Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

một số kiến nghị nhằm cải tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lương ở công ty xây dựng công trình giao thông việt lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.76 KB, 54 trang )

Luận văn tốt nghiệp

hoa
K kinh tế lao động

lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc và thực hiện CNHHĐH đất nớc. Điều đó đem lại hiệu qu¶ kinh tÕ rÊt to lín, thu nhËp cđa ngêi lao
động tăng nhanh, đời sống nhân dân đợc cải thiện, xà hội ngày càng đợc phát
triển. Do vậy vấn đề tiền lơng luôn đợc xà hội quan tâm bởi ý nghÜa kinh tÕ x·
héi to lín cđa nã. TiỊn l¬ng chÝnh lµ ngn thu nhËp chđ u cđa ngêi lao động,
đồng thời nó là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lơng là một
động lực to lớn ®Ĩ kÝch thÝch ngêi lao ®éng lµm viƯc, lµm cho họ không ngừng
nâng cao năng suất lao động, phát huy tính sáng tạo trong sản xuất. Đối với các
doanh nghiệp, việc xác định đúng chi phí tiền lơng sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật,
nâng cao chất lợng sản phẩm từ đó giảm đợc chi phí đầu vào.
Trên phạm vi toàn xà hội là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối thu
nhập do chính ngời lao động trong xà hội tạo ra. Vì vậy các chính sách về tiền lơng, thu nhập luôn là chính sách trọng tâm của mỗi quốc gia. Các chính sách
này phải đợc xây dựng hợp lý sao cho tiền lơng bảo đảm nhu cầu về vật chất và
nhu cầu về tinh thần của ngời lao động, làm cho tiền lơng thực sự trở thành động
lực mạnh mẽ thúc đẩy ngời lao động làm việc tốt hơn, đồng thời phát huy đợc
thế mạnh của các doanh nghiệp để họ đứng vững đợc trong môi trờng cạnh tranh
khắc nghiệt của cơ chế thị trờng.
Với những vai trò quan trọng nh vậy, công tác quản lý quỹ lơng và việc sử
dụng hợp lý quỹ lơng này có ý nghĩa to lớn. Nó không chỉ là công cụ kích thích
ngời lao động mà còn góp phần quản lý, đánh giá hiệu qủa kinh doanh của công
ty.
Trong thời gian thực tập ở công ty, em đà tìm hiểu về công tác quản lý và
sử dụng quỹ lơng và có một số ý kiến nhằm cải tiến công tác quản lý và sử dụng
quỹ lơng trong phạm vi bài viết của mình đó là đề tài: "Một số kiến nghị nhằm


Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

1

Lớp kinh tÕ lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
cải tiến công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền lơng ở Công ty xây dựng công
trình giao thông Việt Lào".

Kết cấu của chuyên đề bao gồm:
Chơng I: Tiền lơng và vai trò của quỹ tiền lơng.
I. Bản chất của tiền lơng.
1. Khái niệm về tiền lơng.
2. Chức năng của tiền lơng.
3. Vai trò của tiền lơng.
II.Quỹ tiền lơng.
1. Khái niệm và kết cấu quỹ tiền lơng.
2. Các phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng
III.Vai trò của việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng.
Chơng II: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ tiền lơng ở Công
ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào
I. Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm chính có liên
quan đến việc quản lý và sử dụng quỹ tiền lơng ở công ty xây dựng công
trình giao thông Việt Lào
II. Phân tích tình hình thực hiện công tác quản lý và sử dụng quỹ tiền
lơng ở công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào.

III. Đánh giá chung về hoạt đông quản lý và sử dụng quỹ tiền lơng ở
công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào.
Chơng 3. Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản
lý và sử dụng quỹ tiền lơng ở Công ty xây dựng công trình giao thông Việt
Lào.
1.Hoàn thiện công tác kinh doanh.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

2

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
2.Hoàn thiện công tác chia lơng cho ngời lao động.
3.Hoàn thiện việc xây dựng hệ số chức danh cho công việc để xác định
hệ số mức lơng chức danh công việc.
5. Quyết toán quỹ tiền lơng trên cơ sở doanh thu và lợi nhuận.
6. Hoàn thiện công tác khen thởng.
7. Hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng.
8. Sắp xếp bố trí sử dụng lao động.
9.Tăng cờng công tác đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ.
10. Nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý và công tác tuyển dụng.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Chơng i
tiền lơng và vai trò của quỹ tiền lơng

I. tiền lơng.
1. Khái niệm về tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Có nhiều quan điểm
khác nhau về tiền lơng. Nó phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau và gốc độ nhìn
nhận khác nhau.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

3

Lớp kinh tế lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
Tiền lơng phản ¸nh nhiỊu quan hƯ kinh tÕ x· héi kh¸c nhau. Tiền lơng trớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Đó là quan hệ
kinh tế của tiền lơng, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao
động mà tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề xà hội
rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xà hội.
Trong các hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh
nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành của chi phí sản xuất - kinh
doanh. Do đó, vấn đề tiền lơng phải đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với
ngời lao động, tiền lơng là một phần thu nhập từ quá trình lao ®éng cđa hä, thu
nhËp chđ u ®èi víi ®¹i ®a số lao động trong xà hội có ảnh hởng trực tiếp tới
mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục tiêu của mọi ngời lao
động, mục tiêu này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và khả
năng lao động của mình.
Đứng trên phạm vi toàn xà hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan
hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi.

