Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

đánh giá công tác dồn điền đổi thửa huyện sóc sơn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.11 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN THỊ THANH HƯỜNG

ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC DỒN ðIỀN ðỔI THỬA
HUYỆN SÓC SƠN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN NHƯ HÀ

Hµ Néi - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là


trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hường

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình và
sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn
thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Nguyễn Như Hà ñã
tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện ñào tạo Sau ñại học;
Khoa Tài nguyên và Môi trường ñã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực
hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Kinh
tế, Phòng Thống kê huyện Sóc Sơn, UBND các xã, cán bộ, nhân dân ñịa phương
nơi tôi tiến hành ñiều tra nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện cho tôi thu thập số liệu,
những thông tin cần thiết ñể hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia ñình cùng toàn thể bạn bè ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Hườn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn…………………………………………………………………ii
Mục lục……………………………………………………………………iii
Danh mục bảng…………………………………………………………….vi
Danh mục biểu ñồ………………………………………………………...vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………...viii
MỞ ðẦU ........................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của ñề tài ........................................................................ 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài ............................................................. 2

3.

Yêu cầu của ñề tài:................................................................................ 2

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU.............................. 3

1.1.

Chính sách ñất ñai của một số nước trên thế giới .................................. 3

1.1.1.

Chính sách ñất ñai của Trung Quốc ...................................................... 3

1.1.2.

Chính sách ñất ñai của Pháp ................................................................. 3

1.1.3.

Chính sách ñất ñai của Thụy ðiển (ðại diện cho khối các nước tư
bản công nghiệp phát triển ở Bắc Âu) ................................................... 4

1.1.4.

Chính sách ñất ñai ở Thái Lan .............................................................. 5

1.1.5.

Chính sách ñất ñai của Cộng hòa Dân chủ ðức..................................... 5

1.2.

Chính sách giao ñất nông nghiệp ở Việt Nam ....................................... 7

1.2.1.


Chính sách giao ñất thời kỳ trước năm 1945 ......................................... 7

1.2.2.

Chính sách giao ñất thời kỳ 1945 - 1975 ............................................... 8

1.2.3.

Chính sách giao ñất thời kỳ 1976 - 1986 ............................................... 9

1.2.4.

Chính sách giao ñất thời kỳ ñổi mới.................................................... 11

1.3.

Tổng quan về dồn ñiển ñổi thửa.......................................................... 16

1.3.1.

Ruộng ñất manh mún......................................................................... 16

1.3.2.

Dồn ñiền ñổi thửa. .............................................................................. 18

1.4.

Hiệu quả sử dụng ñất .......................................................................... 25


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii


Chương 2. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 28
2.1.

ðối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 28

2.2.

Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 28

2.3.

Nội dung nghiên cứu: ......................................................................... 28

2.3.1.

Nghiên cứu ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn, Tp Hà
Nội:..................................................................................................... 28

2.3.2.

Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp: ........................................................ 28

2.3.3.


Thực trạng công tác DððT huyện Sóc Sơn, Tp Hà Nội:..................... 28

2.3.4.

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sau DððT ở huyện Sóc Sơn:.............. 28

2.4.

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................... 29

2.4.1.

Chọn vùng, ñiểm, hộ nghiên cứu: ....................................................... 29

2.4.2.

Phương pháp kế thừa, ñiều tra và thu thập số liệu ............................. 30

2.4.3.

Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ............................... 30

2.4.4.

Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn (RRA) .................................. 30

2.4.5.

Phương pháp ñiều tra phỏng vấn hộ nông dân..................................... 30


2.4.6.

Sử dụng kỹ thuật phân tích chi phí - lợi ích (CBA) ñể ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất sau DððT: ........................................................ 31

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 36
3.1.

Nghiên cứu ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội:............................................................................... 36

3.1.1.

Vị trí ñịa lý: ....................................................................................... 36

3.1.2.

ðiều kiện tự nhiên và ñất ñai. ............................................................. 36

3.2.

Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp. ........................................................ 39

3.3.

Thực trạng công tác dồn ñiền ñổi thửa ở huyện Sóc Sơn - thành phố
Hà Nội................................................................................................. 42

3.3.1.


Thành tựu công tác dồn ñiền ñổi thửa ở huyện Sóc Sơn- thành phố Hà
Nội...................................................................................................... 42

3.3.2.

Tồn tại, hạn chế trong công tác dồn ñiền ñổi thửa ở huyện Sóc Sơn
- thành phố Hà Nội. ............................................................................ 50

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


3.3.3.

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác dồn ñiền
ñổi thửa ở huyện Sóc Sơn- thành phố Hà Nội. .................................... 50

3.4.

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sau DððT ở huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội:............................................................................... 52

3.4.1.

DððT làm tăng thu nhập của các hộ. ................................................. 52

3.4.2.

Dồn ñiền ñổi thửa tác ñộng ñến việc thay ñổi của cơ cấu thu nhập

trong nông hộ...................................................................................... 53

3.4.3.

Hiệu quả kinh tế của các mô hình sản xuất: ........................................ 56

3.4.4.

So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô hình sử dụng ñất trước và
sau khi thực hiện DððT ..................................................................... 61

3.4.5.

DððT giúp cho việc quản lý và sử dụng quỹ ñất công ích hiệu
quả, ñúng luật: .................................................................................... 64

3.5

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác DððT huyện Sóc
Sơn, Tp Hà Nội................................................................................... 66

3.5.1.

Căn cứ ñề xuất giải pháp..................................................................... 66

3.5.2.

Thực trạng dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện Sóc Sơn................... 67

3.5.3.


Các giải pháp ñề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác dồn ñiền
ñổi thửa ở huyện Sóc Sơn – thành phố Hà Nội.................................... 68

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ............................................................................. 73
1.

Kết luận: ............................................................................................. 73

2.

