Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Phân tích thực trạngvà giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 77 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, tài chính ngân hàng là một trong những ngành
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Với chức năng là trung
gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò như là chiếc cầu nối giúp cho nền kinh tế có
thể vận hành một cách trơn tru thông suốt. Thời gian vừa qua, tình hình kinh tế thế
giới đã gặp rất nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu, Việt Nam tuy chỉ là một nước đang phát triển nhưng cũng không nằm
ngoài vùng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này; và ngân hàng là một trong
những bộ phận của nền kinh tế chịu tác động lớn từ cuộc khủng hoảng này. Nhưng
nhờ những chính sách kịp thời nên trong năm 2009 tình hình kinh tế thế giới nói
chung, mà cụ thể là Việt Nam cũng đã dần vượt qua được khó khăn; mặc dù vẫn
chưa thể khắc phục được hoàn toàn những hậu quả do cơn bão tài chính để lại. Tín
dụng ngân hàng được xem là một trong những đòn bẩy quan trọng giúp cho nền
kinh tế có được sự phục hồi nhanh chóng như vậy.
Nghiệp vụ tín dụng không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn có ý
nghĩa quan trọng giúp ngân hàng có thể tồn tại và đứng vững qua giai đoạn khó
khăn và cạnh tranh được với các ngân hàng khác trong tương lai. Với đặc điểm
hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam, tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng cao
trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng; do đó rủi ro trong hoạt động ngân hàng có
xu hướng hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn
về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi,
nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lí yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên
tắc tín dụng , chính sách cho vay chưa hợp lí… Đặc biệt là các khoản cho vay
trung dài hạn luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn đối với ngân hàng.



Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

Tuy chỉ mới thành lập từ năm 2005 đến nay, nhưng chi nhánh ngân hàng Á
Châu Chi nhánh Huế đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Dư nợ tín dụng
trung dài hạn tại ngân hàng chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ. Tuy nhiên
so với nhu cầu tín dụng trung dài hạn của các doanh nghiệp, nguồn vốn huy động
được thì cho vay trung dài hạn của ngân hàng vẫn chưa thực sự tương xứng với
tiềm năng. Bên cạnh đó chất lượng của tín dụng trung dài hạn cũng cần xem xét
đến cùng với sự tăng trưởng của quy mô tín dụng. Qua thời gian thực tập và tìm
hiểu tại ngân hàng, với những kiến thức học được tại nhà trường , đọc được qua
sách báo, với sự giúp đỡ của các anh chị cán bộ trong ngân hàng. Nhận thức thấy
vai trò của tín dụng trung dài hạn nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Huế” để làm nội dung cho đề tài tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận của chất lượng tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng Á
Châu Chi nhánh Huế.
- Đánh giá chất lượng và khả năng mở rộng hoạt động cho vay trung dài hạn
tại ngân hàng ACB Chi nhánh Huế.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng trung dài hạn tại
Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: thực hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
chi nhánh Huế.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

- Về mặt thời gian: các tài liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2007 đến 2009.
- Về mặt nội dung: chất lượng hoạt động cho vay trung dài hạn.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề
tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như: sách báo, tạp chí, các tài liệu công văn
của ngân hàng, website…
- Phương pháp quan sát và phỏng vấn: tiến hành quan sát và phỏng vấn các
cán bộ, nhân viên tín dụng của ngân hàng trong suốt thời gian thực tập tại ngân
hàng Á Châu Chi nhánh Huế.
- Phương pháp so sánh: dựa vào các số liệu có được tiến hành so sánh về số

tuyệt đối và số tương đối.
- Phương pháp phân tích: dựa trên những số liệu về tình hình hoạt động tín
dụng của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng,
tiến hành phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được sao
cho phù hợp với đề tài nghiên cứu.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn của NHTM
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu trong xã hội loài người. Tín
dụng theo tiếng latinh là “Creditium”, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự tin tưởng.
Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay với những điều
kiện đã được hai bên thỏa thuận trước như thời hạn cho vay, thời gian vay, lãi
suất … và người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn và lãi
đúng thời gian như đã thỏa thuận.
Như vậy, tín dụng hiểu theo một cách đơn giản nhất là một quan hệ vay

mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả, bao gồm cả vốn lẫn lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một
tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là
người cho vay. Hay nói cách khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn giữa ngân hàng và khách hàng trong một thời hạn nhất định
với một khoản chi phí nhất định.
Hoạt động tín dụng bao gồm những hoạt động chính như cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, tài trợ xuất nhập khẩu và các hoạt
động tín dụng khác. Trong đó cho vay là một bộ phận của tín dụng và luôn chiếm
một tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đối với một số Chi
nhánh ngân hàng mới được thành lập, chưa hoàn thiện về cơ sở vật chất kỹ thuật,

