Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.6 KB, 14 trang )

CHỦ ĐỀ 2

THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT
NAM
Nhóm 4


THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ VIỆT
NAM


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI

4. Sự can thiệp của
NHTW đến thị trường
ngoại hối
5. Các chủ thể tham gia
thị trường


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI


2.
Đặc
điểm


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI
3. Hàng

hóa của thị trường ngoại hối

Tiền của Việt Nam dưới mọi hình thức khi
quay về Việt Nam
Tiền Việt Nam là lợi nhuận của nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam
Tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG
NGOẠI HỐI
4. Các chủ thể tham gia thị trường
NHTM

NHTW

Các cá nhân
hay các nhà
kinh doanh

Các nhà môi

giới ngoại hối

Các doanh
nghiệp

5. Sự can thiệp của NHTW đến thị trường ngoại hối
Các công cụ
trực tiếp

Mua
bán
ngoại
hối trên
thị
trường

Các
biện
pháp
kết nối

Các công cụ gián tiếp

LS
TCK

Thuế
quan

Hạn

ngạch

Giá
cả

Tỉ lệ dự
trữ bắt
buộc ở
các
NHTM


II. DIỄN BIẾN VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW
LÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
TỪ 2009 ĐẾN NAY
1. Những dấu mốc đáng lưu ý
2. Diễn biến thị trường ngoại hối và sự can thiệp của
NHTW từ 2009 đến nay
3. Dự báo diễn biến thị trường ngoại hối trong thời gian tới


Năm/
Tháng

TTGDNT Hà Nội
Doanh số

Số Phiên

BQ Phiên


TTDGNT TP.HCM
Doanh số
Số Phiên

BQ Phiên

Tổng cộng
Doanh số

Số Phiên

BQ Phiên

1991

2386

9

265.11

10805

34

317.90

13191


43

306.77

1992

33457

60

557.62

101845

109

934.36

135302

169

800.60

1993

85210

103


827.28

282001

151

1867.56

367211

254

1445.71

1994

38410

89

431.77

106380

137

776.50

144790


226

640.66

Th.1

9123

10

921.30

22320

13

1716.90

31443

23

1376.09

Th.2

4838

7


691.14

14520

10

145.20

19358

17

1138.71

II. DIỄN BIẾN VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW
LÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
TỪ 2009 ĐẾN NAY

1. Những dấu mốc đáng lưu ý
Th.3

6910

10

691.00

19760

13


1520.00

26670

23

1159.64

Th.4

3011

8

367.67

14110

13

1085.38

17121

21

815.29

Th.5


3336

9

370.60

6720

13

515.38

10036

22

456.18

Th.6

1562

9

173.55

5290

13


406.92

6852

22

311.45

Th.7

1419

8

177.37

4280

13

329.23

5699

21

271.38

Th.8


2755

8

344.37

5220

14

394.28

8275

22

376.14

Th.9

2698

6

499.66

6290

12


524.16

8988

18

499.33

Th.10

1270

7

181.42

4210

10

421.00

5480

17

322.35

15/10

15/11
Tổng

1488

7

212.57

3380

13

260.00

4868

20

243.4

159463

261

610.97

501031

430


1162.48

660494

692

954.47


II. DIỄN BIẾN VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW
LÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
TỪ 2009 ĐẾN NAY

nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu và nhu cầu chuyển đổi ngoại tệ của các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh giao dịch mua, bán n

Năm 2008 là năm đặc biệt của cơ chế điều hành tỷ giá cũng như những biến động
trên thực tế. So với cuối năm 2007, tỷ giá USD/VND mua vào – bán ra của các
ngân hàng thương mại đã tăng khoảng 9%, một mức tăng đột biến so với thay đổi
quen thuộc quanh 1% những năm trước.
Năm 2008 cũng là năm biên độ tỷ giá liên tiếp 3 lần nới rộng, 2 lần được tăng mạnh
trực tiếp ở tỷ giá bình quân liên ngân hàng, những điều chỉnh chưa từng có trong
lịch sử.
quy mô và doanh số giao dịch tăng cao.
Doanh số giao dịch giữa các ngân hàng tăng khoảng 25% so với năm 2007. Trong
đó, doanh số giao dịch giao ngay tăng 26%, các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi tăng
13%. Các ngân hàng đã tiếp cận và sử dụng nhiều hơn các nghiệp vụ giao dịch để
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.
Cả năm 2008, thị trường ngoại tệ liên ngân hàng có 79 ngân hàng thành viên tham
gia, tăng 14 thành viên so với năm 2007



II. DIỄN BIẾN VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW
LÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
TỪ
II. 2009
DIỄNĐẾN
BIẾNNAY
VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW LÊN THỊ
TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TỪ 2009 ĐẾN NAY