Kiến nghị:........................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 75

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1.1. Phân bố và bình quân ruộng ñất ở các vùng những năm 1943-1944 .............. 7
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất của huyện Sóc Sơn qua các năm 2007-2012..............39
Bảng 3.2: Tỷ lệ giá trị sản xuất các ngành của huyện Sóc Sơn qua các năm

2007-2012. ........................................................................................40
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện DððT ở huyện Sóc Sơn. ......................................43
Bảng 3.4: Thực trạng manh mún ruộng ñất tại các xã nghiên cứu trước khi
thực hiện dồn ñiền ñổi thửa. ..............................................................44
Bảng 3.5. Một số kết quả chính sau dồn ñiền ñổi thửa ở các xã nghiên cứu .......44
Bảng 3.6. ðất công ích trước và sau DððT của các xã thuộc ñịa bàn
nghiên cứu.........................................................................................45
Bảng 3.7. Bình quân diện tích ñất nông nghiệp/khẩu trước và sau DððT..........46
Bảng 3.8. Diện tích ñất giao thông, thuỷ lợi trước và sau dồn ñiền ñổi thửa.......47
Bảng 3.9. Diện tích lúa bình quân/ khẩu tại 3 xã ñiều tra ...................................48
Bảng 3.10. Tổng hợp tình hình thực hiện chuyển ñổi mô hình canh tác tính
của 3 xã trong vùng nghiên cứu .........................................................49
Bảng 3.11. Mức tăng thu nhập bình quân của các loại hộ trước và sau dồn
ñiền ñổi thửa......................................................................................52
Bảng 3.12. Sự thay ñổi của cơ cấu thu nhập trước và sau DððT. ......................54
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế của 1 sào lúa/năm trước và sau DððT tại các
xã nghiên cứu. ...................................................................................57
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế của mô hình lúa - cá - thuỷ cầm tại 3 xã nghiên
cứu tính trên 1 sào/ năm.....................................................................59
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên thả cá. ...................................60
Bảng 3.16. So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình trước và sau DððT ........61
Bảng 3.17. Số lượng trang trại tại 3 xã ñịa bàn nghiên cứu ................................63
Bảng 3.18. Giá thầu ñất công ích thực tế trước và sau dồn ñiền ñổi thửa ...........65

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT

TÊN BIỂU ðỒ

TRANG

Biểu ñồ 3.1: So sảnh tỷ lệ ñất nông nghiệp so với các loại ñất khác .................. 40
Biểu ñồ 3.2: So sánh tỷ lệ các hộ sản xuất nông nghiệp với các hộ sản xuất
phi nông nghiệp. ............................................................................ 41
Biểu ñồ 3.3: So sánh tỷ lệ giá trị ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành
sản xuất khác bình quân năm 2007-2012........................................ 41
Biểu ñồ 3.4: So sánh thu nhập giữa các loại hộ trước và sau DððT. ................ 53
Biểu ñồ 3.5. Cơ cấu thu nhập của nông hộ trước DððT. .................................. 54
Biểu ñồ 3.6. Cơ cấu thu nhập của nông hộ sau DððT. ..................................... 54
Biểu ñồ 3.7. So sánh giá trị NPV của các mô hình trước và sau DððT ............ 62
Biểu ñồ 3.8. So sánh giá trị B/C của các mô hình trước và sau DððT.............. 62
Biểu ñồ 3.9: So sánh giá thầu bình quân trước và sau DððT........................... 65

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HðH

: Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá

DððT


: Dồn ñiền ñổi thửa

NTM

: Nông thôn mới

TP

: Thành phố

UBND

: Uỷ ban nhân dân

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh ñã nói " tôi có một mong muốn, mong
muốn ñến tột cùng là ñồng bào ta ai cũng có cơm ăn, ai cũng có áo mặc, ai cũng
ñược học hành….". Tại hội nghị ban chấp hành trung ương ðảng lần thứ X,
ðảng ta ñã xác ñịnh: " xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu ñẹp, dân chủ,
công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện ñại". Như vậy, xây dựng nông
thôn mới là nhu cầu tất yếu và là ñể ñáp ứng nhu cầu tất yếu của con người thì
phải xây dựng nông thôn mới.

Thành phố Hà Nội, từ khi mở rộng ñịa giới hành chính ñến nay có tổng
diện tích ñất nông nghiệp là 179 270 ha. Trước ñây, thực hiện Nghị quyết 10 của
Bộ chính trị, ruộng ñất nông nghiệp ñược giao khoán ñến từng hộ gia ñình, ñược
chia bình quân có ruộng tốt, có ruộng xấu, có gần, có xa. Do vậy ruộng ñất phân
tán, manh mún, bình quân 10 -12 thửa/hộ, cá biệt có nơi tới 30 - 40 thửa /hộ, diện
tích bình quân 150 m2/thửa, có nơi diện tích mạ chỉ có 5 - 7 m2/thửa. Ruộng ñất
manh mún không còn phù hợp với tình hình sản xuất như hiện nay vì không thể
ñầu tư thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, không ñưa ñược cơ giới
hoá vào gây lãng phí công lao ñộng rất lớn. Mặt khác ruộng ñất manh mún, ô
thửa nhỏ còn gây khó khăn cho việc lập hồ sơ ñịa chính, cấp GCN QSD ñất…
Xây dựng nông thôn mới (NTM) Thủ ñô Hà Nội có kinh tế phát triển toàn
diện, bền vững, cơ sở hạ tầng ñược xây dựng ñồng bộ, hiện ñại, ñời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân ngày càng ñược nâng cao. Phát triển nông nghiệp thủ
ñô theo hướng gắn với phát triển ñô thị sinh thái và du lịch, dịch vụ, sản xuất
hàng hóa lớn, năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hài
hoà và bền vững với môi trường.
Dồn ñiền ñổi thửa (DððT) không phải một trong những tiêu chí trong xây
dựng NTM nhưng dồn ñiền ñổi thửa sẽ giải quyết ñược cơ bản tình trạng manh
mún và phân tán ruộng ñất cho người nông dân, tạo ñiều kiện quy hoạch vùng
sản xuất tập trung, thuận lợi ñể áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñưa cơ
giới hoá vào nông nghiệp, giúp giảm chi phí sản xuất và tăng hiệu suất lao ñộng,
chuyển dịch cơ cấu lao ñộng trong nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho người

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


nông dân, tạo ñiều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ñầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp nông thôn, tạo quỹ ñất ñể có mặt bằng xây dựng các công trình phúc lợi