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

đội ngũ nhân viên, các sản phẩm tín dụng còn thiếu, thì hoạt động tín dụng ngân
hàng cũng chính là hoạt động cho vay.
Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:
-

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng;


-

Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính chất tạm thời;

-

Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Ngân hàng với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, ra đời do sự phát

triển của nền sản xuất xã hội khi mà nhu cầu về vốn trong mọi lĩnh vực đều rất
lớn trong khi lại có một lượng tiền nhàn rỗi không ngừng tăng lên. Hiện tượng
thừa thiếu vốn phát sinh là do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các
khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các chủ thể, các ngành nghề kinh doanh trong
quá trình tái sản xuất phải đòi hỏi được tiến hành liên tục. Xuất phát từ nhu cầu
nội tại của nền kinh tế mà tín dụng ngân hàng đã ra đời nhằm khắc phục những
vấn đề về khối lượng cho vay, thời gian cho vay và phạm vi cho vay; trong đó
ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong xã hội bằng các hình thức như nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
tổ chức, các nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
nguồn vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các tổ
chức cá nhân khi có nhu cầu bổ sung vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Có thể nói tín dụng ngân hàng ngày nay đã và đang là nhân tố quan trọng
trong việc thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, góp phần điều tiết và tăng tính
hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung


Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

1.1.2 Tín dụng trung dài hạn ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể được sắp xếp phân loại theo từng nhóm dựa vào
một số vào những tiêu thức khác nhau. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học
là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng có thể dựa vào một số tiêu thức như:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
 Tín dụng ngắn hạn
 Tín dụng trung hạn
 Tín dụng dài hạn.
Căn cứ theo mục đích sử dụng
 Tín dụng phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa
 Tín dụng tiêu dùng
Căn cứ theo đặc điểm luân chuyển vốn
 Tín dụng vốn lưu động
 Tín dụng vốn cố định
Căn cứ vào phương thức cho vay:
 Cho vay theo món vay
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay không có bảo đảm
 Cho vay có bảo đảm

1.1.2.1 Khái niệm tín dụng trung dài hạn ngân hàng
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, là hình thức
tín dụng phân theo thời hạn. Ta có thể định nghĩa tín dụng trung dài hạn: là hoạt
động tín dụng cho khách vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát
triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Thời hạn cho vay của khoản tín

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

dụng dụng được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả
năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Ở
Việt Nam, thời hạn tín dụng trung dài hạn được xác định cụ thể như sau:
- Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam, đây là các khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín
dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, xây dựng các nhà kho, công xưởng xí nghiệp mới, mua sắm các
thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn.
1.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn ngân hàng
Dựa trên tiêu thức phân loại, nhìn chung tín dụng trung dài hạn có các đặc
trưng cơ bản sau:

-

Mục đích sử dụng
Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm

mục đích tài trợ cho nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định hoặc dự án đầu tư. Ngoài
ra ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung dài hạn để tài trợ cho tài
sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng
đa số các khoản tín dụng trung dài hạn nhằm mục đích đầu tư vào các dự án đầu
tư.
-

Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của

doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời gian ngắn thì tín dụng trung dài hạn
chủ yếu được vay để tài trợ cho các dự án đầu tư lớn, mua sắm tài sản cố định,
cải tiến đổi mới thiết bị công nghệ của doanh nghiệp. Việc tài trợ này cần đòi hỏi
một khối lượng vốn tín dụng lớn trong thời gian đầu tư dài (hơn 1 năm). Những
khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc, lãi chủ yếu dựa vào khấu

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân


hao và lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư; khoản nợ gốc được chia ra làm nhiều
kì khoản với kí hạn đã được hai bên thỏa thuận khi kí hợp đồng tín dụng. Ngân
hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi
vốn gốc và lãi khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến tốc độ thu hồi
vốn của ngân hàng chậm.
-

