Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn qua tài khoản thẻ tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 73 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Theo cam kết WTO, sau giai đoạn năm 2010 – 2012, các ngân hàng nước ngoài
không bị ràng buộc khi tham gia kinh doanh trên thị trường Việt Nam và nhiều người dự
báo 2010 – 2011 sẽ có nhiều ngân hàng nước ngoài tham gia hoạt động. Chính điều này,
buộc các ngân hàng trong nước phải nỗ lực phấn đấu hơn nữa để đủ sức cạnh tranh với
các ngân hàng nước ngoài nhằm đảm bảo hiệu quả cho ngân hàng và cho cả nền kinh tế.
Để làm được điều này, bên cạnh việc cải tiến các dịch vụ truyền thống, ngân hàng cần đẩy
mạnh phát triển thêm các loại hình dịch vụ mới trên nền tảng công nghệ thông tin hiện
đại. Trên cơ sở đó, các NHTM Việt Nam đã xác định phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
là định hướng chiến lược quan trọng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng,
chủ động đối mặt với những thách thức của tiến trình hội nhập. Một trong những loại hình
dịch vụ ngân hàng điện tử như dịch vụ tài khoản, séc, thẻ, quản lý tài sản, tín dụng, cầm
cố...Nhiều ngân hàng đã lựa chọn việc thâm nhập vào lĩnh vực dịch vụ thẻ.
Bên cạnh đó áp lực huy động vốn tiếp tục gia tăng do năm 2010, Chính phủ đưa ra
thông điệp kiểm soát tăng trưởng tín dụng không vượt quá 25%, thấp hơn nhiều nếu so
với con số 38-39% của năm 2009. Để nhằm khắc phục khó khăn này và tạo điều kiện cho
các NHTM tạo được nguồn vốn cho bản thân ngân hàng thì việc nâng cao huy động vốn
qua tài khoản thẻ sẽ góp phần mang lại lợi ích không chỉ cho ngân hàng, khách hàng mà
còn đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
Với phương châm “Luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng”, Ngân
hàng TMCP Á Châu luôn phấn đấu duy trì và phát triển là ngân hàng thương mại bán lẻ
hàng đầu tại Việt Nam. Do đó, ngân hàng đã không ngừng đổi mới, cải tiến, nâng cấp các
sản phẩm thẻ cùng với việc phát triển nhiều tiện ích, dịch vụ cộng thêm khi khách hàng sử
dụng làm cho danh mục sản phẩm thêm phong phú, đa dạng. Là một bộ phận trong đại
gia đình ACB, Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế đặc biệt chú trọng đến vấn đề

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH



1


Khóa luận tốt nghiệp

nguồn vốn của bản thân ngân hàng và nhận thấy rằng hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt đang ngày càng phát triển sẽ là cơ sở để đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, một
mặt thu hút được tiền gửi của dân cư đồng thời giảm bớt chi phí huy động vốn.
Nhận thấy được điều này nên trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu Phú
Hội – Chi nhánh Huế, tôi quyết định chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn qua tài khoản thẻ tại Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Huế”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn qua tài khoản thẻ của Ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Thông qua phân tích thực trạng tình hình huy động vốn qua tài khoản thẻ, đề tài đưa ra
một số giải pháp. Đây là cơ sở để ngân hàng tự đánh giá hoạt động của ngân hàng đồng
thời trong quá trình thực tế, cho phép tôi đóng góp một phần nhỏ ý kiến trong việc nâng
cao khả năng huy động vốn qua tài khoản thẻ còn khá mới mẻ đối với các ngân hàng như
hiện nay.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn qua tài khoản thẻ tại Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Huế để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Á Châu
chi nhánh Huế .
1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Về thời gian:
Nguồn số liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp quan sát, điều tra khách hàng trực tiếp.
Nguồn số liệu thứ cấp: thu thập các số liệu thô từ phía Ngân hàng TMCP Á Châu chi

nhanh Huế giai đoạn 2007-2009.
Các số liệu cần thu thập bao gồm:
Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Huế trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

Tình hình cán bộ công nhân viên của ACB Huế trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2009.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB Huế
Tình hình huy động vốn của ACB Huế trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
Tình hình về số lượng thẻ trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
Tình hình về doanh sô thanh toán thẻ trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
Tình hình về số dư trên tài khoản thẻ trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
Tình hình huy động vốn từ tài khoản khách hàng đối với thẻ ghi nợ.
Thị phần thẻ thanh toán nội địa của một số ngân hàng trên địa bàn Huế.
 Về không gian: tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế - PGD Phú Hội.
1.5 Phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu tài liệu



Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: tập hợp thông tin từ các báo cáo và tài


liệu của ACB Huế, thông tin trên các tạp chí, website.


Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu số liệu (về tương đối và tuyệt đối) từ

đó đưa ra nhận xét về hoạt động của ACB Huế


Phương pháp điều tra, quan sát.

