BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------------
LƯU THỊ THU HƯƠNG
CẢI TIẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT
HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Danh Nguyên
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
được đúc kết từ quá trình nghiên cứu từ việc tập hợp các nguồn tài liệu, các kiến
thức đã học đến việc tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế tại đơn vị
công tác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được tác giả cảm ơn và
các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Lưu Thị Thu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học bách khoa Hà Nội, là kết quả
của khoá cao học 2010B.
Đầu tiên cho phép tôi chân thành cám ơn tới Thầy giáo TS.Nguyễn Danh
Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn và sửa chữa trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn
thành luận văn này
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa đào tạo
sau đại học đã tham gia giảng dạy lớp Cao học quản trị kinh doanh khoá 2010B
Nam Định. Tôi xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các phòng ban chức năng và
bạn bè đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện
Lưu Thị Thu Hương
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AFTA
ASEAN
CBCC
CNTT
DN
GDP
KTSTQ
NSNN
NK
SXXK
XK
XNK
WTO
Diễn giải nội dung
Khu vực tự do mậu dịch (ASEAN Free Trade Area)
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of
Southeast Asia Nations)
CBCC
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Tổng sản phẩm quốc nội
Kiểm tra sau thông quan
Ngân sách Nhà nước
Nhập khẩu
Sản xuất xuất khẩu
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ.
Trang
- Yêu cầu thay đổi các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu khi tham gia vào các tổ chức khu vực và toàn cầu.......................12
- Yêu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng của DN đòi hỏi
phải có sự phát triển tương ứng từ phía cơ quan Hải quan............................13
- Yêu cầu cải cách từ phía cơ quan Hải quan:...............................................14
- Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của hải quan đối với hoạt
động sản xuất xuất khẩu:...............................................................................14
- Xuất phát từ những bất cập hạn chế của pháp luật quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu hiện nay:............................15
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý của cơ quan Hải quan:
.........................................................................................................................16
CHỦ HÀNG....................................................................................................17
CHỦ HÀNG....................................................................................................19
- Kiểm tra định mức khi có nghi vấn;.............................................................19
- Đăng ký danh mục sản phẩm XK.................................................................19
CHỦ HÀNG....................................................................................................21
KẾT LUẬN........................................................................................................................102
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định).........................................................108
Phụ lục 04: Số liệu thống kê tờ khai - kim ngạch NK từ năm 2008 đến năm
2012...............................................................................................................109
iv
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá................Error: Reference source not found
Hình 1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá................Error: Reference source not found
Hình 1.3. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư...Error: Reference source not found
Hình 1.4. Thủ tục đăng ký định mức nguyên liệu, vật tư và danh mục sản phẩm
xuất khẩu.................................................................Error: Reference source not found
Hình 1.5. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm...................Error: Reference source not found
Hình 1.6. Thủ tục thanh khoản, hoàn thuế nguyên liệu, vật tư NK. . .Error: Reference
source not found
Hình 1.7: Mô hình hệ thống về quản lý thanh khoản.......Error: Reference source not
found
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định..........Error: Reference
source not found
Hình 2.2: Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế. .Error: Reference source not
found
tại Chi cục Hải quan Nam Định..............................Error: Reference source not found
Hình 2.3: Thủ tục quản lý định mức.......................Error: Reference source not found
Hình 2.4: Thủ tục hải quan để xuất khẩu sản phẩm..........Error: Reference source not
found
Hình 3.1. Sơ đồ sắp xếp tổ chức lại cơ cấu bộ máy hoạt động Chi cục Hải quan Nam
Định.......................................................................Error: Reference source not found9
v
MỤC LỤC
Trang
- Yêu cầu thay đổi các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu khi tham gia vào các tổ chức khu vực và toàn cầu.......................12
- Yêu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng của DN đòi hỏi
phải có sự phát triển tương ứng từ phía cơ quan Hải quan............................13
- Yêu cầu cải cách từ phía cơ quan Hải quan:...............................................14
- Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của hải quan đối với hoạt
động sản xuất xuất khẩu:...............................................................................14
- Xuất phát từ những bất cập hạn chế của pháp luật quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu hiện nay:............................15
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý của cơ quan Hải quan:
.........................................................................................................................16
CHỦ HÀNG....................................................................................................17
CHỦ HÀNG....................................................................................................19
- Kiểm tra định mức khi có nghi vấn;.............................................................19
- Đăng ký danh mục sản phẩm XK.................................................................19
CHỦ HÀNG....................................................................................................21
KẾT LUẬN........................................................................................................................102
(Nguồn: Chi cục Hải quan Nam Định).........................................................108
Phụ lục 04: Số liệu thống kê tờ khai - kim ngạch NK từ năm 2008 đến năm
2012...............................................................................................................109
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội một nước phát triển như thế
nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh này. Đối với những nước
mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta thì những nhân tố tiềm năng: tài
nguyên thiên nhiên, lao động; những yếu tố thiếu hụt: vốn, kỹ thuật, thị trường và
khả năng quản lý là rất quan trọng. Chiến lược XNK có vai trò quan trọng đối với
nước ta, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá hiện nay. Thông
qua XNK có thể làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho
ngân sách Nhà nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được phương thức
quản lý và kinh doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo
sự cạnh tranh của hàng hoá nội, nâng cao mức sống của người dân.
