Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư vàPhát triển Chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do nghiên cứu
Nước ta có chính trị ổn định với nền kinh tế tăng trưởng làm nền tảng thúc đẩy hoạt
động kinh doanh phát triển. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường
đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới đã nâng mức sống của người dân lên ngày
một cao. Khi mức sống tăng lên, nhu cầu về các tiện nghi cho cuộc sống hiện đại cũng
ngày càng lớn. Với một bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó có thể là một
ngôi nhà, căn hộ với đầy đủ tiện nghi, một chiếc xe hơi để phục vụ nhu cầu đi lại…
Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi một nguồn tài chính tương đối lớn. Nhưng
không phải ai cũng đủ thu nhập để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng của mình.
Nắm bắt được thực tế đó, NHTM đã thực hiện cung cấp các khoản vay cho tiêu dùng dưới
nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho người tiêu dùng thoả mãn các nhu cầu trước mắt
trước khi có đủ khả năng thanh toán.
Hoạt động CVTD đã và đang mang lại một nguồn thu đang kể cho các NHTM. Nhận
thức được tầm quan trọng của hoạt động CVTD đối với nền kinh tế nói chung và với
ngành ngân hàng nói riêng, trong quá trình thực tập tại BIDV chi nhánh Bình Định, chúng
tôi đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Chi nhánh Bình Định” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cở sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng CVTD của Chi nhánh qua 3 năm 2007 – 2009.
- Trên cơ sở phân tích những chỉ tiêu về HĐCV có thể đánh giá được thực trạng hoạt
động CVTD của Chi nhánh BIDV Bình Định và nối tiếp đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại Chi nhánh.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

1



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng hoạt động CVTD của BIDV Chi
nhánh Bình Định.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi hoạt động của Ngân hàng khá rộng nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực
trạng CVTD tại Chi nhánh Ngân hàng qua 3 năm 2007 – 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp như sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu và báo cáo của BIDV Bình Định, phương pháp thống
kê tổng hợp số liệu giữa các năm, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ trọng,
số tương đối, số tuyệt đối… Các phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của
từng chỉ tiêu qua các năm là ít hay nhiều từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là
tốt hay xấu đi trên cơ sở đó có thể dự báo cho năm tiếp theo.
6. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề kết cấu gồm ba phần và ba chương. Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận,
phần nội dung nghiên cứu được chia thành:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Chi nhánh Bình Định.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

2



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Hoạt động cơ bản của NHTM
NHTM là TCTD thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn
và cho vay vốn. NHTM là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, thu hút vốn từ nơi nhàn
rỗi bơm vào nơi khan hiếm.
Hoạt động của NHTM nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là “vốntiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất
đó chính là lợi nhuận của NHTM; bên cạnh đó còn phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của
mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. NHTM
có chức năng thực hiện lưu chuyển tiền trong nền kinh tế và hoạt động dựa trên sự quản
lý, giám sát của NHNN.
Trong NHTM, tiền huy động được của người gửi gọi là tài sản “nợ”, tiền cho công
ty và các cá nhân vay cũng như tiền gửi ở các ngân hàng khác và số trái phiếu ngân hàng
sở hữu gọi là tài sản “có” của ngân hàng. Phần chênh lệch giữa số tiền huy động được và
số tiền đem cho vay, gửi ngân hàng và mua trái phiếu gọi là vốn tự có. Phần tài khoản có
tính thanh khoản cao được giữ để đề phòng trường hợp tiền gửi vào ngân hàng bị rút đột
ngột gọi là tỷ lệ dự trữ của ngân hàng.
Toàn bộ số vốn của ngân hàng được chia làm hai loại vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Vốn
cấp 1 còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận không chia và

