Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội SHB-Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.75 KB, 62 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Chúng ta cần khẳng định rằng không thể thực hiện được
các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung, cũng như các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. Đối với các NHTM, với tư cách là một doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ thì vốn lại có một vai trò hết sức quan trọng. Vì
vậy, các NHTM rất chú trọng đến vấn đề huy động vốn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu
kinh doanh của mình. Có thể nói rằng hoạt động huy động các nguồn vốn khác nhau
trong nền kinh tế là lẽ sống quan trọng nhất của các NHTM.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà
Nội_SHB-Chi nhánh Hà Nội em nhận thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh đã
đạt được kết quả rất tốt, nhưng bên cạnh đó còn có một số tồn tại. Nắm được tầm
quan trọng của công tác huy động vốn, để hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
được phát triển hơn và có tính cạnh tranh trong lâu dài, trong chuyên đề thực tập của
mình em chọn đề tài: “Phân tích thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội_SHB-Chi nhánh Hà Nội”.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội_SHB-Chi nhánh Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội_SHB-Chi nhánh Hà Nội trong 3 năm 2009, 2010
và 2011
Xuất phát từ lý luận chung về huy động vốn của NHTM, chuyên đề sẽ phân
tích đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội_SHB-Chi nhánh Hà Nội và đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường huy động vốn để góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của ngân
hàng. Theo đó, chuyên đề bao gồm 3 phần như sau:
SV: Vũ Thị Ngoan



1

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

- Chương I: Lý luận chung về nguồn vốn và huy động vốn tại NHTM.
- Chương II: Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn Hà Nội_SHB-Chi nhánh Hà Nội
-

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội_SHB-Chi nhánh Hà Nội

Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Liên, và các anh chị trong phòng tín
dụng đã giúp em hoàn thành đề tài này.

SV: Vũ Thị Ngoan

2

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Liên

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN VÀ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Để đưa ra khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta thường
phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính. Ví dụ,
theo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp
hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác
hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay theo luật ngân hàng của Ấn Độ năm 1959 định
nghĩa: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu
tư”… Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM nhưng
khi đi sâu phân tích nội dung của từng định nghĩa, người ta dễ dàng thấy rằng tất cả
các NHTM đều có chung một tính chất là nhận tiền gửi để sử dụng vào các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng.
Tại Việt Nam, Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010, NHTM được định nghĩa
như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Hiện nay, tại Việt Nam đang tồn tại các loại hình ngân
hàng sau:
- Ngân hàng thương mại quốc doanh: là ngân hàng giữ vai trò chủ đạo trong hệ
thống ngân hàng. Các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn và hoạt động chịu sự
quản lý của nhà nước. Ngoài việc tiến hành kinh doanh bình thường như các ngân
hàng thương mại khác, ngân hàng thương mại quốc doanh còn phải thực hiện các
nhiệm vụ khác do nhà nước giao. Hiện nay, nước ta có các NHTM quốc doanh sau:
Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng phát triển
SV: Vũ Thị Ngoan


3

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

Việt Nam, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Ngân hàng thương mại cổ phần: là các ngân hàng được thành lập và hoạt động
theo luật công ty cổ phần. Sở hữu ngân hàng là các cổ đông, họ cùng nhau góp vốn để
thành lập ngân hàng và hoạt động nó theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng liên doanh: là ngân hàng được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên
doanh giữa Việt Nam và nước ngoài. Vốn điều lệ là vốn góp của cả hai bên ngân hàng
Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài, ngân hàng có trụ sở chính tại Việt Nam và
chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài, có
trụ sở chính tại nước ngoài, hoạt động tại Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp
luật Việt Nam.
- Ngân hàng đầu tư: là loại ngân hàng thực hiện hàng loạt các dịch vụ liên quan
đến tài chính như bảo lãnh, tư vấn, môi giới. Đối tượng khách hàng chính của ngân
hàng đầu tư là các tổ chức, công ty và chính phủ chứ không phải là khách hàng cá
nhân.
- Ngân hàng phát triển: là loại ngân hàng tập trung vốn huy động trung, dài hạn và
đầu tư trung và dài hạn, hoạt động đầu tư của loại ngân hàng này chủ yếu là đầu tư
gián tiếp qua các dự án.
- Ngân hàng chính sách: là những ngân hàng thương mại 100% vốn nhà nước hoặc

ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước được lập ra để phục vụ cho những chính
sách của Nhà nước. Loại ngân hàng này hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Ngân hàng hợp tác (tổ chức tín dụng hợp tác) là những tổ chức tín dụng thuộc sở
hữu tập thể, được các thành viên tự nguyện lập lên không phải vì mục tiêu lợi nhuận
mà vì mục tiêu tương trợ lẫn nhau về vốn và dịch vụ ngân hàng.
SV: Vũ Thị Ngoan

4

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

1.1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.1.1.2.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
NHTM ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa phát
triển, lưu thông hàng hóa ngày càng mở rộng, trong xã hội sẽ xuất hiện những người
đang có vốn nhàn rỗi chưa cần sử dụng đến và những người lại đang cần vốn để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Làm thế nào để giải quyết vấn đề
này? NHTM ra đời là chìa khóa giúp cho người cần vốn được vay và người đang có
vốn tạm thời nhàn rỗi kiếm được thêm khoản lãi. NHTM là một kênh huy động vốn
nhàn rỗi của các doanh nghiệp, cá nhân sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến
hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn và có lợi
nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế càng tăng.
NHTM-tổ chức trung gian tài chính có thể đứng ra điều hòa, phân phối vốn giúp cho
tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển.
1.1.1.2.2. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường:

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tổ chức sản xuất kinh
doanh, trước hết phải trả lời 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản
xuất cho ai? Có nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất theo tín hiệu của thị trường, sản
xuất những thứ mà thị trường cần chứ không phải là sản xuất những thứ mà doanh
nghiệp có. Thị trường lại yêu cầu các doanh nghiệp ngày càng phải sản xuất ra các
sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn. Để đáp ứng được những yêu cầu
đó, doanh nghiệp cần phải được đầu tư bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ
cán bộ công nhân viên ngày càng phải được nâng cao… Những hoạt động này đòi hỏi
doanh nghiệp phải có được một nguồn vốn đầu tư lớn, nhưng không phải doanh
nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính đáp ứng được khoản đầu tư này. Ngân
hàng là nơi cần thiết giúp doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được
các sản phẩm chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh.

SV: Vũ Thị Ngoan

5

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

1.1.1.2.3. NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM có vị trí là trung tâm tiền tệ của toàn bộ
nền kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển hài hòa của các thành phần kinh tế khi tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng mỗi sự dao động của ngân hàng đều
gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác, do đó, các nghiệp vụ kinh
doanh của NHTM là một công cụ tốt để Nhà nước tiền hành điều tiết nền kinh tế.

Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ
thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông. Mặt khác, với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn
cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh
tế.
1.1.1.2.4. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính thế
giới:
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, vai trò của NHTM ngày
càng rõ rệt. Việc thành lập hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do
làm cho các mối quan hệ thương mại, lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia ngày
càng được mở rộng. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hòa nhập với nền tài
chính thế giới, NHTM chính là một cầu nối để tiến hành việc hội nhập này. Đầu tư ra
nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận, đặc biệt là
những nước thừa vốn mà việc đầu tư trong nước đã bão hòa, không còn hiệu quả cao.
Các nước cần xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt
hàng mà mình còn thiếu. Các NHTM với những nghiệp vụ của mình như nhận tiền
gửi, cho vay, bảo lãnh… và đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã góp phần tạo
điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng và phát triển.
SV: Vũ Thị Ngoan

6

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên


1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính là huy động vốn, sử dụng vốn và các
nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ
thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM,
các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên
một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động.
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của
NHTM, cụ thể nghiệp vụ huy động vốn bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi: là hoạt động nhận các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp,
các hộ gia đình hoặc cá nhân nhằm mục đích thanh toán, bảo quản hoặc hưởng lãi trên
số tiền gửi đó.
- Nghiệp vụ đi vay: là hoạt động đi vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
hay NHNN dưới các hình thức tái chiết khấu, vay có đảm bảo… để tạo nguồn vốn
kinh doanh cho mình. Trong đó, các khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm tạo sự cân
đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn
vốn.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: là hoạt động NHTM phát hành các loại giấy
tờ như trái phiếu, kỳ phiếu… để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài
và ổn định nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, cung cấp các khoản tín dụng mang tính
trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm
thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác: ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên,
NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh thông qua việc làm đại lý ủy thác vốn cho các
tổ chức, cá nhân. Đây là nguồn vốn huy động không thường xuyên của NHTM, để thu