Giải ngân trong cho vay trung dài hạn
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần

nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng
không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong
trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành
trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc
hòan thành.
-

Độ rủi ro cao
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thời gian thu hồi vốn

chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn cao hơn nhiều so với
các khoản tín dụng ngắn hạn. Sự phân tích và đánh giá của ngân hàng về các rủi
ro của khoản tín dụng này là khá hạn chế. Các khoản tín dụng trung dài hạn
thường đứng trước nhiều rủi ro bao gồm những rủi ro khách quan và rủi ro đến từ
khách hàng như lạm phát, tỉ giá, thiên tai, suy thoái kinh tế, thay đổi chính sách,
thị trường, sử dụng vốn sai mục đích… những rủi ro này khiến cho dự án bị thua
lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
Để góp phần hạn chế rủi ro đối với các khoản tín dụng trung dài hạn, các
ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo như văn tự bất

động sản, tài sản được hình thành từ vốn vay hay có sự bảo lãnh từ bên thứ ba.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro từ phần đảm bảo tín dụng như việc đánh
giá tài sản thế chấp không chính xác, tài sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc
cấm lưu hành; hoặc bên bảo lãnh gặp khó khăn về tài chính, thiên tai…

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án
Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay

ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro thì ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo,
ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào
quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự
án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án.
-

Lãi suất cho vay
Lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn thường cao hơn nhiều so

với lãi suất cho vay ngắn hạn. Phần lãi suất tăng hơn đó dùng để bù đắp cho
những chi phí huy động vốn phục vụ cho các khoản vay trung dài hạn, chi phí bù

đắp rủi ro và chi phí kiểm tra quản lý. Lãi suất cho vay trung dài hạn có thể cố
định trong suốt thời kì vay vốn, hoặc có thể là lãi suất biến đổi tùy thuộc vào sự
biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản
của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường như: LIBOR,
SIBOR, VNIBOR… Việc thu tiền lãi có thể theo kì hạn tháng, quý, năm dựa vào
số dư ở mỗi kì hạn nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ
gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một thời điểm nào đó trong kỳ theo
thỏa thuận.
1.1.3 Phân loại tín dụng trung dài hạn
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn
- Cho vay trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: là hình thức
cho vay dành cho những đối tượng là cá nhân nhằm phục vụ các
nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh
hoạt, phương tiện đi lại…
- Cho vay trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: là
hình thức cho vay dành cho đối tượng là các tổ chức kinh tế để
thực hiện việc sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hoá.
1.1.3.2 Căn cứ vào đồng tiền vay vốn
- Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: là việc cho vay bằng đồng nội tệ.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

- Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ: là việc cấp tín dụng cho người vay

có nhu cầu thanh toán các công trình, dự án, các khoản chi phí có liên quan đến
nước ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.1.3.3 Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay theo dự án: đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án khi
đã xem xét khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Hình thức cho
vay theo dự án có thể là cho vay đồng tài trợ hay cho vay trực tiếp theo dự án.
+ Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín
dụng cho một dự án; do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với
các bên đồng tài trợ để thực hiện nhằm phân tán rủi ro. Hình thức này
thường được áp dụng đối với các dự án lớn có tính khả thi cao nhưng
mức vay vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng hay những dự án có độ
rủi ro cao.
+ Cho vay trực tiếp theo dự án: đây là hình thức tín dụng trung dài hạn
phổ biến trông nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động
và tự chịu trách nhiệm với dự án đầu tư của khách hàng.
- Tín dụng thuê mua: là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng
tín dụng thuê mua, qua đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán
tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có thể được quyền sở hữu tài sản thuê, được
quyền mua tài sản thuê hoặc được quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai
bên thoả thuận
- Cho vay trả góp: là một hình thức cho vay, theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng trả nợ gốc làm nhiều lần trong thời
hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường gặp rủi ro
cao do khách hàng thường thế chấp bằng tài sản hình thành từ
vốn vay. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
khách hàng, do đó số tiền trả nợ mỗi lần cần được tính toán cho
phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung


Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

1.1.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với doanh nghiệp
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn tín dụng trung dài hạn cho
đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ là rất lớn. Mở rộng sản
xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một
chiều. Đó là hoạt động lâu dài và cần có một nguồn vốn dài hạn. Nhưng không
phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh.
Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất
cần thiết.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình
hình thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về
dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng
nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối
với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong
khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, tâm lý đầu tư trực tiếp của công
chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Do vậy các doanh nghiệp khi tiến hành
đầu tư chủ yếu phải dựa vào nguồn vốn tự có của mình và bộ phận chủ yếu còn
lại phải dựa vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng.
Tín dụng trung và dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong
việc thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh

nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của Ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh
doanh, gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường.
Nguồn vốn vay trung dài hạn có nhiều ưu điểm hơn so với nguồn vốn có
được từ việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Việc vay vốn trung và dài hạn ở
NHTM giúp cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập
được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

chia quyền kiểm soát với các cổ đông mới trong trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu mới.
Việc trả nợ trung và dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn
định và hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ
một cách dễ dàng hơn. Mặt khác, khi doanh nghiệp vay vốn trung dài hạn ngân
hàng, ngân hàng sẽ có thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là doanh nghiệp có
thể trả nợ sớm hơn thời hạn trả nợ trong hợp đồng khi không có nhu cầu tiếp tục
sử dụng nguồn vốn vay trung dài hạn. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
trả nợ tại một thời điểm nhất định thì cũng có thể xin ngân hàng gia hạn nợ. Còn
việc huy động vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu thì
doanh nghiệp luôn phải đối mặt với việc trả lãi trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi khi
công việc kinh doanh gặp khó khăn.
1.1.4.2 Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với ngân hàng
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận quan trọng của tín dụng ngân hàng.

Tín dụng trung dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang tính
chiến lược của các Ngân hàng Thương mại.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra
và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Khi có được mối quan hệ tín
dụng giữa ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng
sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp. Tạo điều kiện để Ngân hàng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của
mình trong nền kinh tế. Mặt khác, khi Ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động
cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì khả năng cạnh tranh của
ngân hàng sẽ bị hạn chế.
Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội
của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài
trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản
phẩm xã hội.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

Ngoài ra, tín dụng trung và dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dôi ra tại mỗi ngân hàng thương mại. Nguồn vốn huy
động được của các ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. Nhưng khi nguồn
vốn huy động được của ngân hàng không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn ngắn
hạn của khách hàng mà còn dôi ra, thì một trong những cách thức để sử dụng
nguồn vốn còn dôi ra đó có hiệu quả đó là sử dụng để cho vay trung dài hạn.

Vì vậy cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn để giải quyết
vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát
triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng
khác.
1.1.4.3 Vai trò của tín dụng trung dài hạn của đối với nền kinh tế
Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều
hoà lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài
chính, các Ngân hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho
vay đối với các đối tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động
tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và
cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch không ngắt quãng và là
một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung và dài hạn mà
xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động tín dụng thúc đẩy lưu
thông hàng hoá, đẩy nhanh chu chuyển tiền tệ, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng.
Tín dụng trung dài hạn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các
ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu
cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián
tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm
phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh
tế tăng trưởng ổn định.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối
ngoại. Trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn
liền với thị trường thế giới, đặc biệt là từ khi Việt Nam chín thức gia nhập vào tổ
chức thương mại thế giới WTO. Tín dụng trung và dài hạn đã trở thành một trong
những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau dưới các hình thức: tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát
triển kinh tế trong cả hiện tại và tương lai. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với
thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay: Nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn có nhiều bất cập, hiệu
quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn.
1.2 Chất lượng tín dụng trung dài hạn
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài ngày càng trở nên
mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng
nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Chât lượng, giá cả, lượng hàng hóa là
ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp.
Trong đó chất lượng chiếm vị trí quan trong hàng đầu quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp, trong đó bao gồm cả các NHTM, với tư cách là một doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ.
Trong tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng, thì tín dụng là một nghiệp vụ
mang lại phần lớn lợi doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng đồng thời
đây cũng là nghiệp vụ mang nhiều rủi ro nhất. Ngay cả với một khoản vay có tài
sản cầm cố, thế chấp thì khả năng xảy ra rủi ro vẫn rất cao. Do đó việc nâng cao
chất lượng tín dụng ngân hàng là một nội dung quan trọng, quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của nghiệp vụ tín dụng cũng như của cả ngân hàng.
Chất lượng sản phẩm hay dịch vụ, là một phạm trù rất rộng và phức tạp,

phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế xã hội. Do tính phức tạp của nó

