Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt, Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.11 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Cùng với việc củng cố và phát triển có chọn lọc quan hệ tín dụng với các khách
hàng đã và đang vay vốn, Chi nhánh cũng luôn chú trọng mở rộng và đẩy mạnh
thực hiện đa dạng hoá đối tượng, loại hình khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế nên làm cho việc cho vay của Chi nhánh tiếp tục tăng trưởng, nó thể hiện
qua tình hình sử dụng vốn của chi nhánh từ năm 2008 đến 2011 như sau:..........17
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay tại LVB chi nhánh Hà Nội phân theo thời gian.............18
(Đơn vị: Triệu đồng)..............................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

MỤC LỤC................................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.........................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Cùng với việc củng cố và phát triển có chọn lọc quan hệ tín dụng với các khách
hàng đã và đang vay vốn, Chi nhánh cũng luôn chú trọng mở rộng và đẩy mạnh
thực hiện đa dạng hoá đối tượng, loại hình khách hàng thuộc mọi thành phần
kinh tế nên làm cho việc cho vay của Chi nhánh tiếp tục tăng trưởng, nó thể hiện
qua tình hình sử dụng vốn của chi nhánh từ năm 2008 đến 2011 như sau:..........17
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay tại LVB chi nhánh Hà Nội phân theo thời gian.............18
(Đơn vị: Triệu đồng)..............................................................................................18


LỜI MỞ ĐẦU



Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ giữa các nước trên thế
giới ngày càng được đẩy mạnh và mở rộng, đặc biệt là trong các lĩnh vực đầu
tư quốc tế, thương mại quốc tế, các dịch vụ quốc tế… Về các dịch vụ quốc tế,
ngân hàng là một trong các lĩnh vực không thể thiếu trong quan hệ mua bán
ngoại thương, chuyển tiền và thanh toán quốc tế. Vì vậy mà hệ thống ngân
hàng đóng vai trò rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia,
mang lại thu nhập và hiệu quả chung cho toàn xã hội.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là một trong những mục tiêu
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà hai
Đảng và hai Nhà nước (Việt Nam và Lào) đã đặt ra. Để thực hiện mục tiêu
này, hai Nhà nước chúng ta đã có những chính sách, chiến lược nhằm khuyến
khích các tổ chức, đơn vị và nhân dân hoạt động đóng góp vào nền kinh tế có
hiệu quả hơn.
Là một tổ chức tín dụng, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt (Lao – Viet
Bank (LVB)), Chi nhánh Hà nội cũng không nằm ngoài quỹ đạo này. Với bản
chất đi vay để cho vay, LVB Chi nhánh Hà Nội trong những năm qua đã có
những đóng góp đáng kể vào công cuộc phát triển nền kinh tế đất nước. Trên
cơ sở cho vay vốn đối với các tổ chức và doanh nghiệp, LVB Chi nhánh Hà
Nội đã tạo tiền đề về vốn cho các tổ chức, doanh nghiệp này để có thể đầu tư
vào các dây chuyền công nghệ, vốn lưu động, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Trong thời gian thực tập tại LVB Chi nhánh Hà Nội, em thấy rằng
công tác tín dụng đóng vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả hoạt động
kinh doanh của LVB Chi nhánh Hà Nội. Do đó, em đã nghiên cứu và lựa
chọn đề tài: "Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại

1


Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt, Chi nhánh Hà Nội" làm thu hoạch thực

tập của mình.

Kết cấu nội dung chính của đề tài bao gồm:
- Chương I: giới thiệu chung về ngân hàng liên doanh Lào-việt chi
nhánh Hà Nội.
- Chương II: phân tích thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại ngân hàng liên doanh Lào-Việt(LVB) chi nhánh Hà Nội.
- Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp thúc đẩy hoạt động tín
dụng doanh nghiệp tại ngân hàng liên doanh Lào-Việt (LVB), chi nhánh
Hà Nội.
Để hoàn thành thu hoạch này, em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS.TS.Trịnh Thị Thu Hương và các anh chị tại phòng Kinh doanh của
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Chi nhánh Hà Nội. Do thời gian nghiên
cứu có hạn và kiến thức chuyên môn chưa được sâu sắc nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Vì vậy, em mong được sự đóng góp của các thầy cô và
các bạn.

2


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI

I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của LVB _ Chi nhánh Hà Nội
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt được thành lập ngày 22/6/1999, tại Thủ
đô Viêng Chăn với sự chủ trì và góp mặt của các vị lãnh đạo cấp cao của hai
chính phủ, Ngân hàng hai nước đã cắt băng khánh thành sự ra đời của Ngân
hàng liên doanh Lào - Việt (Hội sở chính của Ngân hàng liên doanh Lào Việt) (LVB). Đây là thành quả của hoạt động và sự nỗ lực của hai nước, giữa

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Ngoại
thương Lào (BCEL) với số vốn điều lệ ban đầu là 15 triệu USD.
Với sự quan tâm chỉ đạo sao sát, sự giúp đỡ của chính phủ và Ngân
hàng hai nước, hệ thống của Ngân hàng liên doanh Laò - Việt đã dần dần phát
triển với sự ra đời của các chi nhánh:
♦ Ngân hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội có trụ sở tại 17B
Hàn Thuyên, thành lập ngày 27/03/2000, với vốn điều lệ là 2,5 triệu USD.
Hiện nay Chi nhánh đã chuyển trụ sở tới 127 đường kim liên mới, Hà Nội.
♦ Ngân hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh Chămpasăk tại Quốc lộ
13, thị xã Pakse, tỉnh Chămpasăk miền nam Lào, thành lập ngày 22/06/2001,
với vốn điều lệ là 2,5 triệu USD.
♦ Ngân hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
tại181 Hai Bà Trưng, quận 1, tp HCM, thành lập ngày 24/04/2003, với vốn
điều lệ là 2,5 triệu USD.