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

3



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

các quỹ dự trữ lập trên cơ sở trích từ lợi nhuận của tổ chức như quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển. Vốn cấp 2 bao gồm: phần giá trị
tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức, nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên
ngoài (như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ khác).
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, NHTM thực sự đóng một vai trò rất
quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng vốn) của nền kinh tế được
lưu thông và có vậy mới góp phần “bôi trơn” cho hoạt động của một nền kinh tế thị
trường còn non yếu. Với các dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú, ngày nay các Ngân
hàng đang giữ những vai trò hết sức quan trọng và không thể thay thế trong mỗi nền kinh
tế. Những vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế hiện đại là:
Thứ nhất là vai trò trung gian tài chính. Thực hiện vai trò này, ngân hàng chuyển các
khoản tiết kiệm từ các hộ gia đình thành các khoản tín dụng cho các đơn vị, tổ chức có
nhu cầu về vốn để đầu tư. Trong nền kinh tế luôn có các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm
hụt chi tiêu và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn. Bên cạnh đó lại có những cá
nhân và tổ chức có thặng dư trong chi tiêu và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Nếu việc đi
vay tiền đem lại lợi ích cho cả 2 bên thì tất yếu những người có tiền tiết kiệm sẽ đem tiền
của mình cho những người cần vốn vay. Tuy nhiên trong nền kinh tế, để những người có
tiền tiết kiệm và những người có nhu cầu về vốn tự tìm đến được với nhau là rất khó khăn
và tốn kém. Để giải quyết điều này, các Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian môi giới.
Ngân hàng nhận tiền gửi của những người có tiền tiết kiệm với lãi suất là a% và sẽ cho
những người cần bổ sung vốn vay với lãi suất là b% (b>a). Phần chênh lệch giữa a và b
chính là thu nhập của ngân hàng. Như vậy cả người cho vay và người đi vay đều đạt được
mục đích của mình mà chỉ phải tốn ít chi phí cho trung gian (chi phí này nhỏ hơn chi phí
mà 2 bên bỏ ra để tự tìm đối tác cho mình). Sự xuất hiện của ngân hàng với vai trò trung
gian tài chính đã giúp cho việc phân phối các nguồn vốn trong nền kinh tế trở nên hiệu
quả hơn.
Thứ hai là vai trò trung gian thanh toán. Ngày nay, ngân hàng trở thành trung gian

thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Để việc thành toán được nhanh chóng và thuận lợi,
tiết kiệm chi phí, ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như:
thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi, các loại thẻ… Các ngân hàng còn
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ương hoặc qua các trung tâm
thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử
dụng công nghệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân
hàng thường được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ
giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới.
Thứ ba là vai trò tạo phương tiện thanh toán. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng
tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Một là là tiền giấy trong lưu thông (M 0 ), hai là số dư trên
tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại các ngân hàng, ba là tiền gửi trên các tài
khoản tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn… Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng số tiền đó để mua hàng
hóa dịch vụ. Do đó, thông qua việc cho vay, các ngân hàng đã tạo phương tiện thanh toán
(M 1 ). Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền
gửi được mở rộng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách
hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một
khách hàng tại một ngân hàng khác. Từ đó sẽ tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi
không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ
thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua HĐCV.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM

1.1.2.1. Khái niệm cho vay
Theo điều 3 quyết định 1637/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
NHNN Việt Nam thì cho vay được định nghĩa như sau: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó, ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động kinh
doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị
tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân hàng. Có thể nói NHTM hỗ
trợ cho sự phát triển của cộng đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài
chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của
các ngân hàng.
1.1.2.2 Phân loại cho vay
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của khách hàng rất đa
dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các NHTM đã cũng
cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Cụ thể như sau:
Dựa vào mục đích của tín dụng
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
- CVTD cá nhân.
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay kinh doanh xuất khẩu.

Dựa vào thời hạn tín dụng
- Cho vay NH: Là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Mục đích của loại cho vay
này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 12 – 60 tháng. Mục đích của loại
cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 36 tháng. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để
quyết định cho vay.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như
thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức vay
- Cho vay theo món vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.

1.1.2.3. Nguyên tắc cho vay của NHTM
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chưa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy,
để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng đưa ra các nguyên tắc buộc khách hàng phải tuân thủ.
Thứ nhất, khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng.
Thứ hai, khách hàng phải đảm bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, việc đảm bảo tiền vay phải đúng quy định.
1.2 Hoạt động CVTD
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động CVTD
1.2.1.1. Khái niệm CVTD
CVTD là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản
CVTD là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu
trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế…
trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ.
1.2.1.2. Đặc điểm hoạt động CVTD
- Khách hàng vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải
xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối
tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông
thường người đi vay thường ít quan tâm tới lãi suất mà thường quan tâm đến số tiền họ