Do vậy mỗi quốc gia cần phải có chính sách tiền lơng, phân phối thu nhập
hợp lý, phù hợp với quấ trình phát triĨn cđa ®Êt níc.
Trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay, theo quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta
thì tiền lơng là một bộ phận của thu nhập quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động phù hợp với giá trị sức lao động đÃ
hao phí trong quá trình sản xuất .Tiền lơng phải đợc trả theo đúng giá trị sứ lao
động, điều này có ý nghĩa là tiền lơng đợc sử dụng ng một động lực thúc đẩy
từng cá nhân ngời lao động hăng say làm việc và sáng tạo. Có thể ở cùng một
trình độ chuyên môn, bậc thợ nhng tiền lơnh lại khác nhau do phát huy năng lực
khác nhau, hay là sự đánh giá kết quả sức lao động khác nhau.
2.Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng lá một phạm trù kinh tế tổng hợp, nó phản ánh mối quan hệ kinh
tế trong việc trả lơng, trả công cho ngời lao động. Nó bao gồm các chức năng
sau:
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

4

Lớp kinh tÕ lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
-Tiền lơng nhằm đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động thông
qua việc sử dụng tiền lơng nó đảm bảo những sinh hoạt cần thiết cho ngời lao
động.
Theo C>Mác, tiền lơng không chỉ đủ nuôi sống bản thân ngời công nhân
mà còn phải đủ để nuôi sống gia đình anh ta. Tức tiền lơng phải đảm bảo duy trì
sức lao động.

-Tiền lơng là một công cụ để thực hiện chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, chức năng thanh toán giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao ®éng.
- KÝch thÝch con ngêi tham gia lao ®éng bëi lẽ tiền lơng là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của ngời lao động, do
đó tiền lơng là công cụ quan trọng trong quản lý. Ngời ta sử dụng nó để thúc
đẩy ngời lao động làm việc hăng say, sáng tạo, tiền lơng coi nh một công cụ tạo
động lực cho ngời lao động.
Việc trả lơng hợp lý sẽ khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ tay
nghề, kiến thức chuyên môn, sáng tạo trong sản xuất để tăng năng suất lao động
làm ra nhiều sản phẩm hơn, tiền lơng sẽ cao hơn.
- Đảm bảo vai trò đièu phối lao động.
Với tiền lơng đợc trả thoả đáng, ngời lao động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi
công việc đợc giao phù hợp với khả năng của bản thân.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lơng
Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều
kiện vạt chất cho ngời lao động mà còn mục đích khác nữa là thông qua trả lơng
đẻ theo dõi, kiẻm tra giám sát ngời lao động. Việc trả lơng hợp lý sẽ tác dụng
thúc đẩy việc cải tiến tổ chức lao động, củng cố kỷ luật lao động, hình thức tác
phong lao động công nghiệp, phát huy tinh thần tập thể của ngời lao động.
Hiệu quả của tiền lơng không chỉ tính theo tháng mà còn đợc tính theo
ngày, theo giờ ë Doanh nghiÖp, cho tõng ngêi, tõng bé phËn.
3. Vai trò của tiền lơng.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị TÝn

5

Líp kinh tÕ lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp

- Về kinh tế:

hoa
K kinh tế lao động

Tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triẻn kinh tế
gia đình. Ngời lao động dùng sức lao động của mình đẻ trang trải các chi phí
trong gia đình nh:ăn, mặc,ở, đi lại, chữa bệnh,học tập,giải trívà tích luỹ. Nếu
tiền lơng đảm bảo đủ chi phí trong gia đình và tích luỹ sẽ tạo điều kiện cho ngời
lao động yên tâm làm việc,công ty phát triển, xà hội phồn thịnh, ngợc lại sẽ làm
cho mức sống của ngời lao động bị giảm sút, nền kinh tế gặp khó khăn.
- Về chính trị, xà hội:
Tiền lơng không chỉ ảnh hởng đến ngời lao động mà còn ảnh hởng đến cả
Doanh nghiệp và xà hội. Nếu tiền lơng cao sẽ ảnh hởng tích cực góp phần ổn
định xà hội. Ngợc lại, nếu tiền lơng thấp sẽ làm cho ngời lao động không thiết
tha và gắn bó với công việc và Doanh nghiệp, gây tình trạng xáo trộn trong xÃ
hội.

II. Quỹ tiền lơng
1. Khái niệm và kết cấu quỹ tiền lơng.
1.1 Khái niệm:
Quỹ tiền lơng là tổng số tiền dùng để trả lơng cho ngời lao động phù hợp
với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi Doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý và sử dụng. Q tiỊn l¬ng bao gåm:
- L¬ng cÊp bËc ( l¬ng cơ bản hay tiền lơng cố định)
- Tiền lơng biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thởng và các khoản
khác.
1.2. Kết cấu quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng có thể đợc chia theo các kết cấu sau:
-Kết cấu 1:

Quỹ lơng kế hoạch đợc chia thành hai bộ phận:

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

6

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
- Lơng cấp bậc (lơng cơ bản hay tiền lơng cố định): Là tiền lơng cấp bậc.
Đó là những quy định của Nhà nớc về hệ thống thang lơng, bảng lơng, tiêu
chuẩn cấp bậc kỹ thuật mà Doanh nghiệp dựa vào đó để vận dụng trả lơng cho
ngời lao động theo chất lợng và điều kiện lao động khi hoàn thành một công
việc nhất định.
- Tiền lơng biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thởng và các khoản
khác.
-Kết cấu 2:Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo và quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch:
- Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo: Là tổng số tiền thực tế đà chi trong đó có
những khoản không đợc lập kế hoạch nh: Chi cho thiếu sót trong tổ chức sản
xuất, tổ chức lao động hoặc do điều kiện sản xuất không bình thờng nhng khi
lập kế hoạch không tính đến.
- Quỹ tiền lơng theo kế hoạch: Là tổng số tiền lơng dự tính theo cấp bậc
và các khoản phụ cấp thuộc quỹ tiền lơng dùng để trả cho công nhân vien theo
số lợng và chất lợng lao động khi hoàn thành kế hoạch sản xuất .
Quỹ tiền lơng kế hoạch là những số liệu tính toán dự trù để đảm bảo kế
hoạch sản xuất , đảm bảo tiền lơng trả cho kỳ sấp tới. Những số liệu ở đây đều
là những con số dự kiến trớc căn cứ vào kết quả hoạt động năm trớc và dự báo

tình hình hoạt động trong năm và nhẽng số liệu này sẽ có sai lẹch so với thực tế.
Việc xây dựng quỹ tièn lơng kế hoạch căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
+ Nhiệm vụ sản xuất kỳ kế hoạch
+Năng suất lao động của từng loại công nhân
+Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất , kế hoạch năng suất lao động , số
ngời làm việc ở kỳ thực hiện đà qua.
Quỹ tiền lơng kế hoạch và báo cáo đợc phân chí theo đối tợng trả lơng sau:
+Quỹ tiền lơngcủa công nhân sản xuất
+Quỹ tiền lơng của viên chức khác
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

7

Lớp kinh tế lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
Quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ
tiền lơng của Doanh nghiệp và thờng biến đổi tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thành
nhiệm vu kế hoạch.
Quỹ tiền lơng của viên chức khác trong doanh nghiẹp tơng đối ổn định tren
cơ sở biên chế và kết cấu lơng của viên chức đà đơchứng khoán cấp trên phê
duyệt.
2.Các phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng.
2.1. Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng
Xác định quỹ tiền lơng theo mức tiền lơng bình quân số lợng lao động: Là
cách xác định tiền lơng trong cơ chế cũ dựa vào mức tiền lơng bình quân một
ngời lao động và số lợng lao động. Một u điểm đơn giản dễ làm nhng nó mang

tính bình quân cao không khuyến khích ngời lao động.
- Quỹ lơng dựa trên mức chi phí lơng trên một đơn vị sản phẩm.
+Tính mức chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo
(MTLCB).
MTLCB =

QTLCB
SLCB

QTLKBC: Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo
SLBC: Sản lợng kỳ báo cáo.

+Tính mức chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
(MTLKH).

MTLKH =

MTLKH ì Itlkh
Iwkh

Itlkh: Chỉ số tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Iwkh: Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
+Tính quỹ tiền lơng kế hoạch (QKH).
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

8

Lớp kinh tế lao động 40A



Luận văn tốt nghiệp
QKH = MTLKH ì SLKH.

hoa
K kinh tế lao động

SLKH: Là tổng số sản lợng kế hoạch.
- Phơng pháp tổng thu trừ tổng chi:
QTL + K = ( C + V + M ) - (C1 + C2 + E ).
QTL+K: quỹ tiền lơng cộng các q kh¸c .
C+V+M: Tỉng doanh thu cđa doanh nghiƯp .
C1+C2+E: chi phí khấu hao cơ bản, vật t, nguyên liệu và các khoản phải
nộp.
- Xác định quỹ tiền lơng căn cứ vào đơn giá.
QTL=ĐG ì K
QTL: quỹ tiền lơng thực hiện.
ĐG: Đơn giá.
K: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tơng ứng với chỉ tiêu giao đơn giá.
- Phơng pháp dựa vào định mức lao động và các thông số khác.
Theo Nghị định 28/CP của Chính phủ ngày 28/3/1997, Thông t hớng dẫn
13/LĐTB-XH ngày10/4/1997. Nguyên tắc chung là các sản phẩm dịch vụ nhà nớc đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lơng. Nhà nớc quản lý tiền lơng và thu nhập của ngời lao động qua định mức của ngời lao động, đơn giá tiền
lơng và tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp.
Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch (tổngVKH) để xây dựng đơn giá tiền
lơng.
TổngVKH=(LĐB ì TLmin ì (Hcb+Hpc)+Vtg) ì 12.
Trong đó:
ãLĐB: lao động định biên.
ãTLmin: tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín


9

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
ãHcb,Hpc: Hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp bình quân.
ãVtg: quỹ lơng bộ phận gián tiếp.
-Xác định quỹ lơng chung năm kế ho¹ch .
∑VC = ∑ VKH + Vpc+ Vbs + Vtg
Víi Vpc, Vbs, Vtg lần lợt là quỹ kế hoạch, phụ cấp, bổ sung, thêm giờ.
VC xác định kế hoạch chỉ tiêu lơng cho doanh nghiệp.
Trong đó:
+ Lao động định biên đợc tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của
sản phẩm dịch vụ hoạc sản phẩm, dịch vụ quy đổi.
+Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp đẻ xây dựng đơn giá tiền lơng
Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần so với mức lơng tối thiểu
của Nhà nớc quy định. Hệ số điều chỉnh đợc xác định bằng cách:
Kđc=K1+K
Kđc: Hệ số diều chỉnh tăng thêm
K1, K2: Hệ số điều chỉnh theo vùng và theo ngành
Hệ số các khoản phụ cấp bình quân Hpc: Hiện nay các khoản phụ cấp đợc
tính vào đơn giá tiền lơng gồm:Phụ cấp khu vực, phụ cấp đọc hại, nguy hiểm,
trách nhiệm, làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lu động....
*. Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng.

Có hai bớc tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng:
-


Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá, doanh nghiệp

có thể chọn các chỉ tiêu nh tổng sản phẩm, tổng doanh thu, lợi nhuận
-

Xác định tổng quỹ lơng kế hoạch.

-

Xây dựng đơn giá (lựa chọn phơng pháp).

Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng: có 4 phơng pháp.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

10

Lớp kinh tế lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
QTLCB
MTLCB =
SLCB

hoa
K kinh tế lao động

+ Đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm.
Vđg = Vg x Tsp

Vg: Tiền lơng giờ, theo nghị định 197/CP ngày 31/12/1994.
Tsp: Mức lao động của đơn vị sản phẩm
+ Đơn giá tính trên doanh thu
Vdg =

Vkh
DTkh

Vkh: Quỹ lơng kế hoạch.
DTkh: Là doanh thu kế hoạch.
Vdg =

Vkh
DTkh CPkh

Trong đó
CPkh: Là chi phí kế hoạch cha lơng
+ Tính trên Tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Vdg =

Vkh
Tổngthu Tổngchi

+ Đơn giá tính trên lợi nhuận
Vdg =

Vkh
LNkh

LNkh: lợi nhuận kế hoạch.

Căn cứ bốn phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng, cơ cầu tổ chức và đặc
đIểm riêng của đơn vị doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng theo
quy định(thông t 13/ BLĐTB-XH ngày 10/4/1997). Các doanh nghiệp có các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì xây dựng một đơn giá tiền lơng tổng
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

11

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên hạch toán độc lập và hạch toán phụ
thuộc vào hai loại hình sản phẩm dịch vụ là có thể quy đổi đợc hay không.
2.2 Phơng pháp quản lý quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp hiện nay
Để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý q tiỊn l¬ng cđa doanh nghiƯp
hiƯn nay chđ u ngời ta căn cứ vào việc áp dụng các hình thức phân phối lơng
phù hợp nhằm mục đích khuyến khích ngời lao động trong Doanh nghiệp hăng
hái làm việc , nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động . Mặt khác Doanh
nghiệp phải tạo nguồn tiền thù lao hợp lý, tăng thu nhập cho ngời lao động mà
không vi phạm các chế độ chính sách, bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp .
- Quy trình chia lơng
Với tổng quỹ lơng có thể sử dụng, doanh nghiệp tiến hành phân phối lơng
cho từng ngời .
+ Trớc hết là tính tiền lơng bình quân toàn doanh nghiệp trong một năm
+ Chia tổng quỹ lơng ra làm hai khu vực lao động trức tiếp và lao động
gián tiếp
+ Chia lơng trong khu vực gián tiếp

+ Chia lơng trong khu vực trực tiếp
Cuối cùng là so sánh mức thu nhập tiền lơng giữa lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp, thời kỳ trớc và sau , đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân của
cán bộ khoa học kỹ thuật phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng của công nhân sản
xuất, thời kỳ sau phải tăng cao hơn thời kỳ trớc, tốc độ tăng năng suất lao động
phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân của toàn doanh nghiệp
- Phơng pháp chia lơng cho cán bộ công nhân viên:
+ Đối với bộ phận gián tiếp :
Từ trớc đến nay các doanh nghiệp vẫn áp dụng trả lơng theo bảnhg lơng
quy định thống nhất của nhà nớc . Tuy giữa các Doanh nghiệp có nhiều phơng
pháp chia lơng khác nhau song nhìn chung ở nhiều Doanh nghiệp tiến hành chia
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

12

Lớp kinh tÕ lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
lơng thành hai bộ phận trực tiếp và gián tiếp, và thực chất lơng của bộ phận gián
tiếp còn thấp. Hiện tợng chung là trởng phòng chỉ biết sử dụng lao động trong
phòng, còn việc quản lý lao động là do phòng tổ chức trả, còn lơng lại do phòng
tài vụ trả. Tiền lơng của từng ngời không gắn trực tiếp với công việc của họ.
Nguyên tắc cơ bản để tổ chức bọ máy gián tiếp là theo chức danh tiêu
chuẩn và theo định biên cho từng bộ phận. Nhân viên làm việc nào thì hởng lơng
theo việc ấy.
Quỹ lơng gián tiếp đợc xác định nh sau:
Qlgt=KxQltt


Q lg tbc
Qlttbc

K=
Trong đó:
Qlgt:

Quỹ lơng gián tiếp

Qltt: Quỹ lơng trực tiếp
Qlgtbc: Quỹ lơng gián tiếp kỳ báo cáo
Qlttbc: Quỹ lơng trực tiếp kỳ báo cáo
K: Khối lợng sản xuất kinh doanh năm kế hoạch
+Đối với bộ phận sản xuất trực tiếp:
ở khu vực này ngời ta thờng áp dụng hai hình thức trả lơng là tiềnlơng theo
thời gian và tiền lơng theo sản phẩm
-Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý, đối với công nhân lao động bằng máy móc hoặc đối những công
việc không thể tiến hành một cách chặt chẽ và chính xác, hay vì tính chất của
sản xuất nểu trả công theo sản phẩm thì không đảm bảo chất lợng sản phẩm,
không đem lại hiệu quả thiết thực.

Sinh viên thực hiện : Trần Thị TÝn

13

Líp kinh tÕ lao ®éng 40A



Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
Hình thức trả lơng theo thời gian cha gắn đợc thu nhập của mỗi ngời với
kết quả lao động mà họ đạt đợc trong thời gian làm việc.
Tuỳ theo trình độ và điều kiện quản lý thời gian lao động hình thức trả lơng
này có thể theo hai cách: theo thời gian có thởngvà thời gian đơn giản.
*. Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản.

Hình thức trả lơng trả lơng theo thời gian đơn giản là hình thức trả lơng trả
mà tiền lơng nhân đợc của mỗi công nhân do mức lơng cáap bậc cao hay thấp và
thời gian làm việc thực tế nhiều hay ít quyếtđịnh.
Hình thức trả lơng trả lơng này chỉ đợc áp dụng ở những nơI khó xác định
mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
Ltt= Lcb x T
Ltt: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
Lcb: là tiền lơng cấp bậc đợc tính theo thời gian.
T: thời gian làm việc.
Có ba loại lơng theo thời gian đơn giản.
Lơng giê: tÝnh theo cÊp bËc giê vµ sè giê lµm việc.
Lơng ngày: tính theo mức lơng cấp bậc ngày và số ngày làm việc.
Lơng tháng:tính theo cấp bậc tháng.
Cách trả lơng này mang tính bình quân, không khuyến khích, sử dụng hợp
lý thời gian, tập trung công suất máy....
*. Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:

Hình thức trả lơng này là sự kết hợp giữa hình thức trả lơng đơn giản và
tiền thởng khi đạt đợc các chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đà quy định.
Hình thức trả lơng này chỉ chủ yếu áp dụng với công nhân phụ làm công

việc phục vụ. Ngoài ra còn áp dụng ở công nhân chính làm công việc sản xuất,
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

14

Lớp kinh tế lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
có trình độ cơ khí hoá, tự động hoá, hoặc những công việc phải đảm bảo chất lợng.
Công thức xác định:

Ltgct=MLcb ì Tlvtt + TiỊn thëng
Ltgct: L¬ng thêi gian cã thëng
MLcb: Møc l¬ng cấp bậc
Tlvtt : Thời gian làm việc thực tế
Hình thức trả lơng không những phản ánh thành thạo của trình độ và thời
gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thâm niên công tác của từng ngời
thông qua các chỉ tiêu xét thởng đà đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao
động quan tâm đến kết quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của
khoa học kỹ thuật chế độ trả lơng này ngày càng đợc mở rộng hơn.
-Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm mà họ đà hoàn thành. Đây là hình thức
trả lơng đợc áp dụng rộng rÃi trong các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp
sản xuất chế tạo sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm nó làm tăng năng suất của ngời lao động.
Trả lơng theo sản phẩm khuyến khích ngời lao động ra sức học tập nâng cao
trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo,

nâng cao khả năng làm việc và tăng năng suất lao động.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của
ngời lao động.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng các doanh
nghiệp cần phải đảm bảo các điều kiện sau:

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

15

Lớp kinh tế lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ
tiền lơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp .
Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc: nhằm đảm bảo cho ngời lao
động có thể hoàn thành vợt mức năng suất lao ®éng nhê gi¶m tèi thiĨu thêi gian
phơc vơ cho tỉ chức và phục vụ kỹ thuật .
Làm tốt công tác kiĨm tra, nghiƯm thu s¶n phÈm: kiĨm tra nghiƯm thu
nh»m đảm bảo cho sản phẩm đợc sản xuất ra đúng theo chất lợng đà quy định,
tránh chạy theo số lợng.
Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm cho ngời lao động .
* Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng cho một nhóm ngời lao động khi họ
hoàn thành một khối lợng công việc nhất định. Hình thức trả lơng tập thể đợc áp

dụng đối với công việc đợc nhiều ngời tham gia.
Hình thức trả lơng đợc tính nh sau:
L1 = ĐG x Q1
L1: tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
Q1: Sản lợng thực tế đà hoàn thành
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
DG =

Lcb
Qo

Nếu tổ hoàn thành một sản phÈm trong kú:
§G = Lcb x T0 x N
Lcb: tiỊn lơng cấp bậc của công nhân
T0: Mức thời gian của tổ
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