Hiện nay, ở Việt Nam hoạt động gia công, sản xuất hàng hoá cho nước ngoài
đang phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và tốc độ. Việt Nam đang từng bước mở
rộng thị trường XK nhằm phát huy những lợi thế về nguồn nhân lực với sự chăm
chỉ và khéo léo của người Việt Nam nhằm góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập
của nền kinh tế nước ta với mức độ ngày càng sâu sắc hơn.
Các DN Việt Nam đã tự chủ và đang từng bước khẳng định được vai trò, vị
trí của mình trong hoạt động thương mại quốc tế: như thiết kế, ký kết hợp đồng
thương mại, định giá sản phẩm, lựa chọn khách hàng... Trên thực tiễn để nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới, các DN cần phải tăng tỉ trọng
sản phẩm chế biến sâu và tinh, nâng cao phần giá trị gia tăng trong hàng XK, giảm
thiểu các chi phí phát sinh. Tuy nhiên, nguồn cung ứng của thị trường nội địa mới
đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu sản xuất của DN, phần lớn để sản xuất hàng
hoá XK thì DN phải NK máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài về.
Riêng tại địa bàn tỉnh Nam Định kim ngạch XNK hàng năm đều tăng lên với tốc độ
đáng kể, nếu như năm 2008 tổng kim ngạch XNK đạt 499,34 triệu USD thì năm
1
2012 tăng lên đến 1.105,86 triệu USD trong đó kim ngạch XNK của loại hình NK
nguyên liệu để sản xuất hàng XK chiếm bình quân khoảng 45% tổng kim ngạch
XNK và rất đa dạng về chủng loại sản phẩm XK, NK.
Chi cục Hải quan Nam Định thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Nam Định đối với các
hoạt động XNK như hàng kinh doanh XNK, hàng đầu tư, hàng gia công XK, NK
nguyên liệu sản xuất XK. Mỗi một loại hình có đặc thù riêng Vì vậy, cũng có những
chính sách điều hành và phương pháp quản lý khác nhau. Trong đó quản lý về thủ
tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị vì tính phức tạp, dễ lợi dụng chính sách ưu
đãi của Nhà nước để gian lận thương mại. Vì vậy, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý hoạt động sản xuất XK cũng là một yêu cầu tất yếu đưa ra các biện pháp để cải
tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan góp phần giảm thiểu chi phí, thời gian,
nhân lực, chống gian lận thương mại, bảo hộ nền sản xuất trong nước, đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, hướng
tới “Xây dựng Hải quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh
bạch, thủ tục hải quan đơn giản, hài hoà đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng
ứng dụng CNTT, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý
rủi ro, đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam
Á. Xây dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi
cho các hoạt động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước
ngoài, đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân” (Chiến lược phát triển Hải
quan đến năm 2020 của Chính phủ).
Trong thời gian qua thủ tục hải quan đã tạo thuận lợi cho các DN khi tham
gia các hoạt động XNK thương mại. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hạn chế nhất
định, một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan còn chồng
chéo, chưa đồng bộ dẫn đến gây khó khăn, vướng mắc khi thực hiện. Công tác quản
2
lý của cơ quan Hải quan còn nặng tính truyền thống, thủ tục còn rườm rà, công chức
thực thi nhiệm vụ nhiều lúc còn phiền hà, sách nhiễu. Bên cạnh đó, còn một số DN
thái độ chấp hành pháp luật chưa cao. Đây là những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng
đến hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về hải quan tại Chi cục Hải quan Nam
Định.
Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài: “Cải tiến công tác quản
lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại
Chi cục Hải quan Nam Định” là có tính cấp thiết đáp ứng yêu cầu cả lý luận và
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cở sở làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích thực trạng, đề xuất
các biện pháp cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật
tư để sản xuất hàng XK, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh vực quản lý
Nhà nước về hải quan đối với hoạt động XNK trên địa bàn tỉnh Nam Định, góp
phần quản lý tốt, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho các DN sản xuất, kinh
doanh, tăng năng lực cạnh tranh trong quan hệ thương mại quốc tế. Đồng thời cũng
hạn chế được các hành vi gian lận thượng mại gây thất thu thuế cho Nhà nước, ảnh
hưởng đến nền sản xuất trong nước.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý về thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại Chi cục Hải quan Nam
Định
Phạm vi nghiên cứu là vấn đề thủ tục Hải quan và công tác quản lý về thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK tại Chi cục Hải quan
Nam Định trong giai đoạn 2008 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, trong đó
vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng
3
vấn đề cụ thể. Đồng thời dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về những vấn đề liên quan.
Ngoài ra, luận văn còn dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê so
sánh, sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp như: số liệu thống kê của Chi cục Hải quan
Nam Định, thông tin thu được từ các website, sách, báo.... để kết hợp nghiên cứu lý
luận với khảo sát thực tiễn. Từ đó có cái nhìn cụ thể hơn về công tác quản lý thủ tục
hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK loại hình này tại Chi
cục Hải quan Nam Định.
5. Những đóng góp chính của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK, đánh giá thực trạng, phân
tích những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất các biện pháp cải tiến công tác
quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK góp
phần đảm bảo đúng quy định của pháp luật những vẫn tạo điều kiện thuận lợi cho
DN.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất nhập khẩu hàng hoá và thủ tục hải quan
đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định.
- Chương 3: Một số biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại Chi cục
Hải quan Nam Định.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA VÀ THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP KHẨU
ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá và hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để
sản xuất hàng xuất khẩu
1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật [4].
XK, NK là hoạt động bán, mua hàng hoá giữa các thương nhân ở các nước
khác nhau nhằm đạt được mục tiêu kinh tế tối đa và các lợi ích xã hội khác. Hiện
nay, các hoạt động XNK phân theo phương thức giao dịch cơ bản thường được sử
dụng rộng rãi trong trên thị trường thế giới như phương thức giao dịch trực tiếp,
giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu thầu quốc tế, sản xuất XK quốc tế,
hình thức thương mại điện tử.
Hiện nay, hàng hoá XNK trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều
phải tuân thủ theo các chuẩn mực thương mại quốc tế và các qui định của quốc gia.
Trong mỗi quốc gia có điều kiện chính trị, kinh tế xã hội khác nhau, mỗi loại hàng
hoá có đặc thù khác nhau nhưng đều có những bước thực hiện tương đồng khi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Hải quan là cơ quan quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các DN khi muốn xuất nhập khẩu hàng hóa
thì đều phải thông qua quá trình làm thủ tục Hải quan. Dưới đây là hai quy trình thể
hiện tổng quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
5
Hình 1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá
Lựa chọn đối tác
Ký kết hợp đồng
Những hướng dẫn cần thiết làm giấy tờ thủ tục
Mở tín dụng
Phái tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng hóa
Làm bảo hiểm vận chuyển hàng hóa
Hàng đến
Kiểm tra chứng tiền và trả tiền
Thủ tục Hải
quan
Khai báo hải quan
Nghiệm thu hàng
hóa
Làm thủ tục Hải quan
Thủ tục Hải quan
(Nguồn: Trang )
6
Hình 1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá
Tạo nguồn hàng và khách hàng XK
Đàm phán ký hợp đồng XK
Những thủ tục cần thiết cho hợp đồng XK
Buộc bên NK mở L/C nếu thanh toán theo L/C
Xin giấy phép XK
Chuẩn bị hàng XK
Kiểm tra chất lượng hàng XK
Thuê tàu lưu cước nếu giá CIF
Mua bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Giao nhận với tàu
Làm thủ tục thanh
toán
(Nguồn: Trang )
7
1.1.2. Hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu
1.1.2.1. Khái niệm
Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK được hiểu là một
phương thức kinh doanh XNK, trong đó DN NK nguyên liệu, vật tư về để sản xuất,
chế biến ra sản phẩm XK. Đây là hình thức mua đứt bán đoạn DN thực hiện với hai
hợp đồng kinh tế riêng biệt là hợp đồng NK nguyên liệu, vật tư và hợp đồng XK sản
phẩm.
- Nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng hóa XK bao gồm:
+ Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất để cấu thành sản phẩm XK;
+ Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa XK
nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hóa hoặc không cấu thành thực thể
sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, mực sơn in, dầu đánh bóng...;
+ Sản phẩm hoàn chỉnh do DN NK để gắn vào sản phẩm XK (đóng chung với sản
phẩm XK được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư NK hoặc để đóng chung với sản phẩm
XK được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và
XK ra nước ngoài;
+ Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm XK;
+ Nguyên liệu, vật tư NK để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm XK;
+ Hàng mẫu NK để sản xuất hàng hóa XK sau khi hoàn thành hợp đồng phải
tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
- Sản phẩm XK theo loại hình SXXK bao gồm:
+ Sản phẩm được SX từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK;
+ Sản phẩm được sản xuất từ hai nguồn:
Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư có nguồn
gốc trong nước;
Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình SXXK và nguyên liệu vật tư NK theo
loại hình kinh doanh nội địa.
8
+ Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu NK theo loại hình kinh
doanh nội địa.
+ Nguyên liệu, vật tư NK theo loại hình nhập kinh doanh nội địa được làm
nguyên liệu, vật tư theo loại hình SXXK với điều kiện thời gian NK không quá hai
năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan NK nguyên liệu, vật tư đó đến ngày đăng
ký tờ khai XK sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai NK.
+ Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu NK theo loại hình SXXK có thể do DN
NK nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp XK hoặc bán sản phẩm cho DN
khác XK [1].
1.1.2.2. Đặc điểm
Nhập nguyên liệu sản xuất hàng XK chủ yếu là DN nhập nguyên liệu từ thị
trường nước ngoài để sản xuất rồi lại XK sản phẩm ra nước ngoài. Loại hình này
DN tương đối chủ động về quyền mua bán, lãi suất cao nhưng đòi hỏi DN phải có
cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối vững mạnh, vốn nhiều và đặc biệt là có nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động thương mại quốc tế và nhạy bén với thông tin thị trường.
Hoạt động NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK bao gồm ba hoạt động
chính có tính gắn kết với nhau như NK nguyên liệu để sản xuất trong nước rồi XK
sản phẩm sau khi hoàn thành. Điểm nổi bật là DN có thể ký hợp đồng NK nguyên
liệu trước, sau đó sẽ sản xuất, tìm khách hàng và ký hợp đồng XK sau. DN cũng có
thể thực hiện theo hướng ngược lại, nghĩa là tìm khách hàng và ký hợp đồng XK
trước, sau đó mới NK nguyên liệu, vật tư về để sản xuất hàng XK.
Các DN NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK được hưởng chính sách ưu đãi
về thuế khi làm thủ tục hải quan. Thông thường, các DN này được hưởng thời gian
ân hạn thuế 275 ngày hoặc dài hơn tùy thuộc vào chu trình sản xuất mặt hàng,
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và tiêu thụ đặc biệt (nên không phải
kê khai và nộp các loại thuế này).
Các DN XNK phải thực hiện báo cáo thanh lý (thanh khoản) nguyên liệu vật
tư NK trên cơ sở sản phẩm đã XK và định mức sử dụng nguyên liệu để sản xuất sản
phẩm đã đăng ký với cơ quan Hải quan.
9
1.1.2.3. Vai trò của hoạt động nhập khẩu nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng xuất
khẩu
Hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK tại Việt Nam hiện
nay, đang phát triển mạnh mẽ cả quy mô và tốc độ đã đem lại những lợi ích nhiều
mặt cả về kinh tế lẫn xã hội:
- Nước ta có lợi thế cạnh tranh về nhân lực như lực lượng lao động dối dào,
trẻ về độ tuổi, có khả năng tiếp thu nhanh những ứng dụng công nghệ mới nên hoạt
động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK phát triển đã khai thác được lợi
thế về nguồn nhân lực của quốc gia, gia tăng nhu cầu tuyển dụng nhân công vào
làm việc trong các công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động tạo cho họ có thu nhập ổn định và nâng cao đời sống xã hội.
- Đối với hoạt động này DN phải chủ động tìm kiếm thị trường nguyên vật
liệu, thị trường để XK sản phẩm. Do đó đòi hỏi DN phải tiếp cận và nắm bắt được
nhu cầu của thị trường quốc tế về chủng loại, chất lượng, mẫu mã sản phẩm… đồng
thời trình độ quản lý, điều hành sản xuất của DN phải phù hợp, linh hoạt do đó giúp
DN tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và trong tiếp cận thị trường.
- Tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của nước ngoài, đẩy mạnh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng về XK của Chính
phủ. Chính sách ưu đãi về thuế, ưu tiên cho XK đã khuyến khích DN đẩy mạnh đầu
tư vào hoạt động sản xuất hàng XK. Để hàng hóa XK đáp ứng được yêu cầu của nhà
NK quốc tế, phù hợp với thị trường thế giới đòi hỏi DN phải đầu tư máy móc thiết bị
với công nghệ hiện đại thông qua nhiều hình thức vay vốn, liên doanh, tiếp nhận đầu
tư nước ngoài… do đó góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Kết hợp XK được nguồn tài nguyên, vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước,
khai thác và phát triển thêm nguồn hàng cho XK. Nguyên liệu NK để sản xuất hàng
XK thường là nguyên liệu chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là
toàn bộ đầu vào cho sản xuất XK, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có
thể cung cấp. Đây là cơ hội để khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu có
10
sẵn trong nước. Đồng thời, với nguồn nguyên liệu có chất lượng trong nước, DN có
thể sử dụng để thay thế nguyên liệu NK hoặc kết hợp để sản xuất những nguyên
liệu khác, hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho nguồn hàng XK đa dạng
và phong phú hơn.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán cân
thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động XNK. Hoạt động XK tạo ra giá trị
gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với công nghệ hiện đại, nguyên liệu NK có chất
lượng cao, thị trường lớn ổn định, đồng thời kéo theo việc XK gián tiếp tài nguyên,
nguyên phụ liệu, sản phẩm phụ. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, hướng
dẫn hoạt động NK hiệu quả để XK thu ngoại tệ cao đồng thời cũng góp phần định
hướng các hoạt động NK, XK khác cũng đạt hiệu quả cao về chủng loại sản phẩm,
chất lượng sản phẩm… đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Hoạt động NK nguyên liệu vật tư để sản xuất hàng XK góp phần thúc đẩy
hiệu quả hoạt động XNK hội nhập với nền kinh tế thế giới. Thông qua hoạt động
này DN tham gia mạnh mẽ vào quá trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp
độ, theo từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau. Khi hoạt động SXXK đủ mạnh sẽ
đồng nghĩa với việc khẳng định được vị trí, thương hiệu hàng hóa XK trên thị
trường thế giới.
1.2. Quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu
1.2.1. Quản lý về thủ tục hải quan
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thủ tục hải quan
Dưới góc độ khoa học, khái niệm về “quản lý” có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng
của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và
phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra.
Hải quan đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển thương mại quốc
tế, nhiệm vụ của Hải quan đã được quy định rõ tại Luật Hải quan. Theo Điều 4 của
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 thì thủ tục hải quan là các công
11
việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định
của Luật Hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải [14].
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực, cơ quan Hải quan thực
thi chính sách pháp luật và các công cụ nghiệp vụ để để điều chỉnh các hoạt động
XNK, xuất nhập cảnh nhằm đạt được mục tiêu là hướng tới tạo thuận lợi cho hoạt
động XK, NK, đầu tư và du lịch, thực hiện Hải quan điện tử, cơ quan Hải quan hoạt
động có tính chuyên nghiệp, minh bạch và liêm chính.
Quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng
XK là việc cơ quan Hải quan tổ chức quản lý đối với nguyên liệu, vật tư từ khi NK
cho đến khi sản phẩm sản xuất thực XK.
1.2.1.2. Vai trò của quản lý thủ tục hải quan
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, sự tăng trưởng mạnh
mẽ của thương mại quốc tế và xu hướng tự do hóa thương mại việc thực hiện quản
lý thủ tục hải quan một mặt phải đảm bảo tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp
hoạt động, thúc đẩy sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, góp phần
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế; mặt khác
phải đảm bảo nguồn thu ngân sách, chống buôn lậu và gian lận thương mại có hiệu
quả cũng như các nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và an toàn xã hội, bảo
vệ nền kinh tế quốc dân khỏi những luồng hàng hóa lưu thông bất hợp pháp. Nên
vai trò của quản lý thủ tục hải quan để:
- Đảm bảo thực thi Pháp luật, đặc biệt là Luật Hải quan, Luật quản lý thuế.
- Phát hiện vi phạm Luật Hải quan và vi phạm pháp luật nói chung một cách
hiệu quả nhất. Cung cấp nguồn thông tin và tài liệu cho hoạt động kiểm soát hải
quan chống buôn lậu XNK.
- Bảo vệ lợi ích tài chính của một quốc gia.
1.2.1.3. Sự cần thiết phải cải tiến công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
- Yêu cầu thay đổi các chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất
nhập khẩu khi tham gia vào các tổ chức khu vực và toàn cầu.
