Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đề Tài Hoàn Thiện Phương Án Trả Lương Trả Thưởng Tại Nhà Máy Satimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.52 KB, 24 trang )

PHẦN II
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Đề tài: HOÀN THIỆN PHƯƠNG ÁN TRẢ LƯƠNG TRẢ THƯỞNG
TẠI NHÀ MÁY SATIMEX.
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN:
- Kinh tế nước ta từ khi chuyển qua nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa đã có nhiều biến đổi sâu sắc ,cơ chế quản lý kinh tế của nó với nội dung
cơ bản là kết hợp chặt chẽ sự quản lý và điều tiết có mức độ của nhà nước thông qua
các đòn bẩy kinh tế gián tiếp và phát huy tối đa tính tự chủ , sáng tạo của các cơ sở
kinh doanh .
- Sự mở cửa của đất nước cùng những chính sách ổn định kinh tế của Đảng và
nhà nước đã tạo diều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận với thị trường Việt
Nam trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau. Sự cạnh tranh để tồn tại và
phát triển diễn ra ngày càng gay gắt và quyết liệt , đó cũng là một tất yếu , đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phát huy hết khả năng, chủ động sáng tạo trong sản suất kinh
doanh, quản lý và sử dụng đồng vốn có hiệu quả cao nhất .
- Để tiến hành nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh cần 3 yếu tố cơ bản : Tư
liệu lao động ,đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là yếu tố quan trọng
có tính chất quyết định, bởi vì lao động là hoạt dộng chân tay, trí óc của con người
nhằm biến đổi vật thể tự nhiên thành vật thể cần thiết để thỏa mãn nhu cầu xã hội .
Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao
động , lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động , tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa . Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất lao động .
- Mặt khác tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra . Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể xác định là một bộ phận


của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định


là một bộ phận của thu nhập .
I./ CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG ,TIỀN THƯỞNG:
1. Khái niệm tiền lương :
- Tiền lương là số lượng tền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động theo kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành .
- Trong nền kinh tế thị trường giá cả của sức lao động được quyết dịnh bởi giá
trị của sức lao động (tình trạng sức khỏe , trình độ chuyên môn nghiệp vụ , thâm niên
nghề nghiệp ….) và quan hệ cung cầu về sức lao động.
1.1. Phân loại tiền lương :
- Tiền lương được phân thành 2 loại : Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực
tế .
Tiền lương danh nghĩa :
- Tiền lương danh nghĩa : Là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã đóng góp .
Tiên lương thực tế :
- Tiền lương thực tế : là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người lao
động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp và trừ
các khoản theo quy định .
- Tiền lương thực tế phụ thuộc vào sự biến động của tiền lương danh nghĩa và
giá cả . Mối quan hệ của ba yếu tố này được thể hiện qua công thức sau :
ILTT
Trong đó:

=
ILTT:

ILDN
IGC
Chỉ số tiền lương thực tế


ILDN: Chỉ số tiền lương danh nghĩa
IGC:

Chỉ số giá cả


- Do đó muốn thu nhập của người lao động tăng lên thì chỉ số tiền lương danh
nghĩa phải tăng nhanh hơn chỉ số hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ .
1.2 Vai trò, chức năng của tiền lương :
1.2.1 Vai trò của tền lương :
- Tiền lương có một vai trò rất to lớn không chỉ đối với bản thân người lao động
mà còn đối với cả nền kinh tế đất nước .
1.2.2 Chức năng của tiền lương :
Chức năng thước đo gía trị :
- Tiền lương là giá cả sức lao động , là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động , được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, do đó nó phản ánh được giá trị
sức lao động .
- Chức năng thước đo giá trị sức lao động làm căn cứ để xác định mức tiền
lương cho các loại lao động , xác định đơn giá trả lương và là cơ sở điều chỉnh giá cả
sức lao động khi giá cả tư liệu sinh hoạt biến động .
*Chức năng tái sản xuất sức lao động:
- Trong quá trình lao động, sức lao động bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo
ra sản phẩm. Muốn duy trì khả năng làm việc lâu dài cho người lao động thì cần phải
bù đắp sức lao động đã hao phí .
* Chức năng kích thích :
- Tiền lương là thu nhập chính của người lao động để thỏa mãn phần lớn các
nhu cầu về vật chất, tinh thần của người lao động. Do đó, tiền lương là mục tiêu, là
động lực trực tiếp thúc đẩy sự phấn đấu của người lao động, để họ phát huy năng lực
lao động, khả năng sáng tạo và đem lại chất lượng, hiệu quả .
* Chức năng bảo hiểm tích lũy :