SV: Vũ Thị Ngoan

7


Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

hút được khoản vốn này, NHTM cần phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc
nhóm đối tượng phù hợp với các khoản vay.
- Vốn chủ sở hữu của NHTM: là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, lượng vốn
này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng. Do tính chất ổn định của nguồn vốn này,
ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất,
nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định… phục vụ cho bản thân ngân hàng hoặc dùng để
tham gia đầu tư góp cổ phần liên doanh. Trong thực tế, khoản vốn này không ngừng
được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ sử dụng vốn là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng nguồn vốn huy
động của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng
như tìm kiếm lợi nhuận, bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau đây:
- Nghiệp vụ ngân quỹ: phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng với mục
đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán của NHTM, thực hiện quy định về dự
trữ bắt buộc do NHNN đề ra.
- Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. NHTM đi vay để
cho vay, do đó, có cho vay được hay không là vấn đề sống còn của NHTM. Lợi nhuận
từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho NHTM, thường chiếm tới
65-70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại
bằng nhiều cách: theo thời gian, theo hình thức đảm bảo, theo mục đích cho vay…
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính: là hoạt động đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình

thức: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán… và trực tiếp thu lợi nhuận trên các
khoản thu đó.

SV: Vũ Thị Ngoan

8

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

- Nghiệp vụ khác: NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh khác như kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ ủy thác và
đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm…
1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản là huy động và sử dụng vốn, NHTM còn thực hiện
một số nghiệp vụ khác như:
- Dịch vụ trong thanh toán: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ của nền kinh tế, các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không phải mất thời gian thanh toán sau khi mua hoặc
bán hàng hóa, dịch vụ bởi việc thanh toán này sẽ được ngân hàng thực hiện một cách
nhanh chóng và chính xác.
- Dịch vụ tư vấn, môi giới: NHTM đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán,
tư vấn tài chính cho người đâu tư…
- Các dịch vụ khác: NHTM đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền, cho thuê
két sắt, bảo mật…
1.2. Nguồn vốn của NHTM
1.2.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM

NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là: trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được các
chức năng này một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một
lượng vốn nhất định.
“Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. Về
thực chất, vốn của NHTM bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân hàng
và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi gửi tiền vào ngân hàng với các mục đích
khác nhau. Những người gửi tiền vào ngân hàng chính là họ đang chuyển quyền sử
dụng vốn cho ngân hàng và số tiền trả lãi của ngân hàng chính là giá của quyền sử
SV: Vũ Thị Ngoan

9

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

dụng vốn đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, NHTM có thể tiến hành kinh doanh bằng
việc cho vay, bảo lãnh, cho thuê… Nói chung, vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và
quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.2.2. Cơ cấu vốn của NHTM
Mỗi loại nguồn vốn huy động đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng. Đây là

nguồn vốn khá quan trọng, tạo uy tín cho ngân hàng. Ngân hàng có vốn chủ sở hữu
lớn sẽ tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân
hàng, nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu; năng lực
tài chính của chủ ngân hàng; yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Bằng việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách
nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy
động nguồn vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội… với nhiều hình thức khác
nhau.
1.2.2.2.1. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân
hàng với mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền này có
thể được trả lãi (lãi suất rất thấp) hoặc không được trả lãi tùy thuộc vào mỗi ngân
hàng. Người gửi tiền vào ngân hàng nhờ ngân hàng trả hộ tiền, thu hộ tiền… với mức
phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi của khách hàng vào các
hoạt động kinh doanh của mình.
SV: Vũ Thị Ngoan

10

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

1.2.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu chi theo các chu kỳ kinh