phải thanh toán.
- Về lãi suất, do quy mô các khoản vay thường nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất
động sản), dẫn đến chi phí để cho vay cao, do vậy, lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất
cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
- Nguồn trả nợ của khách hàng có thể biến động lớn, được trích từ thu nhập, không
nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
- Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là
những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay.
- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng quyết định
sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.2. Phân loại CVTD
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
i) CVTD cư trú (Residential Morage Loan)
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở
của cá nhân, hộ gia đình.
ii) CVTD không cư trú (Nonresidential Morage Loan)
Là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện,
đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thức có thể chia CVTD thành 2 loại:
i) Cho vay gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh
nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà
không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng.
Ưu điểm của hình thức này là ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng DSCV; bên cạnh
đó còn tiết kiệm và giảm được các chi phí cho vay. Đây còn được coi là cơ sở để mở rộng
quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng.
Nếu như NHTM có quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức CVTD gián
tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn CVTD trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức này còn có những hạn chế như khi cho vay, các NHTM không
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa,
dịch vụ nên thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng. Mặt khác, về mặt kỹ thuật và quy
trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này là rất phức tạp.
ii) CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Là ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Hình thức này có những ưu điểm sau: Một là, ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình
độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của CB tín dụng, do đó các khoản vay này thường
có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ. Hai là, CB tín dụng
khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp
thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có
những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối đối với những
khách hàng tốt của mình. Ba là, hình thức CVTD trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho
vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát
sinh, hơn nữa có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Bốn
là, do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất
thuận lợi, dồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với
khách hàng.
1.2.3. Vai trò của hoạt động CVTD
1.2.3.1. Đối với khách hàng


SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CVTD đóng một vai trò cực kỳ quan trọng về mặt lợi ích giúp người tiêu dùng được
hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết
cho những trường hợp khi các cá nhân có các chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi
tiêu cho giáo dục và y tế,…CVTD là một loại hình dịch vụ giải quyết hài hòa mối mâu
thuẫn giữa yếu tố thời gian và yếu tố nhu cầu.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các
TCTD khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với
khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao
chất lượng dịch vụ CVTD, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều
hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt của khách hàng. Lúc này,
ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà
ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp
ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng
ngày càng được nâng cao hơn.
Ngoài ra, CVTD cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới
ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của
dân cư. Bên cạnh đó, còn tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh từ đó nâng
cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
CVTD góp phần khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Vai trò của ngân hàng lúc
này quan trọng hơn bao giờ hết vì khi CVTD ngân hàng sẽ tạo ra lợi ích cho cả ba bên:
người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay chính là có lợi cho cả nền kinh tế. Nói

cách khác, CVTD để tài trợ cho chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước thì nó có tác
dụng rất tốt cho việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Do đặc thù CVTD có thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan
trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ xã hội. Trong
tương lai, khi các ngân hàng phát triển những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt, thì

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

loại hình cho vay này sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch và tiết kiệm thời gian cho cả
khách hàng và ngân hàng, góp phần tạo cơ sở cho Việt Nam hòa nhập với cộng đồng thế
giới.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động CVTD của các NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trường pháp lý
Bất kỳ một nền kinh tế nào muốn ổn định và phát triển thì cũng cần có một hành
lang pháp lý thích hợp, hành lang pháp lý chính là bàn tay hữu hình của Nhà nước tác
động vào nền kinh tế nhằm hướng nền kinh tế phát triển theo đúng mục tiêu, chế độ của
mình. Hoạt động của Ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế trong tổng thể nền
kinh tế vì vậy nó cũng chịu ảnh hưởng của hệ thống Pháp luật nhất là Luật của các
TCTD. Nói đến môi trường pháp lý là nói đến tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính
đầy đủ, tính thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp
hành pháp luật và trình độ dân trí.
Việc hoàn chỉnh cơ chế, thể hiện tín dụng của ngành đúng với Luật Ngân hàng, phù
hợp với thực tiễn là một điều quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và
nâng cao chất lượng CVTD nói riêng.