- Bảo hiểm: là nhu cầu thiết yếu của người lao động khi tham gia lao động . Do
đó mà tiền lương không chỉ có tác dụng bảo đảm cuộc sống hàng ngày mà nó còn có
chức năng tích lũy, dự phòng cho cuộc sống mai sau, đảm bảo cuộc sống cho người


lao động khi họ không còn khả năng lao động được nữa hoặc khi họ gặp rủi ro, bất
trắc trong lao động và đời sống .
*Chức năng xã hội :
Ngoài việc kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động, tiền lương còn kích
thích việc hoàn thiện các mối quan hệ lao động. Mức tiền lương cao và tăng lên không
ngừng chỉ được thực hiện trên cơ sở đảm bảo hài hòa các mối quan hệ lao động.
1.3. Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương :
- Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nguyên tắc này bắt nguồn từ
quy luật phân phối lao động .
- Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn tốc độ tăng tiền
lương bình quân. Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu
dùng ,giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài ; không thể tiêu dùng vượt quá khả năng
sản xuất.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm
những ngành nghề khác nhau của nền kinh tế Qốc dân.Nguyên tắc này đòi hỏi việc trả
lương phải có sự phân biệt về mức độ phức tạp của lao động, điều kiện lao động, vj trí
quan trọng của các ngành nghề trong nền kinh tế Quốc dân.
- Tiền lương phụ thuộc vào thực trạng khả năng tài chính.
- Kết hợp hài hòa các dạng lợi.
2. Khái niệm tiền thưởng:
Tiền thưởng là khoản tiền thưởng bổ sung nhằm đãi ngộ thỏa đáng lao động
cống hiến của người lao động khi họ đạt thành tích trong công tác sản xuất knh doanh.
2.1. Nguyên tắc tổ chức tiền thưởng :
- Phải xuất phát từ đặc điểm sản xuất, công tác,yêu cầu và tầm quan trọng của
sản phẩm mà áp dụng chế độ tiền thưởng thích hợp.

- Phải coi trọng chỉ tiêu số, chất lượng và an toàn, tiết kiệm.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng đơn vị .
-Kết hợp hài hòa giữa các dạng lợi ích .


-Tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi.
2.2. Một số chế độ tiền thưởng:
2.2.1. Thưởng từ lợi nhuận:
- Chế độ thưởng này nhằm động viên người lao động đã thực hiện tốt mọi chỉ
tiêu trong kế hoạch sản xuất đã đặt ra trong năm.
2.2.2. Thưởng tiết kiệm vật tư:
- Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong sản xuất bảo
quản, sử dụng tiết kiệm vật tư, đảm bảo chất lượng và giảm mức tiêu hao vật tư trên
một đơn vị sản phẩm.
- Nguồn tiền thưởng được trích từ khoản tiền tiết kiệm vật tư mang lại.
Tiền thưởng

=

Giá trị làm lợi thực tế

Tỷ lệ % trích thưởng theo

x

tiết kiệm
quy định
2.2.3. Thưởng nâng cao số lượng hàng có chất lượng cao:
- Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ
năng ,kỷ xảo, kinh nghiệm nghề nghiệp để nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng

hàng hóa khi thực hiện sản xuất .
- Nguồn tiền thưởng: được lấy từ giá trị làm lợi tạo ra:
Tiền thưởng nâng cao

=

Giá trị làm lợi

x

Tỷ lệ % trích thưởng

chất lượng sản phẩm
thực tế
theo quy định
`2.2.4 Thưởng sáng kiến cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất:
- Nhằm khuyến khích người lao động phát huy tính tích cực sáng tạo trong sản
xuất, nhằm tăng năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Tiền thưởng
sáng kiến

=

Giá trị làm lợi trong năm
đầu tiên áp dụng sáng kiến

x

Tỷ lệ % trích thưởng
theo quy định



II./ CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
Hiện nay, việc tính trả lương cho người lao động được tiến hành theo hai hình
thức chủ yếu : hình thức trả lương theo sản phẩm và hình thức trả lương theo thời
gian.
1. Hình thức trả lương theo thời gian :
1.1. Khái niệm:
Hình thức trả lương theo thời gian : là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương
cấp bậc hay chức vụ của người lao động được xếp và thời gian làm việc thực tế của
họ.
1.2. Đối tượng:
- Áp dụng chủ yếu đối với công chức, viên chức thuộc khu vực hành chính sự
nghiệp và những người hoạt động trong lĩnh vực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.3. Các chế độ trả lương theo thời gian:
- Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình đô quản lý thời gian lao
động của daonh nghiệp.
Công thức tính lương theo thời gian:
TLtg = (MLcb + PC) x TLVTT
Trong đó:

Mức lương
tháng

=

TLtg :


Tiền lương tính theo thời gian.

MLcb :

Mức lương theo cấp bậc hoặc chức vụ.

TLVTT :

Thời gian làm việc thực tế.

PC

Các khoản phụ cấp được tính (nếu có).