doanh xác định. Trong khoảng thời gian tiền nhàn rỗi khi chưa đến chu kỳ kinh doanh
mới, họ có thể gửi tiền có kỳ hạn vào ngân hàng để hưởng lãi suất. Tuy nhiên, khi cần
tiền, doanh nghiệp lại phải đến ngân hàng để rút tiền nên so với tiền gửi thanh toán thì
không được tiện lợi bằng. Thay vào đó thì lãi suất của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lại
cao hơn nhiều so với lãi suất tiền gửi thanh toán, kỳ hạn gửi càng dài lãi suất càng
cao.
1.2.2.2.3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, họ
gửi tiền vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn cho khoản tiền này và kiếm thêm một
chút thu nhập từ lãi suất tiền gửi. Người gửi tiết kiệm sẽ được cấp quyển sổ tiết kiệm
xác định rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thỏa thuận với ngân hàng. Hiện nay, tiền
gửi tiết kiệm là một khu vực chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động,
đồng thời cũng là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Để thu thút được
nguồn tiền này, ngân hàng phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng, nhiều kỳ hạn
với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn để người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức
gửi tiền phù hợp.
1.2.2.2.4. Tiền gửi của các ngân hàng khác
Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền gửi có quy mô nhỏ, mục đích của
khoản tiền này là để đảm bảo thanh toán một cách thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích
cho khách hàng.
1.2.2.3. Vốn đi vay
1.2.2.3.1. Vay ngân hàng nhà nước
Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì người dang tay cứu giúp cuối cùng
chính là NHTW. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu các giấy tờ có giá. Các ngân
SV: Vũ Thị Ngoan

11

Lớp: TC42G



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

NHTM sẽ mang các trái phiếu mình đã chiết khấu lên NHTW để tái chiết khấu lại.
Thông thường các NHTW chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời
hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ.
1.2.2.3.2. Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là khoản vay mượn lẫn nhau của các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các
tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức vay này rất đơn giản,
ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân
hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các chứng
khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn, chủ yếu chỉ để
giải quyết những nhu cầu tức thời.
1.2.2.3.3. Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu…) trên thị
trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay
trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc đưa
ra mức lãi suất cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân
hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh
của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát
triển của thị trường tài chính, các hình thức phát hành, thời hạn công cụ nợ…
1.2.2.4. Vốn khác
- Nguồn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác qua đó làm tăng nguồn
vốn của ngân hàng như ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy thác giải
ngân và thu hộ…
- Nguồn trong thanh toán: các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như L/C,
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… hay khi ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng
giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.

SV: Vũ Thị Ngoan

12

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

- Nguồn khác gồm: các khoản phải nộp, phải trả như thuế chưa nộp, lương chưa
trả…
1.2.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với NHTM
1.2.3.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để có thể hoạt động kinh doanh, trước hết, ngân hàng cần phải huy động được
vốn. Hoạt động của ngân hàng là đi vay để cho vay. Vậy để có thể cho vay thì phải có
thứ để mà cho vay. Nguồn vốn huy động phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân
hàng. Đối với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ
dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà nó còn là
đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nói cách khác, không có vốn thì ngân
hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
1.2.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn huy động của ngân
hàng. Thật vậy, ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với những
ngân hàng ít vốn. Có nhiều vốn huy động, ngân hàng sẽ có điều kiện đưa ra các hình
thức tín dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất cho vay, từ đó sẽ làm tăng quy mô
tín dụng. Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ, phạm vi hoạt
động kinh doanh của họ sẽ rộng lớn hơn nhiều so với các ngân hàng nhỏ. Chính vì

vậy, huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
1.2.3.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường
Các ngân hàng có nguồn vốn lớn trên thế giới đều là những ngân hàng có uy tín và
được nể trọng. Vốn của ngân hàng chính là điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy
tín của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm
bảo, các khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng. Trong nền
kinh tế bất ổn như hiện nay, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được ưu tiên
SV: Vũ Thị Ngoan

13

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

hàng đầu và để có thể nâng cao được khả năng thanh toán thì các ngân hàng phải tìm
cách huy động được nhiều vốn.
1.2.3.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế thị trường, huy động vốn tạo điều kiện cho ngân hàng có
khả năng cạnh tranh cao. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng
cường quan hệ với đối tác đồng thời giữ chân được khách hàng cũ và lôi kéo những
khách hàng mới. Vốn huy động của ngân hàng lớn giúp cho ngân hàng có khả năng
tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân hàng khác bằng cách hạ lãi suất, linh
hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi… Các dịch vụ ngân hàng ngày càng được
cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.

1.2.4. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.4.1. Phân loại căn cứ theo kì hạn huy động
- Huy động vốn ngắn hạn: là hình thức huy động vốn thông qua việc phát hành các
công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn,
tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm)
hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên
lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp.
- Huy động trung hạn: là nguồn huy động vốn thông qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Vốn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động
nguồn vốn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan
trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và
cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động vốn dài hạn: là nguồn vốn huy động có thời hạn từ 5 năm trở lên,
nguồn vốn huy động này có thể sử dụng dễ dàng và có tính ổn định cao, do đó, lãi
suất huy động mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.

