Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Xây dựng quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến tại cục hải quan tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.12 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
Mở đầu

Trang
2

Phần 1. Sự cần thiết phải ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu

4

khoa học và sáng kiến cải tiến tại Cục
1.1. Khái quát về nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến

4

1.2. Định hướng của ngành Hải quan về nghiên cứu khoa học

10

1.3. Sự cần thiết phải ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học

13

và sáng kiến cải tiến tại Cục
Phần 2. Thực trạng công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến

14

cải tiến tại Cục
2.1. Về cơ sở pháp lý.


14

2.2. Tổ chức triển khai, thực thi công tác nghiên cứu khoa học và

15

sáng kiến cải tiến của ngành và của Cục.
Phần 3. Một số biện pháp để tổ chức nghiên cứu khoa học và

20

sáng kiến cải tiến công tác tại Cục
3.1. Xây dựng Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng kiến

20

cải tiến tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Tổ chức thực hiện Quy chế.

75

Kết luận

76

Tài liệu tham khảo

78

1



MỞ ĐẦU
Từ trước đến nay, khái niệm “nghiên cứu khoa học” (NCKH), (tiếng
Anh là: scientific research) vẫn được quen dùng để chỉ các hoạt động nhằm
nghiên cứu, tìm tòi bản chất, đặc điểm, diễn biến, quy luật, tác động của các đối
tượng, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội và tư duy. Những thời kỳ đầu,
NCKH được nhấn mạnh nhiều hơn về các yêu cầu nghiên cứu cơ bản. Theo
quá trình phát triển của xã hội, đòi hỏi thực tế đối với khoa học không ngừng
tăng lên, do đó yêu cầu nghiên cứu ứng dụng trong NCKH ngày càng được
tăng cường. Thời gian gần đây, với hàm ý nhấn mạnh vai trò của sáng tạo công
nghệ đối với phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), một khái niệm khác được
dùng là “nghiên cứu và triển khai”, (tiếng Anh là: research and development,
viết tắt là (R&D), để chỉ chung cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, bao gồm các yêu cầu cả về nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng và nghiên cứu triển khai trong một lĩnh vực khoa học. Hoạt động NCKH
bao gồm nhiều loại hình khác nhau, thích hợp với yêu cầu và mục đích nghiên
cứu cụ thể. Về nguyên lý, có thể phân chia hoạt động NCKH theo các hình
thức cơ bản sau đây: đề tài NCKH, dự án sản xuất thử nghiệm và các hình thức
hoạt động NCKH khác (như: điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn, hội thảo khoa
học, lấy ý kiến chuyên gia...). Còn sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp
quản lý hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được
cơ sở công nhận.
Trong phạm đề tài này, chúng ta chỉ đề cập đến đề tài khoa học xã hội và
nhân văn (KHXH&NV) và sáng kiến cải tiến.
Chúng ta đang bước vào thế kỷ XXI và bước vào thiên niên kỷ mới, một
thời đại mới trong lịch sử phát triển nhân loại. Trong thời đại đó và trò của
khoa học và công nghệ (KH&CN) càng được đề cao và khoa học trở thành
nguồn lực to lớn cho sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Trong lĩnh vực khoa
học thì (KHXH-NV) đang được đề cao và từng bước đúng vào vị trí hàng đầu.

2


Nghị quyết 02 của Bộ Chính trị cũng đã khẳng định vị trí hàng đầu của
KHXH&NV với tư cách là công cụ xây dựng các luận cứ khoa học cho việc đề
ra các chính sách của Đảng và Nhà nước. Mặc dù đã có sự quan tâm rất lớn đó
nhưng KHXN&NV ở nước ta vẫn còn nhiều mặt tồn tại, chưa đáp ứng yêu cầu
thực tiễn đặt ra. Các công trình KHXH&NV tuy được triển khai trên nhiều lĩnh
vực song kết quả còn rất khiêm tốn và còn nhiều hạn chế cả về chất lượng và
hiệu quả. Một trong những lý do dẫn đến tình trạng trên là một số tác giả của
các đề tài NCKH chưa tìm ra được những hệ phương pháp luận nghiên cứu hợp
lý, thậm chí nhiều người khi tham gia vào hoạt động NCKH nhưng không hiểu
cách tiếp cận một đề tài khoa học. Vì lẽ việc nghiên cứu cách thức hay phương
thức tiếp cận các công trình khoa học xã hội là một trong những nhân tố cơ bản
để nâng cao chất lượng hoạt động NCKH xã hội hiện nay ở nước ta.
Trong những năm vừa qua, hoạt động NCKH của ngành Hải quan nói
chung và của Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa nói riêng đã thực hiện theo các quy
định tại Quyết định số 688/TCHQ/QĐ/NCKH ngày 02/6/2003 của Tổng cục
Hải quan ban hành “ Quy chế đăng ký và nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa
học Tổng cục Hải quan ” và Quyết định số 689/TCHQ/QĐ/NCKH ngày
02/6/2003 của Tổng cục Hải quan ban hành “ Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Khoa học Tổng cục Hải quan”; theo đó, các đề tài NCKH
và sáng kiến cải tiến (SKCT) là một trong những điều kiện để bình xét danh
hiệu chiến sỹ thi đua hàng năm theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
Tuy nhiên, việc NCKH và SKCT tại Cục cũng còn những hạn chế về
chất lượng, chưa đưa ứng dụng kết quả nghiên cứu và SKCT vào thực tiễn.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “ Xây dựng Quy chế tổ chức
nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến tại Cục Hải quan tỉnh Thanh
Hóa ” làm đề tài NCKH, hy vọng góp phần tháo gỡ những vấn đề cấp thiết
trên đây.


