Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

giáo án giáo dục mầm mon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.69 KB, 97 trang )

Chương 1: Những vấn đề chung
về khám phá môi trường xung quanh (3tiết)
1.1 Những khái niệm cơ bản.
1.1.1Khoa học:
Theo từ điển Tiếng việt do Hoàng Phê chủ biên: Khoa học là
hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn
chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới
bên ngoài cũng như của các hoạt động tinh thần ở con người, giúp
con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực.
Ở lứa tuổi mầm non khoa học là những hiểu biết về thế giới
khách quan mà trẻ phát hiện, tích lũy được trong các hoạt động
tìm kiếm, khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh.

1.1.2 Môi trường xung quanh
* MTXQ bao gồm tất cả các yếu tố của tự nhiên và XH bao quanh
trẻ, có quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống, sự tồn tại và phát triển của trẻ em. MTXQ có thể hiểu theo
nghĩa rộng là tất cả những gì trên hành tinh , nơi chúng ta sinh
sống. Ở nghĩ hẹp, đó là môi trường cụ thể nơi đứa trẻ sinh ra, lớn
lên và trưởng thành.
* Môi trường thiên nhiên: Bao gồm toàn bộ các sự vật hiện tượng
của giới vô sinh (không khí, ánh sáng, nước, đất, sỏi, đá, …) và
hữu sinh (động vật, thực vật, con người ). Môi trường thiên nhiên
là nguồn cung cấp những yếu tố cần thiết cho sự sống của trẻ nói
riêng và sinh vật nói chung.

1


* Môi trường xã hội: Bao gồm môi trường chính trị, môi trường
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, môi trường sinh hoạt xã


hội và môi trường văn hóa.
* Môi trường hẹp: Gồm có bản thân, gia đình và trường mầm
non.
- Bản thân trẻ vừa là đối tượng vừa là chủ thể nhận thức của trẻ
mầm non
- Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi đứa trẻ sinh ra và lớn lên, là
môi trường giáo dục đầu tiên đối với trẻ. Những kinh nghiệm,
những thông tin đầu tiên đứa trẻ tiếp thu được là từ gia đình của
mình.
- Trường mầm non là nơi đại diện cho xã hội để tổ chức các hoạt
động chăm sóc và giáo dục trẻ em. Khác với gia đình, ở trường
mầm non trẻ bắt đầu phải sống theo nề nếp, hoạt động theo quy
định và giờ giấc, kế hoạch trong việc ăn uống, chơi, nghỉ ngơi, học
tập. Ở đây trẻ được tiếp xúc với người mới là cô giáo và bạn bè
với những phương tiện, đồ dùng, đồ chơi khác với ở gia đình, với
các quan hệ mới…Tất cả những điều đó đều là nguồn cung cấp
kiến thức phong phú cho trẻ. Trẻ học cách sống trong tập thể,
tuân thủ những quy định chung, học cách hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ
lẫn nhau. Đây là môi trường rất quan trọng trong việc giáo dục
nhân cách cho trẻ.
* Môi trường rộng: Là làng xóm, khối phố là môi trường gần gũi
với trẻ. Ngoài ra, còn có quốc gia, hành tinh, vũ trụ đây là môi
trường giáo dục tốt ch trẻ.

1.1.3 Khám phá khoa học về MTXQ
2


Theo quan điểm của các nhà khoa học, cách tốt nhất để học
khoa họcphải là phải làm khoa học. Đối với trẻ mầm non làm

khoa học cũng chính là quá trình khám phá nó. Đây là những
hoạt động “Tìm kiếm để phát hiện ra cái mới, cái ẩn giấu”.
Khám phá khoa học về MTXQ chính là việc giáo viên tạo ra
các điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để cho trẻ tích cực
tìm tòi, phát hiện những điều thú vị về các sự vật hiện tượng xung
quanh trẻ.
Điều quan trọng hơn cả là thông qua các hoạt động khám
phá này trẻ học được các kỹ năng quan sát, so sánh, phân loại, đo
lường, phán đoán, giải quyết vấn đề, chuyển tải kiến thức của
mình và đưa ra kết luận.

1.2 Tầm quan trọng của việc cho trẻ KPMTXQ
Khám phá khoa học giúp trẻ phát triển toàn diện, cụ thể là về
các mặt trí tuệ, thẩm mĩ, thể lực và lao động.

