trợ nhiều dự án lớn trọng điểm của Chính phủ, ngành, địa
phương, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Tiếp tục cho vay hỗ trợ lãi suất 2% theo chỉ đạo của Chính phủ. Tổng tài sản tăng
trưởng 51% thể hiện VietinBank đ. đáp ứng tốt nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng GDP 6,78% của cả nước trong năm


2010. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2010 đạt 234 ngh.n tỷ đồng, tăng 43,5% so
với đầu năm, trong đó dư nợ cho vay theo Nghị quyết 18 và 41, Chỉ thị 02, đạt trên
40 ngh.n tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay đối với các khách hàng mới có quan hệ tín
dụng trong năm 2010 đạt 34,2 nghìn tỷ đồng.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Nam Việt Trì
a) Huy động vốn:
Trong những năm qua nguồn vốn chi nhánh Nam Việt Trì huy động ngày
càng tăng về tổng số vốn huy động nói chung và tiền gửi từ các cá nhân nói riêng.

Có thể thấy rằng tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao trong tổng số vốn huy động.
Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm xuống còn 74% trong năm 2009.. Điều này chỉ ra rằng
số lượng các tổ chức
kinh tế gửi tiền vào chi nhánh Nam Việt Trì tăng đáng kể trong năm 2009.
Trong năm 2010, tiền gửi tiết kiệm tăng lên và tỷ trọng của nó trong tổng số vốn
huy động cũng tăng lên đến 87%, nhưng vẫn chưa tăng trở về mức 91% trong năm
2008.
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn
Tỷ lệ phần trăm
Growth rate
2008
2009
2010
2008 2009
2010
2009
2010
261,486 376,119 484,583 100% 100% 100%
0.44
0.29

Năm
Nguồn vốn
Tiền gửi doanh
19,995 76,455 51,289
8%
20%
11%
2.82

nghiệp
Tiền gửi tiết
237,074 279,012 423,843 91%
74%
87%
0.18
kiệm
Phát hành các
4,417
20,652
9,451
2%
5%
2%
3.68
công cụ khác
Nguồn: Báo cáo tài chính của Chi nhánh Nam Việt Trì các năm 2008, 2009 và
2010

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn tăng trong những năm qua. Tuy nhiên,
tốc độ tăng trưởng của năm 2009 so với năm 2010 giảm đáng kể. Đây là kết quả
giảm đáng kể trong tốc độ tăng trưởng tiền gửi từ các tổ chức kinh doanh và tiền
gửi từ các nguồn khác. Ngược lại, tiền gửi từ các cá nhân có tốc độ tăng trưởng
đáng chú ý là tăng từ 0,18 năm 2009 lên đến 0,52 trong năm 2010.
Tóm lại, nhờ vào sự linh hoạt về các chính sách huy động, kì hạn và lãi
suất, tổng số vốn huy động của chi nhánh Nam Việt Trì tăng lên đáng kể. Đặc biệt
là nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong những
năm qua. Nguồn vốn huy động tăng trong những năm gần đây. Chi nhánh không
chỉ huy động được tiền nhàn rỗi từ cá nhân và các tổ chức kinh doanh mà còn


-0.33
0.52
-0.54


giúp họ kiếm lợi nhuận từ lãi suất huy động và giúp họ phòng tránh các tác động
xấu của lạm phát và những bất ổn kinh tế.
b) Hoạt động cho vay:
Doanh số cho vay
2008
2009
2010

Đơn vị: triệu đồng
Doanh số thu nợ
Dư nợ
2008
2009
2010
2008
2009

Năm
Tổng
dư nợ 590,405 688,010 853,435 366,415 706,781 738,202 697,644 678,873
Quốc
doanh 368,985 450,325 537,468 267,254 325,825 402,751 101,731 226,231
Ngoài
quốc
doanh 221,420 237,685 315,967 99,161 380,956 335,451 595,913 452,642

Nợ
ngắn
hạn
358,439 401,113 483,995 275,184 439,105 359,601 178,308 140,316
Nợ
trung
hạn
53,658 72,382 90,850 25,693 92,959 152,684 180,649 160,072
Nợ dài
hạn
178,308 214,515 278,590 65,538 174,717 225,917 338,687 378,485
Nguồn: Báo cáo tài chính của Chi nhánh Nam Việt Trì các năm 2008, 2009 và
2010
Có thể thấy rằng các dịch vụ cho vay của chi nhánh Nam Việt Trì biến
động nhanh trong những năm qua. Nói chung, các chỉ số của dịch vụ cho vay đều
tăng trong những năm qua. Điều này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh tốt
của chi nhánh Nam Việt Trì.