thực hiện nhóm tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất trong nông thôn mới, tạo quỹ ñất
công cho cơ sở ñể thực hiện ñấu giá huy ñộng nguồn nội lực cho xây dựng nông
thôn mới.
Dồn ñiền ñổi thửa trong xây dựng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn ở Thủ ñô Hà Nội ñã và ñang ñặt ra nhiều thách thức lớn không chỉ trên các
vùng sản xuất nông nghiệp trong toàn Thành phố mà còn diễn ra trên ñịa bàn
huyện Sóc Sơn.
Việc dồn ñiền ñổi thửa là một tất yếu khách quan xét trong bối cảnh của
cơ chế kinh tế thị trường hướng tới sản xuất hàng hóa, cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế cao hơn cũng như ñể xây dựng NTM.
Mặc dù ñã có nhiều nghiên cứu về dồn ñiền ñổi thửa trong và ngoài nước,
tuy nhiên việc ñánh giá công tác dồn ñiền ñổi thửa trên một ñịa bàn cụ thể như
huyện Sóc Sơn là vấn ñề mới.
Nhằm hoàn thiện kiến thức chuyên môn ñược ñào tạo trình ñộ thạc sỹ
nông nghiệp, chuyên ngành Quản lý ñất ñai, vận dụng lý luận vào thực tiễn, học
viên lựa chọn ñề tài "ðánh giá công tác dồn ñiền ñổi thửa huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội” .
2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- ðánh giá hiện trạng công tác dồn ñiền ñổi thửa tại huyện Sóc Sơn;
- ðánh giá hiệu quả và những tồn tại của công tác dồn ñiền ñổi thửa tại ñịa
phương;
- ðề xuất các giải pháp nhằm ñẩy nhanh và nâng cao hiệu quả công tác
dồn ñiền ñổi thửa trong thời gian tới cho huyện Sóc Sơn;
3. Yêu cầu của ñề tài:
- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phải ñảm bảo tính chính
xác và hệ thống.
- Phản ánh ñúng thực trạng dồn ñiền ñổi thửa làm cơ sở cho việc ñề xuất biện
pháp ñẩy nhanh tiến ñộ và nâng cao hiệu quả dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn
huyện Sóc Sơn, Tp Hà Nội.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Chính sách ñất ñai của một số nước trên thế giới
1.1.1. Chính sách ñất ñai của Trung Quốc
Nhà nước thực hiện chế ñộ quản chế mục ñích sử dụng ñất ñai và quy
hoạch sử dụng ñất nông nghiệp và xây dựng. ðất ñai ở Trung Quốc ñược phân
thành ba loại: ñất dùng cho nông nghiệp, ñất xây dựng và ñất chưa sử dụng.
Ở Trung Quốc hiện có khoảng 250 triệu hộ nông dân sử dụng trên 100
triệu ha ñất canh tác, nghĩa là bình quân khoảng 0,4 ha/hộ gia ñình. Vì vậy, Nhà
nước bảo hộ ñặc biệt ñất canh tác, khống chế nghiêm ngặt việc chuyển ñất canh
tác thành ñất phi canh tác. Nhà nước thực hiện chế ñộ ñền bù ñất canh tác khi
ñược phê duyệt theo pháp luật ñể chuyển sang mục ñích khác theo nguyên tắc
"lấy bao nhiêu, khai hoang bấy nhiêu" và ñơn vị chiếm ñất canh tác thực hiện
trách nhiệm khai khẩn theo quy ñịnh của tỉnh và phải chuyển số tiền ñó vào tài
khoản dùng cho ñất canh tác mới.
Hơn 96% ñất nông nghiệp ở Trung Quốc ñược sử dụng dưới hình thức
khoán hoặc cho thuê. Các hội ñồng nhân dân ñược thành lập ñể thực hiện những
hợp ñồng cho thuê ñất với từng hộ gia ñình, trong khoảng thời gian từ 10 ñến 15
năm. Trong hợp ñồng vấn ñề giá tiền thuê ñất ñược xem xét có tính ñến những
ñiều kiện về mặt xã hội; vào những năm 20 của thế kỷ XX, Nhà nước cho nông
dân thuê ñất với giá rất thấp, hiện nay giá cho thuê phụ thuộc vào thị trường giá
cả ñất ñai.
1.1.2. Chính sách ñất ñai của Pháp
Ở Pháp có chính sách quản lý sử dụng ñất canh tác rất chặt chẽ ñể ñảm
bảo sản xuất nông sản bền vững và tuân thủ việc phân vùng sản xuất các loại
nông sản thuộc cộng ñồng Châu Âu. Luật quy ñịnh những ñiểm cơ bản sau:
- Việc chuyển ñất canh tác sang mục ñích khác, kể cả việc làm nhà ở cũng

phải xin phép chính quyền cấp xã quyết ñịnh. Tuy nhiên, chỉ có thể làm nhà ở
cho bản thân gia ñình mình và nghiêm cấm xây nhà trên ñất canh tác ñể bán cho
người khác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


- Từ năm 1993 các bất ñộng sản dùng cho nông nghiệp ñược hưởng quy
chế miễn giảm. Miễn giảm ñương nhiên trong thời gian 3 năm cho một số ñất ñai
chuyên dùng ñể gieo hạt, ñất ñã trồng hoặc trồng lại rừng. Miễn giảm thuế ñối
với ñất ñai mới giành cho ươm trồng cây hạnh nhân với thời gian tối ña là 8 năm
và cho ñất trồng các loại cây khác là 15 năm.
- Khuyến khích việc tích tụ ñất ñai bằng cách xác ñịnh các chủ ñất có
nhiều mảnh ñất ở các vùng khác nhau thì làm việc với chủ ñất trong vòng 2 - 3
năm ñể thu thập số liệu, ñàm phán với các chủ ñất ñể tiến hành chuyển ñổi ruộng
ñất, tạo ñiều kiện tập trung các thửa ñất nhỏ thành các thửa ñất lớn, thực hiện tích
tụ ñất ñai.
- Việc bán ñất nông nghiệp hay ñất ñô thị ñều phải nộp thuế ñất và thuế
trước bạ là 10%. ðất này ñược ưu tiên bán cho những người láng giềng ñể tạo ra
các thửa ñất có diện tích lớn hơn.
- Việc mua bán ñất ñai không thể tự thực hiện giữa người bán và người
mua. Muốn bán ñất phải xin phép và khi ñược phép thì phải ưu tiên bán cho
người ñang thuê ñất. Khi họ không mua thì mới bán cho người khác.
1.1.3. Chính sách ñất ñai của Thụy ðiển (ðại diện cho khối các nước tư bản
công nghiệp phát triển ở Bắc Âu)
Ở Thụy ðiển phần lớn ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân, nhưng việc phát triển
ñất ñai là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Vì vậy, toàn bộ pháp luật và
chính sách ñất ñai luôn ñặt ra vấn ñề hàng ñầu là phải có sự cân bằng giữa lợi ích
riêng và lợi ích chung trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị.

Bộ Luật ðất ñai của Thụy ðiển là một văn bản pháp luật ñược xếp vào loại
hoàn chỉnh nhất, nó tập hợp và giải quyết mối quan hệ ñất ñai với hoạt ñộng của
toàn xã hội với 36 bộ luật khác nhau. Vì vậy, qua nhiều thập kỷ mà có ít thay ñổi.
Pháp luật và chính sách ñất ñai ở Thụy ðiển về cơ bản dựa trên sở hữu tư
nhân về ñất ñai và kinh tế thị trường có sự giám sát chung của xã hội trên nhiều
lĩnh vực, chẳng hạn như phát triển ñất ñai gắn với bảo vệ môi trường.
Pháp luật và chính sách ñất ñai ở Thụy ðiển từ năm 1970 trở lại ñây gắn
liền với việc giải quyết những vấn ñề liên quan ñến pháp luật bất ñộng sản tư