3


Trong ba chi nhánh trên, đặc biệt phải nói đến :
Ngân hàng liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội
(Lao - Viet Bank, HaNoi Branch)
Trụ sở giao dịch: số 127 Đường Kim Liên Mới,Hà Nội.
Tel :

(84-4) 5737681, 5737682

Fax :

(84-4) 57537683


Chủ tịch HĐQT: Ông Phansana KHOUNOUVONG– quốc tịch Lào
Tổng Giám Đốc: Ông Nguyễn Văn Hiển – quốc tịch Việt Nam
Trong bối cảnh đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - chính trị, Ngân hàng liên
doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội được thành lập, là một chi nhánh ra đời sớm
nhất trong hệ thông Ngân hàng liên doanh Lào - Việt. Với vai trò của mình,
chi nhánh Hà Nội đã dần trở thành cầu nối thanh toán quan trọng của các tỉnh
phía Bắc trong mối quan hệ thông thương như: Hà Nội, Hải Dương, Bắc
Ninh… Với các tỉnh của nước Lào như: Viêng Chăn, Chăm Pa Sak…Đồng
thời Ngân hàng liên doanh Lào - Viêt chi nhánh Hà Nội cũng là địa điểm tìm
đến của các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước về vay vốn, thanh
toán, chuyển tiền giữa Việt Nam và Lào.
2. Cơ cấu tổ chức tại LVB Chi nhánh Hà Nội
2.1. Cơ cấu chung
Ngân hàng liên doanh Lào -Việt Chi nhánh Hà Nội là một chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài, hoạt động trên cơ sở tuân thủ Luật doanh nghiệp và
Luật các tổ chức tín dụng. Hoạt động của chi nhánh tuân thủ theo nguyên tắc
tập trung thống nhầt theo hệ thống ngành dọc và theo sự phân công uỷ quyền
của Tổng giám đốc. Mỗi công việc trong chi nhánh đều có quan hệ chặt chẽ
với nhau đòi hỏi phải có nguồn hoặc bộ phận đảm nhiệm tránh tình trạng
chồng chéo đùn đẩy nhau gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

4


Đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 41 người, trong
đó gồm nhân viên Lào 3 người, được bố trí sắp xếp với mô hình hoạt động
gồm : giám đốc, phó giám đốc và 3 phòng và tổ chức năng:
• Phòng hành chính tổng hợp
• Phòng nghiệp vụ kinh doanh
• Phòng kế toán - Điện toán

• Tổ kiểm soát nội bộ.
Ban giám đốc gồm 2 người, phòng hành chính tổng hợp gồm 8 người,
phòng nghiệp vụ kinh doanh gồm 12 người, phòng Kế toán - Điện toán gồm
16 người, và tổ kiểm soát nội bộ có 3 người.
◊Giám đốc chi nhánh HN: Ông Nguyễn Văn Hiển – quốc tịch Việt Nam
◊Phó giám đốc chi nhánh HN: Ông Lakhone Sinnavong – quốc tịch Lào
◊Chủ tịch HĐQT: Ông Lê Đào Nguyên - quốc tịch Việt Nam
◊Tổng Giám Đốc: Bà Phasy Phommakone – quốc tịch Lào.
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt,
Chi nhánh Hà Nội.
Ban Giám đốc

Văn phòng tổng
hợp

Huy động
vốn

Phòng nghiệp
vụ kinh doanh

Cho vay và
Bảo lãnh

Phòng kế toán
kho quỹ

Thanh toán
quốc tế


Giao
dịch

Phòng kiểm
soát nội bộ

Kho
quỹ

Điện
toán

(Nguồn : Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt _ Chi nhánh Hà Nội)

5


2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a. Phòng kinh doanh:(12 người)
* Chức năng:
- Tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng
quỹ, năm đồng thời để xuất các biện pháp với lãnh đạo trong việc chỉ đạo điều
hành chi nhánh.
- Trực tiếp nghiên cứu các chế độ thể lệ, quy chế quy trình về tín dụng,
bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn tiếp nhận
hướng dẫn, kiểm tra cán bộ nhân viên trong phòng về việc chấp hành chế độ
đó.
* Nhiệm vụ:
- Là đầu mối tổng hợp các số liệu hoạt động kinh doanh của toàn chi
nhánh giúp lãnh đạo chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện theo từng thời kỳ.

-Theo dõi các nguồn vốn cũng như việc sử dụng các loại nguồn vốn đó
(vốn vay, vốn huy động, vốn ngăn, dài hạn…) từ đó tham mưu cho lãnh đạo
trong việc đẩy mạnh hoăc hạn chế huy động vốn. Thực hiện cho vay, bảo lãnh
kinh doanh ngoại hối đồng thời phối hợp với phòng kế toán, lưu giữ hồ sơ
khách hàng, phối hợp với phòng nghiệp vụ để thực hiện tốt công tác thông tin
báo cáo điện báo theo sự chỉ đạo của ban giám đốc.
b. Phòng kế toán điện toán:(16 người)
* Chức năng:
- Tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh trong việc điều hành quản lý tài sản
theo đúng chế độ quản lý tài chính tài sản của Nhà nước Việt Nam và các văn
bản chỉ đạo điều hành của hội đồng quản trị và ban giám đốc Ngân hàng Liên
doanh Việt- Lào hội sở chính.

