Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.46 KB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

1

Học viện Ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế là đặc trưng và
xu hướng phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận đó là nền kinh tế
có quy mô và trình độ phát triển ra sao và thuộc chế độ chính trị - xã hội thế nào.
Việt Nam chúng ta cũng không phải là một ngoại lệ. Với việc trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), Việt Nam đã và đang tích
cực đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế, điều chỉnh chính sách theo hướng
mở cửa tạo điều kiện cho việc luân chuyển hàng hóa, vốn, lao động, kỹ thuật trên
thế giới được thuận lợi hơn. Chính vì vậy, hoạt động xuất nhập khẩu nói chung
và nhập khẩu nói riêng càng được chú trọng phát triển hơn trước.
Với một đất nước còn đang phát triển như Việt Nam, việc nhập siêu là
một điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, nhập khẩu sao cho hiệu quả nhất lại là
một vấn đề cần được quan tâm. Các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia vào
hoạt động nhập khẩu gặp rất nhiều khó khăn, đó không chỉ là vấn đề thiếu hụt về
vốn mà còn là vấn đề về thời gian giao dịch, loại tiền giao dịch, biến động tỷ giá,
phương thức giao dịch cùng với sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật và các thông
lệ, tập quán quốc tế và sự cạnh tranh gay gắt. Để tạo điều kiện thuận lợi đồng
thời hạn chế rủi ro cho các doanh nghiệp nhập khẩu thì hoạt động tài trợ nhập
khẩu của NHTM đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu.
Khi đã tham gia vào thị trường quốc tế đầy phức tạp và rủi ro thì việc lựa
chọn phương thức thanh toán nào vừa đảm bảo an toàn vừa đạt được tính hiệu
quả là điều cần thiết cho cả phía ngân hàng và doanh nghiệp nhập khẩu vì thế
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã được sử dụng phổ biến bởi tính ưu
việt của nó.


Qua một thời gian đi thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Đông Anh, nhận thấy vai trò to lớn của hoạt động tài trợ nhập khẩu đối với các
doanh nghiệp nhập khẩu và nền kinh tế cũng như những cơ hội và thách thức của
chi nhánh trong việc mở rộng hoạt động tài trợ ngoại thương, đặc biệt là tài trợ


Khóa luận tốt nghiệp

2

Học viện Ngân hàng

nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, em đã chọn đề tài:
“Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Đông Anh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận hệ thống hóa lý luận về hoạt động tài trợ nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Dựa trên nền tảng cơ bản đó, khóa
luận nghiên cứu thực trạng hoạt động này tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Đông Anh, đánh giá những thành công cũng như
những khó khăn và hạn chế trong hoạt động tài trợ này. Qua đó đề xuất những
giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Đông Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Dựa theo mục đích nghiên cứu, khóa luận tập trung tìm hiểu cơ sở lý luận
liên quan đến hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ và tình hình thực thế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Đông Anh.

Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tình hình thực tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Đông Anh trong các năm 2009,
2010, 2011 theo báo cáo của những phòng ban thực hiện nghiệp vụ tài trợ nhập
khẩu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử. Đồng thời, kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác
như: phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp thống kê…để nghiên cứu.


Khóa luận tốt nghiệp

3

Học viện Ngân hàng

5. Kết cấu của khóa luận
Tên khóa luận: “Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Anh”.
Kết cấu của khóa luận: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Đông Anh.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Đông Anh.


Khóa luận tốt nghiệp

4

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI TRỢ NHẬP KHẨU THEO
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. TỔNG QUAN TÀI TRỢ NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
1.1.1. Khái quát về hoạt động tài trợ nhập khẩu
1.1.1.1. Khái niệm tài trợ nhập khẩu
Trong xu thế toàn cầu hóa, hoạt động thương mại quốc tế diễn ra càng đa
dạng, phức tạp kéo theo đó là những rủi ro cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu nói chung và các doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng. Nhà nhập
khẩu sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương sẽ có nhu cầu tài trợ như tài trợ ký
quỹ mở L/C, tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng, phát hành bảo lãnh nhận
hàng…Trong khi đó, Ngân hàng là chủ thể có uy tín, có khả năng tài chính và có
đội ngũ cán bộ kinh doanh hoạt động ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu rủi ro đem lại nguồn thu cho ngân hàng
cũng như thúc đẩy quan hệ thương mại quốc tế. Vì vậy, hoạt động tài trợ nhập
khẩu ra đời như một tất yếu khách quan.
Có thể định nghĩa về tài trợ nhập khẩu như sau: “Tài trợ nhập khẩu là tập
hợp các hình thức và biện pháp hỗ trợ về mặt tài chính hoặc uy tín hoặc cả hai
một cách trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhập
khẩu nhằm giúp họ hoàn thành nghĩa vụ của mình trong một số hoặc toàn bộ

công đoạn của quá trình nhập khẩu nhằm mục đích sinh lợi”.
Tài trợ nhập khẩu thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa một bên là ngân hàng
– bên đưa ra trợ giúp và một bên là doanh nghiệp nhập khẩu – bên cần trợ giúp.
Về bản chất, tài trợ nhập khẩu là một loại hình tín dụng do Ngân hàng cấp
cho nhà nhập khẩu dựa trên cơ sở uy tín và niềm tin. Thuật ngữ tín dụng trong
trường hợp này ngoài cách hiểu đơn thuần là việc ngân hàng giao tiền cho khách