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

nên hiện nay có rất nhiều các quan niệm khác nhau về chất lượng. Đứng trên các
góc độ khác nhau và tuỳ theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ người sản
xuất, người tiêu dùng, từ sản phẩm hay từ đòi hỏi của thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra rất nhiều quan niệm khác nhau
về chất lượng. Những khái niệm này xuất phát và gắn bó chặt chẽ với các yếu tố
cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả… Theo hiệp hội tiêu chuẩn
Pháp thì chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả
mãn những nhu cầu của người sử dụng. Còn theo Philip Crosby: “chất lượng là
sự phù hợp với yêu cầu”, bao gồm yêu cầu của người sản xuất và người sử dụng.
Còn Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000,
phần thuật ngữ 9000 đã đưa ra định nghĩa: "Chất lượng sản phẩm là mức độ thỏa
mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu". Yêu cầu có nghĩa là
những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn.
Từ cơ sở các quan niệm về chất lượng ở trên, có thể hiểu chất lượng tín
dụng ngân hàng như sau: Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách
tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay
hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội.

Trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân thì chất lượng tín dụng là
khoản tín dụng được đảm bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với
chính sách tín dụng ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường.
Trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng có chất lượng là phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục
tín dụng đơn giản, thuận tiện.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh
của toàn bộ nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng hoạt động thông suốt, lành mạnh
hiệu quả tiền đề giúp cho nền kinh tế tăng trưởng một cách bền vững. Trong đó,
tín dụng ngân hàng là một sản phẩm chủ yếu và đóng vai trò then chốt trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong những nghiệp
vụ là mang lại doanh thu, lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng
chứa đựng rất nhiều rủi ro, đặc biệt là bộ phận tín dụng trung dài hạn ngân hàng.
Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, là đòi hỏi tất yếu của nền
kinh tế và cũng là nhu cầu thiết thực của chính các ngân hàng thương mại.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn là một yếu tố cần thiết để phát
triển kinh tế. Cùng với sự phát triển và lưu thông hàng hóa, hoạt động tín dụng

cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phương tiên giao dịch để đáp ứng
những nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Chất lượng tín dụng tốt tạo điều
kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế: nó
là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế.
Tăng cường chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc giảm thiểu lãng phí vốn do
không sử dụng hết lượng tiền trong lưu thông; giải quyết mối quan hệ cung cầu
vốn trên thị trường, điều hòa và ổn định lưu thông tiền tệ.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ
của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng
quay vốn tín dụng, góp phần thu hút được nhiều khách hàng sử dụng các sản
phẩm dịch vụ kèm theo. Chất lượng tín dụng tốt làm tăng khả năng sinh lời của
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhờ giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp
vụ, các chi phí quản lý… Mặt khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi
nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi
cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng vì chất lượng tín dụng trung dài hạn sẽ tốt
tạo điều kiện cho ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

nhuận để bổ sung vốn đầu tư. Như vậy chất lượng tín dụng trung dài hạn góp
phần củng cố các mối quan hệ xã hội của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền
tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Thông qua cho vay chuyển khoản,

thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trực
tiếp làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông đồng thời mở rộng tiền ghi sổ gấp
nhiều lần so vớii thực tế có nhờ vào khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Đây là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Do đó đảm bảo chất lượng tín dụng
ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng cung cấp tổng phương tiện thanh toán phù
hợp với yêu cầu của nền kinh tế, nhờ đó góp phần giúp cho nền kinh tế kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ.
Tín dụng trung dài hạn là công cụ thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự
đánh giá, phân tích hiệu quả của dự án đầu tư đã góp phần khai thác tốt mọi
nguồn lực về tài nguyên, lao động, tiền vốn… từ đó tăng cường năng lực sản
xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập cho người lao đông. Do đó nâng cao chất lượng tín dụng trung
dài hạn sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối
giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế một cách
bền vững.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn một cách đầy đủ và chính
xác, đứng trên góc độ là một ngân hàng, chúng ta cần phải đánh giá nó trên cả
các chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng. Về mặt định tính, chất lượng tín
dụng trung dài hạn thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Hoạt động tín dụng trung dài hạn phải đảm bảo mục tiêu cũng như định
hướng phát triển của ngân hàng trong tương lai.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 17