Chuyên đề tốt nghiệp của tôi gồm các phần chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
Chương II: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế.
Chương III: Phân tích tình hình huy động vốn qua tài khoản thẻ tại Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Huế.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng khóa luận của tôi chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi
rất mong các thầy cô giáo chỉ bảo, sửa chữa giúp cho khóa luận của tôi hoàn thiện hơn.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Nghiệp vụ huy động vốn tuy là một hoạt động không trực tiếp đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng nhưng nó lại được xem là đầu vào cho phần lớn các hoạt động của ngân hàng.

Việc huy động vốn từ tài khoản tiền gửi và các giấy tờ có giá là cách huy động vốn truyền
thống của các ngân hàng, thì việc huy động vốn qua tài khoản thẻ chính là một hình thức
huy động qua tài khoản tiền gửi nhưng được phát triển ở một bậc cao hơn dựa trên nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng và công nghệ hiện đại của ngân hàng.
Vì vậy, trong xu thế công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay, công tác huy động vốn
thông qua tài khoản thẻ là một xu hướng tất yếu của các ngân hàng hiện đại. Huy động
vốn qua tài khoản thẻ vẫn phải đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc huy động vốn đồng thời
phải tính đến các yếu tố tác động đến nó.
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn
1.1.1 Khái niệm, sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn
1.1.1.1 Khái niệm
Huy động vốn là quá trình thu hút, động viên và quản lý những phương tiện tiền tệ trong
xã hội nhằm cho vay và thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh khác nhau của ngân hàng,
đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất cần thiết và đáp ứng các nhu cầu chi trả khác nhau
của ngân hàng.
1.1.1.2 Sự cần thiết và mục đích của hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó là nguồn
vốn chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Do vậy có thể
nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng thương mại.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

Ngân hàng luôn giữ lượng tiền mặt tại quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên
của ngân hàng. Tùy theo quy mô hoạt động của ngân hàng mà ngân hàng phải duy trì mức

tồn quỹ là bao nhiêu để đảm bảo khả năng thanh toán hàng ngày của ngân hàng. Ngân
hàng còn phải trích một khoản vốn cho lượng tiền dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Nhà
nước.
Huy động vốn để thu hút nguồn vốn từ nơi thừa về nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư,
thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi. Trên cơ sở thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư
để mục tiêu đầu tư ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, là để giảm lượng tiền dư thừa trong
lưu thông đồng thời góp phần tăng vòng quay của đồng vốn.
Sử dụng vốn để cho vay, đây là số vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số sử dụng vốn
của ngân hàng. Vì vậy ngân hàng phải xem xét từng đối tượng khách hàng để cho vay sử
dụng đúng mục đích, sử dụng có hiệu quả, và phải đảm bảo khả năng thu hồi vốn cũng
như trả lãi đúng hạn để duy trì hoạt động của ngân hàng.
Sử dụng vốn để kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép. Ngoài việc thu lợi nhuận từ khoản chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động
vốn thì ngân hàng còn cần vốn để đầu tư các lĩnh vực khác để tăng thêm lợi nhuận. Ngoài
ra ngân hàng còn tham gia vào thị trường chứng khoán, thị trường hối đoái và can thiệp
trên thị trường tiền tệ nhằm mục đích tăng thêm lợi nhuận.
Đối với khách hàng, việc huy động vốn của ngân hàng cung cấp cho họ một kênh tiết
kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu
dùng trong tương lai. Mặt khác hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để họ cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
Đối với xã hội, hoạt động huy động vốn góp phần quản lý được lượng tiền lưu thông
trong xã hội; định hướng đầu tư cho các ngành kinh tế, cho từng vùng, điều hòa vốn giữa
những khách hàng có vốn và những khách hàng thiếu vốn. Ngoài ra hoạt động huy động
vốn còn góp phần tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

5



Khóa luận tốt nghiệp

1.2 Các hình thức huy động vốn
1.2.1 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Huy động vốn qua tài khoản là hình thức huy động cổ điển và mang tính đặc thù riêng có
của ngân hàng thương mại. Do vậy, đây cũng là điểm khác biệt giữa ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Chính vì đặc thù này mà ngân hàng thương
mại thường được gọi là tổ chức nhận ký thác (depository institutions) trong khi các tổ
chức tín dụng phi ngân hàng được gọi là tổ chức không nhận ký thác (non-depository
institutions).
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên để thu hút
được nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng thương mại phải thiết kế và phát triển thành
nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
1.2.1.1 Tiền gửi thanh toán
a. Đối tượng khách hàng
Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng
tài khoản gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng cá
nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b. Thủ tục mở tài khoản
Hiện nay hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng,
kể cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức, được mở tài khoản TGTT tại ngân
hàng. Để mở tài khoản TGTT tại NHTM, khách hàng cần làm các thủ tục sau đây:
• Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền
gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy CMND.
• Đối với khách hàng tổ chức chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản
TGTT, đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp
bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy tờ
chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH


6


Khóa luận tốt nghiệp

• Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài
khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người
đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý
và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
c. Tính lãi tiền gửi thanh toán
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tài
khoản TGTT vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là để thực hiện thanh
toán qua ngân hàng chứ không phải để hưởng lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách
hàng phải duy trì một số dư tối thiểu (compensation balance) để được hưởng các dịch vụ
ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho ngân hàng.
Ở Việt Nam do dân chúng chưa có thói quen sử dụng tài khoản và gửi tiền vào ngân hàng
nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối với tài khoản TGTT, tuy nhiên mức
lãi suất áp dụng thường rất thấp, khoảng 0.2%/tháng, so với lãi suất của những loại tiền
gửi tiết kiệm khác. Lãi TGTT có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương
pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi cho khách hàng.
1.2.1.2 Tiền gửi tiết kiệm
a. Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng
cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn
và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với
khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng
hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất
cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch
sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền

gửi này (khoảng 0.2%/tháng).
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách hàng đến bất
kỳ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có
Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

kèm theo giấy CMND và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ
tiền gửi ngay cho khách hàng.
Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc
nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khác với hình thức tài khoản tiền gửi cá nhân mỗi lần
giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao
dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch
thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán.
b. Tiết kiệm định kỳ
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành
cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của
loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho
việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi
tiền này là công nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình
thức gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng
để thu hút cho đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm
định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn
thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (3,6,9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi tiết
kiệm (VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền
gửi.

Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã
cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút
khách hàng gửi tiền đôi khi ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền gửi trước hạn
nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

8


Khóa luận tốt nghiệp

Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể
chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng 12, và trên 12 tháng. Căn cứ
vào phương thức trả lãi có thể chia thành:
• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ
• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
• Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý)
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của
ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng
của khách hàng.
c. Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ hầu
hết các ngân hàng thương mại đều có thiết kế những loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết
kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm
cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản dị
biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.2.2 Huy động vốn từ phát hành giấy tờ có giá

Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản TGTT và tài khoản tiết kiệm, các tổ chức tín
dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ
có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Một giấy tờ
có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây:
Mệnh giá – là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình
thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát
hành theo hình thức ghi sổ

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

Thời hạn giấy tờ có giá - là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết
ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
Lãi suất được hưởng – là suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá được
hưởng.
Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sỡ hữu có thể
chia giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô danh. Giấy tờ có giá
ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên người
sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không
ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ nó.
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành hai loại, tương ứng với thời hạn huy
động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
1.2.2.1 Huy động vốn ngắn hạn
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn.

Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Muốn phát
hành giấy tờ có giá ngắn hạn, tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề nghị phát hành, bao gồm:
• Đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính.
• Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong đó nêu rõ mục đích phát hành,
phương án sử dụng, tổng số mệnh giá phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm
tài chính, số đợt và thời điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá và đồng tiền
phát hành.
• Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm đề nghị phát
hành.
• Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính.
• Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu).
• Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác nếu có.
Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp

Sau khi được xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, tổ chức tín dụng sẽ ra thông báo
phát hành. Nội dung thông báo phát hành gồm có:
• Tên tổ chức phát hành
• Tên gọi giấy tờ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi...)
• Tổng mệnh giá của đợt phát hành
• Thời hạn của giấy tờ có giá
• Hình thức phát hành
• Ngày phát hành
• Ngày đến hạn thanh toán
• Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi

• Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá
1.2.2.2 Huy động vốn trung và dài hạn
Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) các NHTM có thể phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể được
xem như là một loại trái phiếu công ty. So với trái phiếu chính phủ trái phiếu ngân hàng
rủi ro hơn nên chi phí huy động vốn cao hơn so với trái phiếu Kho bạc. Ở Việt Nam thời
gian qua các ngân hàng thương mại quốc doanh như Ngân hàng Đầu tư Xây dựng Việt
Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam đều có phát hành trái phiếu huy động vốn dài
hạn trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần hầu như chưa có phát hành trái phiếu mà
chủ yếu là phát hành cổ phiếu để tăng vốn.
1.3 Các nguyên tắc huy động vốn
- Việc huy động vốn phải dựa trên nhu cầu cho vay
Ngân hàng phải xác định nhu cầu cho vay để huy động nguồn vốn hợp lý, nếu không sẽ
dẫn đến tình trạng dư thừa hay thiếu hụt nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn huy động không
có hiệu quả ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