Khóa luận tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

hàng trong một khoảng thời gian nhất định để đổi lấy một lời hứa trả tiền đầy đủ
khi đáo hạn, còn bao hàm các hình thức tài trợ khác mà ngân hàng cung cấp cho
các doanh nghiệp nhập khẩu.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động tài trợ nhập khẩu
 Đối với nền kinh tế
Tài trợ nhập khẩu của NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa nhập khẩu lưu
thông trôi chảy: thông qua tài trợ của NH, hàng hóa NK theo yêu cầu của thị
trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, góp phần tăng tính năng động của
nền kinh tế, ổn định thị trường.
Việc nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu giúp nguồn cung thị trường phong
phú, nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, góp phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế.
Tài trợ nhập khẩu của NH tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng
hiệu quả kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tài
trợ NK của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công

nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Sự
phát triển của doanh nghiệp nói riêng tác động đến sự phát triển của nền kinh tế
nói chung.
 Đối với doanh nghiệp
Tài trợ nhập khẩu giúp doanh nghiệp thực hiện được các thương vụ lớn
bởi hàng hóa nhập khẩu thường đòi hỏi chi phí rất lớn trong khi đó nguồn vốn
của doanh nghiệp thì có hạn. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
tăng hiệu quả kinh doanh, tăng năng suất lao động do có thể thay đổi được dây
chuyền công nghệ.
Tài trợ nhập khẩu còn làm tăng tính linh hoạt, hiệu quả của thương mại
quốc tế, giúp nhà nhập khẩu kịp thời nắm bắt cơ hội kinh doanh bằng các hình
thức như tài trợ bảo lãnh nhận hàng khi hàng hóa đến trước chứng từ đáp ứng kịp
thời nhu cầu của thị trường trong nước.


Khóa luận tốt nghiệp

6

Học viện Ngân hàng

Tài trợ nhập khẩu làm gia tăng lợi ích cho nhà NK do có sự bảo lãnh của
ngân hàng và vốn tín dụng được ngân hàng cấp thì năng lực thực hiện hợp đồng
của các doanh nghiệp NK được bảo đảm, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện thương vụ. Việc được ngân hàng đảm bảo thanh toán sẽ giúp cho
nhà NK có thể thương lượng để được giá cả tốt nhất hoặc kéo dài thời gian thanh
toán.
Hơn thế, tài trợ NK giúp doanh nghiệp NK nâng cao uy tín trên thị trường
quốc tế: thông qua tài trợ từ NH, doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ
lớn một cách suôn sẻ, thiết lập được mối quan hệ với những bạn hàng tầm cỡ

trên thế giới, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
 Đối với ngân hàng thương mại
Tài trợ NK là một trong những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế quan trọng,
mang lại thu nhập cao, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
Nghiệp vụ tài trợ NK là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể từ các
khoản phí và lãi cho ngân hàng. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình cung cấp
các hỗ trợ về mặt tài chính như lãi cho vay thanh toán, lãi vay bắt buộc, phí mở
L/C, phí phát hành bảo lãnh…Tiền lãi và phí ngân hàng thu được cao bởi vì giá
trị hoạt động tín dụng nhập khẩu thường là ở mức vừa và lớn.
Thời gian của tài trợ là ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện
thương vụ hay chu kỳ sản xuất kinh doanh của nhà NK kể từ lúc nhận hàng tại
cảng cho đến khi bán hết được hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ phù hợp với kỳ
hạn huy động vốn của các ngân hàng là dưới một năm. Điều này giúp cho ngân
hàng thu hồi vốn nhanh và tránh được rủi ro thanh khoản.
Khi thực hiện tài trợ NH thường đưa ra quy định: các khoản thu chi có
liên quan đến hàng hóa NK phải được thực hiện thông qua tài khoản tại NH. Do
vậy, các NH dễ dàng kiểm soát được tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có
đúng mục đích hay không và kịp thời thu hồi các khoản nợ khi doanh nghiệp có
nguồn thu, nhờ đó mà NH giảm thiểu được rủi ro tín dụng.


Khóa luận tốt nghiệp

7

Học viện Ngân hàng

Thông qua việc tài trợ NK, cũng như các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại
khác, NH duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp trong nước, mở rộng mối

quan hệ với các NH nước ngoài từ đó gián tiếp nâng cao cơ hội sinh lời của NH,
đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín và khả năng cạnh tranh của NH
trên cả thị trường trong nước và thị trường thế giới.
1.1.1.3. Vai trò của NHTM trong hoạt động tài trợ NK
Tài trợ XNK nói chung và tài trợ NK nói riêng là lĩnh vực kinh doanh
mang tính chất truyền thống của NHTM. Ngày nay có rất nhiều tổ chức cũng
tham gia vào lĩnh vực này như công ty tài chính, quỹ đầu tư phát triển…tuy
nhiên với khả năng tài chính lớn, có uy tín trong kinh doanh, phạm vi kinh doanh
rộng lớn và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng, NHTM vẫn duy trì
vị thế là nhà tài trợ hàng đầu cho hoạt động NK.
Với nguồn vốn dồi dào và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài trợ ngoại
thương, ngân hàng có thể cung cấp các khoản tài trợ về mặt tài chính cho khách
hàng với thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Đặc biệt nếu là khách hàng truyền
thống, khách hàng đã tạo được uy tín với ngân hàng thì việc xin tài trợ dễ dàng
có thể giảm hoặc không phải ký quỹ.
Ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng khắp, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện
đại nên có thể dễ dàng thu thập, nắm bắt thông tin từ đó đưa ra những lời khuyên
hữu ích cho khách hàng ngay từ khi ký kết hợp đồng hay phát hành L/C.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể tài trợ về mặt uy tín cho khách hàng. Ngân
hàng là một tổ chức có tiềm lực tài chính, uy tín lớn nên bạn hàng có thể tin
tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng, tạo điều kiện cho hợp đồng được
giao dịch, thực hiện thành công và tạo cho khách hàng lợi thế trong việc thương
lượng điều khoản của hợp đồng.
Tóm lại, vai trò của ngân hàng là vô cùng lớn trong hoạt động tài trợ nhập
khẩu khó có thể thay thế bằng một tổ chức nào khác. Những tiện ích mà ngân
hàng mang lại giúp cho doanh nghiệp chống đỡ được rủi ro và kinh doanh hiệu