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


nhân: quy ñịnh các vật cố ñịnh gắn liền với bất ñộng sản, quy ñịnh việc mua bán
ñất ñai, việc thế chấp, quy ñịnh về hoa lợi, quyền thông hành ñịa dịch và ñăng ký
các quyền về bất ñộng sản, chuyển nhượng và thế chấp, cho thuê và các hoạt
ñộng khác: vấn ñề bồi thường, quy hoạch sử dụng ñất và thu hồi ñất, ñăng ký
quyền sở hữu, hệ thống ñăng ký.
1.1.4. Chính sách ñất ñai ở Thái Lan
Năm 1974 Chính phủ Thái Lan ban hành chính sách cho thuê ñất lúa, quy
ñịnh rõ việc bảo vệ người làm thuê, thành lập các tổ chức người ñịa phương làm
việc theo sự ñiều hành của trại thuê mướn, Nhà nước tạo ñiều kiện cho kinh tế hộ
gia ñình phát triển. Luật cải cách ruộng ñất năm 1975 quy ñịnh các ñiều khoản
với mục tiêu biến tá ñiền thành chủ sở hữu ruộng ñất, trực tiếp sản xuất trên ñất.
Nhà nước quy ñịnh hạn mức ñối với ñất trồng trọt là 3,2 ha (50 rai), ñối với ñất
chăn nuôi 6,4 ha (100 rai), ñối với những trường hợp quá hạn mức Nhà nước tiến
hành trưng thu ñể chuyển giao cho tá ñiền, với mức ñền bù hợp lý.
Bước sang thời kỳ những năm 1990, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính
sách ruộng ñất theo dự án mới. Trên cơ sở ñánh giá, xem xét khả năng của nông

dân nghèo, giải quyết khâu cung cầu về ruộng ñất theo hướng sản xuất hàng hóa
và giải quyết việc làm. Dự án này có sự thỏa thuận giữa Chính phủ, chủ ñất, nông
dân và giới ñầu tư nhằm chia sẻ quyền lợi trong giới kinh doanh và người sử
dụng ñất. Theo dự án này Chính phủ giúp ñỡ tiền mua ñất, mặt khác khuyến
khích ñầu tư trong sản xuất nông nghiệp và giải quyết việc làm cho người dân.
1.1.5. Chính sách ñất ñai của Cộng hòa Dân chủ ðức
Ở nước Cộng hoà Dân chủ ðức trước ñây Luật nông nghiệp hiện ñại cấm
tình trạng phân tán kinh tế nông thôn và ñất ñai của họ dưới bất kỳ hình thức,
mức ñộ sở hữu nào, kể cả sự thừa kế, sử dụng ñất nông nghiệp không ñúng mục
ñích hoặc không có hiệu quả; uỷ ban kiểm tra quốc gia sẽ tiến hành giám sát các
hoạt ñộng trên ñất ñai và ñối với những mảnh ñất có vi phạm những ñiều trên, thì
tạo ñiều kiện ñể cải thiện ñất tốt nhất là chuyển mảnh ñất ñó sang cho người có
nhu cầu, có khả năng thực sự sử dụng dưới hình thức cho thuê. Trên thực tế
không có cản trở việc tích luỹ ñất ñai ñối với các cá nhân tham gia vào quá trình

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


sản xuất nông nghiệp, nhờ ban hành lệnh ñình chỉ phân bố lại ñất ñai theo hướng
cấm không ñược bán lại ñất cho những người không phải là những chuyên gia về
nông nghiệp.
Mục ñích của những chính sách về sản xuất nông nghiệp của chính phủ
Cộng hoà liên bang ðức liên quan ñến phần ñất ñai ở phía ðông ñã ñược thống
nhất là không phải hoàn toàn loại bỏ tính xã hội và phát triển sự trao ñổi quyền
sở hữu tư nhân về ñất ñai, việc hình thành quá trình sản xuất nông nghiệp có hiệu
quả lao ñộng cao, phù hợp với những yêu cầu về kinh tế và khả năng cạnh tranh
với thị trường Tây Âu. Ở ñây bảo toàn hình thức kinh tế tập thể, mà hình thức ñó
ñược thiết lập trên cơ sở cơ chế mới ở trong nước, có tính ñến mối quan hệ với thị

trường. Ở phần ñất phía Tây của nước ðức thống nhất kinh tế nông thôn có diện
tích ñất trung bình là 18 ha, ở phía ðông là 90 ha, còn trong các cơ sở sản xuất
nông nghiệp thì ở trong khoảng 1030 - 1710 ha. Các chuyên gia phương Tây cho
rằng những hình thức kinh tế như thế có thể so sánh một cách tương ñối với hình
thức sản xuất nhỏ của gia ñình, khẳng ñịnh mức tăng năng suất lao ñộng trong khu
vực kinh tế trồng trọt lớn thuộc ñất ñai phía ðông vào những năm gần ñây.
Tại ðức tất cả những hợp ñồng trưng mua, sung công, trưng dụng ñất
nông nghiệp và cũng như ñất rừng phải ñược thông qua quyết ñịnh cho phép của
cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, hơn nữa ở ñây còn có thể có vấn ñề khiếu
nại (nếu như nó mang lại sự suy giảm, không có lợi cho nền kinh tế hoặc cho
việc phân chia ñất ñai, nếu như giá ñất ñưa ra không phù hợp với giá trị thực tế
của mảnh ñất ñó). Luật pháp cũng khẳng ñịnh quyền ưu tiên khi mua ñất ñối với
những người dân sống tại khu vực ñang tiến hành phân bố lại ñất và những người
chủ yếu sống bằng nghề nông.
* Nhận xét và ñánh giá chung
Lịch sử phát triển xã hội loài người gắn liền với lịch sử phát triển các quan
hệ ñất ñai và phân chia lãnh thổ. Các nước trong khu vực và trên thế giới có chế ñộ
chính trị, cơ chế kinh tế và tổ chức xã hội khác nhau, nhưng với quá trình phát
triển lâu ñời ñã có lịch sử lâu dài phát triển các hoạt ñộng quản lý ñất ñai với một
hệ thống pháp luật và chính sách ñất ñai ngày càng ñược hoàn thiện, nhất là ñối
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


với những nước tư bản phát triển.
Nhìn chung các chủ trương chính sách ñất ñai của các nước Châu Á ñều
hướng tới mục ñích xác lập quyền sở hữu hoặc sử dụng. ðể từ ñó người dân an
tâm ñầu tư sản xuất, bên cạnh ñó quá trình sản xuất của người dân trên ñất luôn
ñược sự hỗ trợ tứ phía Nhà nước, nhằm mục ñích tăng cường hiệu quả sử dụng