6


- Đồng thời nó cũng làm đầu mỗi của chi nhánh trong việc nghiên cứu
khai thác công nghệ hiện đại phục vụ kinh doanh đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
* Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán kịp thời, chính xác, phản
ánh trung thực khách quan theo chế độ kế toán nhằm đảm bảo an toàn tài sản
cho ngân hàng và khách hàng. Làm báo cáo cân đối quyết toán, quý, năm đầy đủ
kịp thời.
- Thực hiện công tác thanh toán chuyển tiền trong nước và quốc tế. Hạch
toán thu chi tiền gửi, tiền vay, kỳ phiếu, trái phiếu, và thực hiện các dịch vụ
đại lý, uỷ thác giữa chi nhánh và các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế theo
hợp đồng đúng chế độ đồng thời cung cấp thông tin số liệu cho công tác thanh
tra, kiểm tra kiểm toán.
c. Phòng hành chính tổng hợp ( 8 người)
* Chức năng:

- Tham mưu cho lãnh đạo xây dựng nguồn nhân lực cho chi nhánh thông
qua việc để xuất, tiêu chuẩn cán bộ tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực phục
vụ hoạt động kinh doanh, xây dựng các chế độ quản lý cán bộ tài sản, dự thảo
chế độ thi dua, khen thưởng kỷ luật cán bộ công nhân.
* Nhiệm vụ:
- Quản lý lưu giữ hồ sơ cán bộ công nhân viên, kiến nghị với lãnh đạo
trong việc điều động, bổ xung lao động cho các phòng phối hợp với các
phòng ban để theo dõi, sơ kết tổng kết thi đua định kỳ.
d. Phòng kiểm soát:(3người)
Có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, giám sát các
phòng chức năng xem có báo đảm quy chế của Ngân hàng Liên Doanh Việt-

7


Lào hội sở chính, chi nhánh Hà Nội, Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và các
luật định do Nhà Nước quy định hay không.
4. Phạm vi kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt chi nhánh
Hà Nội.
Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt (LVB) thực hiện chức năng kinh doanh
của một Ngân hàng thương mại tiên tiến với công nghệ hiện đại, phương thức
giao dịch một cửa, với phương châm phục vụ “thuận lợi, nhanh chóng, chính xác
và an toàn”. Hiện nay ngân hàng đang từng bước trưởng thành và phát triển về cả
số lẫn chất lượng quy mô hoạt động dịch vụ, thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ, đặc biệt là công tác chuyển đổi LAK/VND để phục vụ trong thanh toán
giữa các doanh nghiệp hai nước
Trong bối cảnh đòi hỏi của sự phát triển kinh tế - chính trị, Ngân hàng liên
doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội được thành lập, là một chi nhánh ra đời sớm
nhất trong hệ thông Ngân hàng LVB. Với vai trò của mình, chi nhánh Hà Nội đã
dần trở thành cầu nối thanh toán quan trọng của các tỉnh phía Bắc trong mối

quan hệ thông thương như: Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh… Với các tỉnh của
nước Lào như: Viêng Chăn, Chăm Pa Sak…Đồng thời Ngân hàng LVB chi
nhánh Hà Nội cũng là địa điểm tìm đến của các doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước về vay vốn, thanh toán, chuyển tiền giữa Việt Nam và Lào.
Sự ra đời của LVB Chi nhánh Hà Nội cho thấy Ngân hàng đã thêm một
bước thuận lợi và là cầu nối giúp các doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu
thanh toán giữa hai nước nhanh chóng hơn, an toàn và chính xác, tạo lập uy
tín với khách hàng nhất là khách hàng có quan hệ kinh tế với nước Lào và
Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội của hai nước, hoạt
động cơ bản ban đầu của ngân hàng là huy động vốn và cho vay, việc huy
động vốn chủ yếu là nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm, vay vốn của các tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế. Phần lớn về thanh
toán Ngân hàng dùng tiền LAK, VND, USD và các loại ngoại tệ khác.
8


Qua thời gian hoạt động nhờ có sự tâm huyết nhiệt tình, năng động và
sáng tạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng ngày càng phát triển, vững mạnh, nên
hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dần vào thế ổn định mà ngày
càng không ngừng mở rộng được các mặt hoạt động cơ bản của Ngân hàng
như: hoạt động cho vay (ngắn-dài hạn), huy động vốn, huy động tín dụng,
hoạt động đồng tài trợ, dịch vụ thanh toán…
II. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại LVB chi nhánh Hà Nội
1.1. Hoạt động huy động vốn.
Qua 9 năm hoạt động, ngoài vốn vay của Ngân hàng Đầu tư phát triển,
thì tổng nguồn vốn đạt 100,5 triệu USD quy đổi, nguồn vốn huy động tính
đến 31/12/2011 đạt gần 95,8 triệu USD quy đổi, gấp 2,3 lần so với năm 2010.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Liên doanh Lào Việt, Chi nhánh Hà Nội qua các năm.
Đơn vị tính : triệu USD
Chỉ tiêu


Năm
2006

2007

2008

2009

2010

2011

Tổng tài sản

21,254

25,237

30,444

35

45,9

100,5

Huy động vốn


8,493

10,282

22,303

30,5

41.6

95,8

(Nguồn : Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt _ Chi nhánh Hà Nội)
Về cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh, do đặc thù vốn chủ sở hữu thấp, chủ
yếu là vay hạn mức của Ngân hàng Đầu tư phát triển, nhưng chi nhánh đã
từng bước chủ động trong tăng dần các nguồn vốn huy động để chủ động
trong kinh doanh. Ngoài ra chi nhánh đã cố gắng tận dụng các nguồn vốn huy
động trên thị trường liên ngân hàng để đảm bảo phục vụ cho nhu cầu của chi
nhánh.
1.2. Hoạt động tín dụng, bảo lãnh