3


Phần 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN TẠI CỤC
1.1. Khái quát về nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến
1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học
- NCKH là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết: hoặc là
phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là
sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự
vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.
NCKH là loại hoạt động đặc biệt. Nó đặc biệt ở chỗ dó là công việc tìm
kiếm những điều chưa biết và người nghiên cứu hoàn toàn không thể hình
dung được, hoặc không thể hình dung được, hoặc không thể hình dung thật
chính xác kết quả dự kiến. Có thể nói NCKH là sự tìm tòi, khám phá trong
một thế giới hoàn toàn chưa được biết đến, và kết quả tìm kiếm ra sao cũng
không thể dự kiến trước một cách chi tiết.
- Tính chất cơ bản của hoạt động NCKH: Nhìn chung, hoạt động
NCKH có các tính chất cơ bản sau đây:
+ Tính khoa học: vận dụng tổng hợp các kiến thức khoa học đã được
tích lũy và vận dụng các phương pháp khoa học thích hợp để nghiên cứu;
+ Tính sáng tạo: phát huy tư duy sáng tạo trong nghiên cứu phân tích;
+ Tính mới: không lập lại hoàn toàn những nội dung đã biết trước đó;
+ Tính hữu ích: thể hiện rõ trong mục đích của hoạt động NCKH nhằm
dáp ứng những yêu cầu cần thiết của con người trong tìm tòi các giải pháp để
nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện điều kiện sinh hoạt của con người,
mở rộng kiến thức;
+ Tính đa lợi ích: hoạt động NCKH vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý

nghĩa xã hội, ý nghĩa nhân văn, có ý giá trị về phát triển khoa học;
+ Tính trễ: phải chờ mới thấy được kết quả và hiệu quả của việc NCKH
4


Đối với các hoạt động nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai,
ngoài các tính chất cơ bản ở trên còn có một số tính chất khác cũng rất quan
trọng, đó là:
+ Tính hiện thực, thông qua mục tiêu chủ yếu của NCKH phải nhằm
giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
+ Tính phổ cập, với kết quả NCKH được ứng dụng có hiệu quả phải
nhanh chóng được chuyển giao ứng dụng rộng rãi.
Riêng với nghiên cứu cơ bản, còn có tính không chắc chắn, hay gọi là
tính mạo hiểm.
- Các hình thức cơ bản của NCKH: Hoạt động NCKH bao gồm nhiều
loại hình khác nhau, thích hợp với yêu cầu và mục đích nghiên cứu cụ thể. Về
nguyên lý, có thể phân chia hoạt động NCKH theo các hình thức cơ bản sau
đây:
+ Đề tài NCKH:
Đề tài khoa học là một phạm vi của hiện thực khách quan được đặt ra
để khám phá, tìm hiểu các mặt, các thuộc tính và bản chất của nó để có những
giải pháp hiệu quả nhất phục vụ lợi ích của con người. Một đề tài khoa học là
một vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn hoạt động của chúng ta cần phải tìm
những câu trả lời thỏa đáng nhất cho thực tiễn đó.
Đây là hình thức hoạt động NCKH đặc trưng nhất, phổ biến nhất. Đặc
điểm cơ bản của đề tài NCKH là có yêu cầu nghiên cúu rõ ràng nhằm một
mục tiêu xác định, có tính sáng tạo rõ rệt. Tùy theo từng tính chất và quy mô
phạm vi của mục tiêu, nội dung nghiên cứu, có thể được tổ chức theo một
trong các hình thức thích hợp là:
Đề tài nghiên cứu chuyên đề, với một mục tiêu cụ thể, thường được

thực hiện trong nghiên cứu cơ bản thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên và
một số vấn đề trong các lĩnh vực khoa học khác.

5


Đề tài nghiên cứu tổng hợp, với một một số mục tiêu cụ thể có thể liên
kết chặt chẽ với nhau, được thực hiện phổ biến trong NCKH thuộc hầu khắp
các lĩnh vực khoa học, nhất là trong khoa học xã hội và nhân văn.
Đề tài triển khai thực nghiệm, với mục tiêu nhằm ứng dụng thử nghiệm
vào thực tế những kết luận có tính chất lý thuyết hoặc những kết quả nghiên
cứu cơ bản trong phòng thí nghiệm, được đem áp dụng trong những điều kiện
thực tế cụ thể nhằm thu được kết quả rõ rệt.
Chương trình NCKH, với một số mục tiêu nghiên cứu lớn có liên quan
hệ thống với nhau, được lập thành nhiều Đề tài trong Chương trình. Trong đó,
hình thức Chương trình mục tiêu là dạng hoạt động NCKH có tính tổng hợp
cao nhất, hệ thống đề tài trong toàn Chương trình đều hướng vào nhằm đạt tới
một mục tiêu tổng quát có thể định tính và định lượng cụ thể được.
Trong thực tế, việc tổ chức các hoạt động NCKH theo hình thức Đề tài
NCKH thường xây dựng nên các Đề tài NCKH độc lập, và các Chương trình
NCKH bao gồm nhiều Đề tài có liên quan hệ thống với nhau.
+ Dự án nghiên cứu thử nghiệm: Đây là hình thức hoạt động NCKH
nhằm ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN vào thực tế, mở rộng ứng
dụng thành quả của NC cơ bản trong phòng thí nghiệm vào trong các điều
kiện của thực tế, đem lại kết quả với quy mô lớn có hiệu quả KT-XH cụ thể.
+ Các hình thức hoạt động NCKH khác còn có:
Điểu tra khảo sát, nhằm thu thập những dữ liệu về các hiện tượng trong
thực tế để hiểu rõ và nắm chắc đối tượng, phục vụ cho mục tiêu NCKH hoặc
phục vụ cho NC khai thác đối tượng theo yêu cầu của phát triển KT-XH.
Tổng kết thực tiễn, nhằm thu thập tình hình và phân tích đúc kết các

vấn đề có tính chất mới từ thực tiễn, có thể phát hiện ra những mô hình mới,
những phương thức hoạt động mới có giá trị phổ biến rộng rãi, có ý nghĩa đúc
kết bổ sung phát triển về mặt lý luận.