ñất về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2. Chính sách giao ñất nông nghiệp ở Việt Nam
1.2.1. Chính sách giao ñất thời kỳ trước năm 1945
Do sự chi phối của chế ñộ công ñiền cộng với ñặc ñiểm của một vùng
người nhiều ruộng ít, Bắc kỳ (và cả Trung kỳ) ñã trở thành nơi có bình quân
ruộng ñất thấp nhất trong cả nước.
Bảng 1.1. Phân bố và bình quân ruộng ñất ở các vùng những năm 1943-1944
Khu vực

Dân số

Diện tích

Bình quân ruộng

(người)

(ha)

ñất/khẩu (m2)

Nam kỳ

5.200.000

2.303.000

4.420

Trung kỳ


7.183.000

946.000

1.310

Bắc kỳ

9.851.000

1.487.000

1.500

Cộng

22.234.000

4.736.000

2.410

(Nguån: Indochine, la colonisation ambigue 1858 - 1954)
So với Nam kỳ, số nông hộ có ruộng ñất ở Bắc và Trung kỳ ñông hơn,
chiếm tới 3/4 cư dân nông thôn. Nếu ở Nam kỳ số gia ñình nông dân phải lĩnh
canh ruộng ñất và làm tá ñiền gồm khoảng 354.000, chiếm 57% cư dân nông
thôn thì số lượng ấy ở Bắc kỳ là 275.000, chiếm 24% và ở Trung kỳ là 100.000,
chiếm 13% dân cư nông thôn.
Mặc dù số hộ nông dân có ruộng ñất ñông hơn (ở Nam kỳ tỷ lệ người có

ruộng chỉ chiếm 1/3 số nông hộ), nhưng do bình quân ruộng ñất thấp (61,6% số
gia ñình ở Bắc kỳ có dưới 1 mẫu (3.600m2) nên ñời sống của nông dân Bắc và
Trung kỳ gặp vô vàn khó khăn. Con ñường vô sản hoá nửa vời hay bần cùng
không lối thoát ñó của nông dân Bắc và Trung kỳ là hậu quả tất yếu mà chính
sách ruộng ñất của thực dân Pháp ñã gây ra dưới thời thuộc ñịa. Rõ ràng chính

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


sách ruộng ñất của thực dân Pháp ở Bắc và Trung kỳ ñã ñẩy hàng chục vạn nông
dân rơi vào tình cảnh phá sản, bần cùng và bế tắc. Nhiều nông dân muốn bỏ nông
thôn ra thành thị kiếm việc nhưng không có việc, còn ở lại thôn quê làm ăn thì
không ñủ sống. ðó là bi kịch không chỉ của nông dân Bắc, Trung kỳ, mà là của
ña số nông dân nghèo ở nước ta dưới thời Pháp thuộc.
1.2.2. Chính sách giao ñất thời kỳ 1945 - 1975
1.2.2.1. Giai ñoạn 1945 - 1954:
Vào giai ñoạn năm 1952 - 1953 giai cấp nông dân lao ñộng bao gồm trung
nông, bần nông, cố nông chiếm 92,5% dân số và 70,7% tổng diện tích ñất canh
tác, bước ñầu ñã có sự thay ñổi về cơ cấu sở hữu và sử dụng. Tuy nhiên, chính
sách ruộng ñất vẫn chưa ñược giải quyết cơ bản theo yêu cầu "người cày có
ruộng"; số hộ nông dân không có ruộng hoặc thiếu ruộng còn nhiều. Trong bối
cảnh ñó, hội nghị TW 5 khóa II họp tháng 11/1953 ñã thông qua cương lĩnh
ruộng ñất và quyết ñịnh tiến hành cải cách ruộng ñất; ngay sau ñó tháng 12/1953
Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng ñất.
Do hoàn cảnh còn kháng chiến nên cuộc cải cách ruộng ñất chưa thể triển
khai rộng khắp; cho ñến trước khi hòa bình lập lại (tháng7/1954) mới tiến hành
ñược 5 ñợt giảm tô và bắt ñầu ñợt 1 cải cách ruộng ñất trong các vùng tự do ở 53
xã thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa... Thời gian này có hàng

ngàn hécta ruộng ñất và một số tư liệu sản xuất khác của giai cấp ñịa chủ bị tịch
thu, trưng thu hoặc trưng mua và sau ñó ñem chia trực tiếp cho nông dân. Thành
quả bước ñầu ñã tác ñộng tích cực ñến tinh thần chiến ñấu của các chiến sĩ ngoài
mặt trận và ñời sống nông dân ở những nơi tiến hành cải cách ruộng ñất ñược cải
thiện một bước.
Như vậy, ruộng ñất chia cấp cho nông dân trong thời kỳ cách mạng dân
tộc dân chủ ở miền Bắc (1945 - 1954) là 810.000 ha, trong ñó ruộng ñất của thực
dân Pháp là 30.000 ha, của bọn ñịa chủ là 380.000 ha, ruộng ñất công và nửa
công là 375.700 ha. Về cơ bản trên toàn miền Bắc sau cải cách ruộng ñất, chế ñộ
sở hữu ruộng ñất của thực dân và phong kiến ñã chuyển thành chế ñộ sở hữu
ruộng ñất cá thể của nông dân [11].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


1.2.2.2. Giai ñoạn 1954 - 1975:
Trong 3 năm khôi phục kinh tế (năm 1955 - 1957) quyền sở hữu và sử
dụng ruộng ñất ñược bảo ñảm bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới như
khuyến khích chăn nuôi, phát triển nghề cá, hình thành các hình thức tổ ñổi
công, hợp tác ñã tạo ra sự chuyển biến vượt bậc trong sản xuất và ñời sống của
nông dân, 85% diện tích ñất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc ñã ñược phục
hóa, sản lượng lương thực năm 1957 ñạt 3,947 triệu tấn (ñây là sản lượng cao
nhất so với trước cách mạng), ñời sống nhân dân ñược cải thiện rõ rệt.
Mặt khác, chính sách ruộng ñất của Nhà nước ta từ khi bắt ñầu hợp tác hóa
năm 1958 về sau, ñã thể hiện nhất quán một chế ñộ công hữu bao gồm sở hữu tập
thể và sở hữu Nhà nước. Quyền sở hữu cá thể về ruộng ñất dần bị thu hẹp và hầu
như ñược xóa bỏ hoàn toàn, theo các thời kỳ hợp tác hóa - tập thể hóa ngày càng
cao, nhưng tất cả nằm trong quyền quản lý tối cao của Nhà nước.