SV: Vũ Thị Ngoan

14

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

1.2.4.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
- Huy động vốn từ dân cư: là nguồn vốn huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của

dân chúng. Đây là khu vực huy động vốn đầy tiềm năng cho ngân hàng, nguồn tiền
huy động từ dân cư thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội: là khoản tiền gửi của các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức phi lợi nhuận… nhằm mục đích chủ yếu là
thanh toán, sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, các tổ chức này gửi tiền vào
ngân hàng còn để kiếm lời trên khoản tiền nhàn rỗi chưa cần sử dụng đến.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác: là khoản tiền mà các
ngân hàng thừa vốn trong ngắn hạn cho các ngân hàng thiếu vốn vay để đảm bảo
thanh khoản. Nguồn vốn huy động từ các ngân hàng, tổ chức tín dung khác thường có
giá trị lớn và phải chịu lãi suất cao. Các kỳ hạn của vốn huy động này là rất ngắn, làm
cho nguồn vốn không ổn định, chỉ nhằm mục đích sử dụng vào các tình huống cấp
bách. Do vậy, khi không thực sự gặp vấn đề về thanh khoản, NHTM sẽ hạn chế huy
động vốn từ đối tượng là các tổ chức tín dụng.
1.2.4.3. Phân loại căn cứ theo phương thức huy động
- Huy động tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất
cứ lúc nào, sử dụng chủ yếu vào mục đích thanh toán. Tiền gửi không kỳ hạn thường
có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi, đối tượng gửi tiền có thể là doanh nghiệp
hoặc cá nhân có nhu cầu thường xuyên thanh toán và chi trả.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và
ngân hàng về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân thường có nguồn gốc từ tích lũy. Lãi suất của nó cao hơn so với tiền gửi
không kì hạn và xét về bản chất, chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi.

SV: Vũ Thị Ngoan

15

Lớp: TC42G



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

+ Tiền gửi tiết kiệm: là hình thức tiền gửi phổ biến và lâu đời nhất của các
NHTM, bao gồm: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài. Nguồn vốn gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn và quan trọng
trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, do đó, sự cạnh tranh trên thị trường
huy động tiền gửi tiết kiệm diễn ra rất gay gắt.
Huy động đi vay:
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh
đầy biết động. Các NHTM có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng, từ NHTW hoặc vay
bằng cách phát hành các công cụ nợ.
- Huy động từ các nguồn vốn khác như vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu tư, vốn để
cho vay đồng tài trợ, vốn liên doanh liên kết…
1.2.4.4. Phân loại theo loại tiền huy động
- Huy động bằng nội tệ: do quá trình tích lũy và nhu cầu tiêu dùng, thanh toán
trong nước nên khách hàng thường gửi tiết kiệm bằng đồng nội tệ, nguồn vốn này
thường chiếm phần lớn trong nguồn vốn huy động và có lãi suất cao.
- Huy động bằng ngoại tệ: chủ yếu là các ngoại tệ mạnh, có vai trò trong thanh
toán như USD, EUR, JPY, CHF… NHTM huy động vốn ngoại tệ nhàn rỗi trong nền
kinh tế để phục vụ cho vay hoặc sử dụng trong thanh toán, kinh doanh ngoại tệ.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Yếu tố khách quan
1.3.1.1. Hành lang pháp lý
Để đảm bảo sự phát triển công bằng của tất cả các thành phần kinh tế, Chính phủ,
NHNN và các bộ ngành có liên quan phải quy định, giám sát việc tuân thủ pháp luật
của mọi đối tượng trong nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng cũng không nằm ngoài
sự quản lý chặt chẽ đó. Các quy định, chính sách của Nhà nước sẽ có tác dụng khuyến