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

- Hoạt động tín dụng phải thực hiện hiện đúng quy trình tín dụng, đảm bảo
các nguyên tắc về sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng
hạn, các nguyên tắc TSĐB…
- Hoạt động tín dụng trung dài hạn phải đem lại được lợi nhuận cho ngân
hàng.
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính pháp lý của từng
hình thức tín dụng.
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Chất lượng tín dụng trung dài hạn là một vấn đề quan trọng và cũng rất
phức tạp. Để đánh giá một cách chính xác chất lượng của tín dụng trung dài hạn
thì cần xem xét đến nhiều chỉ tiêu khác nhau. Dưới góc độ của một ngân hàng thì
chất lượng tín dụng trung dài hạn có thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
- Doanh số cho vay trung dài hạn: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã
giải ngân cho doanh nghiệp để đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, thay đổi công
nghệ mới,… chỉ tiêu này thể hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không có
nghĩa là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại doanh số cho vay này giảm không
phải lúc nào cũng là xấu, mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của
ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
- Doanh số thu nợ trung dài hạn: phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà
ngân hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này phản ánh khả năng
thu nợ của ngân hàng, cũng như tình hình hoạt động của dự án đầu tư, tình hình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
- Dư nợ tín dụng trung dài hạn: đây là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung
dài hạn của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu dư nợ
tín dụng được tính bằng số tuyệt đối:

Dư nợ năm i = dư nợ năm (i-1) + doanh số cho vay năm i – doanh số thu nợ
năm i

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

Dư nợ tín dụng trung dài hạn cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều,
có khả năng thu hút được khách hàng. Ngược lại, khi dư nợ thấp chứng tỏ ngân
hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, khả năng tiếp thị của
ngân hàng kém. Mặc dù vậy không thể chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá chất
lượng tín dụng trung dài hạn là cao hay thấp mà phải xem xét đến mức độ an
toàn và tính lành mạnh của các khoản tín dụng trung dài hạn.
- Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tỉ lệ dư nợ trung dài hạn =

Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tổng dư nợ

Tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ cho vay trung dài hạn.
Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn này phản ánh dư nợ trung dài hạn chiếm bao
nhiêu % so với tổng dư nợ ngân hàng trong thời kỳ. Qua chỉ tiêu này, chúng ta có
thể so sánh được quy mô của tín dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ tín dụng trung dài hạn càng cao thể hiện sự chú ý phát

triển tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay và phát triển dự
án đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên nếu tỷ lệ này càng cao
cũng đồng nghĩa với việc rủi ro của ngân hàng cũng tăng lên do các khoản tín
dụng trung dài hạn này luôn tiềm ẩn một rủi ro rất lớn.
- Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
do người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
theo đúng thời hạn đã thỏa thuận. Để phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn, ta
có thể sử dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =

Nợ quá hạn TDH
Dư nợ tín dụng TDH

Tỷ lệ này cho biết nợ quá hạn của các khoản tín dụng trung dài hạn chiếm tỷ
lệ bao nhiêu phần trăm so với dư nợ tín dụng trung dài hạn. Khi một khoản vay
không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì sẽ bị

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

chuyển qua nợ quá hạn với lãi suất là 150% so với lãi suất ban đầu. Trên thực tế,
các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy,
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì các ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh

vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín
dụng càng giảm thấp. Tuy nhiên trên thực tế thì nợ quá hạn là điều không thể
tránh khỏi, do đó các NHTM luôn cố gắng để giảm thấp tỉ lệ này xuống mức thấp
nhất có thể.
- Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn
Bất kỳ một khoản tín dụng nào cũng không thể xem là có chất lượng nếu
không đem lại lợi nhuận thực tế cho NHTM. Bởi lẽ sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng được quyết định phần lớn bởi nguồn lợi nhuận tạo ra từ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đó. Ta có 2 chỉ tiêu để phản ánh sau:
Tỷ suất sinh lời của tín dụng TDH =

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH
Dư nợ tín dụng TDH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng, cho biết mỗi đồng dư nợ cho vay trung dài hạn mang lại bao
nhiêu lợi nhuận. Vì không có số liệu về dư nợ tín dụng TDH bình quân của Ngân
hàng, nên đề tài sử dụng số liệu về dư nợ TDH cuối kỳ của Ngân hàng để tính
toán chỉ tiêu này. Do đó không thật sự phản ánh đúng tỷ suất sinh lời của các
khoản tín dụng TDH.
Mức đóng góp của tín dụng TDH =