1.3.1.2. Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất quan trọng đến tổng thể nền kinh tế quốc
gia và cả thế giới. Mọi thành phần kinh tế đều hoạt động trong xã hội vì thế có thể nói
môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của Ngân hàng.
Khi nền kinh tế thuận lợi sẽ tác động tới ngân hàng và khách hàng theo chiều hướng
tốt. Khi nền kinh tế ổn định, không khủng hoảng, lạm phát ở mức vừa phải, lãi suất cho
vay ở mức có thể chấp nhận được thì khả năng trả nợ của khách hàng cho ngân hàng tốt,
chất lượng cho vay được nâng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, tỷ lệ
lạm phát cao, lãi suất cho vay cao thì rất có thể nhu cầu vay vốn sẽ bị giảm sút vì khách
hàng nhận thấy khả năng trả nợ thấp, việc sử dụng vốn không đúng hiệu quả và không trả

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

được nợ như đã cam kết. Điều đó làm cho chất lượng cho vay của Ngân hàng cũng bị kém
đi.
1.3.1.3. Nhóm khách hàng mục tiêu của hoạt động CVTD
Thu nhập của khách hàng vay tiêu dùng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của
họ và quyết định việc có cho vay hay không của ngân hàng. Bởi vì, ngân hàng khi CVTD
sẽ căn cứ vào các mức thu nhập trong tương lai của khách hàng, đó là nguồn thanh toán
khoản nợ đó. Do đó, thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách
hàng, đến quy mô của khoản vay và và đến việc phát triển CVTD của ngân hàng. Khách
hàng vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt
là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ.
Bên cạnh đó, khách hàng cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của
ngân hàng như là tài sản đảm bảo, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp

pháp tài sản….
1.3.2. Nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Chính sách tín dụng của NHTM
Là hệ thống các chủ trương, quy định chi phối hoạt động tín dụng do hội đồng quản
trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình
và cá nhân. Chính sách tín dụng vạch ra cho các CB tín dụng hướng đi và căn cứ để xem
xét các nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác động
một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và cho hoạt động CVTD nói
riêng.
1.3.2.2. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng
Một ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng khắp thể hiện sức mạnh cạnh tranh của
ngân hàng. Việc mở rộng mạng lưới các chi nhánh, các phòng giao dịch thể hiện hoạt
động kinh doanh của ngân hàng đang trên đà tăng trưởng tốt và chứng tỏ năng lực tài
chính của ngân hàng tốt. Khi đó đây sẽ là một trong những yếu tố được các nhà lãnh đạo
ngân hàng xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có các quyết định về hoạt động
CVTD.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.3.2.3. Chất lượng nhân sự
Số lượng, trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của các CB tín dụng ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động CVTD của NHTM. Trong HĐCV của ngân hàng, CB tín dụng
vừa là người trực tiếp cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp
quan hệ với khách hàng. Vì thế nâng cao chất lượng nhân sự cũng chính là nhân tố quan
trọng để nâng cao chất lượng cho vay, tạo dựng được uy tín của ngân hàng trong lòng

khách hàng.
1.4. Một số chỉ tiêu đo lường chất lượng CVTD
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay
- Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay, đó là tổng số tiền mà
ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở hợp đồng cho vay trong một
thời gian nhất định, thường là một năm.
- Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng thu được từ
những khách hàng đã vay vốn của ngân hàng trong một thời gian nhất định.
- Dự nợ cho vay: dư nợ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời
điểm cuối kỳ, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ

Dư nợ

DSCV

DSTN

cuối kỳ

đầu kỳ

trong kỳ

trong kỳ

1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
- Vòng quay vốn CVTD là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn CVTD thông
qua tính luân chuyển của nó, đồng vốn được quay càng nhanh thì càng hiệu quả và đem
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

DSTN (hoạt động CVTD)
Vòng quay vốn CVTD =

x 100 %
Dư nợ CVTD bình quân

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
- Hệ số sử dụng vốn xác định kết quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. Do
ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền mà ngân hàng đi vay nên ngân hàng cần tận
dụng hết sức các khoản vốn huy động để tạo ra lợi nhuận bù đắp chi phí và có lãi. Mục
đích của ngân hàng là làm sao tạo ra được nhiều khoản tín dụng lành mạnh và có hiệu
quả, góp phần mở rộng và tăng cường sự ổn định hoạt động của ngân hàng.
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả
năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng
nguồn vốn huy động không hiệu quả. Hệ số này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động
ngân hàng vì khi đó ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được.
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn =


x 100 %
Nguồn vốn huy động

1.4.3. Nhóm chỉ tiêu an toàn vốn
1.4.3.1. Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ
Tỷ lệ NQH thường nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Thông thường
chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại
một thời điểm điểm nhất định nào đó tỷ lệ NQH chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó
phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược
lại.
Ta có công thức:
NQH
Tỷ lệ NQH

