Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI HDBANK-CHI NHÁNH CỘNG HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.55 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................... 3
1. Tổng quan về các hoạt động của Ngân hàng Thương mại..........................3
2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.........................................4
2.1. Khái niệm cho vay............................................................................. 4
2.2. Phân loại cho vay..............................................................................4
3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại.........................6
3.1. Khái niệm cho vay tiêu dung.............................................................6
3.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dung........................................................7
3.3. Phân loại cho vay tiêu dung...............................................................7
3.4. Phân loại cho vay tiêu dung...............................................................11
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng......................................................................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
HDBANK-CHI NHÁNH CỘNG HÒA..............................................................15
1. Hệ thống HDBank..................................................................................... 15
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển......................................................15
1.2. Các hoạt động kinh doanh chính........................................................15
1.3. Đánh giá kết quả đạt được trong những năm qua...............................18
1.4. Định hướng trong các năm tới...........................................................20
2. Tìm hiểu về HDBank Chi nhánh Cộng Hòa...............................................20
2.1. Qúa trình hình thành và phát triển......................................................20
2.2. Bộ máy, cơ cấu tổ chức và hoạt động.................................................21
2.3. Các hoạt động kinh doanh chính........................................................23
2.3.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân......................................................23
2.3.2. Sản phẩm dịch vụ khách hàng doanh nghiệp..............................23
2.3.3. Đánh giá kết quả đạt được trong những năm gần đây.................23
2.3.4. Phương hướng hoạt động trong năm 2012.................................24
3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại HDBank-Cộng Hòa................25


3.1. Một số quy định trong cho vay khách hàng cá nhân tại HDBank.......25
3.2. Quy trình cho vay.............................................................................. 32
3.3. Phân tích kết quả hoạt động cho vay khách hàng các nhân tại HDBankCộng Hòa................................................................................................. 37
3.3.1. Doanh số hoạt động cho vay khách hàng cá nhân......................37
3.3.2. Tình hình dư nợ trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...41
3.3 Công tác thu nợ trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.......44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI HDBANK-CHI NHÁNH CỘNG HÒA..........................................47
1. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại HDBank Chi nhánh
Cộng hòa....................................................................................................... 47


Báo cáo thực tập
2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại HDBank-Chi nhánh
Cộng Hòa...................................................................................................... 48
2.1. Xây dựng chiến lược marketing Ngân hàng.......................................48
2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng lâu dài...........................................49
2.3. Phát triển chính sách khuếch trương..................................................50
2.4. Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các
yếu tố có liên quan đến cho vay tiêu dùng................................................52
2.5. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của Ngân hàng..............................53
2.6. Mở rộng mạng lưới của Ngân hàng....................................................55
2.7. Không ngừng phát triển công nghệ Ngân hàng..................................56
2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................56
3. Các kiến nghị............................................................................................. 57
3.1. Kiến nghị với Nhà nước....................................................................57
3.2. Kiến nghị với NHNN và các cơ quan có thẩm quyền.........................58
KẾT LUẬN......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 62



Báo cáo thực tập

Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
CTBL:
Công ty bán lẻ
CB:
Cán bộ ngân hàng
CN:
Chi nhánh Ngân hàng
CV:
Chuyên viên
CNTT:
Công nghệ Thông tin
CVTD:
Cho vay tiêu dùng
DVT:
Đơn vị tính
GDV:
Giao dịch viên
HĐQT:
Hội đồng quản trị
HDBank:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển TP.Hồ Chí Minh
HO:
Hội Sở
KHDN/CN: Khách hàng Doanh nghiệp/Cá nhân.
NHNN:
Ngân hàng Nhà Nước
NHTM:

Ngân hàng Thương mại
NV:
Nhân viên
CP:
Cổ phần
PGD:
Phòng Giao dịch
QHKH:
Quan hệ khách hang
QL&HTTD: Quản lý và hỗ trợ tín dụng
TCTD:
Tổ chức Tín dụng
TGĐ:
Tổng giám đốc
TSBĐ:
Tài sản bảo đảm


Báo cáo thực tập
Danh mục các Bảng
Bảng 2.1: Kết quả họat động qua các năm của HDBank
................................................................................................................................
19
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của chi nhánh Cộng Hòa qua các năm
................................................................................................................................
24
Bảng
2.3:
Doanh
số

cho
vay
KHCN
các
năm
................................................................................................................................
38
Bảng 2.4: Doanh số hoạt động cho vay KHCN theo kỳ hạn
................................................................................................................................
40
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay đối với KHCN của CN Cộng Hòa theo mục đích vay
................................................................................................................................
43
Bảng
2.6:
Hệ
số
nợ
đối
với
khách
hàng

nhân
................................................................................................................................
45