6


Hội thảo khoa học, nhằm trao đổi ý kiến khoa học về một hoặc một số
vấn đề cụ thể.
Lấy ý kiến chuyên gia, nhằm thăm dò ý kiến của những chuyên gia am
hiểu về vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu.
- Đặc thù của NCKH trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn
(KHXH&NV):
+ Ngoài tính khoa học, còn rất rõ tính chính trị. Nghiên cứu
KHXH&NV được tiến hành là để phục vụ cho yêu cầu chính trị và tư tưởng,
phục vụ cho các nhiệm vụ lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
+ Nghiên cứu KHXH&NV, nhất là các vấn đề KT-XH thường có tính
chu kỳ.
+ Lực lượng nghiên cứu KHXH&NV rất đông đảo và được phân bố ở
rất nhiều nơi.
+ Hoạt động nghiên cứu KHXH&NV chủ yếu dựa trên tư duy sáng tạo.
+ Hoạt động nghiên cứu KHXH&NV trong xã hội hiện đại ngày nay
cũng cần được trang bị những thiết bị khoa học theo yêu cầu của hoạt động
chuyên môn.
+ Nhu cầu NC cơ bản của các lĩnh vực KHXH&NV rất lớn. Đây chính
là cơ sở cho phát triển các nội dung khoa học của bản thân mỗi chuyên môn
khoa học.
+ Việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu KHXH&NV vào thực tiễn có
nhiều khó khăn, nên tìm cách để thực hiện yêu cầu này để nâng cao giá trị
ứng dụng của các kết quả NCKH.

1.1.2. Sáng kiến cải tiến
- Khái niệm về sáng kiến: Theo Điều 3 Chương I Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến
thì: “1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác

7


nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp),
được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại
lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng
hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
Điều 4. Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng
kiến
1. Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu
tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu
áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm
vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến
nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ
thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp

dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều
kiện để áp dụng, phổ biến;

8


d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc
phải thực hiện.
2. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu
việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng
cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều
kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường,
sức khỏe con người)”.
- Giải thích từ ngữ: theo Điều 2 Chương I của Nghị định 13/2012/NĐCP ngày 02/3/2012 của Chính phủ: “ Trong Điều lệ này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng
kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng
kiến.
2. “Chuyển giao sáng kiến” là việc truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông
tin về sáng kiến để người được chuyển giao có thể áp dụng sáng kiến.
3. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên,
kể cả áp dụng thử.
4. “Cơ sở” là cơ quan, tổ chức được thành lập theo pháp luật, có thể
nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật dân sự một cách độc lập.
5. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính
lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng
nhau tạo ra sáng kiến.
6. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc

hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
9


Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến nếu không có
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc, thuê việc hoặc đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến đó”.
1.2. Định hướng của ngành Hải quan về nghiên cứu khoa học
1.2.1- Nhiệm vụ KH&CN”: là những vấn đề KH&CN cần được giải
quyết được tổ chức thực hiện dưới hành thức đề tài, dự án, chương trình
KH&CN.
1.2.2- Phân cấp và cơ quan đăng ký để tài: Đề tài NCKH bao gồm đề
tài cấp Nhà nước, đề tài cấp Bộ / ngành và đề tài cấp cơ sở:
+ Để tài cấp Nhà nước và cấp Bộ của ngành Hải quan do Lãnh đạo
TCHQ phê duyệt đề cương chính thức, đăng ký tham dự tuyển chọn theo quy
định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
+ Đề tài cấp ngành do Lãnh đạo TCHQ giao nhiệm vụ trực tiếp hoặc
giao theo phương thức tuyển chọn cho các đưon vị và cá nhân trong ngành,
đăng ký tại Viện NCHQ.
+ Đề tài cấp cơ sở của các đơn vị có chức năng nghiên cứu thường
xuyên thực hiện tất cả thủ tục tại cơ sở của mình. Các đơn vị có chức năng
nghiên cứu thường xuyên có thể vận dụng “ Quy chế đăng ký và nghiệm thu
đề tài nghiên cứu khoa học Tổng cục Hải quan ” ban hành kèm theo Quyết
định số 688/TCHQ/QĐ/NCKH ngày 02/6/2003 của Tổng cục Hải quan để
nghiên cứu, xây dựng và ban hành Quy chế đăng ký và nghiệm thu đề tài cấp
cơ sở trong phạm vi quản lý của mình.
1.2.3- Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
+ Dự thảo Danh mục dự kiến đề tài NCKH cấp ngành;

10



+ Tổng cục trưởng TCHQ ra Quyết định thành lập các Hội đồng
KHCN để tư vấn xác định các đề tài NCKH từ danh mục dự kiến nhiệm vụ
KHCN cấp ngành.
1.2.4- Những vấn đề cần nghiên cứu và định hướng NCKH ngành
Hải quan:
Căn cứ nhiệm vụ và định hướng phát triển ngành Hải quan để nghiên
cứu các vấn đề sau:
a) Về hiện đại hóa hải quan:
- Nghiên cứu xây dựng và áp dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin
nghiệp vụ hải quan, hệ thống quản lý rủi ro trong các lãnh vực nghiệp vụ hải
quan trên nền tảng công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu phương pháp, cách thức, nội dung tiến hành KTSTQ đối
với hàng hóa XNK được thông quan bằng phương thức điện tử. Nghiên cứu
xây dựng sổ tay công tác hải quan trong lĩnh vực KTSTQ, GSQL…
- Nghiên cứu ứng dụng chứng từ điện tử và cơ chế thực hiện, biện pháp
quản lý trong thực tế theo phương pháp quản lý hiện đại và phù hợp với thông
lệ quốc tế.
- Giám sát hải quan bằng các phương pháp kỹ thuật tại cửa khẩu cảng
biển, sân bay, ICD, cửa khẩu đường bộ, hàng chuyển cửa khẩu, hàng chuyển
cảng, hàng quá cảnh đáp ứng hội nhập và yêu cầu quản lý hải quan hiện đại.
Đánh giá chỉ số hoạt động của CQHQ và chỉ số thời gian giải phóng hàng.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Hải quan.
b) Về công tác thực hiện nhiệm vụ thu:
- Nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu thuế, cưỡng
chế nợ thuế, ấn định thuế, thu nộp thuế qua ngân hàng, quản lý nợ thuế trong
giai đoạn hiện nay.
11



- Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu định mức tham khảo phục vụ công
tác quản lý hàng GC, SXXK.
- Nghiên cứu nâng cấp các phần mềm hiện có của ngành đáp ứng yêu
cầu hải quan điện tử, đặc biệt tập trung vào việc viết phần mềm chung cho
công tác quản lý thuế.
- Nghiên cứu cách thức thu thập, xử lý và trao đổi thông tin giữa cơ
quan hải quan và các đối tác liên quan (ngân hàng, cơ quan thuế…).
- Cơ sở khoa học để xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước.
- Nâng cao chất lượng hiệu quả của công tác thống kê hải quan.
c) Xây dựng lực lượng hải quan:
- Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy hải quan hiện đại, phù hợp với
yêu cầu thực thi nhiệm vụ của hải quan.
- Nghiên cứu vấn dề luân chuyển, điều động đảm bảo yêu cầu chuyên
sâu trong hoạt động hải quan.
- Xây dựng Trường Hải quan Việt Nam thành cơ sở đào tạo Hải quan
hiện đại trong Khu vực Đông Nam Á, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa Hải quan
Việt Nam.
- Nghiên cứu, xây dựng mô hình cửa khẩu điện tử, mô hình hải quan
tập trung.
1.3. Sự cần thiết phải ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa
học và sáng kiến cải tiến tại Cục
- Trong những năm qua, hoạt động NCKH của Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa đã bước đầu đi vào hoạt động. Tuy nhiên, việc NCKH chưa được
tiến hành thực hiện đúng theo các quy định tại Quyết định số
688/TCHQ/QĐ/NCKH ngày 02/6/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải

12



quan ban hành “ Quy chế đăng ký và nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học
Tổng cục Hải quan ” và Quyết định số 689/TCHQ/QĐ/NCKH ngày
02/6/2003 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành “ Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học Tổng cục Hải quan”; mặc dù đã có
đăng ký đề tài khoa học cấp ngành nhưng chưa được chấp nhận do thủ tục
đăng ký đề tài chưa thực hiện đúng như: Phiếu đăng ký đề tài; thuyết minh đề
tài NCKH và phát triển công nghệ theo mẫu quy định của Bộ KH &CN.
- Các đề tài cấp cơ sở do CBCC trong Cục đăng ký nhưng chưa được
thực hiện theo Quy chế. Để phục vụ cho công tác bình xét danh hiệu Chiến sỹ
thi đua các cấp hàng năm, CBCC trong Cục đăng ký danh hiệu Chiến sỹ thi
đua từ đầu năm thì đăng ký luôn đề tài, nhưng thực chất các đề tài đăng ký chỉ
là các sáng kiến, cải tiến công tác, đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác
hoặc đăng ký sáng kiến (giải pháp hữu ích, hành động mưu trí, sáng tạo, cải
tiến, ứng dụng CNTT…). Tuy nhiên, việc thực hiện trình tự và thủ tục công
nhận, áp dụng sáng kiến trong thực tiễn chưa được thực hiện theo đúng quy
định của Điều lệ về sáng kiến, cải tiến kỹ thuật - hợp lý hóa sản xuất và sáng
chế ban hành kèm theo Nghị định số 31- CP ngày 23/01/1981, được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 84-HĐBT ngày 20/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ). Vừa qua, ngày 02/3/2012 Chính phủ ban hành Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ban hành Điều lệ Sáng kiến để thay thế các quy định về
sáng kiến của các văn bản nêu trên và Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
02/3/2012 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/4/2012.
Như vậy, để công tác NCKH ở cấp cơ sở và hoạt động sáng kiến cải
tiến tại Cục đi vào nề nếp, đúng quy định của pháp luật về NCKH và Điều lệ
sáng kiến của Chính phủ, nhằm góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị
được giao thì việc ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng
kiến cải tiến tại Cục là việc làm cần thiết trong tình hình hiện nay, trong bối
cảnh ngành Hải quan đang tiến hành cải cách, phát triển và hiện đại hóa.
13



Phần 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN TẠI CỤC
2.1. Về cơ sở pháp lý:
2.1.1- Hoạt động NCKH được các văn bản pháp luật, văn bản QPPL và
văn bàn hướng dẫn của Bộ, Ngành dưới đây điều chỉnh:
- Luật Khoa học và Công nghệ số 21/2000/QH 10 ngày 09/6/2000;
- Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Quyết định số 688/TCHQ/QĐ/NCKH ngày 02/6/2003 của Tổng cục
Hải quan ban hành “ Quy chế đăng ký và nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa
học Tổng cục Hải quan ” và Quyết định số 689/TCHQ/QĐ/NCKH ngày
02/6/2003 của Tổng cục Hải quan ban hành “Quy chế về tổ chức và hoạt động
của Hội đồng Khoa học Tổng cục Hải quan”;
- Công văn số 6590/TCHQ-NCHQ ngày 27/12/2011 của Tổng cục Hải
quan về việc định hướng và đăng ký đề tài NCKH năm 2012.
2.1.2- Hoạt động sáng kiến liên quan đến công tác thi đua khen thưởng
(là tiêu chuẩn để xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở) được các văn bản pháp
luật, văn bản QPPL và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục
Hải quan dưới đây điều chỉnh:
- Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
- Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ

14



quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
- Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành
Điều lệ sáng kiến;
- Công văn số 15525/BTC-TĐKT ngày 08/12/2006 của Bộ Tài chính
và công văn số 7199/TCHQ-VP ngày 15/12/2006 của Tổng cục Hải quan về
việc thành lập Hội đồng xét công nhận sáng kiến cải tiến cấp cơ sở;
- Công văn số 15258/BTC-TĐKT ngày 10/11/2011 của Bộ Tài chính
về việc tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2011.
2.2. Tổ chức triển khai, thực thi công tác nghiên cứu khoa học và
sáng kiến cải tiến của Ngành và của Cục liên quan đến công tác TĐ-KT
2.2.1- Công tác nghiên cứu khoa học:
- Trong thời gian vừa qua công tác nghiên cứu khoa học của Ngành Hải
quan đã được Lãnh đạo Tổng cục Hải quan quan tâm đúng mức và thực hiện
theo đúng Quy chế đã ban hành:
+ Nhiều đề tài NCKH (chủ yếu là đề tài cấp ngành) đã được nghiệm
thu và đưa vào ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn và được
Lãnh đạo Tổng cục công nhận đề tài, cho phép triển khai ứng dụng và đã phát
huy tác dụng, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao của
ngành Hải quan.
+ Hội đồng Khoa học TCHQ đã được thành lập, ban hành Quy chế về
tổ chức và hoạt động. Hội đồng Khoa học TCHQ là tổ chức tư vấn của Tổng
cục trưởng về công tác nghiên cứu và thúc đẩy áp dụng tiến bộ KH-CN trong
hoạt động của ngành Hải quan.
- Hoạt động NCKH Cục trong thời gian vừa qua cũng đã từng bước
được Lãnh đạo Hải quan các cấp quan tâm, chỉ đạo. Tuy nhiên, các đề tài
đăng ký NCKH (thực chất là các sáng kiến) chưa được thực hiện theo đúng
các quy định về đăng ký, nghiệm thu đề tài NCKH cấp cơ sở nên việc ứng

15


dụng vào thực tiễn công tác còn hạn chế. Cục chưa xây dựng và ban hành
Quy chế NCKH theo hướng dẫn của TCHQ tại Quyết định 688 nêu trên.
2.2.2- Hoạt động sáng kiến:
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính: để thuận lợi cho việc vận dụng, xem
xét công nhận sáng kiến cải tiến trong tiêu chuẩn đề nghị Chiến sỹ thi đua cơ
sở. Một số nội dung sáng kiến được làm rõ hơn như sau:
a) Sáng kiến: được hiểu là những ý kiến, ý tưởng, đề xuất, kiến nghị
mới có tác dụng làm cho công việc được tiến hành tốt hơn, có hiệu quả hơn.
b) Cải tiến: được hiểu là việc sửa đổi 1 phần hay toàn bộ quy trình
nghiệp vụ, phương pháp quản lý, giải pháp công tác, công nghệ...làm cho việc
thực hiện nhiệm vụ được thuận lợi hơn, tiến bộ hơn.
c) Giải pháp (giải pháp công tác): được hiểu là việc lựa chọn đưa ra
phương pháp, cách thức gải quyết một vấn đề cụ thể đem lại hiệu quả.
d) Đề tài nghiên cứu: Được hiểu là việc xem xét, nghiên cứu làm rõ
một vấn đề, hoặc một đối tượng nghiên cứu để tìm cách giải quyết hoặc rút ra
kết luận, đưa ra các dự báo hoặc cách giải quyết tốt nhất.
e) Áp dụng (khoa học) công nghệ mới: Được hiểu là khi áp dụng đã làm
thay đổi, chuyển biến về chất so với trước đây, tiết kiệm được thời gian, giảm
chi phí, tạo ra các “sản phẩm” hoàn chỉnh, có chất lượng; đồng thời thông
quan việc áp dụng khoa học công nghệ mới cũng tạo điều kiện nâng cao trình
độ tay nghề. Đối với cán bộ quản lý là việc áp dụng công nghệ tin học (trình
độ, kỹ năng khai thác, sử dụng) vào công việc, đem lại hiệu quả, tiến bộ rõ rệt
f) Cấp độ sáng kiến, cải tiến:
- Phạm vi, ảnh hưởng, tác động của sáng kiến, cải tiến khi đem áp
dụng:
+ Cán bộ, công chức là người trực tiếp tham gia một trong các nội dung
(như quy định tại tiết a, b, c, d hoặc phần e nêu trên) hoặc phối hợp, được giao