=

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

x 100%

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tổng dư nợ
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì:
“NQH là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc/ hoặc lãi đã quá hạn.”
Tỷ lệ NQH cho biết trong 100 đồng dư nợ CVTD thì có bao nhiêu đồng NQH. Tỷ lệ
này là thấp chứng tỏ các khoản vay có khả năng thu hồi cao, gốc và lãi được trả đúng hạn,

chất lượng của món vay cao. Ngược lại nếu tỷ lệ NQH cao cho thấy khả năng thu hồi vốn
gốc và lãi của ngân hàng kém. Ngân hàng cần có những biện pháp để thu hồi NQH.
1.4.3.2. Tỷ lệ nợ xấu
Căn cứ vào Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì dư nợ được chia thành 5
nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và
lãi đúng hạn.
- Các khoản NQH dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ đúng gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản NQH từ 10 ngày đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản NQH từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2.
- Các khoản nợ được miễn phí hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản NQH từ 181 đến 360 ngày.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản NQH trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Như vậy dựa vào tình hình phân loại nợ mà ta có thể biết được chất lượng của các
khoản vay. Chất lượng cho vay cao khi giá trị nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dư nợ và nhóm nợ xấu có giá trị thấp đặc biệt là nợ có khả năng mất
vốn.
Thông qua việc phân loại nợ ta có được chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

x 100%
Tổng dư nợ

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4,5 theo quy định bao gồm nợ dưới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng nợ xấu. Tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ nợ xấu nhiều và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, chất lượng cho
vay kém. Theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu < 5% là đảm bảo an toàn.

1.4.4.Nhóm chỉ tiêu sinh lời

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kết quả của các chính sách và quyết định liên quan đến thanh khoản, quản lý tài sản
và quản lý nợ cuối cùng sẽ có tác động và được phản ánh ở khả năng sinh lợi của ngân
hàng. Để đo lường khả năng sinh lợi có thể sử dụng các tỷ số sau:
1.4.4.1 Khả năng sinh lợi so với tài sản – ROA (return on total assets)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản, hay nói khác đi tỷ số
này cho biết trong 100 đồng giá trị tài sản thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận ròng trước thuế
ROA

=

x 100 %
Giá trị tổng tài sản

1.4.4.2. Khả năng sinh lợi so với vốn chủ sở hữu – ROE (return on common equity)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi cho với vốn chủ sở hữu, cho biết cứ 100 đồng
vốn thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế
ROE

=


x 100 %
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sử dụng trong công thức tính toán ROA, ROE có thể là lợi nhuận trước
thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế, tùy theo mục tiêu phân tích. Tuy nhiên, đứng trên góc
độ ngân hàng, người ta thường chỉ quan tâm đến tỷ số lợi nhuận trước thuế vì phần trả nợ
gốc và lãi là phần chi trả trước khi nộp thuế.
1.5. Tình hình hoạt động CVTD ở Việt Nam
Hoạt động CVTD được các NHTM Việt Nam bắt đầu đẩy mạnh trong hai năm 2006
và 2007. Hiện tượng này đã được coi là bùng nổ dịch vụ ngân hàng bán lẻ, khi các NHTM
đưa ra nhiều sản phẩm rất tiện ích như: cho vay siêu tốc, cho vay trong vòng 48 giờ, cho
vay mua xe máy trả góp, cho vay mua hàng trả góp tại siêu thị… Mục đích của tín dụng
tiêu dùng là mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tới đông đảo người dân, đồng thời cũng là
mở rộng thị phần của các ngân hàng.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do mục tiêu trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam đã khiến cho
hoạt động CVTD bùng nổ. Tuy nhiên, lạm phát gia tăng từ đầu năm 2008 khiến các
NHTM thắt chặt tín dụng, và khoản CVTD hầu như cũng bị “khóa” luôn. Mặc dù vậy,
cũng phải nhìn nhận vai trò của tín dụng tiêu dùng trong việc “phổ cập” dịch vụ ngân
hàng tới đông đảo dân chúng. Thêm nữa, tín dụng tiêu dùng cũng giúp ngân hàng mở
rộng thị phần của mình khi muốn trở thành một “ngân hàng của mọi nhà”.
Do đòi hỏi từ thực tế, hiện nay tín dụng tiêu dùng đang được mở cửa trở lại nhưng