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH
Thu nhập thuần từ hoạt động tín dụng

Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn
trong toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này ở mức cao chứng
tỏ hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đem lại hiệu quả cao, phản
ánh chất lượng tín dụng khả quan nhưng cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng

chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro cao từ hoạt động tín dụng trung dài hạn.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

Để đánh giá chất lượng tín dụng nói chung, cũng như chất lượng tín dụng
trung dài hạn nói riêng thì không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu đơn lẻ mà phải
sử dụng tổng hợp một hệ thống các chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận một cách
chính xác và xác thực nhất. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá
giúp cho ngân hàng có thể nhìn nhận được mặt tốt cũng như hạn chế, từ đó có
những biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động của ngân hàng, đồng thời tránh
đước các rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Việc áp dụng các chỉ tiêu vào xem xét chất lượng tín dụng cần đảm bảo yêu
cầu tính toán phân tích các chỉ tiêu trên cả hai mặt định tính và định lượng. Bởi lẽ
vấn đề chất lượng tín dụng là một vấn đề mang tính phức tạp, vừa trừu tượng vừa cụ
thể nên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá không thể mang tính tuyệt đối chính xác.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn
1.2.4.1 Nhân tố từ phía ngân hàng
-

Chính sách tín dụng
Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, thể hiện chiến

lược và đường lối của NHTM trong việc thực thi các hoạt động tín dụng, nó có ý

nghĩa quyết định đến sự thành bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt
động tín dụng. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lượng tín dụng cao đều phải
có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng và thị trường.
-

Công tác tổ chức
Khả năng tổ chức của ngân hàng đóng một vai trò rất quan trọng, bao gồm

tổ chức các phòng ban, nhân sự và các hoạt động trong ngân hàng. Ngân hàng có
một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng
giữa các nhân viên, các phòng ban, và các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ
thống. Đảm bảo ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất, tạo điều kiện đáp
ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng.
-

Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên là yêu cầu hàng đầu đối với các ngân
hàng, đây là yếu tố quyết định đến khả năng hoạt động của ngân hàng. Chất

lượng đội ngũ nhân viên tốt, có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức và năng
lực sẽ giúp cho việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản đảm bảo, kiểm tra giám sát
các khoản cho vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay hay xử
lý các tình huống phát sinh trong quan hệ tín dụng. Đây là tiền đề góp phần giúp
ngân hàng giảm thiểu rủi ro, cũng như nâng cao chất lượng tín dụng.
-

Quy trình tín dụng
Bao gồm những giai đoạn, trình tự, các bước cần phải thực hiện từ việc xét

đơn xin vay của khách hàng, đến việc kiểm tra giám sát và thu nợ, thanh lý hợp
đồng vay nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào
tính logic khoa học của quy trình tín dụng và việc thực hiện tốt, nhịp nhàng các
bước của quy trình tín dụng. Thực hiện tốt quy trình tín dụng sẽ giúp cho ngân
hàng giảm thiểu được những rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo đảm
an toàn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng.
-

Các thiết bị, phần mềm phục vụ cho hoạt động tín dụng
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, những thiết bị máy

móc, phần mềm phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng ngày càng có ý
nghĩa thiết thực. Nó giúp cho ngân hàng có được những thông tin chính xác, kịp
thời, đồng thời nó còn giúp cho việc xử lý thông tin trở nên nhanh chóng, kịp
thời và chính xác hơn; trên cơ sở đó có những quyết định tín dụng đúng đắn, giúp
cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện, nhanh chóng và
chính xác.