9


Từ ngày thành lập đến nay Chi nhánh đã mở rộng hoạt động tín dụng
đến nhiều đối tượng khách hàng, cùng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt
trên địa bàn, Chi nhánh đã tiến hành củng cố các quan hệ với khách hàng
truyền thống (chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp có hoạt
động tại Lào), đồng thời xúc tiến phát triển quan hệ với khách hàng là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để

đa dạng hóa đối tượng phục vụ và đạt được kết quả đáng khích lệ đưa tổng dư
nợ của Chi nhánh đến thời điểm 31/12/2011 là 41,5 triệu USD quy đổi tăng
13,3% so với đầu năm.
Biểu 1. Tình hình tăng trưởng dư nợ qua các năm

(Nguồn : Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt _ Chi nhánh Hà Nội)
Về hoạt động bảo lãnh, số dư bảo lãnh thời điểm 31/12/2011 đạt 8,3 triệu
USD quy đổi, gấp 6,6 lần năm 2010. Doanh số bảo lãnh đạt gần 12 triệu USD
quy đổi, bao gồm 135,9 tỷ VND và 4,24 triệu USD, tăng 6% so với năm
2010. Thu phí bảo lãnh năm 2011 đạt 85,3 nghìn USD, gấp 2,3 lần năm 2010,
đóng góp 31,8% tổng thu dịch vụ ròng năm 2011.
1.3. Hoạt động thanh toán
a. Thanh toán trong nước:
LVB, Chi nhánh Hà nội đã tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng,
đây là một trong những kênh thanh toán tốt nhất ở Việt Nam hiện nay, giải
quyết được tốc độ thanh toán chậm trễ trước đây, đảm bảo nhu cầu ngày càng

10


cao của khách hàng. Bên cạnh đó, với hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng liên kết với ngân hàng Nhà nước và Hombanking với Sở giao dịch ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng
cũng đã đáp ứng được yêu cầu của nguồn vốn liên ngân hàng giữa chi nhánh
và các tổ chức tín dụng khác, nâng cao uy tín của chi nhánh trên thị trường
tiền tệ. Tổng doanh số thanh toán trong nước cả năm 2011 đạt 134,4 triệu
USD quy đổi, tăng 13% so với cả năm 2010, trong đó: thanh toán VND đạt
2.218 tỷ đồng, tăng 39% so với năm 2010; thanh toán ngoại tệ đạt 6,9 triệu
USD, bằng 35% cả năm 2010.
b. Thanh toán quốc tế:

Đây là một nghiệp vụ hết sức quan trọng, nếulàm tốt sẽ hỗ trợ đắc lực
cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, đồng thời tăng nguồn thu đáng
kể cho Chi nhánh. Năm 2006 Chi nhánh đã cử 2 cán bộ tu nghiệp thêm
nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Sở Giao dịch BIDV nhằm bổ sung và nâng
cao trình độ cho cán bộ nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng được nghiệp vụ thanh
toán quốc tế của Chi nhánh, thu hút được khách hàng. Với vai trò chủ đạo
trong công tác chuyển tiền giữa Việt-Lào, Chi nhánh luôn chú trọng làm tốt
công tác này.
Bảng 2: Hoạt động thanh toán quốc tế của LVB _ Chi nhánh Hà
Nội
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

Doanh số thanh toán Việt-Lào (triệu USD)

7,36

7,7

14,3

12,5


12,4

14,6

17,8

Doanh số chuyển tiền hai chiều ( triệu USD) 7,2

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Lào-Việt)
Trong năm 2011 doanh số thanh toán quốc tế hai chiều đạt hơn 17,8 triệu
USD, bằng 93,2% năm 2010. Trong đó, doanh số thanh toán hai chiều Việt
Nam - Lào đạt 12,5 triệu USD, chiếm 70% tổng doanh số thanh toán quốc tế

11


tại Chi nhánh. Thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đạt 607 triệu
đồng, tăng 16% so với cả năm 2010, chiếm 12%/ tổng thu dịch vụ tại Chi
nhánh.
1.4. Các hoạt động dịch vụ và công tác khác:
- Hoạt động ngân quỹ: Công tác an toàn kho quỹ được đảm bảo, duy trì
tốt chế độ kiểm tra định kì và đột xuất các trang thiết bị hỗ trợ an ninh, an
toàn. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong giao nhận, kiểm đếm, bảo
quản vận chuyển cũng như công tác quản lý kho và quỹ tiền mặt. Các nhân
viên kiểm ngân luôn phát huy tinh thần trách nhiệm, trung thực, liêm khiết.
Thông qua hoạt động nghiệp vụ cán bộ kiểm ngân đã phát hiện 21 món tiền
giả với tổng trị giá 2,3 triệu đồng. Năm 2011 đã trả tiền thừa cho khách hàng
114 món với tổng số tiền là 229 triệu đồng và 345 USD, tạo niềm tin cho
khách hàng.
- Công tác quản lí điều hành: được đổi mới phù hợp với điều kiện kinh

doanh, yêu cầu quản lí của Chi nhánh và đã đạt được hiệu quả cao. Công tác
quản trị hành chính và quản trị tài chính tiếp tục được tăng cường đã nâng cao
ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Công
tác xây dựng kế hoạch cũng như giao chỉ tiêu kế hoạch cho các phòng nghiệp
vụ đã được thực hiện bài bản, khoa học. Công tác báo cáo thống kê luôn kịp
thời, có chất lượng ngày càng được hoàn thiện.
- Công tác kiểm tra nội bộ : thực sự được đổi mới, có hiệu quả, chất
lượng kiểm tra được nâng cao. Công tác kiểm tra được thực hiện thường
xuyên, đã phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các
nghiệp vụ.
- Các hoạt động đoàn thể: phong trào thi đua luôn được quan tâm đúng
mức. Ngoài ra công tác đào tạo luôn được quan tâm phát triển mạnh, nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực cho dự án hiện đại hoá và hội
nhập. Chi nhánh đã chú trọng làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, quan tâm
12