theo hướng thận trọng hơn. Chẳng hạn: Techcombank tiến hành thu hẹp đối tượng cho
vay và hướng khách hàng sử dụng các sản phẩm phù hợp. Nếu là vay mua ô tô phải là
những khách hàng mua để sử dụng, hoặc khách hàng vay chương trình nhà mới thì cho
vay 50- 60% giá trị định giá căn nhà…; ACB cũng đưa ra những tiêu chí cao hơn để hạn
chế bớt rủi ro. Đối với chương trình cho vay mua nhà của ACB thời gian cho vay hiện
nay chỉ còn 5 năm, với mức vay 70% giá trị thẩm định căn nhà/ tài sản đảm bảo, nhưng
không quá 500 triệu đồng,.. ngoài ra, còn có điều kiện khách hàng phải có mức thu nhập
từ 5 triệu đồng/ tháng trở lên và chỉ cho vay gấp 4 lần lương;
Bên cạnh những bước đi thận trọng, ABBank đang có những bước đi táo bạo trong
CVTD với chương trình khuyến mại “Vay tiền được vàng”. Có thể nói ABBank lần đầu
tiên ưu tiên cho khách hàng vay tiền còn được thưởng. Theo đó, cứ 100 triệu được giải
ngân, khách hàng được tặng ngay một phân vàng. Bên cạnh đó, ABBank đang tiếp tục
tăng cường CVTD với chuỗi sản phẩm tín dụng linh hoạt YOUhouse (cho vay xây sửa
nhà), YOUcar (cho vay mua xe)…với mức vay không vượt quá 70% nhu cầu vốn hoặc
70% giá trị tài sản đảm bảo…
Như vậy, tín dụng tiêu dùng vẫn được các NHTM “mở van”. Vì về bản chất, khách
hàng vẫn không mất đi nhu cầu tiêu dùng của mình, nhưng do lạm phát nên họ hạn chế
bớt nhu cầu của mình đi. Nhu cầu tiêu dùng có thể ví như một van nước bị khóa lâu ngày,
nhu cầu đó vẫn có, nhưng hiện nay e dè hơn. Và ngân hàng đang tháo van nhưng từ từ,
nhằm kích hoạt nền kinh tế sôi động trở lại.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chương 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CVTD TẠI

NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Giới thiệu chung về BIDV Bình Định
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
BIDV Bình Định – Thành viên của BIDV Việt Nam – được thành lập từ năm 1977.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, BIDV Bình Định đã có nhiều bước cải tiến
mạnh mẽ và toàn diện để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Hiện nay, BIDV Bình
Định là một trong những Chi nhánh hàng đầu của hệ thống BIDV và cũng là một thương
hiệu mạnh trên địa bàn tỉnh Bình Định.
BIDV Bình Định có mạng lưới rộng khắp trên địa bàn với hệ thống các phòng, điểm
giao dịch, bàn tiết kiệm và các máy ATM, các đại lý đổi ngoại tệ…và ngày càng được mở
rộng đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. BIDV Bình Định có mô hình tổ chức rất
khoa học theo dự án hỗ trợ kỹ thuật TA của Ngân hàng thế giới (WB), có đội ngũ CB
công nhân viên giỏi chuyên môn và có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, tận tuỵ với công
việc, thường xuyên hướng dẫn để đảm bảo những quyền lợi chính đáng cho khách hàng.
Trong những năm qua, BIDV Bình Định đã thực hiện tốt vai trò cung ứng vốn tín
dụng cho các dự án đầu tư, các khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh. Hàng loạt dự án đã
phát huy hiệu quả như: Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh, nhà máy Đường Bình Định, Nhà