Khóa luận tốt nghiệp


8

Học viện Ngân hàng

quả, nâng cao vị thế cạnh tranh và thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển ngày
càng nhanh và mạnh hơn.
1.1.2. Khái quát về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu
cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát
hành L/C) phát hành một bức thư, theo đó NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu cho người hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với
các điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “Tín dụng
chứng từ là một sự thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế
nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của Ngân hàng phát
hành (NHPH) về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
Xuất trình phù hợp ở đây được hiểu là việc xuất trình chứng từ phù hợp
với các điều kiện và điều khoản của L/C, với các điều khoản được áp dụng của
UCP, và với tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế ISBP. Một xuất trình là
không phù hợp xảy ra khi chứng từ xuất trình không tuân thủ ít nhất một trong 3
nội dung đó. Khi một xuất trình là phù hợp thì trách nhiệm của các ngân hàng là
phải thanh toán hoặc chiết khấu.
1.2.1.2. Đặc điểm của phương thức thanh toán TDCT
 L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: NHPH và nhà xuất khẩu
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và nhà xuất
khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó
tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C. Có nhiều
nhà xuất nhập khẩu quan niệm sai lầm rằng ngân hàng chỉ đơn thuần cung cấp
dịch vụ và thu phí, nên điều quan trọng là sự thỏa thuận giữa nhà nhập khẩu và

xuất khẩu, còn ngân hàng đồng ý hay không chỉ là tiền phí dịch vụ. Tuy vậy mọi
sửa đổi L/C đều phải được sự đồng ý của NHPH thì mới có hiệu lực.


Khóa luận tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

 L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa
NHPH phát hành L/C theo đơn yêu cầu mở L/C của nhà nhập khẩu dựa
trên các điều kiện trong hợp đồng ngoại thương được ký kết giữa nhà nhập khẩu
và nhà xuất khẩu. Tuy vậy L/C sau khi được thiết lập thì lại hoàn toàn độc lập
với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì
cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng
không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C.
 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào
chứng từ
Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết
định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay
không. Các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng
chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được
giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập
khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu...
Nhà xuất khẩu có thu được tiền hay không phụ thuộc duy nhất vào xuất trình
chứng từ có phù hợp; đồng thời ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất
trình phù hợp, nghĩa là ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng
hóa mà bất kỳ chứng từ nào đại diện. Nếu hàng hóa không khớp với chứng từ thì
hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán,

không liên quan tới ngân hàng.
 L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ
Do việc thanh toán L/C của NHPH và người thụ hưởng chỉ dựa trên
chứng từ mà không quan tâm tới hàng hóa thực tế, do vậy nhà xuất khẩu muốn
lấy được tiền hàng thì phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện được
quy định trong L/C bao gồm số loại, số lượng và nội dung chứng từ phải đáp ứng
được chức năng của chứng từ yêu cầu.


Khóa luận tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

 L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro và đôi khi còn là công
cụ từ chối thanh toán và lừa đảo
Thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán dung hòa được
cả lợi ích và rủi ro cho nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, do vậy thanh toán L/C
có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác.
Tuy vậy, trên thực tế đôi khi L/C lại là công cụ từ chối nhận hàng, từ chối
thanh toán nếu diễn biến thị trường gây bất lợi cho nhà nhập khẩu. Ngoài ra, do
tính chất độc lập của L/C với hợp đồng, nên bọn lừa đảo có thể lợi dụng không
giao hàng hoặc giao hàng không đúng nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù hợp để
thanh toán.
1.1.2.3. Quy trình thanh toán theo phương thức TDCT
Các bên tham gia trong thanh toán L/C
+ Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C): Là bên mà L/C được phát
hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là
người nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có

trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng L/C.
+ Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): Là bên được hưởng số tiền
thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C
+ NHPH (Issuing Bank): Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn
của người yêu cầu, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người yêu cầu. NHPH
thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng. Nếu
không có sự thỏa thuận trước, thì nhà nhập khẩu được phép tự chọn NHPH.
+ NHTB (Advising Bank): Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho
người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH.
+ NHXN (Confirming Bank): Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của
mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.
+ NHđCĐ (Nominated Bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị
thanh toán hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do thì bất kỳ ngân hàng nào
đều có thể trở thành NHđCĐ.


Khóa luận tốt nghiệp

11

Học viện Ngân hàng

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ L/C

(2)

NHPH
(Issuing Bank)

NHTB (Advising Bank)


(7)

NHđCĐ (NB)

(8)
(1)

(9)

(10)

Người yêu cầu mở L/C
(Applicant)

(3)

HĐTM

(5)

(6)

Người thụ hưởng

(4)

(Beneficiary)

Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương thỏa thuận điều kiện

thanh toán theo phương thức TDCT.
(1) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương mà
nhà nhập khẩu làm đơn (theo mẫu) gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu
ngân hàng này phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
(2) Căn cứ đơn yêu cầu mở L/C, nếu đồng ý, NHPH mở L/C và thông báo
qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông
báo L/C cho nhà xuất khẩu.
(3) Khi nhận được L/C, NHTB thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu giao hàng trên cơ sở chấp nhận nội dung L/C.
(5) Sau khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo L/C, gửi tới NHđCĐ để thanh toán.
(6) Trên cơ sở kiểm tra chứng từ, NHđCĐ sẽ tiến hành thanh toán cho nhà
xuất khẩu (hoặc trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu) nếu bộ chứng từ
xuất trình phù hợp.
(7) NHđCĐ chuyển toàn bộ chứng từ thanh toán cùng yêu cầu đòi tiền tới
NHPH.