:

Mức lương cơ bản
(tối thiểu)

x

Hệ số
lương

+

Tổng hệ số các
khoản phụ cấp



Mức lương ngày =

Mức lương giờ

=

Mức lương tháng
24 (hoặc 26)
Mức lương ngày
Độ dài chế độ ngày lao động

* Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
TLtgtc = MLngạch, bậc x TgLVTT + Tth
Trong đó : TLtgtc : Tiền lương thời gian có thưởng
MLngạch, bậc : Mức lương ngạch, bậc của CNV
TgLVTT

: Thời gian làm việc thực tế của công nhân

Tth

: Tiền thưởng cho hoàn thành chỉ tiêu thưởng

2. Hình thước trả lương theo sản phẩm.
2.1. Khái niệm
- Hình thước trả lương theo sản phẩm : Là hình thức trả lương căn cứ vào số
lượng sản phẩm (hay công việc) đảm bảo chất lượng quy định, do một hay một nhóm
người lao động đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm (hay
công việc).
* Công thức tính :

Trong đó :

TLsp = ĐG x SLTT
TLsp : Tiền lương sản phẩm
ĐG : Đơn giá tiền lương
SLTT : Sản lượng thực tế

2.2. Điều kiện áp dụng.
- Phải xác định đơn giá lương sản phẩm chính xác
- Phải tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc
- Phải tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
2.3. Đối tượng áp dụng.
- Áp dụng cho người làm công tác có thể định mức lao động được.


2.4. Nhận xét.
* Ưu điểm :
- Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính
- Hạn chế lãng phí thời gian lao động, kích thích họ tăng năng suất lao động.
* Nhược điểm:
- Công nhân ít quan tâm tới việc bảo đảm an toàn máy móc, thiết bị, tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu, tiết kiệm chi phí sản xuất nếu thiếu những quy định và kiểm tra
chặt chẽ.
2.5. Các chế độ trả lương theo sản phẩm.
2.5.1. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cho cá nhân.
- Là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm (chi tiết sản phẩm hay khối
lượng công việc) của công nhân đã hoàn thành (đảm bảo chất lượng) và đơn giá tiền
lương đã xác định.
* Công thức:
- Tính đơn giá:

Đ
G

=

MLCBCV + PC
MLsp

Hoặc :
ĐG = (MLCBCV + PC) x MTg
Trong đó : ĐG

: Đơn giá tiền lương

MLCBCV

: Mức lương cấp bậc công việc

PC

: Phụ cấp

MSL

: Mức sản lượng

Mtg

: Mức thời gian


- Tính tiền thưởng:
TLsp = ĐG x SLTT
Trong đó: TLsp :

Tiền lương sản phẩm.


ĐG :

Đơn giá tiền lương.

SLTT :

Sản lượng thực tế công nhân đã hoàn thành.

2.5.2> Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
- Là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
do tập thể công nhân đã hoàn thành (đảm bảo chất lượng)và đơn giá tiền lương của
đơn vị sản phẩm hay công việc đã xác định.
*

Công thức:

- Tính đơn giá:
ĐG =

(MLCBCVi + PCi)
MLsp

Trong đó:

(MLCBCVi + PCi) : Tổng lương, phụ cấp tính theo CBCV của nhóm
- Tính tiền lương:
TLsptt = ĐG x SLTT
Trong đó:

TLsptt :

Tiền lương sản phẩm tập thể .

ĐG

Đơn giá tiền lương.

:

SLTT :

Sản lượng thực tế của tổ, nhóm đã hoàn hành.

2.5.3. Chế đô trả lương khoán:
- là chế độ trả lương cho một công nhân hay một tập thể công nhân, căn cứ vào
mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm(hay công việc) và đơn giá tiền lương đã
được quy định trong hợp đồng khoán.
Công thức tính:
TLspk =
Trong đó:

ĐGk x Qk

TLspk :


Tiền lương sản phẩm khoán.

ĐGk :

Đơn giá khoán.

Qk

Khối lượng công việc khoán đã hoàn thành.

:

2.5.4. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:


- Là chế độ trả lương cho công nhân phụ, phục vụ căn cứ vào kết quả lao động
của công nhân chính hưởng lương theo sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức
lao động của công nhân chính mà họ phục vụ và lương cấp bậc công nhân của chính
bản hân công nhân phụ, phục vụ.
Công thức tính:
Tính đơn giá:
MLCBCN gt +

ĐGgt =
Trong đó:

PC

MSLC


ĐGgt :

Đơn gía tiền lương của công nhân gián tiếp .

MLCBCNgt :

Lương cấp bậc công nhân gián tiếp.

PC

Phụ cấp lương được tính vào đơn giá (nếu có).

:

MSLC :

Mức sản lượng của công nhân chính.

-Tính tiền lương:
TLspcngt
Trong đó:

=

ĐGgt x

SLttCNC

TLspcngt


:Tiền lương sản phẩm của công nhân gián tiếp.

ĐGgt

: Đơn giá tiền lương gián tiếp.

SLttCNC

: Sản lượng thực tế của công nhân chính.