Báo cáo thực tập


Danh mục các Biểu đồ
Biểu
đồ
2.1:
Tình
hình
cho
vay
theo
kỳ
hạn
................................................................................................................................
19
Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh HDBank-Cộng Hòa qua các năm
........................................................................................................................................
24

Biểu
đồ
2.3:
Doanh
số
cho
vay
KHCN
các
năm.
................................................................................................................................
38
Biểu đồ 2.4: Doanh số hoạt động cho vay KHCN theo kỳ hạn

........................................................................................................................................
40

Biểu đồ 2.5: Dư nợ cho vay đối với KHCN của CN Cộng Hòa theo kỳ hạn
................................................................................................................................
42
Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay KHCN năm 2011 theo mục đích vay
................................................................................................................................
43
Biểu
đồ
2.7:
Doanh
số
thu
nợ
KHCN.
................................................................................................................................
44

Trang 1


Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của
thế kỉ trước. Tại Việt Nam hầu hết tổ chức tín dụng đều đã tiến hành cho vay tiêu
dùng từ 10 năm nay, nhưng thị trường này chỉ thật sự sôi động trong khoảng 5 năm

trở lại đây, khi có sự tham gia của các NHTM, công ty tài chính nước ngoài. Tốc độ
phát triển cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập của người dân. GDP
đầu người Việt Nam năm 2011 ước tính đạt 1300 USD/năm. So với năm 2000, mức
thu nhập bình quân đầu người hiện nay của Việt Nam đã tăng khoảng 3.2 lần. Khi
thu nhập tăng xu hướng tất yếu là người dân sẽ mạnh tay chi tiêu hơn để nâng cao
đời sống, xuất hiện nhiều nhu cầu tiêu dùng hơn. Với một đất nước đông dân như
Việt Nam với trên 85 triệu dân số thì nhu cầu tiêu dùng là rất lớn. Nhận thấy rõ
những lợi ích cũng như tiềm năng mà thị trường này mang lại, các NHTM đã và
đang ngày càng mở rộng và phát triển cho vay tiêu dùng đối với các cá nhân và hộ
gia đình.
Theo đánh giá của các NHTM, cho vay tiêu dùng là một thị trường còn rất
rộng và đầy tiềm năng. Nhưng nếu so với tín dụng doanh nghiệp thì tín dụng tiêu
dùng còn khá mới mẻ, chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng dư nợ. Lại thêm tăng trưởng tín
dụng biến động, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên hoạt động tín
dụng cũng không phát triển mạnh, nhưng sang năm 2009 thì hoạt động này đã có
những bước tiến đáng kể, rồi sang năm 2010 phát triển một cách mạnh mẽ cho tới
nay. Để cho vay tiêu dùng phát triển bền vững cũng như phát huy vai trò của nó
trong nền kinh tế cần phải có sự định hướng của NHNN cũng như chiến lược kinh
doanh rõ ràng của từng TCTD. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu thị trường cũng
như điều kiện và môi trường kinh doanh tại từng Ngân hàng càng trở nên cấp thiết.
Qua thời gian thực tập tại HDBank – CN CỘNG HÒA, nhận thấy CN đang
hoạt động hiệu quả, có chiến lược kinh doanh rõ ràng theo định hướng của NHNN
và Hội Sở, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. Trong thời gian được tiếp cận
Trang 2


Báo cáo thực tập

thực tế tại CN, cùng với kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường, em nhận
thấy CVTD là một lĩnh vực khá hấp dẫn cũng như sự cần thiết của việc tìm hiểu và

phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng. Xuất phát từ đó em đã lựa chọn đề
tài “ Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần
Phát Phát Triển TP.HCM – CN Cộng Hòa” làm báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu lý luận chung về cho vay tiêu dùng giúp hoàn thiện và nâng cao
nhận thức về cho vay tiêu dùng.
Đánh giá thực tiễn tình hình cho vay tiêu dùng tại HDBank Cộng Hòa. Từ đó
đưa ra một số biện pháp, kiến nghị có nhiều thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiêm cứu: Báo cáo tập trung nghiên cứu cho vay tiêu dùng, tình
hình cho vay tiêu dùng tại HDBank Cộng Hòa.
Phạm vi nghiên cứu: do lĩnh vực kinh doanh của HDBank Cộng Hòa khá
phong phú và thời gian có hạn nên em chỉ tập trung nghiên cứu trong 3 năm: 2009,
2010, 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp thu thập, thống kê, diễn dịch, so sánh để tổng hợp
số liệu và phân tích dựa trên các báo cáo và tài liệu tại HDBank Cộng Hòa.
5. Kết cấu của báo cáo thực tập
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh sách tham khảo, nội dung
chính của báo cáo thực tập được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng tại NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát Triển
TPHCM Chi nhánh Cộng Hòa.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại HDBank- Chi
nhánh Cộng Hòa.