SV: Vũ Thị Ngoan

16

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

khích hoặc kìm hãm sự phát triển hoạt động huy động vốn của NHTM. Nếu chính
sách khuyến khích, NHTM có cơ hội mở rộng hoạt động huy động vốn, từ đó phát
triển rộng quy mô ngân hàng. Nếu chính sách hạn chế, NHTM sẽ phải thu hẹp hoạt
động huy động vốn, từ đó giảm quy mô của ngân hàng.
1.3.1.2. Tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước
Đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh, không chỉ
riêng ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ đến
hoạt động huy động vốn của NHTM. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ
luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không
còn tin tưởng rằng số tiền gửi của họ được an toàn. Ngược lại, có sự đồng tâm, nhất
trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các NHTM huy động vốn được dễ
dàng. Ví dụ như ở Achentina năm 2002, sau khi có những vấn đề về chính trị, người
dân kéo đến ngân hàng rút tiền ồ ạt làm cho cả hệ thống ngân hàng chao đảo.
Nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng hay suy thoái có tác động tới việc huy động
vốn của ngân hàng. Ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để đầu tư, mở
rộng quy mô, trang thiết bị; các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và càng có điều
kiện để huy động do tích lũy được nhiều hơn. Ngược lại, ở tình trạng suy thoái, đầu tư
bị thu hẹp, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
1.3.1.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của khách hàng

Các yếu tố thuộc tâm lý, thói quen, phong tục tập quán của người dân tác động rất
lớn đến hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Các tiêu chí về giới tính, độ
tuổi, học vấn, thu nhập… liên quan đến việc lựa chọn sử dụng các hình thức dịch vụ
ngân hàng. Nếu ở những vùng mà dân cư thường sử dụng số tiền nhàn rỗi đem cất trữ
là chính thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Nếu người dân có nhu
cầu tiết kiệm cao thì sẽ tạo cơ hội phát triển huy động vốn của ngân hàng. Ở những
nước phát triển, nhu cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng là rất cao, hầu hết người
SV: Vũ Thị Ngoan

17

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

dân có thu nhập đều mở tài khoản ngân hàng để thanh toán. Tuy nhiên, ở những nước
đang phát triển, thu nhập của người dân còn thấp, nhu cầu giao dịch thanh toán qua
ngân hàng còn rất hạn chế thì ít người giao dịch qua ngân hàng, làm hạn chế khả năng
huy động vốn của NHTM.
1.3.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành ngân hàng trong nước và sự gia nhập của các
ngân hàng nước ngoài, các NHTM ngày càng phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh
trong quá trình thu hút vốn bởi vì khách hàng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn. Để
cạnh tranh với các đối thủ, các ngân hàng phải tự nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc
biệt là nâng cao năng lực tài chính.
1.3.2. Yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Chính sách huy động vốn của ngân hàng

Chính sách huy động vốn của ngân hàng là đường lối, phương hướng hoạt động
cho ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chính sách huy động vốn khác nhau phụ thuộc
vào điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chính sách huy
động vốn của ngân hàng sẽ làm cho quy mô huy động vốn của ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp, làm cho cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, làm cho chi
phí hoạt động huy động vốn có thể tăng hay giảm.
Chính sách huy động vốn bao gồm chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa
hồng, phí dịch vụ… Lãi suất huy động tăng làm cho nguồn vốn vào ngân hàng sẽ tăng
nhưng đồng thời, hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động
vốn tăng. Do đó, số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chính
sách huy động vốn hay nói đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng.
1.3.2.2. Uy tín của ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh thì uy tín là yếu tố vô cùng quan trọng, nó quyết định
thành công của một doanh nghiệp. Uy tín của ngân hàng không phải một sớm một
chiều là có được mà phải có sự kết tinh của một quá trình phát triển lâu dài. Người
SV: Vũ Thị Ngoan

18

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

gửi tiền thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời chứ không phải là những ngân
hàng mới thành lập. Ở nước ta, hình thức sở hữu ngân hàng cũng ảnh hưởng đến khả
năng huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao giờ cũng tạo cảm giác an toàn
hơn cho người gửi tiền. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của

khách hàng là tiền đề cho việc huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ
hơn và tiết kiệm được thời gian.
1.3.2.3. Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch
Mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Mạng lưới chi nhánh, phòng
giao dịch rộng lớn tạo cơ hội tiếp cận với nhiều nguồn vốn và nhiều đối tượng khách
hàng hơn. Do đó, làm tăng khả năng thu hút vốn từ đông đảo các khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp, đồng thời cũng phát triển đưuọc nguồn khách hàng để giải ngân tín
dụng. Mặt khác, mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch rộng lớn cũng đồng nghĩa với
quy mô của ngân hàng là lớn mạnh, tạo nên hình ảnh vững chắc, ổn định, niềm tin
tưởng ở khách hàng.
1.3.2.4. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động kinh doanh, ngành nghề
nào, yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân
hàng có trình độ, năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống làm cho hoạt
động huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của nhân viên ngân
hàng cao làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện một cách nhanh chóng và
hiệu quả. Thái độ của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi
kéo khách hàng từ đó làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời nó cũng có thể làm
khách hàng rời bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động ngân
hàng, trước hết là trong khâu huy động vốn.