2.5.5. Chế độ trả lương sản phẩm lũy tiến:
- Là chế độ trả lương theo sản phẩm mà tiền lương của những sản phẩm trong
mức khởi điểm được trả theo đơn giá bình thường (đơn giá cố định), tiền lương của
những sản phẩm vượt mức khởi điểm được trả theo những đơn giá lũy tiến (đơn giá
tăng dần).
Công thức tính:
Có 2 cách tính đơn giá : Đơn giá cố định và đơn giá lũy tiến .
- Đơn giá cố định: tính cho sản phẩm trong mức khởi điểm .


MLCBCV + PC

ĐGcđ =

MSL

Hoặc:
ĐGcđ = ( MLCBCV + PC) x MTg
Trong đó:


ĐGcđ :

Đơn giá cố định

MLCBCV :

Mức lương cấp bậc công việc .

PC

:

Phụ cấp được tính vào đơn giá .

MSL

:

Mức sản lượng .

MTg

:

Mức thời gian.

- Đơn giá lũy tiến: tính cho sản phẩm vượt mức khởi điểm.
ĐGLT =
Trong đó:


ĐGLT :

ĐGcđ x (1+ K)
Đơn giá lũy tiến

ĐGCĐ :

Đơn giá cố định.

K

Tỷ lệ tăng đơn giá lũy tiến.

:

2.5.6. Chế độ trả lương sản phẩm có thưởng :
- Là chế độ trả lương theo sản phẩm kết hợp thực hiện với chế đô tiền thưởng
khi người lao động đạt các chỉ tiêu thưởng.
Công thức tính:
TLSPT
Trong đó:

=

L +

Lxmxh

TLSPT :


100
Tiền lương sản phẩm có thưởng.

L

:

Tiền lương trả theo đơn giá cố định.

M

:

Tỷ lệ thưởng co 1% vượt mức chỉ tiêu thưởng.

H

:

% vượt mức chỉ tiêu thưởng.


B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG THƯỞNG TẠI NHÀ MÁY
SATIMEX.
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
1. Phân tích tình hình chi trả phân phối lương tại nhà máy.
1.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương.
- Tổng quỹ lương của nhà máy được hình thành theo doanh thu.
- Gọi QLnhà máy là tổng quỹ lương của nhà máy, ta có tổng quỹ lương của nhà

máy được hình thành theo doanh như sau :
QLnhà máy = 15,74 % x Doanh thu thực tế nhà máy đạt được.
Trong đó : 15,74 % là đơn giá doanh thu do công ty giao khoán cho nhà máy.
1.2. Phân bổ và sử dụng quỹ tiền lương.
- Nhà máy không chia quỹ tiền lương hay quỹ tiền lương chung của nhà máy
thành những phần cụ thể là bao nhiêu phần trăm. Quỹ này sử dụng trước hết là để tính
lương cho người lao động mà trước hơn hết là cho công nhân sản xuất. Trong mỗi
phần lương của mỗi khối sẽ bao gồm lương và các khoản khác. Phân bổ và sử dụng
quỹ lương của nhà máy có thể được khái quát qua sơ đồ sau:
Quỹ TL nhà máy hình
thành theo doanh thu

Quỹ lương thực hiện của
khối sản xuất

QL hình thành theo
ĐG tổng hợp

Lương CNV thuộc
khối sản xuất

Quỹ thưởng tăng
năng suất

Thưởng cho
bộ phận tăng
năng suất

Quỹ lương khối văn phòng
nhà máy


Tổng lương chi
trả cho khối
quản lý phụ trợ
nhà máy

Tiền lương
cho CB, NV
thuộc khối
văn phòng
nhà máy

Quỹ tiền
lương còn
lại

Phụ cấp
thưởng hiệu
quả công việc,
phép lễ, lập
quỹ lương
định kỳ


1.3. Hệ thống thang lương áp dụng :
- Nhà máy tiến hành phân phối tiền lương cho cán bộ , công nhân viên trên cơ
sở hệ thống thang bảng lương do nhà máy xây dựng áp dụng , nhà máy xây dựng hệ
sô lương cho từng chức danh , công việc cụ thể như sau :
2. Phương pháp tính lương :
2.1. Hình thức tính lương :

- Lương được chia làm 2 loại : lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm
gián tiếp .
+ Lương sản phẩm trực tiếp : được áp dụng cho các bộ phận kinh doanh trực
tiếp sản xuất , tiền lương được căn cứ vào số sản phẩm làm được .
+ Lương thời gian ( gián tiếp ) : được áp dụng trả cho người lao động gián tiếp
và các bộ phận phụ trợ khác.
2.2. Cách tính lương :
- Hiện nay trong các doanh nghiệp việc thực hiện tuyển dụng lao động theo chế
độ hợp đồng lao động . Người lao động phải tuân thủ các quy định đã ký trong hợp
đồng lao động. Nhà máy phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền
lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.