Trang 3


Báo cáo thực tập


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về các hoạt động của Ngân hàng thương mại
Khái niệm Ngân hàng thương mại: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” (Theo Pháp Lệnh của Hội Đồng Nhà
Nước số 38-LCT/HĐNN8 ngày 23/05/1990 về Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín Dụng
và Công Ty Tài Chính)
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại bao gồm: Hoạt động huy
động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động kinh doanh ngoại hối, các hoạt động
khác.
Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn là việc Ngân hàng nhận tiền gửi,
phát hành các giấy nợ hoặc cổ phiếu với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng hẹn
kèm theo một khoản tiền lãi. Huy động vốn được xem là hoạt động có tính chất sống
còn với bất kỳ một Ngân hàng thương mại nào. Việc huy động được càng nhiều vốn
sẽ càng tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng kinh doanh do đó các Ngân hàng luôn
tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí thấp, đa dạng hóa các hình thức và lãi
suất tiền gửi, giấy nợ nhằm thu hút được nhiều vốn trong nền kinh tế.
Sử dụng vốn là quá trình Ngân hàng dùng nguồn vốn huy động được để đầu
tư hoặc cấp tín dụng. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
Ngân hàng, và là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Bên cạnh hoạt
động tín dụng. Ngân hàng cũng sử dụng vốn bằng cách đầu tư vào các giấy tờ có giá
như trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty. Các hoạt động đầu tư và cấp tín dụng
mang lại nhiều lợi nhuận và đi kèm với đó là những rủi ro nên các Ngân hàng
thường đa dạng hóa hoạt động bằng cách phát triển các hoạt động kinh doanh khác.
Một trong những hoạt động kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân
hàng là kinh doanh ngoại hối. Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền của nước
này lấy một loại tiền của nước khác và thu về lợi nhuận từ chênh lệch giá và phí

dịch vụ. Ngày nay các nghiệp vụ như giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và

Trang 4


Báo cáo thực tập

tương lai mang lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng về nhu cầu mua và bán ngoại
tệ.
Một số các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng có thể kể ra như hoạt
động bảo quản đồ vật có giá, cung cấp các khoản giao dịch, thực hiện thanh toán,
quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cho thuê thiết bị trung và dài
hạn cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng
khoán, bảo hiểm, dịch vụ đại lý và nhiều dịch vụ khác. Các hoạt động này mang lại
nguồn thu cho Ngân hàng và chứa đựng ít rủi ro. Ngày nay các Ngân hàng thường
chú trọng hơn các hoạt động dịch vụ này nhằm đa dạng hóa kinh doanh tăng nguồn
thu và giảm bớt rủi ro từ hoạt động tín dụng.
2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
2.1.Khái niệm cho vay
Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của nghề Ngân hàng.
Hình thức biểu hiện cụ thể là: Ngân hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử
dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng của khách hàng khi khách hàng đáp ứng
được các yêu cầu của Ngân hàng đặt ra.
2.2. Phân loại cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng. Phân loại cho vay dựa trên các cơ sở:

Căn cứ vào thời hạn cho vay chia làm ba loại:


Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.

Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ một năm đến năm
năm. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài
sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên
của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập.

Trang 5


Báo cáo thực tập



Cho vay dài hạn có thời hạn trên năm năm. Đây là loại hình được cung

cấp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn như xây dựng nhà máy, nhà ở, mua sắm các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn.

Căn cứ theo mục đích vay:

Cho vay kinh doanh: là hình thức cho các doanh nghiệp, chủ thể kinh
doanh tiến hành các hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá

nhân như mua sắm nhà cửa, xe ô tô, các tài sản cá nhân và cho sinh hoạt hàng ngày

Theo mức độ tính nhiệm đối với khách hàng.

Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay không có tài sản cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh của tổ chức hay cá nhân thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng đó. Đối với những khách hàng tốt, là những khách hàng
trung thực trong kinh doanh có khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả thì Ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng đó.

Cho vay có tài sản bảo đảm là hình thức cho vay dựa trên cơ sở các tài
sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Sự bảo đảm này
là căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung cho
phương án trả nợ ban đầu của khách hàng.

Căn cứ theo đối tượng tham gia quy trình cho vay:

Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.

Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức tín dụng
trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ chức, hội, nhóm như hội nông dân, hội
phụ nữ, hội cựu chiến binh. Các tổ chức này thường liên kết các thành viên để hỗ trợ
và bảo vệ quyền lợi của mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
bảo đảm cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên đi vay. Điều này rất thuận tiện khi người đi vay không có hoặc không đủ
tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào

của quá trình sản xuất nhằm hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích vay vốn.

Theo phương thức vay:

Trang 6


Báo cáo thực tập



Cho vay từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các

Ngân hàng đối với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên hay
không được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn cho mục đích
thương mại chỉ có nhu cầu thời vụ, vốn của Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai
đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ theo đó Ngân hàng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở
kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách
hàng có thể vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng.
Một số trường hợp Ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn
hơn hạn mức, tuy nhiên đến cuồi kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho
dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.

Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.

3. Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương Mại
3.1. Khái Niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của Ngân hàng. Cho vay
tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó Ngân hàng chuyển
cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền hay hiện vật) với những điều
kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trước khi họ có khả năng trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức
sống cao hơn.
3.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho
vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.
Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu cho
vay tiêu dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì các số
lượng các khoản vay cũng tăng lên.
Trang 7


Báo cáo thực tập

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập
và trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho
vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài
chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân
vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của mình thường phải dựa vào tiền lương,
sự suy đoán chứ không có bằng chứng rõ ràng.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể

biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiêm, tài năng và sức
khỏe của người vay. Nếu người vay bị chết, ốm hoặc mất việc làm Ngân hàng sẽ rất
khó thu lại được nợ. Do đó, các Ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu
người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa đã
mua…
Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu
dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của CVTD. Đây là điều rất quan
trọng quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
3.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
3.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
Căn cứ vào mục đích vay, Ngân hàng sẽ xếp khoản vay đó là vay mua nhà, sửa chữa
nhà, mua ô tô, mua sắm đồ dùng gia đình, chi phí học tập, du học, chi phí khám
chữa bệnh, vay thấu chi có đảm bảo tài sản, và các mục đích khác…
3.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho Ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ
hạn nhất định. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, Ngân hàng thường chú ý tới một
số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau:

Loại tài sản được tài trợ: Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho
những khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với những
tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một
thời gian dài.

Số tiền phải trả trước: Ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải
thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại Ngân hàng sẽ cho

Trang 8



Báo cáo thực tập

vay. Điều này một phần giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi
vay có trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một
phần số tiền của mình vào trong đó. Khi khách hàng không trả được nợ, trong nhiều
trường hợp Ngân hàng sẽ phải phát mãi tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã
qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có vai trò vô cùng quan
trọng giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả nhiều hay ít phụ thuộc:

Loại tài sản. Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số
tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá chậm
thì số tiền trả trước ít hơn.

Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng.
Nếu đó là tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán
sau khi sử dụng.

Môi trường kinh tế.

Năng lực tài chính của người đi vay.

Chi phí tài trợ: Chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải
trả cho Ngân hàng trong việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một
số khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tải trợ, chi phí
hoạt động, rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho Ngân hàng.

Điều khoản thanh toán:

Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả năng thu
nhập, chi tiêu của khách hàng.


Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài
trợ chưa được thu hồi.


Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách

hàng nhưng không nên quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm
mạnh và việc thu hồi nợ có thể gặp rắc rối.
Cho vay tiêu dùng trả gốc và lãi khi đáo hạn: Theo phương thức này, tiền
vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng một lần khi đến hạn, áp dụng với
các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại Sec được
phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn
được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,

Trang 9


Báo cáo thực tập

khách hàng được Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn,
theo một hạn mức tín dụng.
3.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua
những khoản nợ phát sinh do những CTBL đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Trong trường hợp này CTBL và Ngân hàng ký hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng, Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng kỹ thuật được bán

chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Sau đó CTBL và người tiêu
dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả
trước một phần giá trị tài sản. CTBL sẽ giao tài sản cho người tiêu dùng và giao bộ
chứng từ bán chịu hàng hóa cho Ngân hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ
thanh toán tiền cho CTBL. Cuối cùng người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho
Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số ưu điểm sau:

Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.

Giảm được chi phí trong cho vay.

Mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động Ngân hàng khác.

Vay vốn đúng mục đích.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số nhược điểm sau:

Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu, do đó thông tin về khách hàng đôi khi không chính xác, không tìm hiểu kỹ
được khách hàng có thể dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.

Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi CTBL thực hiện việc bán chịu
hàng hóa.

Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người
này.
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu
điểm sau:



Cho vay tiêu dùng trực tiếp của Ngân hàng thường có chất lượng cao

hơn bởi nó dược quyết định bởi đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm và được đào
tạo chuyên môn của Ngân hàng chứ không phải là nhân viên của CTBL. Nhân viên
CVTD của Ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc tìm kiếm các khoản cho vay
Trang 10


Báo cáo thực tập

có chất lượng tốt trong khi đó nhân viên của CTBL thường chú trọng đến việc bán
cho được nhiều hàng nên dễ dẫn tới các quyết định tín dụng vội vàng và có thể có
nhiều khoản tín dụng được cấp ra không chính đáng.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng
gián tiếp, Ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên hiểu rõ khách hàng.

Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với Ngân hàng, có rất nhiều lợi
thế có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng
lẫn Ngân hàng.

3.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
3.4.1. Đối với Ngân hàng
Đối với Ngân hàng ngoài những nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao,
cho vay tiêu dùng có những lợi ích sau:

Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng với
các Ngân hàng và các TCTD khác, thu hút được đối tượng mới, từ đó mà mở rộng

quan hệ với các khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng
hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng
đến với Ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của Ngân hàng sẽ ngày càng
đẹp hơn trong con mắt của khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, Ngân hàng
không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà Ngân
hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp
ứng nguyện vọng cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của
Ngân hàng tăng lên rất nhiều.

Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều
người sẽ biết đến Ngân hàng hơn. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn
tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi nhiều vào Ngân hàng khi họ thấy rằng mình có
triển vọng vay lại tiền từ chính Ngân hàng đó.

Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao
thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
3.4.2. Đối với người tiêu dùng
Nhờ có vai trò tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều kiện
sống tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan

Trang 11


Báo cáo thực tập

trọng hơn nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu có tính đột
xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.
Tuy vậy, người tiêu dùng cần tính toán để việc chi tiêu được hợp lý, không
vượt mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
3.4.3. Đối với nền kinh tế

Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch
vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các
doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, Ngân hàng rút ngắn khoảng
thời gian lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho Ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3.5. Các nhân tố ảnh hưởng
3.5.1. Các nhân tố bên trong Ngân hàng
Quy mô và uy tín của Ngân hàng ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới CN để thuận tiện
giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của Ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ
ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng.
Yếu tố góp phần không nhỏ tới thành công của hoạt động cho vay tiêu dùng
là các chính sách, quy định của Ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng
trước và sau khi cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí
tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân
hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương
thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời
gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì
khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới Ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ của nhân viên CVTD của Ngân hàng cũng mang tính quyết
định thành công của cho vay tiêu dùng. Nhân viên CVTD cần có trình độ chuyên
môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Nhân viên CVTD cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm
với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết đến thì Ngân
hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt
động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói
chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Trang 12



Báo cáo thực tập

Công nghệ Ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay
tiêu dùng. Nếu Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dẫn tới việc giải quyết các thủ
tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và
việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận lợi hơn. Bên cạnh vấn đề về công
nghệ, Ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh,
quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ và nhân viên Ngân hàng, tác động
đến phong cách làm việc của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên là những nhân tố thuộc về nội tại Ngân
hàng có tác động đến cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới
nhân tố khách quan bên ngoài Ngân hàng cũng như ảnh hưởng tới cho vay tiêu
dùng, đó là đạo đức khách hàng cũng như rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ro cho vay tiêu
dùng thấp thì sẽ kích thích Ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại, nếu khách hàng
không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay
tiêu dùng.
Một Ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới
tất cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
3.5.2. Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như
môi trường kinh tế - xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa
các Ngân hàng, yếu tố văn hóa.
Trước hết, cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Nếu
đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học
vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh
nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm
chí còn không biết tới hoạt động của Ngân hàng.

Kể đến là thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay
tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi tích lũy đủ mới
mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng với tâm
lý ngại tiếp xúc với Ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì thế, nhu
cầu vay của người dân còn thấp.
Trang 13


Báo cáo thực tập

Môi trường kinh tế chính trị ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh
tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định
thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và
hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa
các Ngân hàng để giành khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng cũng
gặp những khó khăn.
Các quy định pháp lý của NHNN và chính phủ có thể khuyến khích và cũng
có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định
của NHNN khống chế các NHTM trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy
định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có.