Khóa luận tốt nghiệp

12

Học viện Ngân hàng

(8) NHPH kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với các quy định
trong L/C thì tiến hành hoàn trả tiền cho NHđCĐ.
(9) NHPH thông báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã tới, đề nghị
họ làm thủ tục thanh toán.
(10) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp thì tiến hành
thanh toán, NHPH sẽ trao chứng từ để nhà nhập khẩu đi nhận hàng. Ngược lại,

NHPH sẽ không trao chứng từ cho nhà nhập khẩu trong trường hợp họ chưa làm
thủ tục thanh toán.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ NHẬP KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NHTM
1.2.1. Tài trợ giai đoạn nhập hàng
1.2.1.1. Tài trợ thông qua phát hành thư tín dụng
Thư tín dụng (L/C) là một chứng thư (điện hoặc thư), trong đó ngân hàng
mở L/C cam kết trả tiền cho người XK nếu họ xuất trình được một bộ chứng từ
phù hợp với nội dung của L/C. L/C là một phương tiện quan trọng của phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu không mở được L/C thì phương thức
thanh toán này không được xác lập và người XK sẽ không giao hàng cho người
NK.
Đối với nhà NK, mở L/C được xem là hình thức tài trợ của ngân hàng. Tài
trợ ở đây mang nghĩa rộng, không phải để chỉ một khoản “cho vay” theo nghĩa
thông thường, mà nó là một sự đảm bảo bằng cam kết, uy tín của NHPH. Khi
ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà NK có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán
cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Ngân hàng sẽ gánh
chịu rủi ro nếu như người NK không có khả năng thanh toán, ngân hàng mở L/C
phải thanh toán cho nhà XK nước ngoài, điều này có nghĩa là ngân hàng mở L/C
cấp tín dụng cho nhà NK.
Trách nhiệm của ngân hàng phát hành L/C là rất lớn vì vậy ngân hàng
luôn yêu cầu khách hàng thực hiện việc ký quỹ với một tỷ lệ nhất định từ 0 –


Khóa luận tốt nghiệp

13

Học viện Ngân hàng


100% dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng, loại L/C, loại hàng hóa nhập…Khi
ngân hàng yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% nghĩa là ngân hàng chỉ đồng ý tài
trợ cho khách hàng về mặt uy tín. Ngược lại, khi tỷ lệ ký quỹ là nhỏ hơn 100%
thì nghĩa là ngân hàng đã tài trợ cho khách hàng cả về uy tín và tài chính.
Bên cạnh việc cho phép tỷ lệ ký quỹ dưới 100%, ngân hàng còn có biện
pháp tài trợ về mặt tài chính khác cho người NK trong nghiệp vụ mở L/C:
 Tài trợ theo hạn mức tín dụng chứng từ
Ngân hàng cho phép nhà NK được tài trợ mở L/C (thường là L/C trả
ngay) trong khôn khổ hạn mức tín dụng. Hạn mức này do ngân hàng xét cấp cho
khách hàng hàng năm dựa trên việc phân tích kế hoạch NK của họ. Loại hình
đảm bảo tín dụng thường áp dụng chính là lô hàng NK, hoặc là một mức ký quỹ
nhất định theo hạn mức được duyệt hoặc theo giá trị của L/C phát hành.
1.2.1.2. Tài trợ bằng L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
L/C tuần hoàn là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã
hết thời gian hiệu lực thì nó (tự động) có giá trị lại như cũ và tiếp tục tuần hoàn
trong một thời gian nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng. Thư tín dụng
tuần hoàn theo ba cách:
Cách thứ nhất là tuần hoàn tự động: Sau khi L/C được sử dụng xong hoặc
hết hạn hiệu lực thì nó tự động lại có giá trị như cũ mà không cần có sự thông
báo của ngân hàng mở L/C cho người xuất khẩu biết.
Cách thứ hai là tuần hoàn bán tự động: Sau khi L/C trước sử dụng xong
hoặc hết hạn hiệu lực, nếu sau một vài ngày mà ngân hàng mở L/C không có ý
kiến gì về L/C kế tiếp và thông báo cho người hưởng lợi L/C thì nó lại tự động
có giá trị như cũ.
Cách thứ ba là tuần hoàn hạn chế: Trong trường hợp này, chỉ khi nào ngân
hàng mở L/C thông báo cho người xuất khẩu biết thì L/C kế tiếp mới có giá trị
hiệu lực.
L/C tuần hoàn được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán những mặt
hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ thường xuyên,



Khóa luận tốt nghiệp

14

Học viện Ngân hàng

giao nhiều lần trong năm với số lượng đều đặn. Ngân hàng đồng ý mở L/C tuần
hoàn là tạo thuận lợi cho nhà nhập khẩu trong khâu thanh toán. Sự ưu đãi này thể
hiện ở chỗ cho phép nhà nhập khẩu không bị đọng vốn, đồng thời không tính phí
mở L/C nhiều lần.
1.2.1.3. Tài trợ bằng L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
L/C điều khoản đỏ là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho
người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo
L/C đã mở. Việc ứng tiền được NHPH ủy quyền cho NHTB thực hiện. Sau đó
(hoặc trước đó) NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở chuyển (hoặc
hoàn trả) cho NHTB.
Với “Điều khoản đỏ”, NHPH cam kết ứng một số tiền nhất định của L/C
khi nhận được các chứng từ, thông thường là:
- Hối phiếu của số tiền ứng trước
- Hóa đơn
- Giấy nhận nợ hoặc cam kết giao hàng
Ngân hàng bên mua thường yêu cầu người mua phải ký quỹ một số tiền
nhất định hoặc cho bên mua sử dụng một hạn mức tín dụng để mở Red Clause
L/C tùy thuộc vào quan hệ tin cậy giữa hai bên.
Khi mở Red Clause L/C mặc dù bên mua phải chịu chi phí và rủi ro về
việc ứng trước nhưng đáp lại họ được bù đắp bằng giá hàng thấp hơn và ổn định
được nguồn hàng nhập khẩu ngay cả khi giá cả quốc tế đột biến.
Về phía ngân hàng: Khi mở Red Clause L/C, các ngân hàng thường áp
dụng một số tiền ứng trước bằng một trong hai cách sau đây:

- Ngân hàng mở Red Clause L/C tự mình cấp tiền ứng trước khi nhận
được lệnh đòi tiền ứng trước từ người bán, trong đó ngân hàng bên bán xác nhận
rằng hối phiếu đòi tiền ứng trước và các điều kiện liên quan của L/C đã phù hợp.
- NHPH ủy quyền ngân hàng bên bán (NHTB hay NHCK) cấp tiền ứng
trước theo điều khoản đỏ đã quy định. Sau đó số tiền ứng trước và tiền lãi suất sẽ
được hoàn trả bởi NHPH hoặc được khấu trừ vào hóa đơn tiền hàng của bên bán.