•tỷ giá bình quân liên ngân hàng được điều chỉnh tăng thêm 3%, từ mức 16.494 đồng
ăn một đôla lên 16.989 đồng, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại có thể kinh
doanh với giá trần 17.500 đồng.
•cuôi tháng 9 năm 2009: tỷ giá bình quân liên ngân hàng đã lên tới mức 17.004
VND/USD, mức cao nhất từ trước tới đó. Tỉ giá gần hơn với thị trường tự do
•Với biên độ +/- 5% so với tỷ giá liên ngân hàng, tại Vietcombank, Eximbank, ACB, tỷ
giá mua vào - bán ra USD vẫn niêm yết ở mức trần 17.954 VND/USD.
•Trái ngược với thị trường ngân hàng, giá mua - bán USD trên thị trường tự do lại có
xu hướng giảm trong thời gian gần đây, chỉ dao động quanh mức mua vào 18.290 - bán
ra 18.300 VND/USD
•tháng 12/2009 Ngân hàng Nhà nước qui định tỷ giá bình quân liên ngân hàng sẽ được
điều chỉnh lên mốc kỷ lục mới 17.961 đồng ăn một đôla, tăng thêm 5,44% so với trước
đó . Đồng thời, biên độ tỷ giá giảm từ 5% hiện nay xuống còn 3%
•Ngày 2/12, trong tuần qua từ 27/12 đến 2/12, doanh số giao dịch ngoại tệ trên thị
trường liên ngân hàng đã tăng khá mạnh. Cụ thể, doanh số giao dịch trên thị trường liên
ngân hàng bình quân đạt khoảng 557 triệu USD/ngày.


II. DIỄN BIẾN VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW

LÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
TỪ
II. 2009
DIỄNĐẾN
BIẾNNAY
VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW LÊN THỊ
TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TỪ 2009 ĐẾN NAY

•kể từ ngày 11/2/2010, mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức
kinh tế (trừ tổ chức tín dụng) tại tổ chức tín dụng tối đa là 1%/năm.
•Về tỷ giá, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD và VND áp dụng cho
ngày 11/2/2010 là 18.544 VND/USD. so với tỷ giá bình quân liên ngân hàng
ngày 10/2 tăng thêm 603 đồng/USD (tương ứng tăng 3,36%).
•Đến cuối 2010, tỉ giá USD tăng mạnh
•doanh số giao dịch tuần này có sự tăng lên với khối lượng khá nhiều đối với
cả VND và USD trong đó doanh số giao dịch bằng VND tăng 14.105 tỷ đồng,
bằng USD tăng 756 triệu USD.
•tuần từ 22/2 đến 1/3/2010, tổng doanh số giao dịch ngoại tệ trên thị trường
liên ngân hàng đạt xấp xỉ 2.261 triệu USD, bình quân đạt khoảng 452 triệu
USD/ngày
•So với tuần liền trước, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng tuần
này giảm tới 496 triệu USD.


II. DIỄN BIẾN VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW
LÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM
TỪ
II. 2009
DIỄNĐẾN
BIẾNNAY

VÀ CAN THIỆP CỦA NHTW LÊN THỊ
TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TỪ 2009 ĐẾN NAY

lần đầu tiên trong lịch sử Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá mạnh nhất từ 18.932 đồng đổi 1 USD lên 20.693 đồng (tăng
9.3%) và thu hẹp biên độ giao dịch từ 3% xuống còn 1% vào ngày 11/02/2011
6 tháng đầu năm 2011, tỉ giá GD giảm
Việc tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng đã giúp thu hẹp tỷ giá chính thức so với tỷ giá trên thị trường chợ đen vốn đã duy
trì khoảng cách từ 7%-8% trong vòng hai tháng trước đó. Để đảm bảo ổn định tỷ giá, Chính phủ ban hành nghị định 95, phạt
hành chính tới 500 triệu đồng cho vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. Nhiều đơn vị, tổ chức cá nhân đã bị bắt vi phạm,
thu giữ và phạt hành chính. háng 10 ghi nhận tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng mạnh nhất kể từ khi NHNN điều chỉnh tỷ
giá hôm 11/2. Trong tháng có tới 14 lần NHNN nâng tỷ giá với mức tăng tổng cộng 175 đồng. Nguyên nhân là do nhu cầu
mua ngoại tệ của DN để trả các khoản vay từ 2 qúy đầu năm 2011, nhu cầu nhập khẩu tăng cao vào cuối năm cộng thêm nhu
cầu nhập khẩu vàng nhằm kiếm lời từ sự chênh lệch giữa giá vàng trong nước và giá vàng quốc tế. Thêm vào đó cung ngoại
tệ cũng giảm sút do nhiều DN không muốn bán ngoại tệ cho ngân hàng khi niềm tin về đồng nội tệ chưa cao. Sau loạt tăng 14
lần liên tiếp đầu tháng 10, tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa USD với VND đã kéo dài 5 tuần cố định. Trong tháng 12
NHNN bất ngờ điều chỉnh tăng tỷ giá liên ngân hàng lên mức cao nhất 20.828 đồng. Đây là mức điều chỉnh thứ hai trong
tháng này và tính từ thời điểm NHNN đưa ra cam kết không tăng tỷ giá quá 1% thì tỷ giá bình quân liên ngân hàng đã tăng
0,97%, trong vòng 1 năm qua, để ổn định tỷ giá, chính phủ đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ như cấm kinh doanh
ngoại tệ trên thị trường tự do, cấm kinh doanh vàng miếng, yêu cầu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước phải bán ngoại tệ
cho tổ chức tín dụng, điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ thêm 1 điểm phần trăm, từ 6% lên 7% trên tổng số dư
tiền gửi phải dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng, lãi suất huy động tối đa bằng USD từ 1%/năm xuống còn
0,5%/năm đối với tổ chức và 3%/năm xuống còn 2%/năm đối với cá nhân


III. CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ CỦA
NHTW TRUNG QUỐC VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA
CHÍNH SÁCH NÀY ĐẾN VIỆT NAM VÀ MỸ
Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trong quá
trình cải cách và chuyển đổi
 Phân tích tác động của chính sách tỷ giá của Trung

Quốc trong giai đoạn hiện nay đến thương mại toàn
cầu




×