Trang 14


Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
HDBANK- CHI NHÁNH CỘNG HÒA
1. Hệ thống HDBank
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển

HDBank được thành lập ngày 04/01/1990, là một trong những Ngân hàng
TMCP đầu tiên của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Đến thời điểm
cuối năm 2011, HDBank đã đạt được mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng.
Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính Ngân hàng Việt Nam để phát triển
và hội nhập kinh tế toàn cầu, HDBank đã thực hiện thành công giai đoạn 1 (2009 –
2010) của dự án Tái cấu trúc (2009 – 2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành
một Ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế trong quản lý. Tăng
cường năng lực tài chính, phát triển công nghệ hiện đại. Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực vững mạnh, chuyên nghiệp. Cung cấp các sản phẩm đa dạng, trọn
gói với chất lượng cao đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Song song với việc xây dựng Ngân hàng bán lẻ, HDBank bước đầu xây dựng mô
hình Ngân hàng đầu tư để tối đa hóa hiệu quả kinh doanh vốn.
Đến cuối năm 2011 HDBank có 140 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt
tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,
Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An, An
Giang, Hải Phòng…
Toàn bộ hoạt động của HDBank đều được thực hiện thống nhất theo các Quy
trình, Quy chế của HDBank, tuân thủ nghiêm ngặt theo qui định của pháp luật.
HDBank hoàn toàn đáp ứng được các tiêu chí về sự phát triển nhanh, lành mạnh,
bền vững của một Ngân hàng thương mại cổ phần.
1.2. Các hoạt động kinh doanh chính
1.2.1. Huy động vốn
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng cùng với các yếu
tố cạnh tranh ngoài ngành Ngân hàng như việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái
phiếu đô thị, các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của các doanh
nghiệp nhà nước cổ phần hóa, và sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức tài chính
phi Ngân hàng như bảo hiểm, bưu điện, công ty tài chính cũng đã chia sẻ thị phần
huy động vốn và tạo nhiều sức ép lên nguồn vốn huy động của ngành Ngân hàng. Vì
Trang 15



Báo cáo thực tập

vậy, bằng việc mở rộng mạng lưới và đưa ra nhiều sản phẩm huy động đa dạng, áp
dụng cơ chế điều hành lãi suất linh hoạt, hoạt động huy động vốn của HDBank đã
đạt mức tăng trưởng cao.
Các hình thức huy động vốn HDBank đang áp dụng:

Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của
các tổ chức kinh tế và dân cư.

Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn:
Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,
Tiết kiệm tích luỹ...

Phát hành trái phiếu và kỳ phiếu.
1.2.2. Hoạt động tín dụng
Nền kinh tế phát triển, đời sống người dân đang cải thiện từng bước làm nhu
cầu vốn tăng cao. Tận dụng được cơ hội này, trong các năm qua, HDBank đã không
ngừng nâng cao năng lực, tái cơ cấu và chấn chỉnh lại bộ máy hoạt động, sửa đổi và
hoàn thiện hệ thống quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay thích ứng với từng địa bàn
và hoàn cảnh cho vay, đưa ra các sản phẩm và dịch vụ cho vay hấp dẫn, linh hoạt,
hoàn thiện chính sách tín dụng, các mô hình đánh giá xếp hạng và các biện pháp
kiểm soát tín dụng hiệu quả như: chọn lọc dự án đầu tư, sàng lọc khách hàng, kiểm
soát chất lượng tín dụng, tập trung đầu tư vốn trên cơ sở an toàn. Dù gặp nhiều khó
khăn do sự biến động lãi suất làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận nhưng chất lượng và
an toàn tín dụng vẫn là tiêu chí hàng đầu trong hoạt động tín dụng tại HDBank.
Các hình thức cấp tín dụng HDBank đang áp dụng:

Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại

tệ.



Chiết khấu giấy tờ có giá.
Thấu chi.

1.2.3. Thanh toán quốc tế
Để phục vụ tốt công tác thanh toán quốc tế HDBank đã thiết lập mối quan hệ
đại lý với hơn 200 Ngân hàng và Chi nhánh tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới. Nhờ việc hiện đại hoá công nghệ thông tin và chuẩn mực hoá các giao dịch
theo tiêu chuẩn quốc tế đã mang lại sự gia tăng đáng kể số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại HDBank.
Các sản phẩm thanh toán quốc tế:

Chuyển tiền bằng điện (T/T).
Trang 16


Báo cáo thực tập


Chuyển tiền bằng C.A.D.

Nhờ thu kèm chứng từ.