11


Khóa luận tốt nghiệp

- Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng phải có trách nhiệm trả đầy đủ đúng hạn cả
vốn lẫn lãi cho khách hàng.
Để đảm bảo khả năng chi trả của Ngân hàng thì Ngân hàng phải có một khoản tiền mặt tối
thiểu để đề phòng nhiều khách hàng đến rút tiền một cách bất ngờ. Nếu Ngân hàng không
có đủ tiền để chi trả thì khách hàng sẽ nghi ngờ về hoạt động của Ngân hàng, khi đó có
thể sẽ xảy ra khủng hoảng và các Ngân hàng sẽ bị phá sản.
- Ngân hàng phải đảm bảo số dư tiền gửi của khách hàng và phải đáp ứng kịp thời những

thông tin cho khách hàng về số dư tài khoản, từ chối việc điều tra, trích chuyển tiền gửi
mà không có sự đồng ý của khách hàng. Nếu không sẽ ảnh hưởng đến lòng tin của khách
hàng và uy tín của Ngân hàng.
- Ngân hàng phải thông báo công khai mức lãi suất tiền gửi, không được che giấu.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.4.1 Yếu tố về khách hàng
Muốn tồn tại và phát triển thì khách hàng là yếu tố quyết định. Vì vậy, khách hàng là
người có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng và ngân hàng phải hiểu được tâm
lý của khách hàng.
Đối với những khách hàng ở thành phố và có trình độ học vấn cao thì họ có điều kiện tiếp
cận với nhiều vấn đề khác nhau trong cuộc sống, có rất nhiều phương tiện hiện đại như
truyền thanh, truyền hình, báo, tạp chí, internet...giúp họ tìm hiểu được nhiều thông tin về
tình hình kinh tế xã hội của đất nước. Và từ đó họ hiểu được việc gửi tiền vào ngân hàng
là rất có lợi và họ hoàn toàn yên tâm khi gửi một số tiền lớn vào ngân hàng. Kinh tế đang
phát triển do đó thu nhập của dân cư cũng tăng dần lên, khách hàng biết rằng ngân hàng là
nơi cất giữ tiền rất an toàn và họ còn được hưởng lãi vào cuối kỳ. Vì vậy ngân hàng phải
luôn tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng này để thu hút một
lượng vốn lớn gửi vào ngân hàng.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp

Với những khách hàng ở nông thôn hay các vùng sâu vùng xa và những người có trình độ
nhận thức còn thấp do tâm lý thường có xu hướng dự trữ vàng hoặc chưa hiểu được lợi
ích từ việc gửi tiền vào ngân hàng vì thiếu các phương tiện thông tin, bên cạnh đó thu
nhập của người dân còn thấp nên họ cũng không có ý định gửi tiền vào ngân hàng hoặc

không có đủ tiền để gửi. Vì vậy ngân hàng cũng khó có thể huy động được nguồn vốn từ
các đối tượng này.
Đối với khách hàng là những cá nhân, doanh nghiệp... thì họ có thể vừa là người gửi tiền
vào ngân hàng vừa là người vay vốn của ngân hàng. Sự thành công hay thất bại của khách
hàng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, ngược lại với sự đổi
mới về chất lượng dịch vụ ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của khách hàng.
Nếu khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
cung cấp dịch vụ thì nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng
đối với ngân hàng. Vì nguồn vốn này ngân hàng trả lãi rất thấp nên ngân hàng sẽ rất có lợi
khi dùng nguồn vốn này để cho vay. Do vậy ngân hàng phải tạo mối quan hệ mật thiết với
những doanh nghiệp này để họ trở thành khách hàng thường xuyên của ngân hàng.
Nếu khách hàng là tầng lớp dân cư, khi nền kinh tế tăng trưởng và phát triển thì những
người này có thu nhập gia tăng. Đây cũng là đối tượng quan trọng để ngân hàng huy
động.
1.4.2 Yếu tố về lãi suất
Hoạt động của ngân hàng là nhằm mục đích lợi nhuận dựa vào phần chênh lệch lãi suất
giữa phần cho vay và phần đi vay. Nhưng những người đi vay thì luôn muốn vay với lãi
suất thấp còn ngân hàng thì lại muốn cho vay với lãi suất tạo ra lợi nhuận cao. Vì vậy
ngân hàng phải đáp ứng được nhu cầu này một cách hợp lý. Nếu lãi suất huy động thấp
thì không thu hút được khách hàng, nếu tăng lãi suất huy động thì phải tăng lãi suất cho
vay ngân hàng mới có lãi nhưng như vậy khách hàng sẽ không vay tiền của ngân hàng.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp

Điều đó sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả. Do đó ngân hàng phải