đến đời sống cán bộ nhân viên. Các tổ chức đoàn thể Chi nhánh đã thực hiện
tốt chức năng, nhiệm vụ của mình: tổ chức giao lưu văn nghệ, thể thao với các
đơn vị khác, tổ chức tham quan, nghỉ mát, khám sức khoẻ định kỳ…để động
viên tinh thần và đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ, nhân viên thực hiện tốt nhiệm
vụ chuyên môn. Chi nhánh luôn chú trọng đến công tác phát triển Đảng, trong
năm 2011 Chi nhánh đã giới thiệu và được chi bộ xét kết nạp Đảng cho 01
đồng chí, công nhận cảm tình Đảng cho 01 đồng chí. Bên cạnh đó luôn chú ý
gắn kết giữa các Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam và Đảng viên Đảng
nhân dân cách mạng Lào trong việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Chi
nhánh.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của LVB – Chi nhánh Hà Nội
Với vai trò làm cầu nối thanh toán quan trọng giữa hai nước Việt Nam –
Lào, Chi nhánh đã thiết lập đường dây thanh toán trực tiếp với Hội Sở Chính

thuận lợi, nhanh chóng, chính xác với nhiều hình thức thanh toán đa dạng
như: mở tài khoản điều hành từ xa, nhờ đó khách hàng ở Lào và ngược lại
khách hàng tài khoản của mình đã mở ở Lào và ngược lại khách hàng ở Lào
thực hiện điều hành tài khoản đã mở ở Việt Nam; chuyển tiền nhanh; thư tín
dụng… Phải nói rằng chi nhánh đã phối hợp với Hội sở chính làm tốt công
tác cầu nối thanh toán chuyển đổi VND và LAK tạo thuận lợi cho cá nhân,
doanh nghiệp hai nước. Qua đó, đồng Việt Nam đã có mặt tại Lào đang từng
bước thâm nhập thi trường Lào và dần thay thế các ngoại tệ mạnh trong quan
hệ thanh toán với nước bạn Lào. Ngược lại đồng kíp Lào đã có mặt tại Việt
Nam phục vụ tốt cho cá nhân và doanh nghiệp Lào tại Việt Nam.
Theo từng năm, tổng tài sản của Chi nhánh ngày một tăng lên, và tính
cho đến hết ngỳa 31/12/2011, tổng tài sản của Chi nhánh đã đạt đên 100,5
triệu USD quy đổi, gấp 2,2 lần so với cùng kỳ năm trước.

13


Biểu 2. Tổng tài sản qua các năm

(Nguồn : Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt _ Chi nhánh Hà Nội)

Tổng doanh thu của Chi nhánh luôn tăng lên qua từng năm hoạt động.
Chênh lệch thu chi trước trích quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh năm 2009
đã tăng 35% so với năm 2008 và bằg 110% kế hoạch được giao; chênh lệch
thu chi sau trích quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh tăng 46% so với năm
2008 và bằng 102% kế hoạch được giao.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh giai đoạn từ năm 2008 - 2011
Đơn vị: 1.000 USD
Các chỉ tiêu


2008

2009

2010

2011

Tổng doanh thu (triệu USD)

2,617

3,3

4,3

7,78

Tổng chi phí (triệu USD)

2,406

2,994

4,3

7,171

Chênh lệch thu chi trước trích dự phòng


0,367

0,77

0,673

1,48

Chênh lệch thu chi sau dự phòng rủi ro

0,211

0,306

0

0,609

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Lào-Việt)
Trong năm 2010, thực hiện quy dịnh tại Thông tư số 12/2006/TT –
BTC, Chi nhánh đã hoạch toán vào chi phí khoản thoái trả dự thu lãi vay đối
14


với nợ nhóm 2 với số tiền là 11,75 tỷ đồng, trong đó lãi dự thu nhóm 2 của
năm 2009 và các năm trước là 8,74 tỷ đồng. Điều này dẫn đến chênh lệch thu
chi trước trích dự phòng của Chi nhánh đạt thấp, chỉ đạt 10,8 tỷ đồng (tương
đương 673 ngàn USD quy đổi), chỉ bằng 87% so với năm 2009. Trên cơ sở
kết quả phân loại nợ của Chi nhánh đến 31/12/2010, Chi nhánh dã dùng toàn
bộ số chênh lệch thu chi 10,8 tỷ đồng nói trên để trích dự phòng rủi ro, dẫn

đến lợi nhuận năm 2010 của Chi nhánh bằng không.
Tổng doanh thu của Chi nhánh trong năm 2011 đạt 135,4 tỷ đồng (tương
đương 7,78 triệu USD quy đổi), gấp gần 2 lần tổng doanh thu cả năm 2010.
Trong đó, thu từ lãi cho vay đạt hơn 5 triệu USD quy đổi, chiếm 64% tổng
doanh thu, tăng 45% so với năm 2010; thu lãi tiền gửi đạt 1,79 triệu USD quy
đổi, gấp gần 4 lần cả năm 2010, chiếm 23% tổng doanh thu. Chênh lệch thu
chi trước trích dự phòng rủi ro cả năm 2011 đạt 25,8 tỷ đồng (tương đương
1,48 triệu USD quy đổi), gấp 2,2 lần cả năm 2010. Lợi nhuận trước thuế đạt
gần 10,6 tỷ đồng (tương đương 609 ngàn USD quy đổi), đạt 102% kế hoạch
được giao.