2010
794,106
360,948
433,158
264,710
98,238
431,158


Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hang VietinBank chi
nhánh Nam Việt Trì
I. Thực trạng hoạt động cho vay tại chi nhánh Nam Việt Trì:

Như phân tích ở trên, VietinBank Chi nhánh Nam Viettri hỗ trợ rất nhiều dịch
vụ ngân hàng. Tuy nhiên, ở chương 2 báo cáo chỉ tập trung vào phân tích dịch vụ
cho vay của chi nhánh. Để cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về các dịch
vụ cho vay tại chi nhánh VietinBank Nam Viettri, báo cáo phân tích 5 tiêu chí.
Đây là các tiêu chí phản ánh việc thực hiện dịch vụ cho vay của chi nhánh.
1. Doanh số cho vay:
Đơn vị: triệu đồng
Doanh số cho vay

Tỉ lệ phần trăm

Tăng trưởng

Năm
2008
2009
2010
2008
2009
2010
2009
Tổng doanh số cho
vay
590.405 688.010 853.35 100% 100% 100%
0,17
Quốc doanh
368.985 450.325 565.468 62,5% 65,5% 66,3%
0,22
Ngoài quốc doanh 221.420 237.685 287.967 37,5% 34,5% 33,7%
0,07

Nợ ngắn hạn
358.439 401.113 483.995 60,7% 58,3% 56,7%
0,12
Nợ trung hạn
53.658 72.382 90.850
9,1% 10,5% 10,6%
0,35
Nợ dài hạn
178.308 214.515 278.590 30,2% 31,2% 32,6%
0,20
Nguồn: Báo cáo tài chính của Chi nhánh Nam Việt Trì các năm 2008, 2009 và
2010
Theo bảng 3, ta có thể thấy doanh số cho vay tăng qua các năm. Các khoản vay
của doanh nghiệp quốc doanh vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay.
Hơn nữa, tỷ lệ này tăng từ 62,5% năm 2008 lên 65,5% trong năm 2009 và lên đến
66,3% trong năm 2010. Theo bảng, ta cũng nhận thấy rằng các khoản vay ngắn
hạn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh số cho vay so với các khoản vay trung
hạn và dài hạn. Tuy nhiên, tỷ lệ các khoản vay trung hạn và dài hạn tăng lên trong
những năm gần đây. Đặc biệt, tỷ lệ các khoản vay dài hạn đã lên đến 32,6% trong
năm 2010 từ 30,2% trong năm 2008. Trong khi đó, tỷ lệ các khoản vay ngắn hạn
giảm trong những năm qua, từ 60,7% năm 2008 xuống còn 56,7% trong năm
2010.

2010
0,24
0,26
0,21
0,21
0,26
0,30



Về tốc độ tăng trưởng thì doanh số cho vay của các khoản vay trung và dài hạn
có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các khoản vay ngắn hạn. Trong năm 2009,
tốc độ tăng trưởng của các khoản vay trung và dài hạn là tương ứng 0,35 và 0,20.
Trong năm 2010, tỷ lệ tăng trưởng của các khoản vay trung và dài hạn là tương
ứng 0,26 và 0,30. Tuy nhiên, trong khi tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay
của các khoản vay ngắn hạn và dài hạn tăng trong những năm qua thì tốc độ tăng
trưởng của doanh thu cho vay các khoản vay trung hạn giảm từ 0,35 năm 2009
xuống còn 0,26 trong năm 2010. Đối với khách hàng vay vốn, tỷ lệ tăng trưởng
của doanh số cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh và ngoài tương ứng đều
tăng trong những năm qua. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng doanh thu cho vay đối với
doanh nghiệp quốc doanh tăng từ 0,22 vào năm 2009 lên đến 0,26 vào năm 2010.
Trong khi đó tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tăng từ 0,07 trong năm 2009 lên 0,21 vào năm 2010. Như vậy, chúng
tacó thể thấy rằng tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tăng rất nhanh.
Nói chung, doanh số cho vay luôn tăng trong những năm qua. Điều đó cho
thấy chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng và các tổ chức đến vay
vốn. Đồng thời, nó cũng cho thấy chi nhánh đã cung cấp dịch vụ cho vay tới nhiều
khu vực kinh tế khác nhau.
2. Doanh số thu nợ:
Đơn vị: triệu đồng
Doanh số thu nợ

Tỉ lệ phần trăm

Tăng trưởng

Năm

2008
2009
2010
2008
2009
2010
2009
Tổng doanh số thu
nợ
366.415 706.781 738.202
100%
100%
100%
0,93
Quốc doanh
267.254 325.825 402.751 72,94% 46,10% 54,56%
0,22
Ngoài quốc doanh 99.161 380.956 335.451 27,06% 53,90% 45,44%
2,84
Nợ ngắn hạn
275.184 439.105 359.601 75,10% 62,13% 48,71%
0,60
Nợ trung hạn
25.693 92.959 152.684 7,01% 13,15% 20,68%
2,62
Nợ dài hạn
65.538 174.717 225.917 17,89% 24,72% 30,60%
1,67
Nguồn: Báo cáo tài chính của Chi nhánh Nam Việt Trì các năm 2008, 2009 và
2010

Về doanh số thu nợ, chúng ta có thể thấy trong những năm qua, doanh số thu
nợ đối với các doanh nghiệp quốc doanh đã có một tỷ lệ lớn hơn trong tổng doanh
số thu nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh số
thu nợ đối với các doanh nghiệp quốc doanh tăng lên đáng kể. Đặc biệt, trong năm
2009, tỷ lệ này tăng lên đến 53,9%. Tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ đối