Khóa luận tốt nghiệp

15

Học viện Ngân hàng

1.2.2. Tài trợ giai đoạn nhận hàng
1.2.2.1. Tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Khi hàng hóa và bộ chứng từ chưa về, nhà nhập khẩu nhận thấy chưa có
đủ khả năng thanh toán cho nhà xuất khẩu, họ sẽ cần đến nguồn vốn vay từ ngân
hàng. Để nhận được sự tài trợ nói trên, nhà nhập khẩu phải lập phương án sản
xuất kinh doanh khả thi cho lô hàng nhập đó. Đồng thời, khách hàng phải lên kế
hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán để khi đến thời điểm thanh
toán dự kiến có thể xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở
xem xét và phân tích phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính của
khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức tài trợ. Tất cả các
công đoạn nêu trên phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của
người XK về đến ngân hàng đứng ra tài trợ.
Trong trường hơp hàng hóa và bộ chứng từ đã về đến nơi, nhà nhập khẩu
mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị ngân hàng từ chối sẽ rất cao vì ngân
hàng có rất ít thời gian để xem xét bộ chứng từ cũng như đánh giá khả năng tài
chính của khách hàng. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu cũng có thể vẫn nhận được sự

tài trợ của ngân hàng thông qua hình thức vay bắt buộc thanh toán L/C (trong
trường hợp trả ngay) hoặc ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu ký chấp nhận
thanh toán trên hối phiếu (trong trường hợp L/C trả chậm).
1.2.2.2. Tài trợ chấp nhận hối phiếu kỳ hạn theo L/C
Chấp nhận hối phiếu là hành vi cam kết trả tiền của người có nghĩa vụ trả
tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán. Hành vi pháp lý này được thể hiện
bằng chữ ký của người đó ở mặt trước, góc trái của hối phiếu.
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, NHPH là người thực
hiện nghiệp vụ chấp nhận hối phiếu để tài trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
Xét ở góc độ nhà nhập khẩu, đây có thể hiểu là hành vi ngân hàng cung ứng cho
anh ta một khoản tín dụng và khoản vay này chỉ là hình thức đảm bảo về tài
chính, thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay cho người vay. Chỉ trong
trường hợp hối phiếu đến hạn mà người nhập khẩu không thực hiện nghĩa vụ của


Khóa luận tốt nghiệp

16

Học viện Ngân hàng

mình thì ngân hàng – người chấp nhận hối phiếu mới phải trả tiền thay cho
người nhập khẩu. Trong phương thức thanh toán TDCT, nếu L/C quy định hối
phiếu loại có kỳ hạn thì nó phải được ký chấp nhận bởi NHPH.
1.2.2.3. Phát hành bảo lãnh nhận hàng
Bảo lãnh nhận hàng là một hình thức tài trợ của ngân hàng nhằm giúp cho
người nhập khẩu có thể lấy được hàng. Bảo lãnh nhận hàng được áp dụng trong
trường hợp hàng hóa đến trước bộ chứng từ, đặc biệt là khi chưa có vận đơn gốc.
Khi đó nếu không có sự can thiệp của ngân hàng, người nhập khẩu chắc chắn sẽ
không có quyền tiếp nhận hàng hóa. Hàng hóa sẽ phải để ở cảng trong một thời

gian nhất định, có thể giảm phẩm chất hoặc ảnh hưởng tới quá trình sản xuất
kinh doanh của nhà nhập khẩu, đồng thời phải chịu chi phí lưu kho, lưu bãi rất
lớn. Để tránh tình trạng này, theo yêu cầu của người nhập khẩu, ngân hàng sẽ
phát hành bảo lãnh nhận hàng cho hãng tàu hưởng lợi, theo đó hãng tàu sẽ giao
hàng cho nhà nhập khẩu mà không cần anh ta phải xuất trình vận đơn gốc.
1.2.2.4. Ký hậu vận đơn
Ký hậu vận đơn là thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu hàng hóa ghi trên
vận đơn từ người hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác.
Trong nhiều trường hợp, để giảm rủi ro NHPH L/C thường yêu cầu vận
đơn theo lệnh của mình. Do đó, khi hàng hóa về đến nơi, người nhập khẩu muốn
nhận hàng thì phải thanh toán tiền cho ngân hàng, sau đó ngân hàng mới ký hậu
vận đơn để doanh nghiệp đi nhận hàng.
1.2.2.5. Cho vay bắt buộc
Vì L/C là một cam kết trả tiền vô điều kiện của ngân hàng khi bộ chứng từ
được xuất trình phù hợp với L/C, vì vậy khi được xuất trình bộ chứng từ hoàn
hảo hoặc khi hối phiếu đã được ngân hàng chấp nhận đến hạn mà người nhập
khẩu chưa thanh toán thì ngân hàng sẽ phải trả tiền thay cho người nhập khẩu,
khoản tiền đó sẽ được coi là khoản cho vay bắt buộc của ngân hàng đối với
khách hàng. Về nội dung, đây cũng là hình thức cho vay thanh toán bộ chứng từ
giao hàng nhưng nó chỉ phát sinh khi người nhập khẩu không thực hiện đúng


Khóa luận tốt nghiệp

17

Học viện Ngân hàng

nghĩa vụ của mình. Lãi suất của khoản tài trợ này là lãi suất cho vay quá hạn và
thời gian thường không quá 30 ngày kể từ ngày ngân hàng trả thay.