Thực chất của phong trào hợp tác hóa nông nghiệp là tập thể hóa các tư
liệu sản xuất chủ yếu của nông dân, hàng ñầu là ruộng ñất và sức lao ñộng. Có
thể nói ñây là "cuộc cải cách ruộng ñất" lần thứ hai nhằm thiết lập chế ñộ sở
hữu tập thể về ruộng ñất trong các tổ chức HTX, theo từ mức ñộ từ thấp lên cao.
Năm 1957 mới có 45 HTX nhưng ñến năm 1975, mô hình tập thể hóa nông nghiệp
ñạt tới ñỉnh ñiểm, số HTX nông nghiệp có 17.000, trong ñó HTX bậc cao chiếm 90%
số HTX; tổng số hộ xã viên HTX chiếm 95,6% số hộ nông dân toàn miền Bắc, tổng
số hộ xã viên bậc cao chiếm 96,4% tổng số hộ xã viên. Bình quân số hộ xã viên một
HTX là 199 hộ, bình quân số lao ñộng trong ñộ tuổi của một HTX là 337 người. Bình
quân số diện tích canh tác một HTX là 115 ha.
1.2.3. Chính sách giao ñất thời kỳ 1976 - 1986
Sau ñại thắng mùa xuân 1975, ñất nước thống nhất, ðảng ñặc biệt chú
trọng xây dựng sự thống nhất về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Năm 1976, ñể xóa bỏ những tàn tích làm cho nông dân không có ruộng
hoặc thiếu ruộng, ñồng thời ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho công cuộc cải tạo
XHCN và xây dựng CNXH ở nông thôn miền Nam. Chính phủ ñã ban hành
Quyết ñịnh số 188/CP ngày 25/09/1976 về chính sách xóa bỏ triệt ñể tàn tích

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


chiếm hữu ruộng ñất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam;
những vấn ñề cần ñược ưu tiên tập trung giải quyết là quốc hữu hóa toàn bộ ñất
ñai và chia cấp ñất ruộng cho nông dân lao ñộng.
Quá trình chia cấp ruộng ñất ñược thực hiện theo nguyên tắc giữ "nguyên
canh": thiếu bù, thừa rút, tránh sự xáo trộn không thực sự cần thiết. Nhà nước
vận ñộng người dân tự nguyện làm ăn tập thể, ñịnh canh ñịnh cư. Chính quyền
không cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu ruộng ñất cho những người ñược chia

cấp ñất. Người ñược chia cấp ñất có quyền sử dụng ruộng ñất ñể làm ăn sinh
sống, nhưng không ñược chuyển quyền sử dụng cho người khác. Khi người ñược
chia cấp ñất không sử dụng nữa thì phải trả lại ruộng ñất cho chính quyền ñể có
thể cấp cho người khác sử dụng.
Từ ñầu những năm 80 trở ñi có nhiều thay ñổi sâu sắc về quan hệ ñất ñai
trong cả nước mà ñáng ghi nhận là sự ra ñời của Hiến pháp năm 1980 lần ñầu
tiên quy ñịnh: "ñất ñai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong
lòng ñất, ở vùng biển và thềm lục ñịa... ñều thuộc sở hữu toàn dân" (ðiều 19);
"Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch chung, nhằm ñảm bảo ñất
ñai ñược sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Những tập thể và cá nhân ñang sử dụng ñất
ñược tiếp tục sử dụng và hưởng kết quả lao ñộng của mình theo quy ñịnh của pháp
luật... ðất dành cho nông nghiệp và lâm nghiệp không ñược dùng vào việc khác,
nếu không ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép...” (ðiều 20) ñã ñánh
dấu một bước chuyển cơ bản và quan trọng về chính sách ñất ñai của ðảng và Nhà
nước ta kể từ sau cải cách ruộng ñất và tập thể hóa nông nghiệp.
Chỉ thị 100 của Ban bí thư TW ðảng ngày 13/1/1981 về việc cải tiến công
tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến nhóm và người lao ñộng trong HTX
nông nghiệp quy ñịnh: HTX nông nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có
hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng ñất, sức kéo, phân bón, các công cụ
và cơ sở vật chất - kỹ thuật của tập thể; tổ chức tốt việc giao diện tích ruộng ñất
cho ñội sản xuất, cho nhóm và người lao ñộng sử dụng ñể thực hiện sản lượng
khoán, tránh ñể ñồng ruộng bị chia cắt manh mún..., khi diện tích giao khoán cho
người lao ñộng ñược phân bố hợp lý thì có thể ổn ñịnh trong vài ba năm ñể xã

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


viên yên tâm thâm canh trên diện tích ñó.

Ngày 18/01/1984, Ban bí thư ban hành Chỉ thị 35 về khuyến khích phát
triển kinh tế gia ñình cho phép các hộ gia ñình nông dân tận dụng mọi nguồn
lực ñất ñai mà HTX, nông, lâm trường chưa sử dụng hết ñể ñưa vào sản xuất.
Nhìn chung sau 10 năm kể từ khi thống nhất ñất nước (từ 1975 ñến 1985),
những tàn tích chiếm hữu ruộng ñất của chế ñộ thực dân phong kiến ñã ñược xoá
bỏ hoàn toàn. Người dân ñược chia cấp ruộng ñất và làm ăn tập thể theo mô hình
HTX nhưng ñã bộc lộ một số hạn chế. Chính sách khoán sản phẩm ñến người lao
ñộng ra ñời ñã khắc phục ñược tình trạng kém hiệu quả trong sản xuất và từng
bước phát triển sản xuất, cải thiện ñời sống cho nhân dân. ðây là một thành tựu
lớn ñáng ghi nhận của thời kỳ này.
1.2.4. Chính sách giao ñất thời kỳ ñổi mới
Thời kỳ ñổi mới ở Việt Nam ñược ñánh dấu bởi Nghị quyết ðại hội ðảng
lần thứ VI tháng 12/1986 với tư tưởng chỉ ñạo là triệt ñể xoá bỏ cơ chế quan liêu
bao cấp, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận ñộng theo cơ
chế có sự quản lý của Nhà nước theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Và sau ñó
ñường lối ñổi mới ñược bổ sung hoàn thiện dần trong các nghị quyết hội nghị
Trung ương và các ñại hội tiếp theo. ðường lối này ñược Nhà nước thể chế hoá
qua Hiến pháp năm 1992, Luật ñất ñai năm 1988, 1993, Luật sửa ñổi bổ sung
một số ñiều của Luật ñất ñai 1988, 2001. Luật bảo vệ phát triển rừng năm 1991,
Luật bảo vệ môi trường năm 1994 và các văn bản pháp luật khác.
Chỉ thị 100 - CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban chấp hành Trung ương
ðảng (khoán 100) còn một số nhược ñiểm làm hạn chế vai trò kinh tế nông hộ
của nông dân, vì vậy tháng 4 /1988 Bộ chính trị Trung ương ðảng (khoá VI) ñã
ñề ra nghị quyết 10-NQ/TW về ñổi mới kinh tế nông nghiệp và sau ñó là nghị
quyết hội nghị Trung ương lần thứ VI (khoá VI). Yêu cầu cơ bản của các nghị
quyết này là giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất nhằm khai thác hợp lý tiềm năng
lao ñộng, ñất ñai, tăng sản lượng nông sản hàng hoá lấy hộ xã viên làm ñơn
vị kinh tế tự chủ (khoán hộ), thực hiện chính sách một giá, thương mại hoá
vật tư, nông dân chỉ có một nghĩa vụ nộp thuế.Với chính sách ñúng ñắn này,