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

máy dịch truyền, bao bì, Nhà máy Bia Quy Nhơn, Trung tâm thương mại Quy Nhơn,
công trình cầu đường Quy Nhơn Sông Cầu, Hồ chứa nước và thuỷ điện Định Bình, hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp,… Đối với Khu kinh tế Nhơn Hội – một dự án trọng điểm
mang tính chiến lược của Bình Định, BIDV vừa hỗ trợ ngân sách cho tỉnh để đẩy nhanh

tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng, vừa phối hợp cùng UBND tỉnh Bình Định và BIDV tổ chức
các đợt xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội, đồng thời đang thẩm định để tài trợ
cho các dự án tại đây.
Không chỉ tập trung tài trợ vốn cho các dự án, công trình lớn, BIDV Bình Định còn
quan tâm và đáp ứng tốt các yêu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh
doanh, tư nhân và cá thể. Việc phát triển các nhóm khách hàng này là một trong những
chiến lược quan trọng của BIDV nhằm đa dạng hoá đối tượng khách hàng và góp phần
quan trọng vào các thành phần kinh tế của tỉnh Bình Định.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng là minh chứng rõ nhất về chất lượng
và hiệu quả hoạt động của BIDV Bình Định. Trong 5 năm gần đây chênh lệch thu chi của
BIDV Bình Định tăng bình quân 25% năm, dịch vụ thu ròng tăng bình quân 40%, tỷ trọng
thu dịch vụ ròng chiếm 36% tổng lợi nhuận, thực hiện đầy đủ kịp thời nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước.
Ngoài trụ sở chính chi nhánh còn có thêm các Phòng giao dịch số 1, số 2, số 4,
Phòng giao dịch Quy Nhơn, Nguyễn Thái Học, Điểm GDTN – TTTM Quy Nhơn, Bàn
tiết kiệm số 3.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Trải qua hơn 30 năm phấn đấu, bằng truyền thống đoàn kết gắn bó, tinh thần lao
động sáng tạo và bản lĩnh vững vàng, BIDV Bình Định đã nỗ lực phấn đấu trong hoạt
động kinh doanh và gặt hái những thành công thật xứng đáng, cùng với toàn hệ thống
đóng góp rất lớn vào sự nghiệp xây dựng đất nước, sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
địa phương.
BIDV Bình Định bao gồm 147 CB công nhân viên, đứng đầu là Ban giám đốc với
một Giám đốc và ba Phó giám đốc.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

20



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Về tổ chức Chi nhánh được chia thành các khối và các phòng ban như sau:

Ban giám đốc chi
nhánh

Khối
QHKH

Các phòng
QHKH

Khối
quản lý rủi ro

Khối
tác nghiệp

Phòng
QLRR

Phòng/Tổ
tài trợ
dự án

Phòng
QTTD

Khối

quản lý nội bộ

Phòng
TC - KT

Các phòng
DVKH

Phòng
TC - NS

Phòng/ Tổ
QL & DV
kho quỹ

Phòng
KH - TH

Phòng/ Tổ
TTQT

Văn phòng

Khối
trực thuộc

Phòng
Giao dịch

Quỹ

tiết kiệm

Phòng/ Tổ
điện toán
SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BIDV BÌnh Đinh
(Nguồn: Phòng Tổ Chức – Hành Chính BIDV Bình ĐỊnh)
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của ngân hàng. Nắm bắt được điều đó, ngày từ những ngày đầu
thành lập, BIDV Bình Định đã tiến hành phân bổ nguồn lao động hợp lý, không phân bổ
thừa lao động không cần thiết.
Bên cạnh đó, BIDV Bình Định còn quan tâm đến kỹ năng, chuyên môn của người
lao động để phát huy năng lực, sáng tạo của từng cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả, chất
lượng công việc. Luôn tạo điều kiện cho người lao động tham gia các lớp bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ và tuyển thêm lao động có trình độ - chủ yếu được tuyển từ các
trường đại học.
Nhìn chung tình hình lao động tại BIDV Bình Định là rất ổn định, luôn đảm bảo đủ
nguồn lao động đáp ứng nhu cầu công việc. Trong tương lai, BIDV cần xem xét và coi lại
việc thi tuyển đầu vào sao cho phù hợp với quá trình phát triển lâu dài.
2.1.3. Kết quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Bình Định qua ba năm 2007 – 2009
Ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước hết phải có nguồn vốn vững mạnh và biết sử
dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận
không những là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng

mà còn là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mỗi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Các ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để có thể đạt lợi nhuận cao
nhất và có mức độ rủi ro ở mức có thể chấp nhận được, đồng thời vẫn thực hiện kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu của BIDV Bình Định trong
suốt quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để thấy rõ hơn hoạt động của ngân hàng với những kết quả đạt được thể hiện qua
bảng số liệu sau:

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh chủ yếu của BIDV Bình Định qua 3 năm 2007-2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