- Việc tính trả lương cho người lao động trong nhà máy SATIMEX được tính
trả lương theo thời gian và theo sản phẩm. Hàng tháng việc chi trả lương cho công
nhân được chia làm hai đợt :
* Đối với công nhân phân xưởng sản xuất :
+ Đợt 1 : ( tạm ứng ) ngày 20 sẽ tiến hành tạm ứng cho mỗi công nhân.
+ Đợt 2 : ( thanh toán ) thanh toán vào ngày 5 của tháng kế tiếp.
* Đối với cán bộ , công nhân phòng ban :
+ Đợt 1 : ( tạm ứng ) không có tạm ứng vào ngày 20.
+ Đợt 2 : ( thanh toán ) tiến hành phát lương vào ngày 5 của tháng kế tiếp .
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế , khuyến khích người lao động chấp
hành kỷ luật lao động bảo đảm ngày công , giờ công , năng suất lao động.
2.3. Trả lương theo sản phẩm :
- Là hình thức trả lương cho người lao động được tính theo số lượng , chất
lượng sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng chi tiết của sản phẩm đã hoàn thành được
đánh giá đạt yêu cầu của phòng quản lý chất lượng của nhà máy đề ra :
* Công thức tính lương như sau :

Tiền lương =

Đơn giá lương sản phẩm x

Số lượng sản phẩm ( chi tiết )

( chi tiết )

hoàn thành

2.3.1. Quá trình thực hiện :
- Lương theo sản phẩm ( lương trực tiếp ) : đây là lương của công nhân trực tiếp
sản xuất . Việc chấm công tính lương này do thống kê của xưởng trực tiếp làm và chịu
trách nhiệm trước phòng quản trị nhân sự và ban giám đốc.


- Khi nhà máy nhận được đơn đặt hàng mới của khách hàng dựa trên những chỉ
tiêu mẫu mà mã khách hàng cung cấp , tổ hàng mẫu sẽ tiến hành tạo mẫu . Sau đó đưa
những thông tin của tổ hàng mẫu cung cấp như : sổ chi tiết cấu tạo nên sản phẩm ,
chiều dài , độ rộng , loại gỗ … để đưa ra bảng báo giá cho khách hàng.
Trên cơ sở đó phòng trị nhân sự sẽ đưa ra mức lương cụ thể cho từng sản
phẩm : mức lương của từng sản phẩm này được đưa xuống các xưởng để làm cơ sở
tính lương cho xưởng , cho tổ khi sản xuất.
* Tại các xưởng :
- Mỗi ngày công nhân làm việc bắt đầu từ 7h30’ và kết thúc là 16h00. Lúc 15h30’
tổ trưởng các tổ tiến hành chấm công cho công nhân , đồng thời tổ trưởng tiến hành
kiểm tra thống kê số lượng sản phẩm ( chi tiết ) đã hoàn thành vào bảng theo dõi sản
lượng sản phẩm rồi báo lên văn phòng xưởng để kế toán xưởng tính lương khoán sản
phẩm hàng ngày cho từng công đoạn . Sau đó kế toán xưởng lên bảng lương sản phẩm
hàng ngày gửi về tổ , để công nhân biết được ngày hôm trước lương của mình được

bao nhiêu.
- Tính lương ứng ( lương kỳ 1 ) : đến ngày 17 hàng tháng thống kê xưởng tiến
hành tính lương tạm ứng cho công nhân . Thống kê xưởng sẽ căn cứ vào hệ số công
việc của từng người , số ngày công đi làm để tính lương tạm ứng : lương tạm ứng
chiếm từ 30 đến 33% lương thực lãnh của tháng trước. Việc tính lương được thực hiện
cho tới ngày 17 sau đó thống kê xưởng trình bảng tính lương tạm ứng cho quản đốc
phân xưởng ký , bảng lương ứng sau khi ký sẽ chuyển về phòng quản trị nhân sự để
kiểm tra lại , nếu đúng thì phòng tổ chức hành chánh chuyển sang phòng kế toán tài
chính làm thủ tục chi lương .
- Tính lương tháng ( lương kỳ 2 ) : đến ngày 30 hàng tháng thống kê xưởng sẽ
tiến hành tập hợp các số liệu như : ngày công làm việc của từng công nhân , số lượng
sản phẩm chi tiết của từng tổ đã hoàn thành từ bảng chấm công và biên bản bàn giao
về sản phẩm ( chi tiết hoàn thành ) của các tổ trưởng để tiến hành tính lương cho từng


tổ trong xưởng . Sau khi kế toán xưởng tính xong bảng lương tháng thì sẽ trình bảng
lương tháng này cho quản đốc phân xưởng kiểm tra và ký duyệt . Sau khi được ký
duyệt sẽ được chuyển về phòng quản trị nhân sự kiểm tra lại . Nếu đúng thì phòng
quản trị nhân sự chuyển sang phòng kế toán tài chính để làm thủ tục chi lương .
2.3.2. Cách tính lương theo sản phẩm :
- Căn cứ vào đơn giá từng sản phẩm ( hay từng chi tiết sản phẩm ) và số lượng
của từng sản phẩm ( chi tiết sản phẩm ) hoàn thành để tính tổng quỹ lương của tổ
trong phân xưởng theo công thức sau :
Tổng quỹ lương của tổ