2010
0,04
0,24
-0,12
-0,18
0,64
0,29


với các doanh nghiệp quốc doanh đã tăng từ 0,22 trong năm 2009 lên 0,24 vào
năm 2010. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh giảm từ 2,84 trong năm 2009 để -0,12 vào năm 2010.
Chúng ta cũng có thể thấy rằng doanh số thu nợ của các khoản vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ. Tuy nhiên, tỷ lệ này giảm qua các
năm: từ 75,10% năm 2008 lên 48,71% vào năm 2010. Tỷ lệ doanh số thu nợ của
các khoản vay trung hạn và dài hạn tăng trong những năm qua. Tốc độ tăng trưởng
của doanh số thu nợ của các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn giảm đáng
kể. Đối với các khoản vay ngắn hạn, tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ đi xuống
còn -0,18 trong năm 2010 từ 0,60 năm 2009. Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ
của các khoản vay trung hạn và dài hạn giảm tương ứng từ 2,62% đến 0,64% và từ
1,67% đến 0,29%.
Tóm lại, doanh số thu nợ tăng trong những năm qua cho thấy cùng với tăng
doanh thu cho vay, chi nhánh đã đảm bảo được việc thu hồi các khoản vay trong
những năm qua. Nó đã thể hiện rằng chi nhánh đã kiểm soát tốt các rủi ro của dịch

vụ cho vay. Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ dương cho thấy chi
nhánh không chỉ kiểm soát rủi ro tốt mà còn lựa chọn và cho vay đối với những
khách hang tin cậy, những người có thể hoàn trả vốn vay.
3. Dư nợ:

Năm
Tổng dư nợ

2008

Dư nợ
2009

2010

Đơn vị: triệu đồng
Tỉ lệ phần trăm
Tăng trưởng
2008 2009
2010
2009 2010

697.644 678.873 794.106 100% 100%
100%
Quốc doanh
101.731 226.231 360.948 14,6% 33,3% 45,5%
Ngoài quốc doanh 595.913 452.642 433.158 85,4% 66,7% 54,5%
Nợ ngắn hạn
178.308 140.316 264.710 25,6% 20,7% 33,3%
Nợ trung hạn

180.649 160.072 98.238 25,9% 23,6% 12,4%
Nợ dài hạn
338.687 378.485 431.158 48,5% 55,8% 54,3%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Chi nhánh Nam Việt Trì các năm 2008, 2009 và
2010

-0,03
1,22
-0,24
-0,21
-0,11
0,12

Theo bảng 5, tổng dư nợ tăng trong những năm qua. Dư nợ cho vay của các
doanh nghiệp quốc doanh tăng từ 101.731 triệu đồng trong năm 2008 đến 226.231
triệu đồng trong năm 2009 và lên đến 360.948 triệu đồng trong năm 2010. Tỷ lệ
của nó trong tổng dư nợ tăng lên đáng kể từ 14,6% năm 2008 lên đến 45,5% trong
năm 2010. Trong khi đó, dư nợ cho vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giảm trong những năm qua. Tỷ lệ cũng giảm từ 85,4% trong 2008 xuống còn
54,5% vào năm 2010. Tuy nhiên, dư nợ cho vay của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ.

0,17
0,60
-0,04
0,89
-0,39
0,14



Về tốc độ tăng trưởng của dư nợ, tốc độ tăng trưởng giảm ở hầu hết các hạng
mục, ngoại trừ tốc độ tăng trưởng dư nợ của các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Đặc
biệt, tốc độ tăng trưởng dư nợ của các khoản vay trung hạn đã giảm đáng kể từ
-0,11 trong năm 2009 còn -0,39 trong năm 2010. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng
của các khoản vay dài hạn tăng từ 0,12 năm 2009 lên 0,14 vào năm 2010.
4. Nợ quá hạn:

Năm
Tổng dư nợ

Nợ quá hạn
2008
2009 2010

Đơn vị: triệu đồng
Tỉ lệ phần trăm
Tăng trưởng
2008 2009 2010
2009
2010

13.813

100%

6.381

5.321

100%


100% -53,8%

-16,6%

Quốc doanh
1.979 1.887
982 14,3% 29,6% 18,5%
-4,7%
Ngoài quốc doanh
11.834 4.494 4.338 85,7% 70,4% 81,5% -62,0%
Nợ ngắn hạn
11.574 5.140 3.136 83,8% 80,5% 58,9% -55,6%
Nợ trung hạn
449
258
369 3,3% 4,1% 6,9% -42,4%
Nợ dài hạn
1.790
983 1.816 12,9% 15,4% 34,1% -45,1%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Chi nhánh Nam Việt Trì các năm 2008, 2009 và
2010