So sánh 08/07

So sánh 09/08


+/ -

+/ -

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

A. Tổng thu nhập

129.299

164.307

276.789

35.008

27,08

112.482

68,46

1. Thu lãi và các khoản thu tương tự

115.930


145.818

260.378

29.888

25,78

114.560

78,56

4.870

9.501

8.372

4.631

95,09

(1.129)

(11,88)

335

397


6.666

62

18,51

6269

1579.1

4. Thu từ góp vốn mua cổ phần

1.200

450

1.350

(750)

(62,5)

900

200

5. Thu khác

6.964


8.141

23

1.177

16,90

(8.118)

(99,72)

118.794

152.602

226.134

33.808

28,46

73.532

48,19

97.514

101.385


199.046

3.871

3,97

97.661

96,23

292

455

221

163

55,82

(234)

(51,43)

9.682

13.141

16.396


3.459

35,73

3.255

24,77

11.000

37.500

10.455

26.500

49,54

(27.045)

(72,12)

306

121

16

(185)


(60,46)

(105)

(86,78)

10.505

11.705

50.655

1.200

11,42

38.950

332,76

2.941

3.277

14.183

336

11,42


10.906

332,8

7.564
8.428
36.172
864
11,42
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh tại Chi nhánh qua ba năm 2007- 2009)

27.744

329,19

2. Thu từ hoạt động dịch vụ
3. Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

B. Chi phí
1. Chi trả lãi và các khoản chi tương tự
2. Chi phí hoạt động dịch vụ
3. Chi phí hoạt động
4. Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
5. Chi phí khác
C. Lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
D. Lợi nhuận sau thuế

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH


%

%

24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trong tổng thu nhập của ngân hàng qua ba năm, thu từ lãi cho vay và các khoản
tương tự chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm từ 88,7% đến 94,1%. Năm 2008 thu lãi tăng
29.888 triệu đồng với tỷ lệ tăng 25,78% so với năm 2007 thì sang năm 2009 tăng 78,56%
so với năm 2008 tương đương 114.560 triệu đồng đạt mức 260.378 triệu đồng.
Thu nhập chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ, chiếm
từ 3,02% đến 5,78% tổng thu nhập. Năm 2009, thu nhập từ hoạt động dịch vụ chỉ đạt
8.372 triệu đồng giảm 11,88% so với năm 2008.
Kinh doanh ngoại hối chiếm tỷ trọng thấp nhưng đều có lãi qua ba năm. Đặc biệt
vào năm 2009 tỷ trọng của khoản mục này chiếm 2,41% so với tổng thu nhập. Khoản thu
về góp vốn mua cổ phần vào năm 2008 giảm đến 62,5% so với năm 2007 tuy nhiên đến
năm 2009 khoản mục này lại đạt được mức tăng trưởng khá tốt tăng tới 200% tương
đương với 900 triệu đồng.
Khoản thu nhập khác vào năm 2008 đạt 8.141 triệu đồng tăng 1.177 triệu đồng
tương đương với 19,9 % so với năm 2007. Tuy nhiên, đến năm 2009, khoản thu nhập
khác lại giảm đi rất nhiều, có thể thấy hầu như khoản mục này đem lại một nguồn thu
nhập quá ít ỏi cho ngân hàng. Vào năm 2009, thu nhập khác giảm tới 99.72% so vơi năm
2008, tương đương với 8118 triệu đồng. Điều này cũng làm ảnh hưởng không nhỏ tới
nguồn thu nhập của ngân hàng.
Giảm chi phí là mối quan tâm hàng đầu để tăng lợi nhuận nhưng trong ba năm qua
chi phí của chi nhánh đều tăng cao. Chi phí trả lãi và các khoản chi phí tương tự tăng dần

qua các năm. Trong năm 2009 khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn nhất là 80, 20% so với
tổng chi phí, trong đó chi phí dự phòng rủi ro tín dụng chỉ có 10.455 triệu đồng, thấp nhất
qua ba năm. Bên cạnh đó, các khoản chi phí hoạt động cũng tăng qua các năm, tuy nhiên
bên cạnh đó các khoản chi phí về hoạt động dịch vụ và khoản chi phí khác lại có xu
hướng giảm. Điều này chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng kiểm soát được chặt chẽ hơn
về khoản mục chi phí, giảm đi các khoản chi phí không cần thiết để góp phần gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.

SVTH: Quách Thị Mai – Lớp K40 TCNH

25


×