=

Đơn giá của từng

x


Số lượng của từng sản phẩm
hoàn thành

sản phẩm

Tổng ngày công hệ số

=

Ngày công

x

Hệ số công việc của từng
người

Dựa vào tổng quỹ lương của tổ và tổng ngày công hệ số ta có thể tính được mức
lương của một ngày công hệ số theo công thức.
Một ngày công hệ số

=

Tổng quỹ lương của tổ
Tổng ngày công hệ số của tổ

Khi tính được số tiền của một ngày công thực tế thì số tiền lương thực lãnh của
mỗi công nhân được tính như sau :

Ngày công hệ số


Lương công nhân

=

=

Ngày công x Hệ số công việc

Một ngày công hệ số

x

Ngày công hệ số


2.4. Trả lương theo thời gian :
- Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian lao động thực
tế . Lương thời gian được áp dụng cho khối văn phòng như : phòng kinh doanh ,
phòng nguyên liệu , phòng xuất nhập khẩu , phòng kỹ thuật , phòng công nghệ , phòng
chất lượng môi trường , phòng quản trị nhân sự , phòng kế hoạch , phòng kế toán tài
chính , văn phòng các xưởng , bảo vệ … được tính theo công thức sau :
Tiền lương

= Ngày công

x

Hệ số công việc


x

Đơn giá ngày công

Lương thời gian ( lương gián tiếp ) : được áp dụng cho các phòng ban trong
toàn nhà máy sẽ do phòng tổ chức tính lương .
2.4.1. Quá trình thực hiện :
- Nhân viên các phòng ban bắt đầu làm việc từ 7 h30’ và kết thúc là 16h00, cuối
ngày (16h00 ) thì người được giao nhiệm vụ chấm công của các phòng ban sẽ tiến
hành chấm công theo quy định. Cuối tháng , nhân viên được giao chấm công sẽ tổng
hợp bảng chấm công . Sau đó trình bảng chấm công cho trưởng phòng để ký duyệt ,
bảng chấm công được duyệt sẽ được chuyển về cho phòng quản trị nhân sự tiến hành
tính lương cho khối văn phòng .
2.4.2. Cách tính lương theo thời gian :
- Căn cứ vào tổng quỹ lương của nhà máy thì phòng quản trị nhân sự sẽ tiến
hành xác định tổng quỹ lương theo thời gian như sau :
Lương (tg)

= 15.74% x

Doanh thu

- Lương (sp)

-

1.74%

nhà máy


Tổng ngày công hệ số

=

Ngày công

x

Hệ số công việc của từng


người
Dựa vào tổng quỹ lương của tổ và tổng ngày công hệ số ta có thể tính được mức
lương của một ngày công hệ số theo công thức sau :
Một ngày công hệ số

=

Tổng quỹ lương theo thời gian
Tổng ngày công hệ số của các phòng ban

- Khi tính được số tiền của mỗi ngày công thực tế thì số tiền lương thực lãnh
của mỗi nhân viên được tính như sau :
Ngày công hệ số

=

Ngày công

x


Hệ số công việc

Lương nhân viên

=

Một ngày công hệ số

x

Ngày công hệ số

2.5. Tính BHXH , BHYT :
BHXH , BHYT = ( Mức lương + HSCV ) x 350.000 x 6%
Trong đó : 6% bao gồm : - 1% là BHYT
- 5 % là BHXH
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ THƯỞNG :
1. Thưởng hoàn thành kế hoạch áp dụng đối với khối sản xuất :
- Nhà máy áp dụng chế độ thưởng hoàn thành kế hoạch đối với công nhân sản
xuất đó là tiết kiệm , sản lượng và chất lượng sản phẩm . Chế độ này được đưa ra
nhằm khuyến khích CB – CNV nhà máy tích cực trong sản xuất , thực hiện tiết kiệm
đề hoàn thành kế hoạch sản lượng và chất lượng hàng tháng .
- Chỉ tiêu thưởng : dựa vào các chỉ tiêu sau :
* Chỉ tiêu hoàn thành sản lượng :


- Căn cứ năng lực sản xuất của từng đơn vị , nhà máy giao chỉ tiêu kế hoạch
như sau :
2. Lương ( thưởng ) theo hiệu quả công việc áp dụng đối với khối văn

phòng nhà máy và khối văn phòng xưởng :
Lương ( thưởng ) theo hiệu quả công việc được xác định theo hiệu quả , mức
độ hoàn thành công việc hàng tháng do ban giám đốc và trưởng đơn vị đánh giá .
- Thời gian đánh giá : ngày 28 – 30 hàng tháng .
- Ban giám đốc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của trưởng đơn vị , phó
đơn vị .
- Trưởng đơn vị sẽ đánh giá nhân viên đơn vị mình gửi về phòng quản trị nhân
sự .