1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG MỞ RỘNG HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU
1.3.1. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ nhập khẩu theo phương
thức TDCT
Số lượng và thành phần khách hàng càng lớn, càng đa dạng càng thể hiện
nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu của ngân hàng phát triển. Khách hàng tìm đến ngân
hàng với mong muốn được ngân hàng cung cấp cho mình những giải pháp tối ưu
để có thể nhập khẩu được hàng hóa. Khách hàng càng nhiều và thành phần càng
đa dạng chứng tỏ ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu tài trợ của khách hàng
đồng thời cho thấy uy tín của ngân hàng, ngân hàng đã chiếm được niềm tin từ
khách hàng và trở thành sự lựa chọn đông đảo của khách hàng. Đây là một trong
số những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng mở rộng hoạt động tài trợ của
ngân hàng.
1.3.2. Số lượng sản phẩm dịch vụ tài trợ nhập khẩu theo phương thức
TDCT cung cấp bởi ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ là hình thức tài trợ được ngân hàng cung cấp cho khách
hàng. Tùy từng điều kiện của các ngân hàng cùng với các điều kiện khác như:
địa bàn kinh doanh, đối tượng khách hàng…mà các ngân hàng có thể đưa ra các
loại hình tài trợ khác nhau. Ngân hàng muốn mở rộng tài trợ thì cần có nhiều
hình thức tài trợ để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đồng
thời chú trọng cả chất lượng sản phẩm dịch vụ để được khách hàng tin tưởng
mỗi khi lựa chọn ngân hàng.
1.3.3. Các chỉ tiêu về doanh số tài trợ
1.3.3.1. Doanh số mở L/C nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu phản ánh số món và giá trị L/C nhập khẩu được mở tại
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì quy mô tài trợ của ngân hàng càng lớn.


Khóa luận tốt nghiệp


18

Học viện Ngân hàng

1.3.3.2. Doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu
Chỉ tiêu này thể hiện sự tài trợ của ngân hàng về mặt tài chính cho các nhà
nhập khẩu nhằm thanh toán các hợp đồng nhập khẩu nước ngoài. Doanh số cho
vay thanh toán là số tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay để trả tiền cho nhà
xuất khẩu. Việc nhà nhập khẩu vay ngân hàng để thanh toán L/C nhập khẩu
được thực hiện sau khi nhà xuất khẩu giao hàng nhưng nhà nhập khẩu không
xoay sở đủ vốn để thanh toán do gặp khó khăn nhất thời về mặt tài chính hoặc
muốn tăng hệ số đòn bẩy tài chính để đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh
nghiệp. Về mặt quy mô thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.3.3.3. Doanh số chấp nhận hối phiếu kỳ hạn
Việc chấp nhận hối phiếu thực ra là sự đảm bảo về mặt uy tín của ngân
hàng. Doanh số chấp nhận hối phiếu càng cao, trách nhiệm cũng như rủi ro của
ngân hàng càng cao.
1.3.3.4. Doanh số phát hành bảo lãnh nhận hàng
Tương tự việc chấp nhận hối phiếu, bảo lãnh nhận hàng cũng là một hình
thức tài trợ bằng uy tín. Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các bảo lãnh nhận
hàng mà ngân hàng phát hành cho nhà nhập khẩu. Doanh số phát hành bảo lãnh
nhận hàng càng cao thể hiện ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng
dịch vụ của mình, hoạt động tài trợ của ngân hàng càng được mở rộng.
1.3.3.5. Doanh số cho vay bắt buộc
Thông thường nghiệp vụ cho vay bắt buộc ít xảy ra. Doanh số cho vay bắt
buộc càng lớn thì việc nhà nhập khẩu gặp khó khăn về tài chính tại thời điểm
thanh toán càng diển ra phổ biến. Điều này thể hiện công tác thẩm định tài trợ
của ngân hàng chưa thực sự có hiệu quả.
1.4. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP
KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Khả năng nguồn vốn của ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp

19

Học viện Ngân hàng

Ngân hàng chỉ có thể tài trợ cho các doanh nghiệp khi bản thân ngân hàng
có nguồn vốn dồi dào để tài trợ trong khi vẫn đảm bảo nguồn vốn cho các nghiệp
vụ khác. Khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn thì các điều kiện để khách hàng
nhận được tài trợ cũng khắt khe hơn, khả năng tiếp cận với nguồn vốn tài trợ của
ngân hàng giảm dẫn đến số lượng khách hàng được nhận nguồn vốn tài trợ của
ngân hàng sẽ ít đi và ngược lại.
Đồng thời, nguồn vốn tạo điều kiện cho ngân hàng đầu tư vào cơ sở vật
chất, kỹ thuật, ứng dụng các hệ thống công nghệ thông tin hiện đại. Việc tham
gia vào mạng thanh toán quốc tế SWIFT sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí thanh
toán, đảm bảo an toàn và thuận lợi trong quá trình thanh toán, có lợi cho cả ngân
hàng lẫn khách hàng góp phần tăng khả năng mở rộng hoạt động tài trợ của ngân
hàng.
1.4.1.2. Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng như một sợi dây vô hình kéo khách hàng về phía
ngân hàng. Trong hoạt động tài trợ NK theo phương thức TDCT, uy tín của ngân
hàng càng đóng vai trò quan trọng. Bởi vì L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ
của hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. Cam kết thanh toán của NHPH là hoàn
toàn độc lập với hợp đồng mua bán giữa người mua với người bán và độc lập
hoàn toàn với quan hệ hợp đồng giữa nhà nhập khẩu với NHPH. Mọi cam kết
của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cũng như nghĩa vụ của ngân

hàng đối với bên mua và bên bán. Cam kết do một ngân hàng có uy tín phát hành
sẽ dễ dàng được chấp nhận, giảm các chi phí cho người mua, tạo lòng tin đối với
khách hàng thúc đẩy các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tài trợ
NK nói riêng.
1.4.1.3. Trình độ cán bộ ngân hàng
Nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại liên quan đến luật pháp, thông lệ, tập quán
quốc tế vì vậy cán bộ ngân hàng chuyên về thanh toán quốc tế cần phải có trình
độ chuyên môn, thành thạo ngoại ngữ, giàu kinh nghiệm thực tế và am hiểu về
các tập quán, thông lệ quốc tế. Trình độ cán bộ vững vàng sẽ xử lý các nghiệp vụ