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


nghị quyết 10 ñã làm cho sản xuất nông nghiệp và nông thôn có những
chuyển biến tích cực, làm nền móng cho chính sách ñổi mới trong nông nghiệp
và nền kinh tế quốc dân.
1.2.4.1. Giai ñoạn 1986 - 1993:
Chủ trương của Nhà nước trong giai ñoạn này là phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần. Ngoài thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể, Nhà nước có
chủ trương giao ñất cho hộ gia ñình và cá nhân ñể tạo ñiều kiện phát triển kinh tế
tư nhân, ñiều này ñã khuyến khích rất nhiều người nhận diện tích ñất trống, ñồi
núi trọc ñể ñầu tư vốn trồng rừng. Các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có quyền tự
chủ sản xuất, kinh doanh bằng nhiều hình thức thích hợp tuỳ ñiều kiện cụ thể
theo từng vùng như vườn rừng, trại rừng, vườn cây công nghiệp, cây ăn quả,
lương thực, thực phẩm, dược liệu kết hợp với cây rừng (nông lâm kết hợp).
Song song với việc thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/04/1988 của
Bộ Chính trị, Luật bảo vệ và phát triển rừng ñã ñược Nhà nước công bố ngày
19/08/1991 quy ñịnh: Nhà nước giao rừng, ñất trồng rừng cho tổ chức và cá nhân
ñể phát triển và sử dụng ổn ñịnh, lâu dài theo quy hoạch và kế hoạch của Nhà
nước; Tổ chức và cá nhân ñang sử dụng hợp pháp ñất trồng rừng ñược tiếp tục sử
dụng theo quy ñịnh của Luật, bên cạnh ñó Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp
của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñầu tư lao ñộng, tiền vốn, áp dụng tiến bộ khoa
học, kỹ thuật công nghệ vào các việc gây trồng rừng, khai thác và chế biến tài
nguyên rừng hợp lý, bảo vệ rừng.
Ngày 15/09/1992 Chủ tịch Hội ñồng Bộ trưởng ñã ban hành Quyết ñịnh
327/CT (gọi tắt là chương trình 327) quy ñịnh về việc ban hành một số chủ trương,
chính sách sử dụng ñất trống ñồi núi trọc, rừng, bãi bồi, ven biển và mặt nước
hoang. Nội dung chủ yếu của chương trình 327 là tập trung ñể cải tạo mới rừng

phòng hộ và rừng ñặc dụng bao gồm: Bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng
gắn nông nghiệp với lâm nghiệp vừa khôi phục lại môi trường sinh thái, giải quyết
một số việc làm, tăng thu nhập, từng bước cải thiện và nâng cao ñời sống của ñồng
bào các dân tộc, tham gia tích cực vào chương trình xoá ñói, giảm nghèo, ñiều
chỉnh lại lao ñộng dân cư giữa các vùng. Qua ñây nhận thức về bảo vệ và chăm sóc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


rừng, lâm nông kết hợp, tiếp thu kỹ thuật thâm canh, ý thức về sản xuất hàng hoá
của ñồng bào dân tộc vùng núi ñã ñược nâng lên một bước.
1.2.4.2. Giai ñoạn từ 1993 ñến 2003:
Ngày 14/7/1993, Luật ñất ñai năm 1993 ñã ñược Quốc hội khoá IX thông
qua. ðây là một bộ Luật quan trọng thể hiện chủ trương chính sách lớn của ðảng
và Nhà nước ta về ñất ñai cụ thể hoá ðiều 17 và 18 Hiến pháp 1992 Nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thể chế hoá ñường lối cơ bản của ðảng mà trực
tiếp là Nghị quyết Hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương ðảng
tháng 6 năm 1993.
Luật ðất ñai năm 1993 ñược Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993 và có
hiệu lực từ ngày 15/10/1993 ñã ñánh dấu kết quả một quá trình nghiên cứu, vận
dụng thực tiễn ñể thể chế hoá các chính sách mới về ñất ñai, vừa ñảm bảo phát
huy quan hệ sở hữu toàn dân, phù hợp với cách vận hành mới của một nền kinh
tế hàng hoá bắt ñầu tiếp cận với cơ chế thị trường. Bên cạnh ñó, Luật ðất ñai
năm 1993 trong quá trình thực hiện vẫn còn bộc lộ một số bất cập chưa ñáp ứng
ñược yêu cầu phát triển của xã hội, do ñó Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của
Luật ðất ñai năm 1998 và 2001 ñã có những vấn ñề nổi bật ñáng lưu ý như:
- Hộ gia ñình cá nhân là ñối tượng ñược giao ñất sản xuất nông, lâm
nghiệp, thay vì giao cho HTX và tập ñoàn nông, lâm nghiệp như trước ñây.

- Người sử dụng ñất có quyền sử dụng ổn ñịnh, lâu dài, ngoài ra còn có
các quyền "Chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, góp vốn" tạo cơ sơ
pháp lý về những lợi ích cụ thể ñể người sử dụng ñất thực sự làm chủ về sử dụng
và kinh doanh trên ñất ñược giao.
- Khẳng ñịnh ñất có giá và Nhà nước xác ñịnh giá ñất ñể tính thuế chuyển
quyền sử dụng ñất, thu tiền khi giao ñất, tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi
thường thiệt hại khi bị thu hồi ñất.
Ngoài ra, Luật ðất ñai năm 1993, Luật sửa ñổi bổ sung năm 1998, 2001
còn ñề cập nhiều vấn ñề ñổi mới khác như: quy ñịnh mức hạn ñiền, thời hạn sử
dụng ñất, ñất dành cho nhu cầu công ích. ðây là những quy ñịnh cụ thể hoá bằng
các Nghị ñịnh 64/CP ngày 27/9/1993, Nghị ñịnh 85/CP ngày 28/08/1999 của

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


Chính phủ ban hành quy ñịnh về giao ñất nông nghiệp.
Những quy ñịnh về giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân
Chủ trương giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ổn ñịnh,
lâu dài vào mục ñích sản xuất nông nghiệp ñược quy ñịnh tại ðiều 18 Hiến pháp
1992, ðiều 1, ðiều 12 Luật ðất ñai năm 1993, Nghị ñịnh 64/CP ngày 27/09/1993,
Nghị ñịnh 85/CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ ban hành quy ñịnh về giao ñất
nông nghiệp cho hộ gia ñình và cá nhân sử dụng ổn ñịnh, lâu dài vào mục ñích nông
nghiệp, ñược thể hiện bằng các quy ñịnh về ñối tượng ñược giao, quỹ ñất ñược giao,
nguyên tắc giao, thời hạn và hạn mức giao. Cụ thể:
* ðối tượng ñược giao ñất nông nghiệp ñể sử dụng ổn ñịnh, lâu dài
- Các nhân khẩu thường trú tại ñịa phương kể cả những người ñang làm
nghĩa vụ quân sự.
- Những ñối tượng có nhu cầu sử dụng ñất ñể sản xuất nông nghiệp thì