-48,0%
-3,5%
-39,0%
42,7%
84,7%

Chúng ta có thể thấy rằng tổng số nợ quá hạn của chi nhánh giảm trong những

năm qua. Đặc biệt, trong năm 2010, tổng nợ quá hạn giảm đi một nửa còn 5321
triệu đồng từ 13813 triệu đồng trong năm 2008. Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh
nghiệp ngoài quốc doanh cao hơn nhiều so với doanh nghiệp quốc doanh. Tuy
nhiên, tỷ lệ này đã giảm nhẹ qua từng năm. Trong năm 2008, tỷ lệ này là 85,7% và
giảm xuống còn 80,5% trong năm 2009. Nhưng trong năm 2010 nó lại tăng lên
81,5%, mặc dù vậy vẫn thấp hơn mức năm 2008. Nợ quá hạn của khoản vay ngắn
hạn và tỷ lệ của nó giảm đáng kể. Tuy nhiên, nợ quá hạn của khoản vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn. Trong năm 2008, tỷ lệ này rất cao 83,8% nhưng năm 2010, nó giảm xuống còn 58,9%. Mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng nợ quá hạn, nợ quá hạn của các khoản vay trung hạn và dài hạn tăng trong
những năm qua. Cụ thể, các khoản nợ quá hạn của các khoản vay trung hạn và dài
hạn đã tăng 6,9% và 34,1% tương ứng trong năm 2010. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trưởng các khoản nợ quá hạn của các khoản vay trung hạn và dài hạn tăng đáng kể
trong năm 2010: 42,7% và 84,7%.
Hầu hết tỷ lệ tăng trưởng của nợ quá hạn ở các hạng mục là âm.Điều này cho
thấy kết quả hoạt động tốt của VietinBank chi nhánh Viettri Nam. Theo những số
liệu này, chúng ta có thể thấy việc kiểm soát tốt rủi ro trong hoạt động cho vay của
chi nhánh . Các số leieuj cũng cho thấy rằng ngân hàng kiểm soát tốt hạn mức tín
dụng của khách hàng vay vốn nhằm đảm bảo các khoản vay được hoàn trả.


5. Hệ số sử dụng vốn:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
2008
2009
2010
Nguồn vốn
261,486
376,119
484,583

Hoạt động cho vay
697,644
678,873
794,106
Hệ số sử dụng vốn
267%
180%
164%
Nguồn: Báo cáo tài chính của Chi nhánh Nam Việt Trì các năm 2008, 2009
và 2010
Hệ số sử dụng vốn của chi nhánh VietinBank Viettri Nam luôn cao hơn 100%
trong những năm qua. Đặc biệt, trong năm 2008 hệ số này đã lên tới 267%. Tuy
nhiên, nó đã giảm trong những năm gần đây. Cụ thể, trong năm 2010, hệ số giảm
xuống còn 164% từ 180% trong năm 2009 và 267% trong năm 2008. Mặc dù giảm
trong những năm qua, Hệ số sử dụng vốn trong ba năm gần đây luôn luôn cao hơn
100%. Nó chỉ ra rằng chi nhánh đã tận dụng tốt nguồn vốn huy động để cho vay.
Hệ số này giảm qua các năm gần đây không phải là tín hiệu xấu bởi vì chi nhánh
cần phải kiểm soát hệ số này để đảm bảo tính thanh khoản trong hệ thống ngân
hàng.
II. Đánh giá chung:
1. Những thành tựu:
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh của đất nước được đảm bảo. Vị
trí của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Cùng với đất nước, thành phố
Việt Trì đang trên đà tăng trưởng ổn định. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của chi nhánh VietinBank Viettri Nam trong các hoạt động kinh
doanh nói chung và dịch vụ cho vay của chi nhánh nói riêng.
Trong những năm qua, dịch vụ cho vay của chi nhánh đạt được nhiều thành
tựu.
Việc cho vay vốn kinh doanh của chi nhánh đã góp phần vào sự thành công của
nhiều doanh nghiệp. VietinBank chi nhánh Nam Việt Trì đã đề chính sách phù hợp

đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, chi nhánh cho vay vốn giúp các doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người thất nghiệp và đóng
góp vào sự phát triển của tỉnh. Chi nhánh đã dần dần hợp tác và song hành với sự
phát triển của nhiều doanh nghiệp trong vùng.
Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tín dụng của chi nhánh đều tăng trong
những năm qua. Tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức an toàn. Hệ số sử dụng vốn luôn cao
hơn 100%. Đặc biệt, cho vay đối với khu vực kinh tế quốc doanh đã chiếm một tỷ
lệ cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của khu vực này luôn thấp.