15


CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. Những quy trình và thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
LVB Chi nhánh Hà Nội
1. Những quy trình hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại LVB _ Chi
nhánh Hà Nội
a. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng (CBTD) làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng
về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ phù hợp với những
nội dung theo yêu cầu của Ngân hàng, gồm :
o Hồ sơ pháp lý
o Hồ sơ khoản vay
o Hồ sơ bảo đảm tiền vay
b. Thẩm định các điều kiện tín dụng

Cán bộ tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội
dung sau :
+ Đánh giá chung về khách hàng, gồm :
o Năng lực pháp lý
o Mô hình tổ chức, bố trí hoạt động
o Quản trị điều hành của doanh nghiệp
o Ngành nghề kinh doanh
o Các rủi ro chủ yếu
+ Tình hình tài chính của khách hàng :
o Đánh giá về sự chính xác, trung thực của Báo cáo tài chính
o Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính
o Phân tích các tồn tại, nguyên nhân
16


+ Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả
+ Bảo đảm tiền vay
+ Xác định phương thức và nhu cầu vay
+ Xem xét khả năng nguồn vốn cảu chi nhánh
+ Xem xét các điều kiện thanh toán
c. Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng
+ Cán bộ tín dụng : Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay
vốn, lập Tờ trình cho vay, kèm Hồ sơ vay vốn trình Trưởng phòng Nguồn vốn
kinh doanh.
+ Trưởng phòng Nguồn vốn kinh doanh: Trên cơ sở Tờ trình của Cán bộ
tín dụng, kèm Hồ sơ vay vốn, xem xét kiểm tra, thẩm định lại, ghi ý kiến vào
tờ trình và trình Lãnh đạo
+ Lãnh đạo: Xem xét lại hồ sơ Trưởng phòng Nguồn vốn kinh doanh
trình để ra quyết định.
+ Hoàn thành các thủ tục khác theo quy định

+ Ký Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo hiểm tiền vay.
+ Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
2. Thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại LVB _ Chi nhánh Hà
Nội
2.1. Hoạt động tín dụng nói chung
Cùng với việc củng cố và phát triển có chọn lọc quan hệ tín dụng với các khách
hàng đã và đang vay vốn, Chi nhánh cũng luôn chú trọng mở rộng và đẩy mạnh
thực hiện đa dạng hoá đối tượng, loại hình khách hàng thuộc mọi thành phần kinh
tế nên làm cho việc cho vay của Chi nhánh tiếp tục tăng trưởng, nó thể hiện qua
tình hình sử dụng vốn của chi nhánh từ năm 2008 đến 2011 như sau:

17


Bảng 2.1: Dư nợ cho vay tại LVB chi nhánh Hà Nội phân theo thời gian
(Đơn vị: Triệu đồng)

Năm 2008

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ
lệ

Năm 2009

Số tiền


Tỷ lệ
(%)

(%)

Năm 2010

Năm 2011

Tỷ
Số tiền

lệ

Số tiền

(%)

Tỷ lệ
(%)

Tổng dư nợ 401,476 100 439,374 100

585,623 100 726,250 100

+ Ngắn hạn 283,029 70

300,315 68

396,816 67.7 519,995 71,6


+ Trung - 118,447 30

139,059 32

188,807 6

Dài hạn

206,255 28,4

32.2
4
(Nguồn : Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt _ Chi nhánh Hà Nội)

Tổng dư nợ tín dụng của năm sau luôn tăng cới mức tăng trưởng cao hơn
năm trước. Nếu như tổng dư nợ tín dụng của năm 2008 tăng hơn 6.6% so với
năm 2007, thì năm 2009 lại tăng 11,3 % so với năm 2008. Tính đến thời điểm
31/12/2010 thì tổng dư nợ tín dụng đã đạt 36,6 triệu USD quy đổi, tăng 28,8%
so với đầu năm và đạt 105% kế hoạch mà Hội sở chính đã giao.
Về cơ cấu tín dụng, đến 31/12/2008 dư nợ ngắn hạn đạt 283,029 triệu
đồng, tăng 18% so với cùng thời điểm năm trước và chiếm 70% tổng dư nợ;
cho vay trung dài hạn đạt 118,447 triệu đồng, giảm 13,4% so với đầu năm và
chiếm 30% tổng dư nợ. Đến 31/12/2009 dư nợ ngắn hạn đạt 300,315 triệu
đồng, tăng 6% so với năm 2008 và chiếm 68% tổng dư nợ; cho vay trung dài
hạn đạt 139,059 triệu đồng, tăng 17% so với đầu năm. Còn đến cuối năm
2010, dư nợ ngắn hạn đạt 24,812 triệu USD, tăng 29,2% so với năm 2009 và
chiếm 67,7% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 11,78 triệu USD, tăng
18