Tín dụng chứng từ (L/C).
1.2.4. Thanh toán trong nước và ngân quỹ
Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao và rủi ro thấp, do đó HDBank rất
chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng. Song song với việc

đổi mới công nghệ, việc đổi mới cơ cấu hoạt động cũng được quan tâm đáng kể. Dù
hoạt động trong ngành Ngân hàng ngày càng phức tạp, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt nhưng trong các năm qua, HDBank đã thu hút được một số lượng khách hàng
đáng kể.
Các hoạt động thanh toán trong nước và ngân quỹ gồm:

Thu hộ, chi hộ tiền mặt.

Thu tiền và thanh toán hoá đơn.

Chi hộ lương, hoa hồng.
1.2.5. Kinh doanh tiền tệ
Ngoài việc tự cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo an toàn tuyệt đối
thanh khoản cho Ngân hàng và cân đối trạng thái ngoại hối, vàng, đáp ứng nhu cầu
thanh toán của khách hàng, HDBank còn thực hiện nghiệp vụ tự kinh doanh nguồn
vốn, ngoại tệ trên thị trường liên Ngân hàng và kinh doanh vàng dưới các hình thức
mang lại hiệu quả cao, góp phần tích cực vào kết quả kinh doanh chung của Ngân
hàng. Các sản phẩm kinh doanh tiền tệ ngày càng đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
khách hàng, các công cụ giao dịch được trang bị đầy đủ và hiện đại.
Hoạt động này đã trở thành mũi nhọn trong chiến lược kinh doanh của
HDBank trong các năm gần đây và trong thời gian tới.
1.2.6. Hoạt động đầu tư tài chính
Nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư, tăng thu nhập và giảm thiểu rủi ro,
HDBank đã không ngừng tìm kiếm các doanh nghiệp, tổ chức có tiềm năng để đầu
tư góp vốn hoặc mua Trái phiếu Chính Phủ và các giấy tờ có giá khác.
Các hình thức hoạt động đầu tư tài chính:

Mua Trái phiếu Chính Phủ và giấy tờ có giá.

Hùn vốn liên doanh mua cổ phần (chứng khoán vốn).

1.3. Đánh giá kết quả đạt được trong những năm qua
Với sức trẻ tri thức, tâm huyết cùng với sự tận tình tận lực của cán bộ - công
nhân viên lẫn Ban điều hành làm cho lợi nhuận trong các năm gần đây của Ngân
hàng tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là Ngân hàng đã hoàn thành chỉ tiêu nâng vốn điều lệ
lên 3000 tỷ của Ngân hàng Nhà nước trong năm 2011.
Trang 17


Báo cáo thực tập

Không chỉ thế, HDBank còn hoàn thành tốt công tác tái cấu trúc và kiện toàn
bộ máy hoạt động giai đoạn 2009 – 2011, đảm bảo hệ thống điều hành theo chiều
hướng thông suốt, quản lý tập trung theo ngành dọc và theo dòng sản phẩm.
Xây dựng trung tâm đào tạo và thực hiện các chương trình đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ và đào tạo các chương trình chuyên môn, kỹ năng giao dịch cho cán
bộ và công nhân viên, huớng dẫn các nhân viên mới nắm bắt và hội nhập vào hoạt
động của Ngân hàng.
Một số kết quả quan trọng mà HDBank đã đạt được trong các năm gần đây:
Bảng 2.1 cho thấy Trong giai đoạn 2009-2011 lợi nhuận của HDBank liên tục
tăng qua các năm. Năm 2010 tăng 37,6% so với năm 2009. Trong năm tài chính
2011 lợi nhuận của Ngân hàng đã tăng tới 61% so với năm 2010. Ngày 23/3/2012,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản số 77/TTGSNH4.m công bố kết quả
xếp loại hoạt động năm 2011 của HDBank. Theo đó, HDBank nằm trong nhóm dẫn
đầu các Ngân hàng Thương mại với kết quả đánh giá xếp loại A.

Trang 18


Báo cáo thực tập


Bảng 2.1: Kết quả họat động qua các năm của HDBank
Đơn vị tính: tỷ đồng
2009

2010

2011

Vốn điều lệ

1.550

2.000

3.000

Tổng vốn huy động

17.131

30.494

39.648

Tổng dư nợ

8.230

11.643


13.848

Lợi nhận trước thuế

255

351

566

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh HDBank qua các năm.)
Cũng trong năm 2011, HDBank đạt được nhiều giải thưởng trong nước và
quốc tế uy tín như: Cờ thi đua của Thống đốc NHNN Việt Nam, Ngân hàng quản lý
tiền tệ tốt nhất (Tạp chí Asiamoney trao tặng), Giải Bạc Báo cáo thường niên xuất
sắc (Mỹ), Giải thưởng thanh toán quốc tế xuất sắc, Giải thưởng Ngân hàng tiết kiệm
tốt nhất, Top 200 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất.
Biểu đồ 2.1. Tình hình cho vay theo kỳ hạn
Đơn vị tính : tỷ đồng

( Nguồn: Tổng hợp báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh HDBank qua các năm.)