16

Lớp kinh tế lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
N: số công nhân trong tổ

hoa
K kinh tế lao động

Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ rất quan trọng trong hình thức
trả lơng tập thể. Có hai phơng pháp chia lơng thờng đợc áp dụng đó là: phơng

pháp dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp dùng hệ số giờ.
*Theo phơng pháp dùng hệ số điều chỉnh lơng thực tế của công nhân đợc
tính nh sau:
Bớc một: xác định hệ số điều chỉnh (Hđc)
Hdc =

L1
L2

L1: tiền lơng thực tế của tổ nhận đợc
L0: tiền lơng cấp bậc của tố.
Bớc hai: tiền lơng của từng công nhân nhận đợc:
L1i = Lcbi x Hđc
Lcbi: lơng cấp bậc của công nhân i
*Phơng pháp dùng hệ số giờ:
Bớc một: quy đổi giờ thực tế của công nhân từng bậc khác nhau về công
nhân bậc một theo công thức:
Tqđ = T1 x Hi
Tqđ: số giờ làm việc quy đổi ra công nhân bậc một của công nhân bậc i
T1: số giờ làm việc của công nhân bậc i
Hi: Hệ số l¬ng bËc i trong thang l¬ng
Bíc hai: tÝnh tiÕn l¬ng cho một giờ làm việc của công nhân bậc i
i

L =

Li1
i
Tqd


Li: tiền lơng một giờ của công nhân bậc i tính theo lơng thực tế
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

17

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp
Li1: tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc

hoa
K kinh tế lao động

Tiqđ : tổng số giờ bậc i sau khi quy đổi
Bớc ba: Tính tiền lơng thực tế của từng công nhân nhận đợc (Li1)
Li1 = Li x Tqđ
Hình thức trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc
trong tổ để cả tổ làm việc có hiệu quả, khuyến khích cả tổ làm viêc theo mô
hình tự quản.
Tuy nhiên hình thức này không khuyến khích tăng năng suất lao động cá
nhân.
*.Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lơng trả lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trà lơng
cho các lao động làm công việc phục, phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của công
nhân chính.
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ, phụ trợ đợc tính nh sau:
L1 = ĐG x Q1
DG =


L
MìQ

DG:Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ.
L: Lơng cấp bậc của công nhân phụ, phụ trợ.
M: mức sản lợng của một công nhân chính.
Q1: mức hoàn thành kế hoạch của công nhân chính.
L1: tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
Ngoài ra, tiền lơng thực tế của công hân phụ, phục vụ còn có thể đợc tinh
dựa vao mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính:

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

18

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp
L1 =

DG ì L ì In
M
In =

hoa
K kinh tế lao động

Q1

Qo

In: là chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
Ưu điểm: khuyến khích công nhân phụ, phụ trợ phục vụ tốt hơn cho hoạt
động của công nhân chính góp phần nâng cao năng suất lao động.
Nhợc điểm: tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ phụ thuộc vào kết quả
làm việc của công nhân chính, của cả tổ chứ không phụ thuộc vào kết quả làm
việc của bản thân họ.
* Hình thức trả lơng sản phẩm luỹ tiến.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng ở khâu xung yếu trong sản xuất. Đó
là khâu có ảnh hởng đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lơng này có hai loại đơn giá:
- Đơn giá cố định dùng để trả lơng cho sản phẩm thực tế đà hoàn thành.
- Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lơng cho những sản phẩm vợt mức quy
định. Đơn giá luỹ tiến là loại đơn giá cố điịnh nhân với tỉ lệ tăng đơn giá tiên lơng theo sản phẩm luỹ tiến đợc tính theo công thức sau:
Llt= §g x Q1 + §G x K x (Q1-Q0)
Llt: tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Q1: sản lợng sản phẩm thực tế.
Q0: sản lợng đạt mức khởi điểm.
Đg: đơn giá cố định theo sản phẩm.
K: tỉ lệ tăng lên có đợc trong đơn giá luỹ tiến
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

19

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa

K kinh tế lao động
Tỉ lệ tăng đơn giá hợp lý đợc xác định dựa vào phần tăng chi phí sản xuất
gián tiếp cố định và đợc xác định nh sau:
K=

Ddc ì Tc
ì 100%
Dl

Ddc: Tỉ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành s¶n phÈm.
Ttc: tØ lƯ cđa sè tiỊn vỊ tiÕt kiƯm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng
để tăng đơn giá.
Dl: tỉ trọng của tiền lơng công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm khi
vợt mức kế hoạch.
Ưu điểm: làm cho công nhân tích cực làm việc tăng năng suất lao động.
Nhợc điểm: sản phẩm có chất lợng và tiêu chuẩn kỹ thuật không cao do
chạy theo sản phẩm.

III. Vai trò của việc xây dựng và quản lý quỹ
tiền lơng trong điều kiện hiện nay
Trong điều kiện hiện nay để tiền lơng phát huy đợc tác dụng tích cực của
nó thì trớc hết mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo tiền lơng của mình thực hiện tốt
chức năng thấp nhất và cũng là chức năng quan trọng cuả tiền lơng là phải dảm
bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động, tiền lơng phải nuôi sống đợc ngời
lao động, duy trì sức lao động của họ.
Tiền lơng là giá trị sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất .Do đó
muốn tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm thì các Doanh
nghiệp phải sử dụng quỹ tièn lơng của mình có kế hoạch thông qua việc xây
dựng và quản lý quỹ lơng.
Việc trả lơng cho công nhân trong doanh nghiệp là trả dần theo từng tháng.