điều chỉnh mức lãi suất sao cho phù hợp để thu hút được nhiều khách hàng.
1.4.3 Yếu tố về công tác tổ chức quản lý của ngân hàng
Cán bộ công nhân viên của ngân hàng cần có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và làm tốt
công việc của mình. Người quản lý giỏi, có kinh nghiệm, biết nhìn xa trông rộng đưa ra
các quyết định hợp lý để giúp ngân hàng tránh khỏi những rủi ro và nâng cao được hiệu
quả kinh doanh.
Cán bộ công nhân viên có tinh thần, thái độ phục vụ nhiệt tình, niềm nở với khách hàng,
có biện pháp chăm sóc khách hàng phù hợp để có thể làm hài lòng mọi đối tượng khách
hàng. Cần phân loại khách hàng để có chế độ ưu đãi tốt vì đây là yếu tố cạnh tranh của
ngân hàng.
1.4.4 Yếu tố về công tác Marketing
Ngân hàng muốn hoạt động huy động vốn có hiệu quả thì phải quảng bá về thương hiệu,
về các dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng phải có các chính sách phù hợp về quảng cáo,
khuyến mãi...thích hợp để tạo được hình ảnh, tạo dựng được niềm tin của khách hàng về
ngân hàng, lúc đó mới thu hút được nguồn tiền gửi vào ngân hàng.
1.4.5 Yếu tố về Công nghệ thông tin
Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin một cách hợp lý sẽ mang lại cho ngân hàng sự
đổi mới quan trọng, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Tiến bộ nhanh
chóng trong công nghệ thông tin và truyền thông sẽ mở ra hàng loạt kênh phân phối cho
các ngân hàng bán lẻ. Các ngân hàng cần khái thác các cơ hội từ những sự phát triển và
thay đổi này để duy trì khả năng cạnh tranh. Các ngân hàng thành công trong tương lai sẽ
là những ngân hàng có thể tận dụng nhiều nhất từ cuộc cách mạng công nghệ thông tin và
truyền thông. Càng ngày khách hàng càng có nhu cầu cao hơn đối với các dịch vụ ngân
hàng hiệu quả và càng ngày càng nhận thức rõ hơn sức mạnh của công nghệ. Những
người chiến thắng sẽ là những ngân hàng có thể tận dụng được khả năng của công nghệ

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

14



Khóa luận tốt nghiệp

thông tin và truyền thông trong việc hoạch định chiến lược để kinh doanh tốt hơn, tăng
cường năng lực của tổ chức, quản lý rủi ro và xây dựng quan hệ khách hàng tốt.
Công nghệ thông tin là yếu tố hết sức quan trọng và có tính chất quyết định đến sự phát
triển của dịch vụ thẻ trong lâu dài. Ngân hàng trực tuyến và sự hội tụ cao về công nghệ
thông tin sẽ chi phối hoạt động của ngân hàng trong tương lai. Khách hàng có thể tiếp xúc
với Ngân hàng qua mạng, giao dịch trực tuyến sẽ được đẩy mạnh, nối liền khoảng cách cả
về không gian và thời gian giữa Ngân hàng và Khách hàng.
Được như vậy, đòi hỏi ngân hàng phải có một chiến lược phát triển dài hạn về công
nghệ, từ đó giúp cho ngân hàng nâng cao được uy tín của mình và tăng tính cạnh tranh
hơn.
1.5 Tổng quan về thẻ:
1.5.1 Khái niệm chung:
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các ngân hàng hoặc tổ chức
phát hành cho các đơn vị, cá nhân…để sử dụng trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ…
hoặc rút tiền mặt tại các quầy giao dịch hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM.
Theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ
hoạt động thẻ ngân hàng. Theo Quy chế này, thẻ ngân hàng được hiểu như sau:
“Thẻ ngân hàng” là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao
dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận.
1.5.2 Đặc điểm chung các loại thẻ:
1. Kích thước của thẻ:
Tất cả các thẻ đều được làm bằng nhựa, hình chữ nhật với kích thước được chuẩn hóa
theo tiêu chuẩn quốc tế: 5,40cm x 8,50cm x 1mm.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH


15


Khóa luận tốt nghiệp

2. Mặt trước thẻ:
Ảnh và chữ ký của chủ thẻ (tùy theo loại thẻ và Ngân hàng phát hành thẻ)
Logo và tên Ngân hàng phát hành thẻ
Biểu tượng của thẻ
Hologram – yếu tố chống giả mạo của thẻ (thường có ở thẻ quốc tế)
Các thông tin được dập nổi hoặc in chìm trên thẻ
+ Số thẻ: là dãy số được dập nổi hoặc in chìm trên cùng một hàng. Số các số và cách phân
nhóm tùy thuộc vào loại thẻ và Ngân hàng phát hành.
+ Thời hạn hiệu lực: được kí hiệu bằng cụm từ “Valid from” – “ Good thru”, thời hạn
hiệu lực được định dạng theo 2 cách:
Mm/yy – mm/yy: ví dụ “VALID FROM 10/03 GOOD THRU 10/04”: thẻ có hiệu lực sử
dụng từ tháng 10 năm 2003 đến hết tháng 10 năm 2004
Tên chủ thẻ: dòng chữ được dập nổi hoặc in chìm trên thẻ
3. Mặt sau thẻ:
Vạch từ tính: là băng từ màu nâu đen chạy dọc theo cạnh dài phía trên của mặt sau thẻ.
Trên băng từ này mã hóa toàn bộ thông tin của chủ thẻ, được đọc bởi các thiết bị chuyên
dùng.
Khung chữ ký: là dải băng bằng giấy dài và hẹp, phải có chữ ký của chủ thẻ
1.5.3 Phân loại thẻ:
- Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ nội địa và thẻ quốc tế
Trong đó:
+ Thẻ nội địa là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch
trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH


16


Khóa luận tốt nghiệp

+ Thẻ quốc tế là thẻ được tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch
trong và ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc là thẻ được
tổ chức nước ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ tín
dụng, thẻ trả trước.
1. Thẻ tín dụng (Credit Card):
Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã
được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Là loại thẻ quy định trước hạn mức tín dụng tuần hoàn. Chủ thẻ được Ngân hàng
ứng trước tiền trong thanh toán và thanh toán lại cho ngân hàng sau, không tính lãi
trong vòng 16 - 45 ngày. Số tiền thanh toán tối thiểu yêu cầu được thanh toán vào
trước ngày đáo hạn để giữ cho tài khoản thẻ hợp lệ. Do đó, phí thanh toán trễ hạn
sẽ được tính nếu số tiền thanh toán tối thiểu không được thanh toán vào trước ngày
đáo hạn.
2. Thẻ thanh toán (Prepaid Card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho tổ chức phát hành thẻ.
Thẻ trả trước bao gồm: Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả trước định danh)
và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô danh).
Không cần ký quỹ đảm bảo thanh toán, không sử dụng tiền vay của Ngân hàng,
chủ thẻ nộp tiền vào thẻ để sử dụng bằng tiền của mình.
3. Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ chức

cung ứng dịch vụ thanh toán được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

17


Khóa luận tốt nghiệp

Chủ thẻ sử dụng chính khoản tiền của mình có trong tài khoản thông qua thẻ. Số
tiền giao dịch được ghi nợ trực tiếp vào tài khoản của chủ thẻ.
4. Charge Card:
+ Là loại thẻ không quy định trước hạn mức chi tiêu.
+ Chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ số dư nợ khi nhận được Bảng thông báo giao
dịch.
1.5.4 Tiện ích của việc sử dụng thẻ
1. Đối với chủ thẻ:
+ Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại, giúp thuận tiện và nhanh
chóng trong việc thanh toán.
+ Chủ thẻ có thể thực hiện thanh toán các giao dịch dễ dàng nhờ vào mạng lưới rộng rãi
các đại lý chấp nhận thẻ trong và ngoài nước. Thẻ được chấp nhận thanh toán tại hơn 13
triệu cửa hàng, nhà hàng, siêu thị, câu lạc bộ, đại lý…thuộc gần 220 quốc gia trên toàn thế
giới; đồng thời có hơn 300.000 điểm ứng tiền mặt và hơn 200.000 máy rút tiền tự động
cho phép chủ thẻ rút tiền mặt 24/24 khắp nơi trên thế giới.
+ Tránh được sự phiền hà và nguy hiểm khi mang theo một lượng lớn tiền mặt khi đi
công tác hay đi du lịch trong và ngoài nước. Khi mất thẻ, chủ thẻ có thể báo ngay cho
ngân hàng phát hành thẻ để kip thời phong tỏa tài khoản thẻ; đồng thời người nhặt hay lấy
cắp thẻ cũng khó có thể sử dụng thẻ.
+ Được tham gia dịch vụ toàn cầu (Global Service):
Chủ thẻ gọi điện miễn phí cho Trung tâm dịch vụ toàn cầu để được giúp đỡ và giải đáp

bằng ngôn ngữ của mình khi mất thẻ, thay thế thẻ khẩn cấp, thông báo về vị trí máy rút
tiền ATM tại bất cứ đâu trên thế giới.
+ Đáp ứng nhu cầu cho các gia đình có con em đi du học nước ngoài, tạo thuận lợi cho
thân nhân theo dõi và thanh toán kịp thời các chi phí học tập, sinh hoạt của du hoc sinh
trong thời gian ở nước ngoài.
Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

18


Khóa luận tốt nghiệp

+ Đối với việc sử dụng thẻ Visa Business, thẻ dành cho các công ty tại Việt Nam có kí kết
thỏa thuận với ACB về việc cấp thẻ tín dụng quốc tế cho nhân viên của mình, công ty có
thể giảm được các khoản tạm ứng công tác phí, quản lý và kiểm soát hiệu quả chi tiêu của
nhân viên.
+ Chủ thẻ được tham gia chương trình “Bảo hiểm cứu trợ y tế toàn cầu” (ACB SOS) do
ACB kí kết với Bảo Việt và Công ty cứu trợ y tế toàn cầu SOS thực hiện.
+ Dịch vụ chủ thẻ 24/24.
2. Đối với đại lý chấp nhận thẻ:
+ Đa dang hóa phương thức thanh toán.
+ Giảm tình trạng chậm trả của khách hàng.
+ Giảm nhẹ công việc kiểm đếm, thu giữ tiền của bộ phận ngân quỹ.
+ Trị giá món hàng, dịch vụ cung cấp sẽ được ghi có thẳng vào tài khoản mở tại Ngân
hàng.
+ Dịch vụ đại lý 24/24.
3. Đối với ngân hàng phát hành:
+ Đa dang hóa dịch vụ.
+ Có nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ.
1.5.5 Giải thích từ ngữ về các khoản phí khi giao dịch thẻ:

+ Phí gia nhập: được thu một (01) lần khi phát hành thẻ.
+ Phí thường niên: được tính hằng năm cho việc duy trì thẻ.
+ Phí rút tiền mặt: được tính trên số tiền ghi nợ của giao dịch rút tiền mặt, bao gồm các
phí được thu tại ĐVCNT hoặc tại máy ATM và không bao gồm các phí khác (nếu có) trên
TKTGTT VND.
+ Phí thay thế thẻ: được tính khi chủ thẻ yêu cầu thay thế thẻ trước ngày hết hạn của thẻ
hoặc khi gia hạn thẻ.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

19


Khóa luận tốt nghiệp

+ Phí cấp lại PIN: được tính khi chủ thẻ yêu cầu cấp lại số PIN mới.
+ Phí mất thẻ: được tính khi thẻ bị thất lạc/đánh cắp.
+ Phí cấp bản sao hóa đơn giao dịch thẻ: được tính khi chủ thẻ yêu cầu cấp bản sao hóa
đơn giao dịch thẻ tại các ĐVCNT.
+ Phí khiếu nại: được tính khi chủ thẻ khiếu nại không đúng hay không chính xác các
giao dịch thẻ.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

20


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

CHI NHÁNH HUẾ

2.1 Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Á Châu
ACB có trụ sở chính tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, quận 3, TP HCM, điện thoại (08)
3929 0999, fax (08) 3839 9885, telex: 813 158 ACB VT, SWIFT: ASCBVNVX, địa chỉ
trang web www.acb.com.vn, địa chỉ thư điện tử
ACB chính thức đi vào hoạt động từ ngày 04/06/1993 theo giấy phép số 0032/NH-GP do
Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam kí ngày 24/04/1993 với thời hạn hoạt động 50 năm và
vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.
Cổ đông nước ngoài với tỷ lệ cổ phần nắm giữ là 30% gồm Connaught Investors (Jardine
Matheson Group), Dragon Financial Holdings Ltd., Standard Chatered APR Ltd., ngân
hàng Standard Chatered Hồng Kông, Công ty Tài chính quốc tế (IFC) của ngân hàng Thế
giới (World Bank) & J.P Morgan Whitefriars Inc.
ACB là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế MasterCard & Visa.
ACB cũng là thành viên của SWIFT (Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên Ngân hàng toàn
thế giới – Society for WorldWide Interbank Financial Telecommunication).
- Các sản phẩm dịch vụ chính:
 Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng VND, ngoại tệ và vàng.
 Sử dụng vốn (cho vay ngắn, trung, dài hạn, đầu tư; hùn/góp vốn liên doanh các dự
án đầu tư).
 Các dịch vụ trung gian như thanh toán trong và ngoài nước, dịch vụ ngân quỹ,
chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
 Thực hiện các dịch vụ bao thanh toán, bão lãnh.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

21


Khóa luận tốt nghiệp


 Kinh doanh ngoại tệ và vàng, option vàng, option ngoại tệ, giám định vàng, đá
quý.
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
 Nhận vốn ủy thác đầu tư.
 Dịch vụ trung gian mua bán nhà, mua bán hàng hóa.
 Chiết khấu chứng từ có giá.
- Chính sách chất lượng:
ACB là ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam, ACB có chính sách chất lượng:
1. Thõa mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng trên cơ sở nguồn lực sẵn có của ngân hàng.
Nhân viên ngân hàng Á Châu luôn nhận biết, thấu hiểu và đáp ứng nhanh chóng và chính
xác yêu cầu của khách hàng và ngày càng đáp ứng hơn sự mong đợi của khách hàng.
2. Phát triển sản phẩm, dịch vụ, mở rộng mạng lưới kênh phân phối. Đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới chi nhánh, các kênh phân phối khác tại TP
HCM và các tỉnh, thành phố chính để đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với khách
hàng.
3. Đào tạo và tái đào tạo: chú trọng việc đào tạo và tái đào tạo nhân viên để phù hợp với
việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và chuyên nghiệp hóa phong cách phục vụ khách
hàng.
4. Áp dụng ISO 9001: 2008 Ngân hàng Á Châu xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 trong toàn hệ thống.
- Thành tích và sự công nhận của xã hội năm 2009:
Năm 2009, ACB đã nhận được nhiều phần thưởng và giải thưởng cao quý: Huân chương
lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước CHCNXH Việt Nam trao tặng, Cờ thi đua do Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam trao tặng. Đặc biệt, ACB vinh dự là ngân hàng duy nhất trong
năm 2009 nhận cùng lúc 6 giải thưởng quốc tế “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009”
bởi 6 tổ chức tài chính uy tín trên thế giới bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia,
Euromoney, Global Finance, The Asset và The Banker).
Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH


22


Khóa luận tốt nghiệp

2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Huế
Thành phố Huế là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ với các trung
tâm kinh tế đang phát triển nhanh như khu khuyến khích phát triển kinh tế - thương mại
Chân Mây, thành phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp Dung
Quốc...Ngoài ra, Huế được biết đến với một thành phố du lịch nổi tiếng mà không một
thành phố, địa danh nào ở nước ta có được; là một trong năm trung tâm du lịch quốc gia.
Chính điều này cho thấy tiềm năng phát triển kinh tế trên địa bàn Huế rất lớn, nhất là các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho quá trình phát triển đó trở nên thuận
tiện và nhanh chóng hơn.
Từ thực tiễn nói trên, Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế được thành lập theo quyết
định số 904/QĐ-BPC ngày 29/11/2002 nhằm phục vụ nhu cầu của người dân trên địa bàn
Thừa Thiên Huế. Ngày 24/06/2005 ngân hàng được cấp giấy phép kinh doanh và đi vào
hoạt động chính thức ngày 22/07/2005.
Địa chỉ: 01Trần Hưng Đạo – Thành phố Huế
Điện thoại:054.571175
Fax: 054.57123
Sự ra đời của ACB chi nhánh Huế là một trong những sự kiện quan trọng, đánh dấu một
bước phát triển mới không những cho Ngân hàng TMCP Á Châu mà còn đối với nền kinh
tế Thừa Thiên Huế.
Trong giai đoạn mới thành lập chịu những khó khăn, thử thách và cùng áp lực cạnh trạnh
từ các ngân hàng đang hoạt động mạnh trong tỉnh như Vietcombank, Vietinbank, BIDV,
Agribank, Sacombank, VPBank.... Cho đến nay, ACB chi nhánh Huế đã khẳng định được
vị thế của mình ở Thừa Thiên Huế. Và tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động của ACB tại

thành phố Huế với các Phòng giao dịch, cụ thể ngày 30/09/2008 Khai trương Phòng giao
dịch Phú Hội (TP.Huế) tại địa chỉ 30 Hùng Vương và ngày 1/8/2009 Khai trương Phòng
giao dịch Big C tại Trung tâm siêu thị Big C – Khu quy hoạch Bà Triệu Hùng Vương

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

23


Khóa luận tốt nghiệp

nhằm đưa đến tận tay người dân nơi đây những sản phẩm, dịch vụ tiện ích thiết thực của
ngân hàng.
- Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:
+ Dành cho khách hàng cá nhân: Sản phẩm tiền gửi, Sản phẩm cho vay, Sản phẩm thẻ,
dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ khác.
+ Dành cho khách hàng doanh nghiệp: Sản phẩm cho vay, Sản phẩm thanh toán quốc tế,
dịch vụ tài khoản và dịch vụ bảo lãnh.
- Ngàng nghề kinh doanh:


Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm (có
kỳ hạn, không kỳ hạn), tiền gửi thanh toán,chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn ủy
thác đầu tư; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước;

• Cho vay ngắn, trung và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có
giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ chức kinh tế;
• Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;



Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc; thanh toán quốc tế, bao thanh toán, môi giới và tư
vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp và bão lãnh phát
hành; cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài
chính và các dịch vụ ngân hàng khác

2.3 Bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Huế
2.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý tại chi nhánh được tổ chức khá gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức
năng, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí.
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
+ Ban giám đốc
Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, xây dựng, thực hiện, kiểm tra các
chương trình hành động cụ thể để hoàn thành kế hoạch do Tổng giám đốc giao cho.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

24


Khóa luận tốt nghiệp

+ Bộ phận hỗ trợ
Với các chức năng chính là xây dựng các quy chế tổ chức ngân hàng, quản lý về số lượng,
chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng; xây dựng kế hoạch lao động
tiền lương; quản lý quỹ tiền lương trong ngân hàng, xây dựng nội quy lao động, thõa ước
lao động tập thể,...trình Giám đốc duyệt ban hành. Cũng như tiến hành một số công việc
như theo dõi, quản lý, sửa chữa hệ thống mạng, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ
chức bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động và những vấn đề liên quan khác. Riêng bộ
phận kiểm toán nội bộ do Hội sở chính cử đến để thực hiện các công việc sau: giám sát

hoạt động, kiểm tra nghiệp vụ, lập báo cáo...
+ Phòng kinh doanh
Thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu trong công việc lập kế hoạch kinh doanh; thực hiện các
sản phẩm dịch vụ tín dụng thanh toán của chi nhánh, đánh giá khách hàng, tìm kiếm
khách hàng cho chi nhánh cũng như quản lý hoạt động thẻ.
+ Phòng Giao dịch - Ngân quỹ
Gồm hai bộ phận chính là Kế toán và Ngân quỹ. Thực hiện các chức năng như tiếp xúc,
thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện việc thu chi; VND, kim loại quý, ngoại
tệ và trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định.
+ Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC)
Đây là bộ phận mới thành lập với mục đích đảm nhận chuyên môn về khách hàng cá
nhân, với các nhiệm vụ cụ thể là: tìm kiếm và đánh giá khách hàng, thu thập các thông tin
ban đầu để phục vụ việc thẩm định sau này, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch
vụ và quảng bá thương hiệu của Ngân hàng cũng như của Chi nhánh.

Võ Thị Diệu Minh - K40TCNH

25


×