28,1% so với đầu năm. Theo bảng số liệu, ta có thể thấy rằng, dư nợ cho các
dự án trung và dài hạn chỉ dao động trong khoảng từ 110 – 190 triệu cho mỗi
năm, và chiếm tỷ lệ dưới 40% so với tổng dư nợ, còn lại là dư nợ ngắn hạn.
Ngoài ra, tổng mức dư nợ theo thời gian có tăng nhưng con số tăng của năm
2010 so với năm 2009 là 33,28% cao gấp 3 lần so với mức tăng trưởng của
năm 2009 so với năm 2008. Tại thời điểm 31/12/2011 tổng dư nợ tín dụng đạt
41,5 triệu USD quy đổi, tăng 13,3% so với đầu năm, luôn tuân thủ giới hạn
tín dụng do Tổng Giám đốc giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 29,7
triệu USD quy đổi, tăng 20% so với cuối năm 2010 và chiếm 71,6% tổng dư
nợ; cho vay trung dài hạn đạt 11,8 triệu USD quy đổi bằng mức cuối năm
2010. Trong tổng dư nợ thì dư nợ thương mại là 33,5 triệu USD quy đổi, phần
dư nợ còn lại tương đương hơn 8 triệu USD quy đổi cho vay uỷ thác từ các tổ
chức tín dụng khác (Chi nhánh hầu như không chịu rủi ro tín dụng). Điều này
cho thấy, ngân hàng đã áp dụng hoạt động thẩm định chủ yếu là cho vay ngắn
hạn, hạn chế cho vay đối với những dự án đầu tư có mức độ rủi ro cao về mặt
thời gian.
2.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp
Đối tượng vay vốn của LVB chi nhánh Hà Nội rất đa dạng: doanh nghiệp
Nhà nước (DNNN), doanh nghiệp Ngoài quốc doanh (DN NQD), tư nhân, cá
thể. Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế thể hiện quan bảng sau

19


Bảng 5: Dư nợ cho vay tại LVB chi nhánh Hà Nội phân theo thành
phần kinh tế.
(Đơn vị: Triệu đồng)
N¨m 2008
ChØ tiªu


Sè tiÒn

Tû lÖ

N¨m 2009
Tû lÖ

Sè tiÒn

(%)

(%)

N¨m 2010

Sè tiÒn

Tû lÖ
(%)

N¨m 2011

Sè tiÒn

Tû lÖ
(%)

Tæng d nî


401,476 100

439,374 100

585,623 100

726,250 100

+ DNNN

168,620 42

201,131 45.8

251,210 42,9

297,500 41

+ DN NQD

200,738 50

207,863 47.3

216,008 36,89

294,858 40,6

+ T nh©n, c¸ thÓ


32,118

30,380

118,405 21,21

133,892 18,4

8

6.9

(Nguồn : Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt _ Chi nhánh Hà Nội)
Tính đến 31/12/2008 dư nợ của các DNNN đạt 168,620 triệu đồng, giảm
26% so với năm 2007 và chiếm 42% trên tổng dư nợ; dư nợ của các DN NQD
đạt 200,738 triệu đồng, tăng 129% so với năm 2008, chiếm 50% tổng dư nợ.
Nguyên nhân của sự chuyển dịch lớn về tỷ trọng các DNNN sang DN NQD
một phần các DNNN thực hiện cổ phần hóa. Dư nợ cho vay tư nhân, cá thể
đạt 32,118 triệu đồng, tăng 30% so với năm 2007, chiếm 8% tổng dư nợ. Bên
cạnh đó, Chi nhánh luôn giành sự quan tâm đặc biệt đối với những DN đang
hoạt động kinh doanh tại nước bạn Lào. Dư nợ của các DN đang hoạt động tại
Lào đạt gần 7,955 triệu đồng.
Tính đến 31/12/2009 dư nợ của các DN có vốn NN của các DNNN đạt
201,131 triệu đồng, tăng 19% và chiếm 45,8% trên tổng dư nợ (trong đó, dư
nợ vay của các DNNN đã cổ phần hoá là 82,737 triệu đồng). Dư nợ vay của
các DNNQD đạt 207,863 triệu đồng tăng 4% so với năm 2008 và chiếm
47,3% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay tư nhân, cá thể đạt 30,380 triệu đồng,
chiếm 6,9% tổng dư nợ.

20



Tính đến 30/09/2010 dư nợ của các doanh nghiệp có vốn Nhà nước đạt
15,7 triệu USD quy đổi và chiếm 43,2 trên tổng dư nợ (trong đó, dư nợ vay
của các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa là 4,7 triệu USD quy đổi). Dư
nợ vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt gần 13,5 triệu USD quy
đổi, chiếm 36,9% tổng dư nợ. Dư nợ vay tư nhân, cá thể đạt 7,3 triệu USD
quy đổi, chiếm 19,9% tổng dư nợ.
Tính đến cuối năm 2011 dư nợ của các doanh nghiệp có vốn Nhà nước là
17 triệu USD quy đổi, chiếm 41% trên tổng dư nợ (trong đó, dư nợ vay của
các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hóa là 5,1 triệu USD quy đổi). Dư nợ
vay của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt gần 16,9 triệu USD quy đổi,
chiếm 40,6% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay tư nhân, cá thể đạt 7,6 triệu USD
quy đổi, chiếm 18,4% tổng dư nợ.
Qua những con số trên, có thể thấy rằng, Ngân hàng cũng đã mạnh dạn
đi đến quyết định cho tư nhân và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn
khi mà dự án cần vay vốn của khối doanh nghiệp này cho thấy tiềm năng sinh
lời trong tương lai sau khi có kết quả thẩm định; đồng thời cũng từ chối cho
vay những doanh nghiệp mang nhãn DN Nhà nước nhưng lại có dự án đầu tư
không hiệu quả. Chính vì thế mà số tiền ngân hàng đồng ý cho tư nhân và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, tỉ lệ nợ xấu tại Chi nhánh trong năm 2010 lại tăng cao do số
dư nợ khối doanh nghiệp xây lắp gặp khó khăn trong thanh toán phải gia hạn
nợ nhiều lần vẫn chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Đến
31/12/2010 tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh (từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 5,23 triệu
USD quy đổi, chiếm 14,3% trong tổng quy đổi, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch
được giao là nhỏ hơn hoặc bằng 7%. Chi nhánh đã chủ động nhiều biện pháp
quyết liệt nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu cũng như giảm số dự phòng rủi ro phải
trích, gồm: tích cực thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng, lãi treo; yêu cầu khách
hàng vay vốn, đặc biệt là những khách hàng có nợ xấu bổ sung tài sản đảm