Do đó phần tiền lơng cha dùng đến phải đợc sử dụng có hiệu quả trong quá trình
Sinh viên thực hiện : Trần Thị TÝn

20

Líp kinh tÕ lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
sản xuất. Muốn làm tốt đợc vấn đề này thì các doanh nghiệp phải lập kế hoạch
quản lý nguồn vốn tạm thời này. Nếu công tác này đợc thực hiện tốt sẽ làm tăng
hiệu qủa sử dụng vốn , nâng cao hơn nữa két quả sản xuất kinh doanh của mình.
Trong thời kỳ hiện nay Nhà nớc ta đang thực hiện chính sách đổi mới, xoá
bỏ bao cấp. Các đơn vị sản xuất kinh doanh phải tự hạch toán lỗ lÃi để đóng góp
vào ngân sách Nhà nớc. Do vậy việc xác định và quản lý quỹ tiền lơng có vai trò
rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đẻ có thể kết hợp giữa phát triển toàn
bộ nền kinh tế với việc đảm bảo giá trị sức lao động cho ngời lao động.Đặc biệt
trong điều kiện kinh tế thị trờng, quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, giá trị. Cơ chế thị trờng rất khắc nghiệt nó sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn không hiệu
quả. Trong điều kiện đó chất lợng và giá cả là những yếu tố quan trọng giúp cho
doanh nghiệp đứng vững va phát triển .
Để ngời công nhân luôn gắn bó với doanh nghiệp và công việc, phát huy
hết khả năng sáng tạo, tinh thần trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm cách cải
tiến mẫu mÃ, chẩt lợng sản phẩm , tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản
phẩm. Để làm đợc điều đó các doanh nghiệp phải có một phơng pháp quản lý
có hiệu quả. Trong công tác quản lý thì quản lý quỹ tiền lơng có vai trò hết sức
quan trọng. Việc trả lơng cho ngời công nhân đợc tiến hành theo cách thức nh
thế nào để khuyến khích họ trong sản xuất , đem lại hiệu quả thiết thực cho

Doanh nghiệp.
*Chế độ chính sách của nhà nớc về lao động tiền lơng
ở nớc ta đà có những chính sách quy định về độ tuổi lao động cho nguồn
nhân lực.
+Đối với nữ độ tuổi lao động là từ 15-55 tuổi
+Đối với nam độ tuổi lao động từ 15-60 tuổi
+Độ tuổi 12, 13, 14 là dới tuổi lao động và đợc tính bằng 1/3 ngời ở độ
tuổi lao động .
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

21

Lớp kinh tế lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
+Độ tuổi từ 61-65, đối với nam và từ 56-60 đối với nữ là những ngời quá
tuổi lao động đợc tính bằng 1/2 ngời ở độ tuổi lao động.
Từ đó căn cứ để tính toán mức tiền lơng đối với ngời lao động cho phù
hợp với quá trình phát triển của đất nớc. Căn cứ để xác định mức tiền lơng tối
thiểu:
Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày 27/3/2000 của Chính phủ quy định
về tiền lơng tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nớc.
Theo Thông t liên tịch số 11/2000 TTLT-BLĐTB-XH-BTC ngày 6/9/2000
của liên tịch BLĐTB-XH-BTC hớng dẫn thực hiên phụ cấp và tiền lơng trong
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc khi áp dụng đối với hệ số điều chỉnh tăng
thêm không quá 1,5 lần trên mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định từ ngày

01/01/2000 là 180 000 đồng/tháng, để làm cơ sở tính đơn giá tiền lơng thì phải
căn cứ vào Nghị định 26-CP ngày 23/5/1993; Nghị định 1/10/1997/NĐ-CP-ngày
18/11/97 của Chính phủ về mức lơng tối thiểu quy định tại Nghị định 10/2000
NĐCP ngày 27/3/2000 về mức lơng phụ cấp làm cơ sở tính bảo hiểm xà hội, bảo
hiểm y tế, tiền lơng làm thêm giờ.
Do đó mức lơng tối thiểu đợc áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nớc từ
ngày 1/10/2000 là 210.000 đồng.Đây là mức lơng cơ bản tối thiểu để cho ngời
lao động đủ cho chi phí tiêu dùng tối thiểu. Ngoài ra còn căn cứ vào hệ số cấp
bậc của tiền lơng để xác định mức lơng cơ bản cho ngời lao động theo từng
doanh nghiệp

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

22

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp

hoa
K kinh tế lao động

ChơngII

Phân tích tình hình quản lý và sử
dụng quỹ tiền lơng ở công ty xây
dựng công trình giao thông Việt
Lào.
I.Quá trình hình thành và phát triển, các đặc

điểm chính có liên quan đến công tác quản lý và sử
dụng quỹ tiền lơng ở công ty xây dựng công trình
giao thông Việt Lào.
1.Quá trình hình thành và phát triển
công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là đơn vị thành viên của
tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , hạch toán độc lập , tiền thân từ
công trờng đờng 13 bắc Lào , là công trình thắng thầu đầu tiên của ngành giao
thông vận tải Việt Nam , tại cộng hoà dân chủ nhân dân Lào , công ty xây dựng
công trình giao thông Việt - Lào đợc thành lập theo quyết định số
1828/QĐ/TCCB - LĐ ngày 23/07/1997 của Bộ trởng giao thông vận tải về việc
thành lập doanh nghiệp nhà nớc thuộc tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 8 , Bộ giao thông .
Trụ sở chính của công ty : 222 đờng Nguyễn TrÃi - Thợng Đình - Thanh
Xuân - Hà Nội .
Đại diện tại Vientiane : 14 phonkheng Xayxettha
công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào trởng thành và phát
triển từ các dự án đấu thầu quốc tế .

Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

23

Lớp kinh tế lao động 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
Đợc thành lập từ năm 1996 và quyết định hạch toán độc lập từ năm
1997 , công ty đà tìm đợc cách đi thÝch hỵp b»ng néi lùc , b»ng chÝnh søc lùc

cđa mình, huy động vốn đầu t thiết bị công nghệ đồng bộ , tăng sức cạnh tranh
để vơn lên thành một công ty mạnh trong ngành xây dựng cơ bản . Qua 6 năm
trởng thành và phát triển , công ty đà có trên 100 đầu xe máy các loại nh m¸y
đi , m¸y san , m¸y xóc , m¸y lu các loại , máy nghiền đá , máy xay bột đá , máy
khoan , máy ép khí , máy trộn bê tông nhựa , trạm trộn bê tông xi măng , trạm
trộn base . Với các dây truyền thiết bị hiện đại và đội ngũ các bộ công nhân lành
nghề , công ty có đầy đủ năng lực thi công các công trình hiện đại trong nớc và
quốc tế .
2. Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty.
2.1.Giám đốc công ty.
Quyết định phơng hơng kế hoạch dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trơng lớn của công ty,việc hợp tác đầu t, liên doanh kinh tế,các vấn đề tổ chức,bộ
máy điều hành ,việc chuyển nhợng ,mua bán các loại tài sản chung của công
ty ... Ngoài ra giám đốc còn phải báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và
thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo chỉ tiêu của tổng công ty giao cho.
2.2.Phó giám đốc công ty.
Là ngời giúp việc cho giám đốc ngoài cac công việc dợc giám đốc uỷ
quyền và giao cho phó giám đốc còn có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ
thuật đề xuất các quy trình công nghệ mới, nghiên cứu thị trờng giá cả trong và
ngoài nớc. Tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thờng kỳ cho giám
đốc
2.3.Phòng tổ chức cán bộ -lao động
*Về công tác tổ chức cán bộ .
Phòng tổ chức cán bộ lao động tham mu cho lÃnh đạo về cơ cấu tổ chức ,
định biên lao động trong từng giai đoạn phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty . Xây dựng quy chế hoạt động , đánh giá xếp hạng doanh
nghiệp , xây dựng tiêu chuẩn viên chøc , tỉ chøc thi tun viªn chøc . TiÕp
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

24


Lớp kinh tế lao ®éng 40A


Luận văn tốt nghiệp
hoa
K kinh tế lao động
nhận , bố trí xắp xếp đề bạt cán bộ , xây dựng kế hoạch chơng trình đào tạo bồi
dỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Quản lý
hồ sơ lý lịch công nhân viên toàn công ty , là thành viên thờng trực của hội đồng
thi đua , khen thởng kỷ luật của công ty . Quản lý và làm thủ tục xuất nhập cảnh
cho cán bộ công nhân viên đi công tác tại Lào .
*Về công tác lao động tiền lơng .
Xây dựng định mức lao động phù hợp với thực tế sản xuất . Thẩm duyệt
định mức lao động với cấp trên và hớng dẫn các đơn vị thi hành . Tổng hợp xây
dựng kế hoạch đơn giá tiền lơng hàng năm . Theo dõi quản lý tiền lơng , sổ lơng
, quy chế trả lơng của công ty và các đơn vị trực thuộc .
*Về công tác chế độ chính sách đối với ngời lao động .
Phòng lập kế hoạch bảo hộ lao động và an toàn lao động báo cáo giám
đốc . Chế độ chính sách và bảo hiểm xà hội . Công tác khác thuộc chế độ với
ngời lao động .
2.4.Phòng kế hoạch - kỹ thuật.
Phòng chụi trách nhiệm tham mu cho lÃnh đạo về công tác tiếp thị ,ký kết
hợp đồng ,công tác chỉ đạo , quản ký sản xuất kinh doanh theo dõi báo cáo sản
lợng hàng tháng, quý, năm.tham giaq cồng tác quản lý kỹ thuật, chất lợng và
nghiệm thu với chủ công trình và đơn vị sản xuất,lập hồ sơ khối lợng hoàn thành
đơn giá thanh quyết toán, hồ sơ hoàn công khi công trình kết thúc.
2.5.Phòng kế toán - tài vụ.
Có chức năng hạch toán -kế toán,vớinhiệm vụ lập kế hoạch tàichính hàng
tháng, thống kê các nguồn tiền về,vốn cấp cho các đơn vị , các dự án, tập hợp
các chứng từ phát sinh chi phí hàng tháng, cân đối tình hình thanh toán cả các

đơn vị, thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp
trên và các cơ quancó liên quan theo đúng quy định.
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Tín

25

Lớp kinh tế lao ®éng 40A


×