tham gia cũng được tính và làm báo cáo sáng kiến cải tiến gửi Hội đồng sáng
16


kiến của đơn vị xem xét. Sáng kiến chỉ được công nhận khi được Hội đồng
thông qua.
+ Hội đồng sáng kiến cải tiến đơn vị thông qua việc đánh giá về tiến độ
(thời gian), số lượng, chất lượng (so với lúc chưa có sáng kiến, cải tiến...) để
xem xét, công nhận sáng kiến, cải tiến đó đem lại hiệu quả công tác, nâng cao
năng suất lao động. Ngoài ra Hội đồng cũng lưu ý xem xét đối với hành động,
hành vi dũng cảm coi thường khó khăn, nguy hiểm để cứu người, cứu tài sản,
bảo vệ của công, thực hành tiết kiệm, hoặc có những thành tích đặc biệt, đột
xuất, mưu trí, sáng tạo trong đấu tranh phòng chống các hành vi tiêu cực trên
các lĩnh vực tài chính - ngân sách, buôn lậu, gian lận thương mại...; hoặc các
sáng kiến, cải tiến...trong phạm vi hẹp, đối với cán bộ, công chức (không giữ
chức vụ), có tinh thần trách nhiệm cao, hiện đang làm các công việc trực tiếp,
cụ thể.
- Cấp độ sáng kiến trong bình xét danh hiệu thi đua: Các cá nhân đạt
tiêu chuẩn Lao động tiên tiến và có sáng kiến cải tiến mới được Hội đồng
sáng kiến các cấp đánh giá, công nhận đưa vào diện bình xét các danh hiệu thi
đua. Có 3 danh hiệu thi đua của cá nhân phải có “Báo cáo sáng kiến” (kèm
theo Mẫu báo cáo sáng kiến số 01/BC/TĐKT/2011), bao gồm:
+ Sáng kiến cấp cơ sở: do Hội đồng sáng kiến đơn vị cơ sở công nhận
để bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” (do đơn vị có thẩm quyền tặng
danh hiệu CSTĐ cơ sở công nhận).
+ Sáng kiến cấp ngành: do Hội đồng sáng kiến cấp ngành công nhận để
bình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành”. Đối với các Tổng cục và tương
đương; trên cơ sở “Báo cáo sáng kiến” của các cá nhân công tác tại các đơn vị
thuộc Tổng cục, Hội đồng sáng kiến cấp Tổng cục xét công nhận, Hội đồng
thi đua khen thưởng cấp Tổng cục tổng hợp trình và hoàn chỉnh thủ tục trình

Bộ Tài chính xét tặng.

17


Thường trực Hội đồng TĐKT cấp Bộ thẩm định và xét công nhận sáng
kiến cho cá nhân các đơn vị thuộc Bộ và các cá nhân công tác ở các đơn vị
còn lại, trên cơ sở các “Báo cáo sáng kiến” của từng cá nhân đã được Hội
đồng sáng kiến cấp đơn vị và Hội đồng TĐKT đơn vị bình xét, đề nghị.
+ Sáng kiến cấp toàn quốc: do Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp Bộ
xem xét công nhận; Hội đồng TĐKT cấp Bộ tổng hợp trình lãnh đạo Bộ, trình
Nhà nước đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”. Báo
cáo sáng kiến cấp toàn quốc cũng là một trong các tiêu chí đánh giá, xem xét
trong hồ sơ đề nghị phong tặng “Anh hùng Lao động” đối với cá nhân.
Sáng kiến, cải tiến, giải pháp, đề tài...có thể do nhóm hoặc nhiều cá
nhân cùng tham gia thì được xem xét, công nhận sáng kiến cho nhóm hoặc
nhiều cá nhân nhưng không quá 5 người. Nếu áp dụng công nghệ mới thì xem
xét cho những cá nhân tham gia trực tiếp (gồm cả người chỉ đạo, tổ chức và
người thực hiện) nhưng phải có kế hoạch triển khai và đánh giá được hiệu quả
áp dụng.
- Trong những năm qua hoạt động sáng kiến trong ngành Hải quan đã
được ngành Hải quan quan tâm, đã triển khai thực hiện công văn số
15525/BTC-TĐKT ngày 08/12/2006 của Bộ Tài chính: ban hành công văn số
7199/TCHQ-VP ngày 15/12/2006 về việc thành lập Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở và ban hành Quyết định số 2692, 2693/QĐ-TCHQ ngày 11/10/2010 về
việc kiện toàn Hội đồng sáng kiến ngành Hải quan; kiện toàn Hội đồng sáng
kiến cơ quan TCHQ. Theo đó, hàng năm Hội đồng sáng kiến cơ quan TCHQ
công nhận các sáng kiến, cải tiến, giải pháp công tác cho hàng trăm cá nhân
của các đơn vị thuộc cơ quan TCHQ (năm 201: công nhận 280 cá nhân).
- Ngày 19/12/2006, Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Quyết

định số 691/QĐ-HQTH về việc thành lập Hội đồng sáng kiến của Cục và
được kiện toàn lại theo Quyết định số 344/QĐ-HQTH ngày 31/8/2011. Hội
đồng sáng kiến có nhiệm vụ xét duyệt và công nhận sáng kiến của các cá nhân
18


được các đơn vị đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở. Hội
đồng sáng kiến được sử dụng CBCC có trình độ chuyên môn cao của Cục
giúp việc Hội đồng.
Trong những năm qua, hoạt động sáng kiến của Cục đã được CBCC
trong Cục tích cực tham gia, mục đích của các sáng kiến là phục vụ cho công
tác thi đua khen thưởng, là tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu CSTĐCS. Nhiều
sáng kiến đã bám sát vào thực tiễn công tác và đã được Hội đồng sáng kiến
của Cục công nhận:
+ Năm 1999: có 40 đề tài, sáng kiến, giải pháp công tác.
+ Năm 2010: có 57 đề tài, sáng kiến, giải pháp công tác.
+ Năm 2011: có 64 đề tài, sáng kiến được công nhận đủ tiêu chuẩn
bình xét danh hiệu CSTĐCS / 77 đề tài đăng ký; trong đó: có 04 đề tài đạt
loại A (đạt xuất sắc, yêu cầu áp dụng được ngay vào thực tế công tác), 54 đề
tài đạt loại B (đạt yêu cầu, có thể áp dụng vào thực tế), 06 đề tài đạt loại C
(đạt yêu cầu) và có 01 đề tài không đủ điều kiện để công nhận (viết lại quy
trình đã có).
Tuy nhiên, chất lượng các sáng kiến, cải tiến, giải pháp công tác, đề tài
nghiên cứu và áp dụng (khoa học) công nghệ mới (gọi tắt là đề tài) của CBCC
còn hạn chế về chất lượng, cả về hình thức (trình bày) và nội dung. Nhiều đề
tài còn mang tính chất hình thức, không áp dụng được vào thực tiễn công tác.
Thủ tục đăng ký, nghiệm thu, công nhận, áp dụng vào thực tiễn theo quy định
của Bộ, Ngành còn chưa được thực hiện đúng các quy định hiện hành.
Để đưa hoạt động NCKH và hoạt động sáng kiến của CBCC trong Cục
đi vào nề nếp, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa

học và sáng kiến nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời gian qua
thì việc xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng
kiến cải tiến tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa là việc làm cần thiết trong điều
kiện hiện nay, góp phần vào công cuộc cải cách, phát triển, hiện đại hóa HQ.
19