1.3 Đối với sự phát triển trí tuệ
* Khám phá KH về MTXQ là hoạt động thực sự hấp dẫn, làm
thỏa mãn nhu cầu nhận thức của trẻ, mở cho trẻ cánh cửa vào thế
giới rộng lớn hơn.
- Trong các hoạt động khám phá khoa học trẻ được tích cực sử
dụng các giác quan. Vì vậy mà các cơ quan cảm giác của trẻ phát
triển hơn và khả năng cảm nhận của trẻ cũng nhanh nhạy và
chính xác hơn.
- Trong quá trình KPKH về MTXQ trẻ phải tiến hành các thao
tác trí tuệ như quan sát, so sánh, phán đoán, nhận xét, giải thích
…Vì vậy, tư duy và ngôn ngữ của trẻ có điều kiện phát triển.
3


- Đặc biệt, việc tổ chức các trải nghiệm, KPMTXQ còn góp phần

phát triển ở trẻ các phẩm chất trí tuệ như tính ham hiểu biết, khả
năng chú ý ghi nhớ có chủ định, tính tích cực nhận thức làm nền
cho sự phát triển các năng lực hoạt động trí tuệ.
- Tiếp cận theo kiểu thử và sai trong KPKH cho phép trẻ có thể có
sai sót và đó chính là những thông tin, những bài học kinh nghiệm
rất giá trị.
- Các kỹ năng GQVD trong KH sẽ dễ dàng được khái quát hóa và
được ứng dụng trong các tình huống xã hội.
- Vốn từ vựng của trẻ sẽ phát triển khi được hỗ trợ bởi kinh
nghiệm tích lũy được và lại được hỗ trợ thêm bởi các hoạt động
quan sát và thực tiễn. Ngôn ngữ nghe hiểu cũng được phát triển
khi trẻ lắng nghe giáo viên đọc, kể cả các KPKH.
* Thông qua các hoạt động khám phá, trẻ thu được kinh nghiệm
thực tiễn, những kiến thức đơn giản về đặc điểm, tính chất, các
mối quan hệ, liên hệ, sự phát triển của các sự vật, hiện tượng
trong thiên nhiên và trong xã hội.
- Những kiến thức mà trẻ thu được trong các KPKH cũng giúp trẻ
ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày cả ở trường và trong gia
đình.
- Trong quá trình phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới ở trẻ còn
hình thành kỹ năng chủ động phát huy kinh nghiệm của mình và
sử dụng nó vào việc nhận thức cái mới.
- Hệ thống kiến thức đúng đắn về MTXQ giúp trẻ hoạt động có
hiệu quả trong các trò chơi, hoạt động tạo hình, lĩnh hội các biểu
tượng toán sơ đẳng và phát triển ngôn ngữ.
4


1.2.2 Đối với phát triển tình cảm đạo đức thẩm mỹ, thể lực và lao
động

- Môi trường xung quanh được coi là phương tiện giáo dục đạo
đức cho trẻ MG. Việc KPMTXQ khơi gợi ở trẻ tình cảm nhân ái,
mong muốn quan tâm đến đối tượng yếu ớt hơn mình, những đối
tượng cần được giúp đỡ và bảo vệ, tạo điều kiện cho việc hình
thành tính tự tin vào bản thân của trẻ.
- Khám phá thiên nhiên và XH giúp trẻ có tâm hồn trong sáng,
hồn nhiên, cởi mở, có lòng nhân ái, tình yêu đối với những người
thân, bạn bè; có lòng kính trọng đối với người lao động, với lãnh
tụ và những người có công với đất nước, biết yêu lao động, biết
trân trọng và gìn giữ sản phẩm lao động, yêu quý bảo vệ thiên
nhiên.
- Môi trường xung quanh, đặc biệt là thiên nhiên còn là phương
tiện quan trọng để giáo dục thẩm mĩ. KPMTXQ phát hiện thấy
được sự cân đối, hài hòa-cơ sở của cái đẹp. Thông qua việc khám
phá môi trường xung quanh trẻ được cảm nhận được màu sắc,
hình dạng, mùi vị, âm thanh,… cỏ cây hoa lá của các sản phẩm
mà con người làm ra, trẻ biết rung động trước cái đẹp, trước sự
phong phú, đa dạng của thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó, trẻ có
tình yêu với cái đẹp, biết tôn trọng, giữ gìn cái đẹp và có mong
muons tạo ra cái đẹp thông qua các hoạt động tạo ra sản phẩm.
- Các hoạt động của trẻ như đi dạo, tham quan và tiếp xúc với môi
trường xung quanh còn góp phần rèn luyện sức khỏe, tạo sức đề
kháng cho cơ thể trước những thay đổi của thiên nhiên, cuộc sống.