Thu nhập CB – CNV văn phòng

=

Lương theo ngày công

+

Lương theo hiệu quả công việc

3. Công tác thưởng định kỳ :
- Các khoản thưởng định kỳ của nhà máy gồm : thưởng tết dương lịch và tết
nguyên đán , thưởng lễ Quốc Khánh ( 2/9), thưởng (30/4) và ( 1/5).
* Đối với thưởng lễ Quốc Khánh ( 2/9) , thưởng 30/4 và 1/5 có cách xác định
tương đối đơn giản là căn cứ trên thời gian làm việc tại nhà máy và phân loại hợp
đồng lao động để đưa ra các mức chi .
Ví dụ : Thưởng lễ Quốc Khánh 2/9 năm 2003 như sau :
- Đối với CB – CNV có thời gian làm việc tại nhà máy trên 3 tháng mức chi
bình quân 200.000 đồng / người . Nếu dưới 3 tháng mức chi phí bình quân là 100.000
đồng / người .
* Thưởng 30/4 và 1/5 năm 2004 :



Đối với CB – CNV có hợp đồng và thời gian làm việc tại nhà máy trên 3 tháng
thì mức chi là 300.000 đồng / người. Nếu dưới 3 tháng thì mức lương chi là 100.000
đồng/người .
* Còn đối với thưởng tết dương lịch và tết nguyên đán cách xác định phức tạp
hơn , dựa vào nhiều yếu tố để xác định tiền thưởng cho từng nhân viên.
4. Nhận xét :
- Nhìn chung các tiêu chí được đưa ra đã khá toàn diện , tuy nhiên nếu chỉ dừng
lại ở đánh giá chủ quan từ phía các trưởng đơn vị liệu có được khách quan không ,
việc đưa ra một số nhận xét đánh giá chính xác là rất khó và chỉ có tính định tính , để
khắc phục cần xây dựng các căn cứ đánh giá cụ thể , vững chắc.
- Tổ chức thưởng định kỳ phản ánh rõ nét yếu tố thâm niên làm việc trong nhà
máy đây cũng là một cách để nhà máy công nhận sự đóng góp của mỗi thành viên đối
với thành quả của nhà máy đạt được.
III. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG , TIỀN THƯỞNG Ở
NHÀ MÁY SATIMEX.
* Về thu nhập của CB – CNV :
- Thu nhập của CB – CNV gồm lương sản phẩm , thưởng ( gồm thưởng tăng
năng suất , thưởng hiệu quả , thưởng định kỳ ) , phụ cấp ( trách nhiệm , độc hại , tăng
ca ) , phép , lễ , khoản thu nhập bổ sung . Đây là đặc điểm đảm bảo tính toàn diện của
một hệ thống tiền lương tốt , tạo được nền tảng tốt cho quá trình phát triển.
- Về cơ bản tiền lương của người lao động được nhà máy quy định theo thực tế
công việc đảm nhận do vậy hệ thống tổ chức tiền lương hiện nay của nhà nước máy
cũng đã phản ánh được giá trị sức lao động , mức độ đóng góp của mỗi người
- Nhà máy trả lương cho công nhân theo sản phẩm sản xuất điều này làm cho
công nhân tích cực sản xuất nâng cao năng suất lao động. Bên cạnh đó làm cho quỹ


lương của nhà máy luôn luôn biến đổi theo số lượng sản xuất sản phẩm làm không cân

bằng thu nhập của người lao động.
* Về cơ sở trả lương :
- Nhà máy xây dựng và áp dụng hệ số lương theo công việc vì vậy trong công
tác trả lương đảm bảo phân biệt mức độ phức tạp của lao động.
* Về nguồn hình thành quỹ tiền lương , tiền thưởng :
- Nhà máy SATIMEX là đơn vị sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng , việc lấy
doanh thu làm nguồn hình thành quỹ lương nhà máy là phù hợp với đặc thù của nhà
máy . Hơn nữa , việc xây dựng quỹ lương theo doanh thu sẽ đảm bảo mối tương quan
giữa chi phí lương và khả năng tài chính của doanh nghiệp.
* Về tổ chức tiền lương :
- Việc nhà máy phân biệt thưởng tăng năng suất cho công nhân sản xuất và
thưởng hiệu quả công việc cho CB – CNV là rất hợp lý và thiết thực , phù hợp với đặc
điểm công tác của mỗi bộ phận.