Phần 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀ SÁNG KIẾN CẢI TIẾN CÔNG TÁC TẠI CỤC
3.1. Xây dựng Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng kiến
cải tiến tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa:
a) Dự thảo ban hành Quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải
tiến tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa:
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH THANH HOÁ
Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

/QĐ-HQTH

Thanh Hoá, ngày

tháng

năm 2012


QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến tại
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 10/12/2003;
Căn cứ Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban
hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/05/2010 của Bộ Tài
chính quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 688/TCHQ/QĐ/NCKH ngày 02/6/2003 của Tổng
cục Hải quan ban hành “ Quy chế đăng ký và nghiệm thu đề tài nghiên cứu
khoa học Tổng cục Hải quan ” và Quyết định số 689/TCHQ/QĐ/NCKH ngày
02/6/2003 của Tổng cục Hải quan ban hành “ Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Hội đồng Khoa học Tổng cục Hải quan”;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:

20


Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức nghiên
cứu khoa học, sáng kiến cải tiến tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục và các thành viên Hội
đồng Khoa học Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:


CỤC TRƯỞNG

- Như Điều 2;
- TCHQ(Viện NCHKHQ)-“để thay b/c”;
- Lưu VT, TCCB(03b).

21


b) Dự thảo Quy chế Tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến
tạ Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định của Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa:
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH THANH HOÁ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thanh Hoá, ngày

tháng

QUY CHẾ
Tổ chức nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến
tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-HQTH ngày /
của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá)


năm 2012

/2012

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi bao gồm:
- Xác định danh mục, đăng ký, giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
kiểm tra, nghiệm thu, khen thưởng, xử phạt và thanh lý đối với đề tài, đề án,
dự án, chương trình, chuyên đề nghiên cứu khoa học tại Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hoá (gọi chung là đề tài nghiên cứu khoa học).
- Trình tự, thủ tục công nhận, khen thưởng các sáng kiến, cải tiến về
công tác hải quan (gọi chung là sáng kiến) tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá.
- Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hoá (gọi tắt là Hội đồng Khoa học).
2. Quy chế này áp dụng cho các đơn vị, tập thể, cá nhân là công chức
thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
3. Quy chế này không áp dụng đối với các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp ngành; các đề án, dự án và chương trình để thực hiện nghiệp vụ cải cách
công tác quản lý nhà nước về hải quan do Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa (gọi tắt là Cục trưởng) phê duyệt thực hiện từ nguồn kinh phí
không thuộc kinh phí sự nghiệp khoa học.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

22


1. Nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Hải quan là một nghiên cứu cụ thể

có mục tiêu, nội dung, phương pháp rõ ràng về lĩnh vực hải quan nhằm tạo ra
các kết quả mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn của ngành hoặc làm căn cứ xây
dựng chính sách hay cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, được thực hiện dưới
các hình thức đề tài nghiên cứu khoa học; hoặc các sáng kiến, cải tiến.
2. Đề án về công tác Hải quan là loại văn bản được xây dựng để trình
cấp quản lý cao hơn hoặc gửi cho một cơ quan tài trợ đề nghị được thực hiện
một công việc nào đó như thành lập một tổ chức, tài trợ cho một hoạt động về
quản lý hải quan. Sau khi đề án được phê chuẩn sẽ hình thành những dự án,
chương trình, đề tài tuỳ theo yêu cầu của đề án.
3. Đề tài nghiên cứu khoa học về công tác Hải quan là một hình thức tổ
chức nghiên cứu khoa học về chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và
quản lý nhà nước về hải quan, được đặc trưng bởi một nhiệm vụ nghiên cứu
và do một người hoặc một nhóm người thực hiện. Đề tài được thực hiện để trả
lời những câu hỏi mang tính học thuật, có thể sử dụng để ứng dụng trong hoạt
động thực tế xây dựng văn bản chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
và quản lý nhà nước về hải quan. Đề tài nghiên cứu khoa học bao gồm đề tài
cấp nhà nước, đề tài cấp Bộ/ngành và đề tài cơ sở.
4. Dự án nghiên cứu khoa học về công tác Hải quan là một loại đề tài
nghiên cứu khoa học về công tác Hải quan được thực hiện nhằm vào mục
đích ứng dụng, có xác định cụ thể hiệu quả về chính sách quản lý hoạt động
xuất nhập khẩu và quản lý nhà nước về hải quan: Dự án có tính ứng dụng cao,
có ràng buộc thời gian và nguồn lực.
5. Chương trình nghiên cứu khoa học về công tác hải quan là một nhóm
đề tài hoặc dự án được tập hợp theo một mục đích xác định về chính sách
quản lý hoạt động xuất nhập khẩu và quản lý nhà nước về hải quan mà giữa
chúng có tính độc lập tương đối cao. Tiến độ thực hiện đề tài, dự án trong
chương trình không nhất thiết phải giống nhau nhưng nội dung của chương
trình phải đồng bộ.
6. Chuyên đề về công tác Hải quan là một loại hình tổ chức nghiên cứu
về một lĩnh vực, vấn đề cụ thể về chính sách quản lý hoạt động xuất nhập

khẩu và quản lý nhà nước về hải quan.
7. Sáng kiến về công tác Hải quan là một giải pháp mới, ứng dụng mới
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Hải quan hoặc là giải pháp
sửa đổi những giải pháp đã có phù hợp và hiệu quả hơn và được công nhận để
áp dụng trong hoạt động thực tiễn của cơ quan Hải quan.
Điều 3. Yêu cầu và tiêu chuẩn đối với các đề tài nghiên cứu khoa
học; sáng kiến về công tác hải quan.