Trang 19


Báo cáo thực tập

1.4. Định hướng trong các năm tới
Hoàn thiện chương trình tái cấu trúc. Xây dựng các hệ thống quản trị nội bộ
với sự hỗ trợ của các ứng dụng CNTT, trên nguyên tắc an toàn, đúng pháp luật và
tuân thủ các qui định hiện hành.

Đẩy mạnh tiến độ mở rộng mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
mạng lưới.
Triển khai chiến lược Ngân hàng bán lẻ.
Xây dựng mô hình Ngân hàng Đầu tư, trọng tâm là khối Nguồn vốn và Kinh
doanh Tiền tệ với công cụ là các công ty trực thuộc HDBank như công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ… Xây dựng các phương án đầu tư tài chính vào doanh
nghiệp khác mang lại hiệu quả cao. Đa dạng hóa các mô hình đầu tư.
Đẩy mạnh thu hút các cổ đông chiến lược trong và ngoài nước nhằm gia tăng
tiềm lực tài chính, chú trọng phát triển mạng lưới, mở rộng quy mô hoạt động trên
khắp cả nước. Xây dựng thương hiệu chuyên nghiệp, đồng bộ trên toàn hệ thống.
Phát triển thương hiệu trở thành thương hiệu mạnh trong lĩnh vực tài chính – Ngân
hàng.
2. Tìm hiểu về HDBank Chi nhánh Cộng Hòa
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Xuất phát từ nhu cầu phát triển mạng lưới hoạt động trên địa bàn TP.HCM để
đưa các dịch vụ Ngân hàng phục vụ nhu cầu của dân cư và các doanh nghiệp thuộc
khu vực quận Tân Bình, các quận lân cận và được sự cho phép của NHNN-Chi
nhánh TP.HCM, Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phát Triển TP.HCM đã chính
thức đưa vào hoạt động Chi nhánh Cộng Hòa vào năm 2005, tại số 440A Cộng Hòa,
Phường 13, Quận Tân Bình.
Chi nhánh Cộng Hòa là một trong những Chi nhánh lớn của HD Bank, đang
trong quá trình phát triển mạnh mẽ. Hiện nay, Chi nhánh đang quản lý trực tiếp các
phòng giao dịch: PGD Duy Tân, PGD Âu cơ, PGD Lê Trọng Tấn, PGD Tân Sơn
Nhì. Việc thành lập Chi nhánh ban đầu gây ra nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm
khách hàng mới, nhưng cũng tạo nhiều cơ hội phát triển mới cho Ngân hàng. Nằm
trên đường Cộng Hòa, là tuyến giao thông huyết mạch từ Tân Bình và các quận lân
cận vào trung tâm thành phố, khu vực đường Cộng Hòa cũng tập trung nhiều các
loại hình thương mại dịch vụ, vị trí Chi nhánh thuộc địa bàn quận Tân Bình có dân

Trang 20



Báo cáo thực tập

cư đông đúc, vị trí thuộc trung tâm thành phố nên có cơ hội phát triển nhiều ngành
nghề kinh doanh đa dạng.
2.2. Bộ máy, cơ cấu tổ chức và hoạt động
2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý

2.2.2. Chức năng – Nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành và chỉ thị , quyết định mọi hoạt động
của Chi nhánh
Phó giám đốc: Là người hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý các nghiệp vụ,
ủy quyền điều hành thay thế khi giám đốc công tác.
Phòng hành chánh: Là nơi quản lý nguồn nhân sự, quản lý chi phí, tài sản,
và văn thư của Chi nhánh, thực hiện công việc chấm công, tính lương cho nhân
viên, cung cấp văn phòng phẩm… TRƯỞNG
PHÒNG
Phòng tài chính- kế toán- ngân
quỹ: Triển khai thực hiện có hiệu quả các
hoạt động có liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký
PHÓtệ,
PHÒNG
quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu lãi ngoại
vàng SJC, và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp
với các quy định của NHNN và Ngân hàng.Có chức năng thực hiện công tác lập báo
cáo tài chính (tháng, quý, năm). Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán.
Phòng quan hệ khách hàng:
TỔ HỔ TRỢ
VÀ QUẢN LÝ

TÍN DỤNG

CHUYÊN VIÊN QUAN
HỆ KHÁCH HÀNG
Trang 21

CHUYÊN VIÊN
THẨM ĐỊNH


×