5


=> Việc tổ chức KHMTXQ là phương tiện không thể thiếu nhằm
giải quyết mục đích phát triển toàn diện cho trẻ ở trường mầm
non.


1.3 Quy trình lĩnh hội tri thức ở trẻ mầm non
1.3.1 Giai đoạn khảo sát
- Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Việc khảo sát
đối tượng diễn ra nhờ sử dụng các giác quan, các bộ phận cơ thể.
Do vậy, tính tích cực nhận thức của trẻ chỉ được thể hiện trong
điều kiện nếu chúng được tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng và
biết cách khảo sát đối tượng.
- Để giúp trẻ tích cực khảo sát đối tượng, giáo viên cần tạo ra môi
trường cho trẻ hoạt động với các đối tượng phong phú, đa dạng,
được bố trí ở nơi thuận tiện để trẻ tích cực thao tác với các đối
tượng và giao tiếp với bạn bè trong môi trường hoạt động đó.
Ngoài ra, giáo viên cần dạy trẻ cách khám phá đối tượng bằng
cách sử dụng các giác quan và mọi khả năng của cơ thể. Nhờ tính
tích cực khảo sát đối tượng mà trẻ có được những tri thức đầu
tiên về đặc điểm đối tượng. Đây là cơ sở để làm tích cực hóa các
hoạt động tư duy.
1.3.2 Giai đoạn hình thành khái niệm
Để có thể giúp trẻ có được biểu tượng, khái niệm đúng, đầy
đủ về đối tượng, cần giúp đỡ trẻ bằng cách: quan sát trẻ hoạt
động, đôi khi đưa ra những hướng dẫn trực tiếp dựa trên việc
trao đổi, đàm thoại với trẻ về những thông tin đã có và giúp trẻ
ghi nhận lại các thông tin.
1.3.3 Giai đoạn ứng dụng
6


- Giáo viên nên tạo cơ hội cho trẻ được sử dụng các tri thức đã có
trong các hoạt động hấp dẫn và phù hợp với trẻ. Trong quá trình
tổ chức các hoạt động nhằm củng cố tri thức cho trẻ, nên giúp trẻ

kết nối các ý tưởng mới và cũ, đưa ra những tình huống mới và tự
giải quyết dựa trên những kiến thức đã tiếp thu được ở giai đoạn
đầu.
- Quy trình lĩnh hội tri thức ở trẻ diễn ra với mức độ, thời gian
khác nhau cho mỗi giai đoạn. Nó phụ thuộc vào đặc điểm lứa tuổi,
những kinh nghiệm đã có ở trẻ, hứng thú nhận thức và khả năng
riêng của từng trẻ. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào khả năng của
người lớn trong việc dẫn dắt, điều khiển hoạt động tìm kiếm và
tích lũy tri thức, vào việc họ đã sử dụng biện pháp nào để thúc
đẩy trẻ tích cực tham gia vào hoạt động để củng cố tri thức đã lĩnh
hội được.

1.4 Mục đích, nhiệm vụ cho trẻ KPMTXQ
1.4.1 Mục đích
- Nó chính là kết quả mong đợi của quá trình tổ chức cho trẻ các
hoạt động KPMTXQ. việc xác định mục đích tổ chức cho trẻ
KPKH về MZTXQ căn cứ vào:
+ Xuất phát từ mục tiêu chung của giáo dục mầm non
+ Khái niệm KPKH về MTXQ
+ Đặc điểm phát triển của trẻ lứa tuổi mầm non
+ Đặc trưng của quá trình KPKH về MTXQ ở trường mầm non
- Cụ thể, mục đích tổ chức cho trẻ KPKH về MTXQ bao gồm:

7


+ Phát triển các năng lực trí tuệ để trẻ có thể phát hiện vấn đề,
tích lũy vốn hiểu biết và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra
trong cuộc sống.
+ Hình thành thái độ tích cực đối với MTXQ

+ Cung cấp hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác, cần thiết về
các sự vật hiện tượng xung quanh.
1.4.2 Nhiệm vụ
a/ Phát triển và rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực KPKH về
MTXQ.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Phát triển và rèn luyện các kỹ năng nhận thức và kỹ năng khám
phá khoa học.
+ Quan sát: Biết sử dụng phối hợp các giác quan một cách phù
hợp để tìm hiểu các sự vật, hiện tượng không quen thuộc.
+ So sánh: Xác định nhanh chóng các điểm giống và khác nhau,
sự thay đổi và phát triển của các sự vật và hiện tượng.
+ Phân nhóm: Phân loại sự vật, sự kiện, hiện tượng thành các
nhóm và giải thích lý do.
+ Đo lường: Sử dụng và bảo quản 1 cách thích hợp các dụng cụ
khoa học như: các dụng cụ đo, kính lúp, kính hiển vi, trong quá
trình quan sát và trong hoạt động thực tiễn để nhận biết về khối
lượng, kích thức, thời gian, nhiệt độ ...
+ Suy luận: Dựa trên kết quả quan sát để đưa ra nhiều nhận xét
hơn về tình huoonga quan sát được.