Các nhân viên của VietinBank Nam Viettri chi nhánh có kỹ năng, kiến thức
và trách nhiệm cao. Trong quá trình cho vay, nhân viên nghiêm chỉnh sau quy
trình cho vay, trực tiếp đến hoạt động kinh doanh để kiểm tra sử dụng vốn vay,
đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Hoạt động tích cực của các nhân viên là một
yếu tố quan trọng góp phần hạn chế các khoản nợ quá hạn của chi nhánh.
Chi nhánh đã đa dạng các khoản cho vay để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
vay. Đồng thời, chi nhánh cũng thay đổi cơ cấu cho vay để tạo thuận tiện cho mọi
đối tượng khách hàng. Những hoạt động này của các chi nhánh đã góp phần tích
cực vào sự phát triển của các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình và cả sự phát triển
của chi nhánh, cũng như toàn bộ hệ thống ngân hang VietinBank.
2. Những khó khăn:
Bên cạnh những thành tựu, Nam Viettri chi nhánh VietinBank phải đối mặt
với một số khó khăn.
Thứ nhất, các dịch vụ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã
không đạt được hiệu quả cao: tỷ lệ doanh thu cho vay khu vực này thấp hơn so với
các khu vực quốc doanh, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của khu vực này chiếm tỷ lệ cao
hơn so với khu vực quốc doanh.
Thứ hai, thành phố Việt Trì là một thành phố nhỏ nhưng có nhiều ngân hàng
như Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp, Ngân hàng Ngoại

thương Việt Nam … Điều này đã nên các cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng. Nó
dẫn đến sự phân tán khách hàng và khiến cho dịch vụ cho vay của chi nhánh gặp
nhiều khó khăn hơn.
Cuối cùng, do hậu quả của cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 2009, Chính phủ
thắt chặt chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, bình ổn giá cả. Vì vậy, lãi
suất cho vay ở các ngân hàng và chi nhánh luôn ở mức rất cao. Ngân
hàngVietinBank chi nhánh Nam Việt Trì gặp khó khăn trong việc hỗ trợ dịch vụ
cho vay và thu hút các khách hàng vay vốn tiềm năng.


Chương 3: Khuyến nghị về việc đẩy mạnh hoạt động cho vay của
Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Nam Việt Trì
1. Khuyến nghị đối với Chi nhánh Nam Việt Trì:
a) Tăng cường hoạt động cho vay ngoài quốc doanh, đặc biệt là cho vay
tiêu dùng.
Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền về tiêu dùng hàng hoá lâu
bền như nhà ở, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu, du lịch... đối với lực lượng khách
hàng rộng lớn. Người tiêu dung thường có thu nhập đều đặn (tiền công) để trả nợ
ngân hàng. Một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá cao, thu nhập tương
đối ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả năng đào tạo...
giúp họ nhiều cơ hội tìm kiếm cho vay có mức thu nhập cao hơn. Do đó cho vay
tiêu dùng cần được tăng cường, mở rộng như sau:
- Tiếp cận trực tiếp với từng đối tượng vay vốn, những người thực sự có nhu
cầu vay vốn và có điều kiện, khả năng trả nợ tốt nhất.
- Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng, xây dựng cho vay tiêu dùng theo
nghĩa rộng: là cho vay với số tiền nhỏ dùng để mua sắm trang bị mua sắm dụng
cụ sinh hoạt hoặc các máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất nhỏ để nâng cao mức
sống để tái sản xuất mở rộng. Theo đó đối tượng cho vay có thể gồm cán bộ công
nhân viên, nông dân, người buôn bán...
- Hạn chế rủi ro trong cho vay tiêu dùng: Để hạn chế những rủi ro khách

quan như thiên tai, bệnh tật, công ty có người vay làm việc phá sản...thì Chi nhánh
có thể liên kết với công ty bảo hiểm để mua bảo hiểm đảm bảo nợ vay. Đồng thời
cán bộ tín dụng phụ trách cho vay tiêu dùng có nhiệm vụ theo dõi, dự đoán các
chủ trương, chính sách của Nhà nước, tình hình lưu thông hàng hoá, các đối tượng
vay vốn... để định kỳ có những báo cáo phòng tránh, hạn chế đến mức thấp nhất
các rủi ro khách quan.
b) Lập kế hoạch đưa các phương thức cho vay mới vào áp dụng:

Tăng cường hoạt động cho vay là một trong những mục tiêu lớn của chi
nhánh. Việc lập kế hoạch đưa các phương thức cho vay mới vào áp dụng sẽ hỗ trợ
cho mục tiêu này. Việc đưa những phương thức cho vay mới giúp Ngân hàng đáp
ứng được nhu cầu vốn đa dạng của các doanh nghiệp. -Chi nhánh có thể lên kế
hoạch về việc cho vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu. Đây là một
nghiệp vụ khá mới mẻ đối với Chi nhánh Pháp lệnh thương phiếu đã có hiệu lực,
đây là một cơ sở pháp lý để Chi nhánh căn cứ vào đó mà thực hiện hoạt động cho
vay của mình. Tuy nhiên các doanh nghiệp ở nước ta chưa sử dụng nghiệp vụ này
nên có nhiều sự ngỡ ngàng mới mẻ vì thế mà Chi nhánh có thể tổ chức các buổi
hội thảo với khách hàng của mình về hình thức cho vay mới này. Trong đó Chi
nhánh giới thiệu cho khách hàng thật cụ thể phạm vi áp dụng (chỉ có những giấy