12
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại đang
diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên thế giới và tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau
ngày càng cao giữa các quốc gia và khu vực. Các định chế và tổ chức kinh tế thương mại khu vực và quốc tế như WTO, AFTA... đã được hình thành để phục vụ
cho kinh tế - quốc tế, tạo lập hành lang pháp lý chung để các nước cùng tham gia
vào quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới mà Việt Nam không thể
thực hiện một cách đơn lẻ và đứng ngoài xu thế này.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chịu áp lực cạnh tranh từ
Trung Quốc, Ấn Độ và phần lớn các nước ASEAN là những nước đã hội nhập kinh
tế quốc tế trước, đồng thời sản xuất nhiều sản phẩm mang tính cạnh tranh với Việt
Nam. Thực tế này tạo sức ép buộc Việt Nam phải hội nhập sâu hơn và nhanh hơn để
bắt kịp với xu thế thời đại. Là một nền kinh tế mới nổi, cộng với thị trường tiêu thụ
trong nước còn hạn hẹp, Việt Nam cần phải đẩy mạnh XK để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Mặt khác, Việt Nam cũng dễ dàng tìm kiếm các nhà cung cấp từ bên ngoài
để NK các nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất trong nước và sản xuất XK.
Sự tham gia của Việt Nam vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các
tổ chức thương mại khu vực tự do như AFTA, WTO... đòi hỏi phải có sự thay đổi
của nhiều quy định pháp luật liên quan, trong đó có quy định về thủ tục hải quan, so
với trước khi gia nhập nhằm đảm bảo các thành viên tuân thủ đúng các quy định
chung của tổ chức. Các quy định về miễn giảm thuế XNK theo lộ trình, yêu cầu về
minh bạch hoá thông tin, kê khai hải quan cũng như đảm bảo sự công bằng giữa DN
và cơ quan Hải quan thường là những yếu tố Việt Nam cần phải sửa đổi thủ tục hải
quan của mình. Cam kết đa phương cũng là nhân tố có ảnh hưởng đến quy định về
thủ tục hải quan đối với NK nguyên liệu để sản xuất hàng XK.
- Yêu cầu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng của DN đòi hỏi
phải có sự phát triển tương ứng từ phía cơ quan Hải quan.
DN là đối tượng tiên phong trong việc áp dụng CNTT, kỹ năng mới theo tiêu
chuẩn khu vực, quốc tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Do
vậy, nên có sự phát triển ứng dụng CNTT, kỹ năng mới trong thủ tục hải quan để
13
đảm bảo sự tương thích, rút ngắn thời gian, chi phí cho cả DN và cơ quan Hải quan.
cơ quan Hải quan cần phải nắm bắt xu thế này để giúp DN có thể thực hiện khai báo
điện tử do nhiều chứng từ khai báo sẽ có dạng điện tử.
- Yêu cầu cải cách từ phía cơ quan Hải quan:
Thứ nhất, hệ thống luật pháp quy định về thủ tục hải quan chưa chặt chẽ, rõ
ràng và minh bạch.
Thứ hai, trang thiết bị và ứng dụng CNTT không đồng bộ, không được nâng
cấp thường xuyên để đáp ứng sự phát triển của hoạt động XNK. Cách thức tổ chức
xử lý thủ tục hải quan vẫn còn xử lý thủ công ở nhiều công đoạn quan trọng khiến
DN tốn kém chi phí, thời gian khi khai báo thủ tục hải quan.
Thứ ba, chất lượng và đạo đức một số CBCC hải quan không cao, thường
phát sinh các tiêu cực trong công việc.
Do vậy, khắc phục các tồn tại trên luôn là một trong những mục tiêu hàng
đầu của cơ quan Hải quan nhằm tự hoàn thiện mình và thích ứng với sự phát triển
của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế. Cải cách thủ tục hải quan nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho DN là một yếu tố tích cực có tác dụng tăng cường thu hút
vốn đầu tư nước ngoài và phát triển thương mại của mỗi quốc gia.
Đối với DN, thủ tục hải quan thuận lợi, đơn giản và được xử lý nhanh chóng
sẽ giúp các DN rút ngắn thời gian kê khai thủ tục hải quan, nhanh được hưởng các ưu
đãi về thuế (ân hạn nộp thuế, hoàn thuế....) hạn chế các rủi ro về XNK hàng hoá như
chậm nhận hàng, giao hàng và giúp các DN tăng cơ hội tìm kiếm và thuyết phục các
bạn hàng mới hoặc đối tác liên doanh.
- Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của hải quan đối với hoạt
động sản xuất xuất khẩu:
Hoạt động NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK trong nhiều năm qua
đã có những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện chiến lược hướng về XK
nhằm tạo ra những ưu thế cạnh tranh quốc gia trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Nhiều mặt hàng sản xuất XK của Việt Nam đã tạo được uy tín cao với các đối tác
nước ngoài đặc biệt là mặt hàng giày da, may mặc và thủy sản... Thông qua các hợp
14
đồng XK các DN Việt Nam đã từng bước tiếp cận được với trình độ quản lý tiên
tiến của các nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó kỹ năng lao động của
người lao động cũng từng bước được nâng cao. Cũng chính nhờ hoạt động sản xuất
XK đã giải quyết được một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, trong thực tế cũng còn nhiều DN lợi dụng để gian lận, thu lợi bất
chính, thậm chí lợi dụng danh nghĩa để NK nguyên liệu vật tư được ân hạn thuế
NK, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng nhưng lại bán ra thị trường nội
địa để kiếm lời sau đó bỏ trốn khỏi nơi cư trú.... Những hành vi đó không những đã
gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước mà còn tạo nên sự cạnh tranh thiếu lành
mạnh giữa các DN. Những hành vi vi phạm đó làm xấu đi hình ảnh về DN Việt
Nam trong mắt bạn bè quốc tế.
Chính vì vậy, cần phải tăng cường công tác quản lý về thủ tục hải quan đối
với nguyên liệu vật tư NK để sản xuất hàng XK nhằm hạn chế tình trạng gian lận
thương mại trong lĩnh vực này và từng bước tiến đến loại bỏ hoàn toàn các hành vi
gian lận thương mại trong sản xuất XK.
- Xuất phát từ những bất cập hạn chế của pháp luật quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hoạt động sản xuất xuất khẩu hiện nay:
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được pháp luật về sản xuất XK hiện
hành cũng bộc lộ rất nhiều tồn tại hạn chế cần phải nghiên cứu để khắc phục kịp
thời. Tình trạng gian lận trong lĩnh vực sản xuất XK vẫn đang thường xuyên diễn ra
như một thách thức đối với các cơ quan quản lý nói chung và cơ quan Hải quan nói
riêng chứng tỏ các quy định của pháp luật đang có vấn đề cần phải nghiên cứu để
bổ sung và sửa đổi cho phù hợp.
Về phía các DN làm sản xuất XK, thực trạng cho thấy về các quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan đối với loại hình này tuy đã được đổi mới rất nhiều
nhưng vẫn còn rườm rà, nhiều quy định về các thủ tục giấy tờ phải nộp khi đăng ký
tờ khai, khi thanh khoản hợp đồng vẫn chưa phù hợp với tình hình trên thị trường
quốc tế. Đặc biệt là các giấy tờ phải nộp quá nhiều khi thanh khoản tờ khai sản xuất
15
XK, về thời gian thanh khoản còn mất rất nhiều thời gian công sức của DN cũng
như cơ quan Hải quan.
Hiện nay, trên cả nước còn tồn tại một số lượng khá lớn các tờ khai NK
nguyên liệu, vật tư quá hạn nhưng DN không đến thanh khoản. Nhiều trường hợp
khi các cơ quan quản lý đến kiểm tra thì DN đã giải thể hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ
đăng ký kinh doanh.
Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng cũng còn bộc lộ nhiều
hạn chế thiếu sót. Thông tin về DN bỏ trốn, mất tích các cơ quan quản lý trên địa
bàn có thể nắm được nhưng chưa có quy chế phối hợp để thông báo cho cơ quan
Hải quan biết. Vì vậy, tình trạng này đã xảy ra nhiều năm nhưng chưa có một giải
pháp khắc phục thật sự hiệu quả.
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý của cơ quan Hải quan:
Hải quan các nước đã và đang phải thay đổi để thích ứng với tình hình,
nhằm mục đích tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại quốc tế thông qua
việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro, đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng CNTT
trong quản lý hải quan, bảo đảm việc chấp hành và tuân thủ các quy định pháp luật
nhằm bảo đảm an ninh, lợi ích kinh tế quốc gia, đồng thời bảo đảm an toàn cho dây
chuyền cung ứng thương mại quốc tế.
Hiện nay, ngành Hải quan đang áp dụng phương pháp quản lý mới phù hợp
với các chuẩn mực quản lý hải quan hiện đại đó là phương pháp quản lý rủi ro.