Khóa luận tốt nghiệp

20

Học viện Ngân hàng

một cách chính xác, hạn chế rủi ro cho ngân hàng đồng thời tạo ra sự tin tưởng
cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài, thu hút khách
hàng đến với ngân hàng và tác động trực tiếp đến hiệu quả tài trợ NK của ngân
hàng.
1.4.1.4. Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng bao gồm toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới thông
tin, thanh toán, hệ thống mạng máy tính và các chương trình ứng dụng, nó có tác
động rất lớn đến chất lượng hoạt động tài trợ NK của ngân hàng. Khi có một hệ
thống thông tin cập nhật, các giao dịch được thực hiện một cách nhanh chóng,
chính xác, kịp thời và an toàn thì sẽ góp phần tăng tính hiệu quả của hoạt động
tài trợ NK, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng thúc
đẩy mở rộng hoạt động tài trợ NK của ngân hàng.
1.4.1.5. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động tài trợ NK

Mô hình tổ chức quản lý có tác động không nhỏ đến hoạt động tài trợ NK
của ngân hàng. Một hệ thống quản lý thống nhất từ hội sở chính đến các chi
nhánh theo một quy trình cụ thể, thống nhất và gọn nhẹ sẽ tiết kiệm được chi phí,
thời gian của ngân hàng cũng như khách hàng. Điều này góp phần thu hút khách
hàng đến với ngân hàng nhiều hơn.
1.4.1.6. Hoạt động của hệ thống ngân hàng đại lý
Phương thức thanh toán TDCT là phương thức thanh toán quốc tế đòi hỏi
sự tham gia của nhiều bên ngân hàng. Hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp
không chỉ là đối tác kinh doanh quan trọng trong việc mở rộng thị trường hoạt
động, phạm vi giao dịch và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng
đại lý không những góp phần tiết kiệm chi phí giao dịch mà còn giúp ngân hàng
tránh được các rủi ro đảm bảo chất lượng hoạt động thanh toán cũng như hoạt
động tài trợ NK của ngân hàng. Bên cạnh đó, thông qua các ngân hàng đại lý,
các NHTM có thể tìm kiếm được thông tin về doanh nghiệp XNK trên thế giới
để tư vấn cho khách hàng của mình tốt hơn.


Khóa luận tốt nghiệp

21

Học viện Ngân hàng

1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Các chính sách vĩ mô của nhà nước
 Chính sách kinh tế đối ngoại
Các định hướng mang tính chiến lược về bảo hộ hay tự do hóa mậu dịch
có ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của các doanh nghiệp NK. Một chính sách kinh
tế mở cửa luôn tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế quốc tế phát triển, các
doanh nghiệp NK có nhiều cơ hội kinh doanh hơn. Ngược lại, một chính sách

kinh tế hướng nội với hàng rào bảo hộ mậu dịch sẽ làm kìm hãm sự phát triển
của hoạt động kinh doanh NK qua đó gián tiếp kìm hãm sự phát triển của hoạt
động tài trợ NK.
 Chính sách thuế quan
Trong hệ thống thuế, thuế nhập khẩu không chỉ là công cụ điều tiết kinh tế
vĩ mô, tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn là công cụ hữu hiệu để
Nhà nước kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bảo hộ sản xuất trong nước
và thực hiện các mục tiêu đối ngoại của Chính phủ trong từng thời kỳ, đối với
từng quốc gia hoặc từng nhóm quốc gia cụ thể.
Chính sách thuế đặc biệt là thuế nhập khẩu có ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp, nó có tác động hạn chế hoặc
khuyến khích các doanh nghiệp NK hàng hóa từ đó ảnh hưởng tới hoạt động tài
trợ NK của ngân hàng cho các doanh nghiệp nhập khẩu.
 Chính sách quản lý ngoại hối
Quản lý ngoại hối được hiểu là việc nhà nước ban hành hệ thống văn bản
pháp quy thể hiện chính sách, biện pháp, quy chế…nhằm tác động vào quá trình
vận động của ngoại hối đi vào và đi ra biên giới quốc gia cũng như việc sử dụng
ngoại hối bên trong lãnh thổ quốc gia, đồng thời thể hiện chính sách và cơ chế
điều hành tỷ giá hối đoái nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Trong mua bán
hàng hóa, dịch vụ quốc tế ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán và chủ
yếu là thanh toán bằng ngoại tệ vì vậy chính sách ngoại hối sẽ có ảnh hưởng tới
hoạt động tài trợ NK của các NHTM.