21


bảo tiền vay. Với nỗ lực thực hiện giảm tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực xây
lắp, đến cuối năm 2011 đã thu nợ dứt điểm và không cho vay lại đối với 02
khách hàng, tỷ trọng cho vay xây lắp giảm còn 12%/ tổng dư nợ. Bên cạnh
đó, Chi nhánh chú trọng đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực sản xuất, thương
mại, dịch vụ: tỷ trọng cho vay lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực thương mại dịch
vụ lần lượt chiếm 30% và 32%/ tổng dư nợ. Lĩnh vực vận tải là một trong
những lĩnh vực thuộc ngành thương mại, dịch vụ, tuy nhiên đây là lĩnh vực
mới có nhu cầu vốn lớn và là một trong những đối tượng khách hàng chiếm tỷ
trọng dư nợ lớn tại Chi nhánh với 18%/tổng dư nợ. Hoạt động cho vay tiêu
dùng mặc dù đã được chú trọng, song kết quả đạt được còn khiêm tốn với tỷ
trọng chiếm 7%/ tổng dư nợ.
Cho dù có nhiều trở ngại đối với quyết định giải ngân nhưng Chi nhánh
đã nỗ lực chọn lọc khách hàng, thực hiện chủ trương hỗ trợ doanh nghiệp
trong sản xuất kinh doanh nên doanh số cho vay cả năm của Chi nhánh đạt
46,8 triệu USD quy đổi, tăng 12,2% doanh số cả năm 2010; doanh số thu nợ
đạt gần 39,6 triệu USD quy đổi, tăng 17,5% so với cả năm 2010.
II. Đánh giá về hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại LVB _ Chi nhánh
Hà Nội
1. Kết quả đạt được trong thời gian vừa qua.
Tình hình kinh doanh của chi nhánh có những chuyển biến ngày càng
tích cực hơn. Có được những thành công do sự nỗ lực và quyết tâm không
ngừng của toàn bộ cán bộ và lãnh đạo của ngân hàng trong việc thực hiên
nghiêm túc các mục tiêu đề ra, thể hiện ở những mặt sau:
Thứ nhất: chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn đạt mức
cao nhờ vào sự cải thiện trong công tác thẩm định dự án. Bên cạnh những chỉ
tiêu truyền thống như: Lợi nhuận hàng năm, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án như: NPV, IRR,…đã bắt đầu được quan tâm, nghiên cứu đưa

vào nội dung thẩm định dự án (quy định trong tờ trình thẩm định). Giá trị thời
22


gian của tiền được quan tâm, kết quả thẩm định tài chính gắn liền với việc
nghiên cứu môi trường, thị trường công nghệ, kỹ thuật công nghệ. Do vậy
việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án là tương đối chính xác và khoa
học, và là căn cứ quan trọng giúp ngân hàng quyết định cho vay, thiết lập các
điều kiện vay vốn.
Thứ hai: các cán bộ tín dụng tiến hành đánh giá năng lực tài chính khách
hàng trong thời gian ngắn nhất giúp đỡ cho doanh nghiệp không bị lỡ mất thời
cơ và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn các
cán bộ thẩm định tại Chi nhánh đều có trình độ đại học và trên đại học. Đội
ngũ cán bộ thẩm định trẻ trung, nhiệt tình, năng động và có trình độ chuyên
môn vững vàng là một nguồn tài nguyên quý giá của LVB chi nhánh Hà nội.
Trong thời gian tới, Chi nhánh đang có kế hoạch tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ cán bộ với nhiều hình thức như tự tổ chức học nghiệp vụ, gửi sang
BIDV đào tạo chuyên sâu, cử cán bộ tham gia các khoá học ngắn hạn theo
từng chuyên đề phù hợp do các trường Đại học tổ chức.
Thứ ba: công tác phân tích tài chính được tổ chức một cách hợp lý;
phân công về nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng đối với từng cán bộ tín dụng,
điều này không những tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng khi thực
hiện phân tích mà còn thuận lợi đối với các doanh nghiệp vay vốn.
2. Những khó khăn và hạn chế trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại
ngân hàng liên doanh Lào-Việt (LVB) chi nhánh Hà Nội.
a. Về nguồn thông tin
Nguồn thông tin được thu thập xử dụng trong quá trình thẩm định chủ
yếu dựa vào hồ sơ xin vay vốn và luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng
cung cấp. Bên cạnh đó, LVB chi nhánh Hà nội cũng dựa vào những thông tin
khác từ việc phỏng vấn khách hàng và khảo sát thực tế của cán bộ ngân hàng

LVB chi nhánh Hà nội cũng quan tâm từ sách, báo, tạp chí… thông tin từ bạn
hàng của chủ đầu tư, thông tin từ trung tâm, thông tin của Hội sở chính. Tuy
23


×