UBND xã, phường, thị trấn căn cứ vào quỹ ñất của ñịa phương, xét ñề nghị
UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao ñất.
- Những người sống bằng nghề nông nghiệp cư trú tại ñịa phương nhưng
chưa có hộ khẩu thường trú mà ñược UBND xã phường xác nhận.
- Con của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước và bộ ñội nghỉ mất sức
hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế chỉ ñược hưởng trợ cấp
một lần.
- Xã viên HTX nông nghiệp trước ñây ñã chuyển sang làm ở HTX tiểu thủ
công nghiệp hoặc HTX khác nay không có việc làm, trở lại làm nông nghiệp.
* Quỹ ñất nông nghiệp ñể giao cho hộ gia ñình, cá nhân
- ðất nông nghiệp ñang sử dụng ñược giao toàn bộ cho hộ gia ñình, cá
nhân, trừ ñất giao cho các tổ chức, ñất dùng cho nhu cầu công ích xã. Gồm có:
ñất nông nghiệp trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất nuôi trồng thuỷ
sản, ñất trống, ñồi núi trọc, ñất hoang hoá ñược xác ñịnh vào sản xuất nông
nghiệp. ðối với những loại ñất nông nghiệp mà không thể giao cho từng hộ gia
ñình, cá nhân, tổ chức thì tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân ñó phải thuê ñất sản xuất
vào mục ñích nông nghiệp.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


* Nguyên tắc ñể giao ñất, sử dụng ñất vào mục ñích nông nghiệp
- Giao ñất trên cơ sở ñảm bảo hiện trạng, ñảm bảo ñoàn kết, ổn ñịnh nông
thôn, thúc ñẩy sản xuất phát triển, thực hiện chính sách người làm nông nghiệp
có ñất ñể sản xuất.
- Người ñược giao ñất, phải sử dụng ñúng mục ñích trong thời hạn ñược
giao, phải bảo vệ, cải tạo, bồi bổ, sử dụng tiết kiệm, hợp lý ñể tăng khả năng sinh
lợi từ ñất và chấp hành ñúng pháp luật ñất ñai.

- ðất giao cho hộ gia ñình, cá nhân là giao chính thức và ñược cấp
GCNQSD ñất ổn ñịnh lâu dài.
- UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét và cấp GCNQSD ñất trên
cơ sở ñề nghị của UBND xã, phường, thị trấn.
* Thời hạn giao ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản thì thời hạn giao
là 20 năm; ðất nông nghiệp trồng cây lâu năm thì thời hạn giao là 50 năm. Thời
ñiểm giao ñất ñược tính như sau: ñối với hộ gia ñình cá nhân ñược giao từ
15/10/1993 trở về trước ñược thống nhất tính từ ngày 15/10/1993. ðối với hộ gia
ñình cá nhân ñược giao sau ngày 15/10/1993 thì ñược tính kể từ ngày giao.
* Thời ñiểm giao ñất
- Hộ gia ñình và cá nhân ñược giao ñất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở
về trước thì ñược tính thống nhất tính từ ngày 15/10/1993.
- ðối với hộ gia ñình, cá nhân ñược giao ñất sau ngày 15/10/1993 thì ñược
tính từ ngày giao ñất.
* Hạn mức giao ñất nông nghiệp
- ðối với ñất nông nghiệp trồng cây hàng năm:
+ Các tỉnh ðông Nam Bộ và ñồng bằng sông Cửu Long thì hạn mức giao
ñất không quá 3 ha.
+ Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 ha.
- ðối với ñất nông nghiệp trồng cây lâu năm:
+ Các xã ñồng bằng giao không quá 20 ha.
+ Các xã trung du, miền núi giao không quá 30 ha

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15


- ðối với ñất trống, ñồi núi trọc, khai hoang, lấn biển thì hạn mức ñất giao

cho hộ gia ñình cá nhân sử dụng thì căn cứ vào quỹ ñất của từng ñịa phương và
khẳ năng sản xuất của họ trên tinh thần bảo ñảm chính sách khuyến khích, tạo
ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng ñất này vào sản xuất nông nghiệp mà UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh.
Qua việc thực hiện giao ñất nông nghiệp theo Nð 64/CP ñã làm cho người
sử dụng ñất yên tâm ñầu tư vốn và sức lao ñộng vào sản xuất ñể ñáp ứng nhu cầu
của họ phù hợp với cơ chế thị trường và các ñiều kiện kinh tế xã hội. Công việc
sản xuất ñược duy trì một cách ổn ñịnh và bền vững, áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật phù hợp với ñiều kiện sản xuất và ñầu tư của họ.
1.3. Tổng quan về dồn ñiển ñổi thửa
1.3.1. Ruộng ñất manh mún
1.3.1.1. Khái niệm manh mún ñất ñai:
Manh mún ñất ñai nghĩa là một hộ nông dân có nhiều thửa ruộng, ñây là
một trong những ñặc ñiểm quan trọng của nhiều nước, nhất là các nước ñang
phát triển. Ở Việt Nam manh mún ñất ñai rất phổ biến, ñặc biệt ở miền Bắc. Theo
con số ước tính, toàn quốc có khoảng 75 triệu thửa ñất canh tác ñã giao cho 9259
hộ gia ñình, cá nhân sử dụng, trung bình một hộ nông dân có khoảng 7-8 mảnh.
Manh mún ñất ñai ñược coi là một trong những rào cản của phát triển sản xuất
nông nghiệp nhất là sản xuất trồng trọt, làm cản trở quá trình dịch chuyển từ nền
nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa cho nên rất nhiều nước ñã và
ñang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung ñất ñai, ví dụ như Kenya,
Tanzania, Rwanda, Albania, Bulgaria. Việt Nam cũng ñang thực hiện chủ trương
này trong những năm gần ñây. Dưới quan ñiểm kinh tế nếu manh mún ñất ñai
làm cho lao ñộng và các nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm
mức ñộ manh mún ñất ñai sẽ tạo ñiều kiện ñể các nguồn lực này ñược sử dụng ở
các ngành khác hiệu quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ ñạt ñược lợi
ích khi ta giảm mức ñộ manh mún ñất ñai.
1.3.1.2. Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng manh mún ruộng ñất:
Tình trạng manh mún ruộng ñất do những nguyên nhân chủ yếu sau ñây:


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16


×