Khóa luận tốt nghiệp

22

Học viện Ngân hàng


1.4.2.2. Nhân tố khách hàng
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ, đạo
đức kinh doanh của khách hàng đều ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động tài
trợ NK của ngân hàng. So với các loại hình tài trợ nói chung của ngân hàng thì
hoạt động tài trợ NK phức tạp hơn vì đòi hỏi cả ngân hàng và khách hàng phải
có một trình độ nhất định về thông lệ quốc tế, tập quán kinh doanh và thị trường
thế giới. Khi hợp tác với những khách hàng có kiến thức, am hiểu về kinh doanh
trong lĩnh vực ngoại thương, hiểu biết về thanh toán quốc tế sẽ hạn chế được rủi
ro có thể xảy ra đối với khách hàng và ngân hàng. Đặc biệt, uy tín của khách
hàng tạo sự tin cậy cho ngân hàng mở rộng tài trợ.
1.4.2.3. Nhân tố mặt hàng
Đối với những mặt hàng có lợi thế tốt như giá hàng đang tăng hoặc nhu
cầu về mặt hàng đó trong nước lớn sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tài
trợ của ngân hàng. Lúc này, doanh nghiệp nhập khẩu thực sự muốn nhận được
hàng hóa, hơn nữa góp phần tăng khả năng thanh toán tiền cho ngân hàng.
Ngược lại, đối với những mặt hàng không có lợi thế như nhu cầu về hàng hóa đó
trong nước thấp, hạn chế khả năng tiêu thụ từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi
vốn, hạn chế khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Với những mặt hàng đó,
ngân hàng sẽ suy xét kỹ lưỡng khi nhận được đơn đề nghị tài trợ của doanh
nghiệp.
1.4.2.4. Nhân tố thị trường
Đối với người nhập khẩu thì việc đầu tiên phải xem xét khi ký kết hợp
đồng ngoại thương chính là thị trường đầu ra cho sản phẩm. Đối với ngân hàng
cũng vậy, khi quyết đinh tài trợ cho một thương vụ nhập khẩu thì ngân hàng
cũng phải xem xét tính hiệu quả của thương vụ, tức là xem xét khả năng tiêu thụ
hàng hóa đó trên thị trường, xem xét khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm.
Đối với hàng hóa có thị trường đầu ra ổn định, các nhân tố thị trường biến
đổi theo chiều hướng tích cực thì ngân hàng dễ dàng hơn trong việc ra quyết
định tài trợ cũng như mức độ tài trợ và ngược lại.



Khóa luận tốt nghiệp

23

Học viện Ngân hàng

1.4.2.5. Các nhân tố bất khả kháng
Khi có tình huống bất khả kháng xảy ra như: chiến tranh, thiên tai, đình
công, nổi dậy…dẫn tới hậu quả là không thực hiện được hoặc làm chậm thời
gian thực hiện hợp đồng, làm tổn thất về số lượng hoặc chất lượng sụt giảm
nhưng hoàn toàn không do lỗi của bên nào, các bên được miễn hoặc hoãn thực
hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Như vậy, nhân tố bất khả kháng không chỉ gây
thiệt hại đối với bên mua, bên bán mà còn làm gián đoạn quá trình thanh toán,
thậm chí rủi ro cho cả ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ NK của ngân
hàng.


Khóa luận tốt nghiệp

24

Học viện Ngân hàng

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Tài trợ NK là một nghiệp vụ phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân
hàng đồng thời cũng mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Ngày nay, khi
hoạt động NK càng phát triển, vai trò tài trợ của ngân hàng càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết đặc biệt hoạt động tài trợ NK theo phương thức thanh toán
TDCT được xem như là hình thức tài trợ phổ biến và hiệu quả nhất của ngân

hàng. Chính vì vậy, việc tìm hiểu những vấn đề lý luận liên quan hoạt động tài
trợ NK có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Trong chương 1 của khóa luận đã tập
trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận sau:
Thứ nhất, trình bày khái quát về tài trợ nhập khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ: khái niệm, vai trò của tài trợ nhập khẩu; khái niệm, đặc điểm,
quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Thứ hai, trình bày các hình thức tài trợ NK theo phương thức TDCT của
NHTM.
Thứ ba, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động
tài trợ NK theo phương thức tín dụng chứng từ.
Thứ tư, nêu các nhân tố tác động tới hoạt động tài trợ NK theo phương
thức TDCT của các NHTM.
Trên cơ sở lý luận chung của chương 1, khóa luận tiếp tục phân tích thực
trạng hoạt động tài trợ NK theo phương thức thanh toán TDCT tại chi nhánh
NHNo&PTNT Đông Anh.


Khóa luận tốt nghiệp

25

Học viện Ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ NHẬP KHẨU THEO
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
CHI NHÁNH NHNo&PTNT ĐÔNG ANH
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NHNo&PTNT ĐÔNG ANH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.1.1. Tình hình huy động vốn

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Agribank Đông Anh 2009 – 2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2009

2010

2011

2009-2010
+/%
370 +19,87

2010-2011
+/%
-400 -17,92

Tổng NV huy động 1.862 2.232 1.832
I. Theo TPKT

1.Tiền gửi dân cư
1.207 1.513 1.607 306 +25,35
94
+6,21
2. Tiền gửi TCKT
425
515
225
90
21,18
-290 -56,31
3. Tiền gửi TCTD
230
204
0
-26
-11,3
-204
-100
II. Theo kỳ hạn
1.Không kỳ hạn
85
147
133
62
+72,94 -14
-9,52
2.Kỳ hạn <12 tháng 775 1.610 1.583 835 +107,74 -27
-1,68
3.Kỳ hạn ≥12 tháng 1.002 475

134 -527 -52,59 -341 -71,79
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh của Agribank Đông Anh)

Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh giai
đoạn 2009 – 2011 có nhiều biến động. Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 của
Chi nhánh đạt 1.862 tỷ đồng, năm 2010 tăng 370 tỷ đồng, tương đương tăng gần
20% so với cùng kỳ năm 2009, đạt 2.232 tỷ đồng.
Sang năm 2011, hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo Đông Anh
gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các NHTM khác trên địa bàn huyện cộng
thêm tình hình kinh tế khó khăn và lạm phát tăng cao đã tác động tới tâm lý một
bộ phận khách hàng tại Chi nhánh. Tổng nguồn vốn tính đến 31/12/2011 đạt


×