tờ cho vay ngắn hạn), quy trình nghiệp vụ bao gồm những bước nào, doanh nghiệp
cần phải làm gì, chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện nghiệp vụ này, cách tính
giá trị hiện tại của thương phiếu khi đem đi chiết khấu. Đồng thời, Chi nhánh cũng
cần nêu rõ sự thuân lợi của nghiệp vụ này đối với những khách hàng.
Về phương thức cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
Để có thể đưa hoạt động cho vay thông qua việc phát hành và sử dụng thẻ vào
thực tiễn đòi hỏi Chi nhánh cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Công
thương Việt Nam để phát hành thẻ và thanh toán thẻ được triển khai trong toàn bộ
hệ thống Ngân hàng Công thương. Bởi vì việc phát hành thẻ và thanh toán thẻ là

một vấn đề rất phức tạp đòi hỏi Chi nhánh có những khoản chi phí cần thiết và
phải có trang thiết bị cơ sở hạ tầng thích hợp.
c) Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cạnh tranh:

Khi Chi nhánh đưa ra các sản phẩm tín dụng mới cũng cần phải chú ý đến
một đặc điểm là sản phẩm mới thu hút được bao nhiêu khách hàng. Hoạt động cho
vay của Chi nhánh có được mở rộng hay không, vấn đề mở rộng cho vay của Chi
nhánh trong điều kiện cạnh tranh với các tổ chức tín dụng trong tỉnh là điều không
đơn giản. Điều này đòi hỏi chi nhánh phải xây dựng cho mình một chiến lược
cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh có thể tập trung vào một số điểm sau
đây:
 Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất: Lãi suất chính là động lực thu hút
khách hàng vào gửi tiền ở chi nhánh. Lãi suất cũng là chi phí khách hàng phải
trả cho việc được sử dụng vốn của chi nhánh. Chính lãi suất thu được từ các
khoản cho vay là thu nhập chính của chi nhánh. Để khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây, Ngân hàng Nhà nước
thường xuyên thay đổi lãi suất và các Ngân hàng có xu hướng giảm lãi suất để
thu hút thêm khách hàng. Doanh nghiệp có xu hướng tìm đến Ngân hàng nào
có lãi suất thấp hơn. Vì vậy để thu hút khách hàng về phía mình cần có một
chính sách lãi suất hợp lí, vận dụng linh hoạt chính sách lãi xuất đảm bảo cạnh
tranh được với các Ngân hàng khác nhưng vẫn đảm bảo hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng có lãi. Hiện nay, chi nhánh Nam Việt Trì thực thi mức lãi suất
dựa trên lãi suất cơ bản do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân
hàng Công thương Việt Nam quy định. Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể
sự biến động của thị trường mà Chi nhánh đưa ra các mức lãi suất phù hợp. Chi
nhánh phải tăng cường cho vay để tránh ứ đọng vốn, tăng nguồn thu cho chi
nhánh để trả lãi tiền gửi cho khách hàng đến gửi tiền. Vì vậy để chi nhánh hoạt
động có lợi nhuận thì chi nhánh phải đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp
nhưng phải dựa trên cơ sở đảm bảo chi phí để bù dắp một phần rủi ro có thể
xảy ra và phải phù hợp với từng nghành nghề kinh doanh, tình hình sản xuất

của các doanh nghiệp.
 Đổi mới hiện đại hoá công nghệ: Đây là yêu cầu cấp thiết của hầu hết các
ngân hàng hiện nay nếu như họ muốn tồn tại phát triển. Đổi mới công nghệ


ngân hàng không chỉ đơn thuần là trang thiết bị kĩ thuật hiện đại mà nó phải
gắn liền với việc đổi mới quy trình “sản xuất” của ngân hàng. Chi nhánh có thể
tập trung vào một số mục tiêu sau: Hiện đại hoá hệ thống thanh toán bằng việc
trang bị thêm các thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh của Ngân hàng
như: hệ thống máy tính hiện đại,… và cải tiến thủ tục thanh toán nhằm mục
tiêu thu hút thêm được nhiều thành phần kinh tế mở tài khoản và thanh toán
qua Ngân hàng. Phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay: Đây là một
dịch vụ mới của Ngân hàng nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp sử dụng vốn vay
hiệu quả hơn bằng cách cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết
hay Ngân hàng đóng vai trò tư vấn cho khách hàng.
 Mở rộng thị trường - Nghiên cứu khách hàng: nhằm xác định rõ nhu cầu của
khách hàng hiện tại là gì tương lai ra sao, họ mong muốn gì với Ngân hàng.
Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng theo những tiêu thức nhất định,
chia họ thành những nhóm Ngân hàng khác nhau và nghiên cứu xem khách
hàng trong mỗi nhóm có nhu cầu gì, trong đó nhu cầu nào mà chúng ta có thể
phục vụ một cách có lợi nhất và chúng ta phải phục vụ họ như thế nào. Chẳng
hạn đối với khách hàng giàu nhờ nguồn tài trợ từ nước ngoài chúng ta muốn
thu hút họ thì phải đẩy mạnh dịch vụ chi trả kiều hối.
 Tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng, xây dựng cơ sở vật chất hiện đại
tạo thuận lợi cho khách hàng: Mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng
chính là mối quan hệ giữa đội ngũ cán bộ công nhân viên Ngân hàng với khách
hàng. Ngân hàng với đội ngũ nhân viên giỏi, nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm đóng vai trò như một chuyên gia giúp đỡ khách hàng tất nhiên sẽ thu hút
thêm nhiều khách hàng đến giao dịch.
2. Kiến nghị với Ngân hàng CPTM Công Thương Việt Nam:

Tăng cường công tác thông tin cho các chi nhánh trong cùng hệ thống Ngân
hàng CPTM Công thương Việt Nam. Với tư cách là “ Ngân hàng mẹ” Ngân hàng
Công thương Việt Nam có những ưu thế và điều kiện thuận lợi trong việc thu thập,
phân tích và xử lý thông tin tín dụng. Do vậy Ngân hàng công thương Việt Nam
thu thập thông tin và chuyển kịp thời để các chi nhánh Ngân hàng Công thương
nắm và sử lý kịp thời.
Tăng cường, hỗ trợ chi nhánh trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ trong hệ thống, Ngân hàng Công
Thương Việt Nam nên mở rộng bồi dưỡng những cán bộ có năng lực, có triển
vọng tại các chi nhánh trong hệ thống, Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên tổ
chức nhiều hơn nữa các lớp tập huấn, đào tạo, mời các chuyên gia đến giảng dạy
cho cán bộ nâng cao trình độ.
Đầu tư kỹ thuật hiện đại cho các chi nhánh Trong những năm gần đây
NHCT Việt Nam đã tích cực triển khai các dự án hiện đại hoá các Chi nhánh Ngân
hàng Công thương trong cả nước. Tuy nhiên công tác này mới đang ở giai đoạn


đầu. Nếu được trang bị tốt, hiệu quả ứng dụng tin học thật to lớn, công việc của
cán bộ tín dụng sẽ trở nên nhẹ nhàng, đơn giản nhưng lại rất chính xác nhanh
chóng. Để khai thác tối đa sức mạnh của công nghệ tiên tiến này, NHCT Việt Nam
nên nghiên cứu và thiết lập một hệ thống thông tin được tổng hợp từ nhiều nguồn
và được tập trung tại trung tâm thông tin điện toán của NHCT Việt Nam.
3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam:
Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành chính sách của toàn bộ hệ thống
Ngân hàng. Do đó Ngân hàng Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
Ngân hàng CPTM Công thương Việt Nam và Chi nhánh Nam Việt Trì. Chính vì
vậy đề nghị Ngân hàng nhà nước xem xét một số vấn đề sau:
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro. Để giúp đỡ các
Ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin được chính xác và cập nhật
còn cần thêm sự giúp đỡ của trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước

vì vậy Ngân hàng nhà nước cần tổ chức trung tâm phòng ngừa rủi ro theo mô hình
thích hợp để đảm bảo cho hoạt động của trung có hiệu quả: -Ngân hàng nhà nước
cần kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt các quy định truyền dẫn thông tin,
các quy định về bảo mật thông tin, truyền dẫn kịp thời, đảm bảo an toàn thông tin
là những nhân tố hết sức quan trọng mang lại giá trị của thông tin . -Phải xây dựng
được phương pháp phân loại khách hàng phù hợp với đặc điểm công tác tín dụng
Ngân hàng, bám sát các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tài chính và phi tài chính.
4. Kiến nghị với chính phủ:
Tạo môi trường cùng các điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng thương mại.
Nhà nước cần tạo lập môi trường pháp lý, khuyến khích cạnh tranh trong hoạt
động một cách bình đẳng; tạo môi trường đầu tư thông thoáng nhằm khuyến
khích đầu tư cho kinh doanh phát triển kinh tế như có chính sách trợ giá cho một
số ngành ngân hàng thương mại mục tiêu, phát triển thị trường thị trường vốn để
huy động vốn của các thành phần kinh tế dân cư... Nhà nước cần tham gia vào đầu
tư; xác định cơ chế hoạt động ngân hàng, củng cố và phát triển hiệp hội Ngân
hàng để có thể giúp đỡ cho các ngân hàng tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường
quốc tế; tạo điều kiện cho các ngân hàng học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ khắc phục
hỗ chợ lẫn nhau hoà nhập vào với môi trường kinh doanh thế giới.
Chính phủ cần khuyến khích và tạo những thuận lợi cho phát triển cho vay
tiêu dùng. Nhà nước cần hỗ trợ các ngân hàng trong việc phổ cập kiến thức, thông
tin về cho vay tiêu dùng; chẳng hạn như chỉ thị cho các cơ quan truyền hình,
truyền thanh, báo chí của Nhà nước tổ chức giới thiệu, quảng bá về tín dụng tiêu
dùng, tạo các ưu tiên về thuế quy định cho thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu
dùng, hay miễn trừ thuế giá trị gia tăng cho những người có yêu cầu các dịch vụ
liên quan đến sự phát triển của cho vay tiêu dùng. Nhà nước cần sớm chỉ thị cho
cơ quan lập pháp và các ban ngành liên quan nghiên cứu về Luật tín dụng tiêu
dùng, chuẩn bị cho việc soạn thảo và ban hành luật tín dụng tiêu dùng. Học hỏi,
nghiên cứu luật tín dụng tiêu dùng của các nước khác là một việc hết sức cần thiết.