23


1. Yêu cầu
a. Đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực hải quan
- Mục tiêu, nội dung rõ ràng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn không trùng
lắp với bất cứ đề tài nào đã và đang thực hiện (nếu là đề tài kế thừa, cần nêu
rõ kết quả đã thực hiện, những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết tiếp).
- Phương pháp nghiên cứu phải phù hợp và tiên tiến.
- Kết quả nghiên cứu phải rõ ràng, có địa chỉ ứng dụng cụ thể. Kết quả
có thể là: (i) luận cứ khoa học, (ii) sáng chế, phát minh, (iii) giải pháp hữu ích,
(iv) cơ sở để xây dựng chính sách, pháp luật .v.v.
- Kinh phí tính đúng, tính đủ và hợp lý, khuyến khích những đề tài
nghiên cứu khoa học thực hiện thông qua hình thức phối hợp, huy động
nguồn kinh phí ngoài ngân sách.
- Giải pháp tổ chức thực hiện phải khả thi, tiết kiệm và đạt hiệu quả:
+ Về bố cục: Số chương của đề tài tuỳ thuộc vào nội dung nghiên cứu
được giao và có thể bao gồm những phần sau:
- Mở đầu: trình bày lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu, kết cấu của
đề tài nghiên cứu khoa học.
- Nghiên cứu lý thuyết: Trình bày cơ sở lý thuyết, lý luận giả thuyết

khoa học và phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.
- Nghiên cứu thực tiễn: Mô tả các số liệu nghiên cứu khoa học, đánh giá
và bàn luận về hoạt động thực tiễn.
- Khuyến nghị: Trình bày các đề xuất khuyến nghị có cơ sở khoa học và
thực tiễn.
- Kết luận: trình bày những kết quả mới của đề tài nghiên cứu khoa học
một cách ngắn gọn, không có lời bàn và bình luận thêm.
- Danh mục tài liệu tham khảo: chỉ bao gồm các tài liệu được trích dẫn,
sử dụng và đề cập tới để bàn luận trong đề tài nghiên cứu khoa học.
- Phụ lục (nếu có).
Các mẫu điều tra khảo sát thực tế (nếu là đề tài nghiên cứu ứng dụng).
+ Về trình bày
- Đề tài nghiên cứu khoa học được in trên một mặt giấy trắng khổ A4
(210 x 297mm), sử dụng phông chữ Times New Roman cỡ chữ 14 của
chương trình soạn thảo văn bản Microsoft Winword; mật độ chữ bình thường,
không được nén hoặc kéo dàn khoảng cách giữa các chữ; dãn dòng đặt ở chế

24


độ 1,5 lines; lề trên 2,5 cm; lề dưới 2,5 cm; lề trái 3,5 cm; lề phải 2 cm. Số
trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy. Trang phụ bìa trình bày
theo đúng quy định (xem Phụ lục 1,2)
- Quy định về trích dẫn: Chú thích theo từng trang.
- Quy định về sắp xếp tài liệu tham khảo (theo Phụ lục 3).
b. Sáng kiến về công tác hải quan
Trình bày các sáng kiến về công tác hải quan cũng cần mang những yêu
cầu cơ bản của một đề tài nghiên cứu khoa học về hải quan. "Báo cáo sáng
kiến" cần đầy đủ nội dung, ngắn gọn, súc tích; độ dài tối thiểu 02 trang.
+ Về bố cục

Kết cấu các sáng kiến về công tác hải quan gồm 3 phần:
- Mở đầu: Trình bày khái quát đặc điểm, tình hình trước khi có sáng
kiến. Nêu được lý do, ý nghĩa, tính cấp thiết phải có sáng kiến, điểm mới của
các sáng kiến, khả năng ứng dụng của các sáng kiến trong đơn vị.
- Nội dung: Trình bày tiến trình nghiên cứu và kết quả đạt được. Mô tả
nêu bật được những điểm mới của các sáng kiến so với trước khi có sáng
kiến.
- Kết luận: Nêu thời gian đã áp dụng, hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng
của các sáng kiến; nêu lên những kiến nghị, đề xuất nếu có và hướng phát
triển các sáng kiến.
- Quy định về trích dẫn: Chú thích theo từng trang.
- Quy định về sắp xếp tài liệu tham khảo (theo Phụ lục 3)
2. Tiêu chuẩn
- Đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đăng ký.
- Có đóng góp và đề xuất mới có tác dụng bổ sung, hoàn chỉnh hoặc làm
phong phú thêm cơ sở lý luận, thực tiễn của một. lĩnh vực khoa học.
- Những ứng dụng sáng tạo và phát triển có cơ sở khoa học nhằm giải
quyết các yêu cầu thiết thực của công tác quản lý của ngành.
- Bố cục các sáng kiến gọn, rõ, lôgic, văn phong trong sáng, dễ hiểu.
Chương II
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CỤC
Điều 4. Cơ sở hình thành đề tài nghiên cứu khoa học về hải quan
- Chương trình triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Hải quan đến
năm 2020; Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan, giai
đoạn 2011-2015; Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa Cục Hải quan
25


×