Phương pháp quản lý này dựa trên quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu các hành vi vi
phạm pháp luật của các đối tượng chịu sự quản lý của cơ quan Hải quan. Phương
pháp quản lý rủi ro dựa trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để ra quyết định
hình thức mức độ kiểm tra đối với từng lô hàng cụ thể. Theo đó, đối với các DN có
quá trình chấp hành tốt pháp luật và tại thời điểm làm thủ tục hải quan cho lô hàng
của DN đó cơ quan Hải quan không phát hiện được thông tin gì khác thì lô hàng của
DN đó sẽ được miễn kiểm tra.
16
1.2.2. Nội dung quản lý về thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất
1.2.2.1. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
Hình 1.3. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
HẢI QUAN
LÀM THỦ TỤC NK NGUYÊN LIỆU
1. Đăng ký danh mục nguyên liệu vật tư NK;
2. Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, đăng ký tờ khai,
CHỦ
H
À
N
G
quyết định hình thức, tỷ lệ kiểm tra (thực hiện như NK
thương mại);
Nộp hồ sơ
3. Kiểm tra thực tế hàng hoá (thực hiện như NK
thương mại và thêm lấy mẫu nguyên liệu, vật tư);
4. Xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan (như NK
thương mại).
Trả chủ hàng hồ
(Nguồn: Theo Quyết định 1279/QĐ/TCHQ)
sơ
Kiểm tra hồ sơ hải quan và danh mục nguyên liệu, vật tư:
Thủ tục NK nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng XK thực hiện theo Quy
trình hàng hóa NK thương mại tại Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009
và thực hiện các việc sau đây:
- Kiểm tra thông tin khai hải quan về nguyên liệu, vật tư NK với mặt hàng dự
kiến sản xuất để XK trên bảng danh mục nguyên liệu, vật tư NK để trực tiếp sản
xuất hàng XK (mẫu 06/DMNVL-SXXK).
+DN căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm XK để đăng ký nguyên liệu, vật
tư NK SXXK với cơ quan Hải quan.
+ Thời điểm đăng ký là khi làm thủ tục NK lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu
tiên thuộc Bảng đăng ký.
+ DN kê khai đầy đủ các nội dung nêu trên trong Bảng đăng ký nguyên liệu,
vật tư NK. Trong đó:
17
Tên gọi là tên của toàn bộ nguyên liệu, vật tư sử dụng để sản xuất sản phẩm
XK. Nguyên liệu, vật tư này có thể NK theo một hợp đồng hoặc nhiều hợp đồng.
Mã số H.S là mã số nguyên liệu, vật tư theo Biểu thuế NK hiện hành.
Mã nguyên liệu, vật tư do DN tự xác định theo hướng dẫn của Chi cục Hải
quan làm thủ tục NK.
Đơn vị tính là Danh mục hàng hoá XK, NK Việt Nam.
Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm
- Công chức tiếp nhận danh mục nguyên liệu, vật tư ký tên đóng dấu công
chức vào bản danh mục, giao DN 01 bản, cơ quan Hải quan lưu 01 bản để theo dõi,
đối chiếu khi làm thủ tục NK nguyên liệu, vật tư.
Lấy mẫu nguyên liệu, vật tư:
+ Nguyên tắc lấy mẫu, số lượng lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày
06/12/2010 và tuỳ từng trường hợp, Lãnh đạo Chi cục ghi ý kiến chỉ đạo và quyết
định lấy mẫu lên mục 3.2.3 của Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
+ Thủ tục lấy mẫu:
Lấy mẫu đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế hàng hóa:
Lập phiếu lấy mẫu và thực hiện lấy mẫu nguyên liệu, vật tư; Lập 02 bản
Thống kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu; Niêm phong mẫu cùng 01 phiếu lấy mẫu;
Sau đó, Giao 01 Phiếu lấy mẫu và mẫu (đã niêm phong) kèm 01 bản Thống
kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu cho DN bản quản; lưu cùng hồ sơ lưu hải quan 01
Phiếu lấy mẫu, 01 bản Thống kê nguyên liệu, vật tư lấy mẫu;
Ghi tên nguyên liệu, vật tư đã lấy mẫu vào lên tờ khai hải quan (vào ô ghi kết
quả kiểm tra thực tế hàng hoá).
Trường hợp lô hàng NK miễn kiểm tra thực tế:
Trường hợp đăng ký tờ khai NK nguyên liệu, vật tư tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập, việc lấy mẫu do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện với, trình tự lấy
mẫu theo điểm 2.2.a nêu trên;
18