SV: Vũ Thị Ngoan

19

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Liên

1.3.2.5. Trình độ công nghệ ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, ngân hàng cũng cần phải nâng cao
trình độ công nghệ tin học của mình. Công nghệ hiện đại sẽ giúp ngân hàng hoàn
thiện sản phẩm dịch vụ, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng. Công nghệ góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo cho khách hàng tin tưởng và an toàn, từ đó gia
tăng khả năng thu hút khách hàng gửi tiền tại ngân hàng.
Công nghệ hiện đại còn cho phép ngân hàng tạo ra các sản phẩm dịch vụ mới,
nhằm đáp ứng thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Công nghệ trở thành một nhân tố quan
trọng trong việc gia tăng tính cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các ngân
hàng.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của mỗi ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế, việc mở rộng nguồn vốn
huy động là một mối quan tâm hàng đầu của mỗi ngân hàng. Có rất nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ nâng
cao được khả năng huy động vốn của mình.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn
Để đánh giá việc mở rộng hoạt động huy động vốn của các NHTM, người ta chủ
yếu dựa vào một số tiêu thức sau đây :
1.4.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
- Phương pháp tính
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn(%) =

Nguồn vốn năm trước
nguồn vốn năm sau

x 100%


-Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng về số tuyệt đối của nguồn vốn
theo thời gian. Thông thường, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đượg đánh giá là sự
SV: Vũ Thị Ngoan

20

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

trưởng tốt, hợp lý khi nguồn vốn tăng đều qua các năm, luôn ổn định phù hợp với tốc
độ tăng trưởng dư nợ tín dụng.
1.4.2. Cơ cấu nguồn vốn
-Phương pháp tính

Tỷ lệ loại vốn i (%) =

Nguồn vốn loại i
Tổng nguồn vốn

x 100%

-Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ các thành phần của nguồn vốn theo các
cách phân loại khác nhau. Dựa theo chỉ tiêu này, các NHTM có thể điều chỉnh một
cách hợp lý tỷ trọng của từng loại nguồn vốn để đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận trong
từng thời kỳ kinh doanh khác nhau.

1.4.3. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động
- Phương pháp tính
Vốn huy động năm trước
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động (%) =

Vốn huy động năm sau

x 100%

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng về số tuyệt đối của lượng
vốn huy động theo thời gian. Thông thường tốc độ tăng trưởng vốn được đánh giá là
tăng trưởng tốt, hợp lý khi vốn huy động tăng đều, ổn định qua các năm.
1.4.4. Cơ cấu vốn huy động
-Phương pháp tính
Tỷ lệ hoàn vốn i (%) =

Vốn huy động loại i
Tổng vốn huy động

x 100%

-Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng các thành phần của nguồn vốn huy
động theo các cách phân loại khác nhau, từ dố xác định được sự hợp lý trong quá trình
huy động các loại vốn khác nhau. Tính hợp lý được thể hiện ở sự phù hợp với cơ cấu
SV: Vũ Thị Ngoan

21

Lớp: TC42G



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

sử dụng vốn để làm sao hệ số sử dụng vốn gần đến 1- hệ số lý tưởng mà các NHTM
hướng tới.
1.4.5. Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn
Chỉ tiêu này được thể hiện bằng số lượng các sản phẩm dịch vụ huy động của
ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Các sản phẩm dịch vụ huy động là kết quả của
việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn, nhiều cách thức trả lãi, nhiều mức lãi suất, nhiều loại
tiền tệ để khách hàng được quyền lựa chọn trước khi đưa ra quyết định. Chỉ tiêu này
phản ánh sự đa dạng của các sản phẩm huy động vốn của một ngân hàng và ngày càng
được chú trọng nhiều hơn khi đánh giá về hoạt động huy động vốn của một ngân hàng
hiện đại
1.4.6. Mức độ thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch
Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua tác phong của nhân viên ngân hàng, qua
sự đơn giản của thủ tục giao dịch,... Chỉ tiêu này phản ánh sự hài lòng, sự thoả mãn
nhu cầu của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng.
1.4.7. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn = Chi phí lãi suất + Chi phí phi lãi
Chi phí lãi suất là bộ phận chi phí huy động lớn nhất và có tính nhạy cảm rất cao
đối với biến động của thị trường. Do vậy, nó có vai trò tác động rất lớn đến quy mô,
cơ cấu nguồn vốn huy động nên mỗi NHTM đều có chiến lược huy động vốn hợp lý
nhằm tìm kiếm các nguồn vốn có chi phí thấp, tạo lợi thế cạnh tranh.
Chi phí phi lãi là bộ phận chi phí huy động vốn bao gồm chi phí marketing, chi
phí giao dịch, chi phí phòng ngừa rủi ro và các chi phí khác. Chi phí này có thể được
tiết giảm nếu các NHTM tích cực áp dụng khoa học công nghệ trong hoạt động kinh
doanh của mình. Tuy nhiên, khi các hoạt động tài chính tiền tệ càng phát triển, tính
cạnh tranh của thị trường cao thì tỷ trọng chi phí phi lãi trong chi phí hoạt động vốn