1.2.4.2 Nhân tố từ phía khách hàng
-


Tình hình tài chính của khách hàng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các NHTM thường đặt ra
những tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những khách hàng có thể
được cho vay. Một trong những tiêu chuẩn đó là doanh nghiệp phải có tình hình
tài chính vững mạnh, được thể hiện qua các chỉ tiêu như nhóm chỉ tiêu cơ cấu
vốn, nhóm chỉ tiêu hoạt động, khả năng thanh toán, lợi nhuận… Một doanh
nghiệp có tình hình tài chính tốt là điều kiện để ngân hàng có thể mạnh dạn trong
việc tài trợ vốn cho doanh nghiệp đó.
-

Trình độ, khả năng của đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp
Đội ngũ lãnh đạo, quản lý có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm sẽ có

khả năng đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp và tình hình yêu cầu của thị trường, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững
và phát triển. Trình độ năng lực của đội ngũ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp
là một trong những điều kiện quan trọng được ngân hàng cem xét khi cấp tín
dụng.
-


Vấn đề đạo đức của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng

của ngân hàng, nhất là đối với những khoản tín dụng trung dài hạn. Nhiều trường
hợp xảy ra khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng nhưng không cung cấp số liệu
một cách chính xác, hay việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng đối tượng,
phương án, mục đích kinh doanh như hồ sơ xin vay. Điều này sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý vốn
vay của khách hàng, làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.4.3 Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng
tín dụng, trong đó có tín dụng trung dài hạn. Khi nền kinh tế ổn định, lạm phát
thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành có hiệu quả,
doanh nghiệp có khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng thời hạn. Điều này
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển, chất lượng tín dụng
được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

thu hẹp, đầu tư tiêu dùng giảm sút, các khoản vay đã thực hiện khó có thể đem lại
hiệu quả, sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng làm giảm sút
về quy mô và chất lượng.

Ngoài ra, những sự biến động về lãi suất, tỷ giá thị trường cũng tác động
trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng từ việc huy động vốn đến việc
tìm đầu ra cho nguồn vốn.
1.2.4.4 Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý thiếu chặt chẽ hoặc thường xuyên thay đổi gây ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng.
Những yếu tố pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng, đó là sự đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp
hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân
thủ pháp luật một cách nghiêm minh. Hiện nay ở Việt Nam, hệ thống văn bản
pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi kí kết thực hiện các
hợp đồng tín dụng. Luật ngân hàng vẫn còn chưa được hoàn chỉnh, chưa đồng bộ
với các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
Sự thay đổi chính sách của nhà nước cũng góp phần gây ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Những sự thay đổi này có thể gây xáo trộn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, hay chưa
có phương thức kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ xấu, chất lượng tín dụng
của ngân hàng bị giảm sút.
Nghiên cứu và nắm vững những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng, từ đó tìm cách vận dụng trong từng điều kiện cụ thể sẽ góp phần nâng cao
chất lượng tín dụng trung dài hạn nói riêng và chất lượng tín dụng ngân hàng nói
chung.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 24



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Tô Minh Tân

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
CHI NHÁNH HUẾ
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Á Châu Chi nhánh Huế
2.1.1 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam
- Tên giao dịch Việt Nam: Ngân Hàng TMCP Á Châu
- Tên giao dịch quốc tế: Asia Commercial Bank
- Tên viêt tắt: ACB
- Website: www.acb.com.vn
- Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu được thành lập theo giấy phép số
0032/NH-GP do thống đốc NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số
533/GP-UB do UBND TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày
04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
Tính đến cuối năm 2009, Vốn điều lệ của ngân hàng ACB đã đạt được
7.814 tỷ đồng, tăng hơn 22% so với năm 2008, thuộc hàng lớn nhất trong nhóm
các ngân hàng TMCP Việt Nam. Về mặt lợi nhuận, Tập đoàn ACB đã thực hiện
vượt mức kế hoạch với 2.838 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, cao hơn 138 tỷ đồng
so với kế hoạch. Cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng cũng ngày một đa dạng hơn
khi tính đến hết ngày 31/12/2009 hoạt động tín dụng chiếm 20%, hoạt động dịch
vụ đạt 26% và hoạt động kinh doanh vốn, vàng và ngoại hối chiếm 37% trên tổng
lợi nhuận trước thuế. Về quản lý rủi ro, tỷ lệ nợ xấu của Tập đoàn cuối năm 2009
chỉ là 0,4%. Với kết quả này, ACB tiếp tục là ngân hàng duy nhất trong nhóm
các NHTM cổ phần hàng đầu có tỷ lệ nợ xấu dưới 0,5%, nhờ đó Chất lượng tín
dụng của ACB tiếp tục được khẳng định.
Trong năm 2009, ngân hàng đã đạt được những thành tích:

+ Ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2009

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Chung

Trang 25


×