Nhà nước tiếp tục xúc tiến các chương trình phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa,
các chương trình hỗ trợ nông dân và các hộ nghèo vốn và kiến thức sản xuất kinh
doanh, cải thiện mức thu nhập cho nhóm người thu nhập thấp ở Việt Nam, thu nhỏ
hố ngăn cách giầu nghèo.
Tăng cường quản lý kinh tế ngoài quốc doanh: Khu vực kinh tế ngoài quốc
hoạt động chưa hiệu quả nên nhà nước cần có cơ chế quản lý: Tăng cường quản lý
khu vực kinh tế quốc doanh tại địa phương. Tạo lập kỷ cương cho khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh nhằm hạn chế rủi ro, làm ăn kém hiệu quả ở khu vực này. Tăng
cường quản lý hơn nữa về việc tuân thủ chế thủ hạch toán thống kê của Nhà nước,
ban hành các quy định cụ thể nhằm hạn chế các mặt tồn tại trong công tác hạch
toán kế toán của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Qua đó tạo điều kiện thẩm định
cho công tác thẩm định được dễ dàng hơn, xác định được đúng nhu cầu cần vay
của khách hàng.


Chương 4: Tóm tắt quá trình thực tập
1. Thuận lợi:
VietinBank là một trong những hệ thống ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam
bao gồm nhiều chi nhánh và mạng lưới trên khắp đất nước. Vì vậy, thực tập tại
một trong những chi nhánh VietinBank - chi nhánh Nam Việt Trì đã cho em rất
nhiều kinh nghiệm. Em đã có một cơ hội áp dụng kiến thức vào thực tế. Em đã
hiểu hơn về quá trình hoạt động và các hoạt động chính của một ngân hàng. Đặc
biệt, em tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế về hoạt động thanh toán quốc tế,
giao dịch ngoại hối và thẩm tra dự án. Ví dụ, em có dịp tìm hiểu thực tế quy trình
lập L / C, nhờ thu và bảo lãnh.
Hơn nữa, em cũng đã tiếp nhận thêm được nhiều kiến thức thực tế mà chưa
được giảng dạy trong trường đại học. Ví dụ như, em được tìm hiểu về quá trình
phát hành thẻ tín dụng, thẻ ATM.
Vì vậy, đối với em, thực tập giữa khoá thực sự rất bổ ích. Nó không chỉ
giúp em củng cố kiến thức của em mà còn giúp em tiếp thu nhiều kinh nghiệm

thực tế.
2. Khó khăn:
Bên cạnh kết quả đạt được từ quá trình thực tập, em đã gặp phải một số khó
khăn trong việc tiếp thu những kiến thức của một số hoạt động trong ngân hàng và
thu thập các số liệu để viết báo cáo thực tập.
Thứ nhất, do thời gian thực tập hạn chế, em chỉ có thể tiếp cận được một
vài hoạt động của ngân hàng. Hơn nữa, em không thể hiểu kĩ lưỡng kiến thức của
các hoạt động vì các nhân viên của chi nhánh rất bận rộn với công việc của họ và
không có nhiều thời gian để giúp đỡ em.
Thứ hai, thu thập các số liệu cho báo cáo của em cũng gặp khó khăn. Do
việc bảo mật trong hệ thống ngân hàng nên một số số liệu chi nhánh không thể
cung cấp cho em . Vì vậy, em đã phải thay đổi chủ đề báo cáo nhiều lần để có thể
phù hợp với các số liệu được cung cấp.
Mặc dù phải đối mặt với một số khó khăn nhưng kì thực tập đã giúp em rất
nhiều. Đó là những kinh nghiệm làm việc thực tế cần thiết giúp em có thể thích
ứng với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp ra trường.
3. Qúa trình thực tập:
Tuần
Tuần 1:
27/06/2011 - 1/7/2011

Công việc
− Tìm hiểu về Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam và Chi


nhánh Nam Việt Trì.
− Thu thập số liệu phục vụ việc viết
Tuần 2:


báo cáo.
− Sắp xếp một số tài liệu.

4/07/2011 - 8/07/2011

− Tìm hiểu về quy trình hoạt động cho

Tuần 3:

vay của chi nhánh.
− Kiểm tra sử dụng vốn vay.

11/07/2011 - 15/07/2011

− Tìm hiểu về L/C.

Tuần 4:

− Viết báo cáo.
− Tìm hiểu về bảo lãnh và nhờ thu.

18/07/2011 - 22/07/2011

− Tìm hiểu về ISO qua các chứng từ.

Tuần 5:

− Viết báo cáo.
− Hoàn thiện báo cáo.


25/07/2011 - 29/07/2011

− Tìm hiểu về thẻ tín dụng và ATM.



×