IV. BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI NHÀ
MÁY :
Với mỗi hình thức tổ chức tiền lương , ta không thể khẳng định nó đúng hay sai
mà chỉ có thể nhận định được nó hợp lý hay không , điều này phụ thuộc vào đặc điểm
tổ chức , tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy , trình độ , khả năng tổ chức ,
quản lý nhà máy và hệ thống pháp luật lao động mà nó đang tồn tại trong đó .
Nhìn chung công tác trả lương tại nhà máy SATIMEX đã hoàn thiện , nó được
cân nhắc , xem xét kỹ lưỡng và đã được chỉnh sửa , bổ sung nhiều lần. Tuy nhiên , bên
cạnh hoàn thiện các yếu tố ngoài lương , ta cần hoàn thiện thêm một số mặt sau :


1. Công tác trả lương :
- Tăng mức lương cấp bậc bình quân của công nhân sản xuất lên ít nhất là
30.000đồng/ người . Theo đó mức lương bình quân tháng của đối tượng này là
30.000đ x 26 = 780.000 đồng / người . Vì đối với người lao động , tiền lương bao giờ
cũng là mối quan tâm hàng đầu , bởi tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu , dùng để

trang trải chi phí sinh hoạt , chăm lo bản thân , gia đình . Vì vậy tiền lương có vai trò
rất lớn trong yêu cầu hàng hóa , thể hiện mức sống của người công dân, cho nên việc
sửa đổi nâng cao tiền lương thích hợp sẽ nâng cao mức sống cho người lao động ,
đồng thời nó cũng là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
- Chế độ thưởng phạt của nhà máy đôi khi dẫn đến tình trạng công nhân sản
xuất có người đạt thu nhập rất thấp. Để giải quyết trường hợp này nhà máy nên đưa ra
một mức lương tối thiểu đề đảm bảo thu nhập , mức sống tối thiểu cho người lao
động.
2. Đảm bảo tính chất an toàn của quỹ lương :
- Nhà máy hình thành quỹ lương và cách phân phối tiền lương theo kết quả
công việc là hợp lý . Nhưng để đảm bảo hơn nữa cho công tác tiền lương và tính chất
an toàn của quỹ lương thì nhà máy cần chú trọng đến việc cân đối quỹ lương . Thông
thường quỹ lương của doanh nghiệp được phân bổ theo các tỷ lệ sau :
+ Trích lập quỹ lương dự phòng không quá 12 %
+ Trích lập quỹ khen thưởng không quá 10%
+ Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn tay nghề cao
khoản 2%.
+ Quỹ lương chi trả trực tiếp cho sản xuất kinh doanh trên 76% so với tổng quỹ
lương của đơn vị .
3. Về tiêu chí đánh giá xét thưởng :


- Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc có thể mở ra như sau :
3.1. Tiêu chí thứ nhất :
- Về thực hiện nội quy của nhà máy : ta có thể dễ dàng nhận thấy thông qua
việc theo dõi hàng tháng nhân viên có chấp hành đúng nội quy của nhà máy hay
không , nếu có thì ở mức độ nào , ta có thể đưa ra các mức sau :
+ Chấp hành tốt ( mức A )
+ Nhắc nhở ( mức B )
+ Bị kỷ luật ( mức C )

- Về tinh thần thái độ làm việc , ta có thể đưa các mức :
+ Tinh thần làm việc tích cực , năng nổ ( mức A ).
+ Bình thường ( mức B )
+ Tinh thần làm việc không tập trung , gây ảnh hưởng không tốt đến đồng
nghiệp ( mức C ).
Công tác này có thể thực hiện thông qua việc biểu quyết tập thể của đơn vị sau
khi trưởng đơn vị đề xuất .
* Cách xếp loại tiêu chí thứ nhất :
- Đạt 2 mức A hoặc 1 mức A và 1 mức B : xếp loại A
- Đạt 2 mức C hoặc 1 mức C và 1 mức B : xếp loại C
- Đạt 2 mức B : xếp loại B
3.2. Tiêu chí thứ hai :
Về tiêu chí mức độ hoàn thành công việc ta cũng dễ dàng nhận thấy thông qua công
tác thống kê và so sánh giữa kết quả công tác với kế hoạch đề ra ban đầu . Công tác
này sẽ do trưởng đơn vị phân tích và đánh giá theo 3 mức :
+ Mức A : hoàn thành xuất sắc


+ Mức B : hoàn thành
+ Mức C : chưa hoàn thành
4. Chú trọng nâng cao năng lực đánh giá của nhà quản lý , những người
làm công tác đánh giá :
- Nếu chỉ có tiêu chí đánh giá thôi chưa đủ . Bên cạnh các tiêu chí đánh giá là
năng lực đánh giá của người làm công tác đánh giá , chính vì họ là người đưa ra các
quyết định cuối cùng , nhà máy cần tiến hành các biện pháp để cán bộ có điều kiện
nâng cao năng lực kỹ năng đánh giá , nhằm đưa ra các nhận định phán đoán , quyết
định một cách đúng đắn và chính xác nhất ./.




×