có xu hướng tăng lên.
1.4.8. Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
SV: Vũ Thị Ngoan

22

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

Chỉ tiêu này được thể hiện bằng số dư tổng nguồn vốn sau khi đã trừ tỷ lệ dự trữ
thanh toán và dự trữ bắt buộc tương đương số dư các khoản đầu tư. Chi tiêu này phản
ánh sự bền vững, ổn định cũng như năng lực tài chính, khả năng kinh doanh của ngân
hàng.

SV: Vũ Thị Ngoan

23

Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

TMCP SÀI GÒN-HÀ NỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của SHB
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) tiền thân là Ngân hàng TMCP
Nông thôn Nhơn Ái, được hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
570300085 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Cần Thơ cấp ngày 10/12/1993 và giấy phép
số 0041/NN/GP do thống đốc NHNN Việt Nam cấp ngày 13/11/1993, chính thức đi
vào hoạt động ngày 12/12/1993 với vốn điều lệ đăng kí ban đầu là 400 triệu đồng.
Với số vốn điều lệ ban đầu chỉ có hơn 400 triệu đồng, đến nay, SHB đã tăng vốn điều
lệ lên 3500 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 48000 tỷ đồng, đến tháng 04/2011 vốn điều
lệ tăng lên khoảng 5000 tỷ đồng, mạng lưới hoạt động khoảng 100 chi nhánh và điểm
giao dịch trên toàn quốc, SHB có các chinh nhánh tại các địa bàn TP Hồ Chí Minh,
TP Hà Nội, TP Đà Nẵng, TP Cần Thơ, Quảng Ninh, Bình Dương, Quảng Nam, Đồng
Nai, Gia Lai, Khánh Hòa, Nghệ An, Hải Phòng, An Giang, Hưng Yên, Kiên Giang,
Lâm Đồng.
Năm 2009, SHB có những bước ngoặt quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của mình bởi một loạt các sự kiện lớn. Một trong các sự kiện đó là SHB đã thực hiện
niêm yết thành công cổ phiếu trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội và có được sự
tín nhiệm từ các cổ đông và các nhà đầu tư. Điều này được thể hiện rõ nét khi vào
tháng 10/2009 SHB được Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội trao giải một trong ba cổ
phiếu có tính thanh khoản cao nhất tại sàn Hà Nội. Ngoài ra, tháng 05/2009, SHB đã
chính thức ký kết hợp đồng triển khai giải pháp phần mềm ngân hàng lõi (Core
Banking) với Polaris Software Lab Ltd và giải pháp Intellect Universal Banking được
triển khai trên toàn hệ thống SHB vào năm 2010 đã đánh dấu sự phát triển mới về
việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào hoạt động ngân hàng.

SV: Vũ Thị Ngoan

24


Lớp: TC42G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Liên

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và các hoạt động chủ yếu
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
SHB đã xây dựng được một cơ cấu tổ chức hoạt động thống nhất, tinh gọn
(Biểu đồ 1) và không ngừng mở rộng các điểm giao dịch trên toàn quốc nhằm đáp
ứng nhu cầu phục vụ đa dạng khách hàng tại các vùng miền trong cả nước và nhiều
lĩnh vực của nền kinh tế góp phần phát triển xã hội của đất nước. SHB đã và đang đổi
mới, hiện đại hóa công nghệ, phát triển đa dạng hóa sản phẩm.

SV: Vũ Thị Ngoan

25

Lớp: TC42G


×