8


+ Phán đoán: Đưa ra những dự báo hợp lý hoặc ước lượng dựa
trên kết quả quan sát và kinh nghiệm cũng như kiến thức của
mình.
+ Sử dụng các phương pháp khoa học theo trình tự: dự đoán, thu
thập số liệu, vẽ, lập biểu đồ các kết luận và khái quát hóa.
+ Nhận xét, chia sẻ thông tin với mọi người bằng ngôn ngữ nói

hoặc dùng hình ảnh, sơ đồ, kí hiệu sao cho người khác hiểu được ý
tưởng và kết quả khám phá của mình.
+ Hợp tác, thỏa thuận và hoạt động trong nhóm bạn bè.
- phát triển trí tò mò, ham hiểu biết của trẻ về thế giới khách quan
và các phẩm chất trí tuệ.
- Hoàn thiện các quá trình tâm lý nhận thức và phát triển khả
năng chú ý, ghi nhớ có chủ định.
b/ Mở rộng, nâng cao kiến thức của trẻ về thế giới khách quan
Nhiệm vụ cụ thể:
- Trong các nhiệm vụ KPKH, hình thành ở trẻ hiểu biết về đặc
điểm, thuộc tính của các SVHT xung quanh, mqh và sự phụ thuộc
lẫn nhau, sự thay đổi và phát triển của chúng.
- Mở rộng và nâng cao hiểu biết của trẻ về các cách thức KPKH
đa dạng.
- Làm quen với 1 số thuật ngữ liên quan đến các khái niệm khoa
học đơn giản.
c/ Giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn
Nhiệm vụ cụ thể:
9


- Khơi gợi ở trẻ hứng thú và sự sẵn sàng khám phá các sự vật hiện
tượng kể cả các sự vật, hiện tượng không quen thuộc.
- Giáo dục ở trẻ sự tôn trọng, thiện cảm với mọi cơ thể sống, sự
cảm thông, chia sẻ, quan tâm tới bạn bè và những người lớn.
- Giáo dục ý thức tự giác giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên và thế giới đồ
vật.
- Giáo dục cho trẻ biết cảm thụ cái đẹp, giữ gìn sự cân bằng và
trật tự của môi trường.
- Giáo dục thái độ khoa học cho trẻ: thận trọng khi quan sát, kết

luận và lạc quan, tự tin, cởi mở, sẵn sàng thay đổi, có thái độ tích
cực đối với sự đổi mới, hoài nghi, phê phán, kiên trì, khiêm tốn.

Chương 2: Nội dung cho trẻ khám phá môi trường xung
quanh (2 T)
2.1 Các nguyên tắc xác định nội dung cho trẻ KP về
MTXQ
2.1.1 Đảm bảo tính mục đích
- Đó là hình thành biểu tượng đúng về MTXQ, giáo dục tình cảm,
thái độ và rèn luyện kỹ năng, hình vi cho trẻ.
- Lựa chọn nội dung cũng phải hướng sự chú ý của trẻ đến cái
đẹp, sinh động và hấp dẫn của sự vật, hiện tượng, con người xung
quanh, nhằm hình thành ở trẻ thái độ đúng với môi trường, tạo
tiềm năng và động cơ kích thích trẻ tham gia vào cải tạo môi
trường xung quanh trên bình diện tưởng tượng và trong cuộc
sống thực.

10


- Các nội dung hướng dẫn trẻ làm quen với môi trường xung
quanh có liên quan đến sự kế thừa và phát huy truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc và tăng cường sự hợp tác quốc tế.
2.1.2 Đảm bảo tính chính xác
- Thể hiện ở sự phản ánh đúng, khách quan sự vật, hiện tượng và
cuộc sống xã hội xung quanh trẻ. Sự vật hiện tượng đó luôn vận
động và phát triển cùng với các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn
nhau theo quy luật phát triển tự nhiên, xã hội.
- Tính chính xác của việc lựa chọn nội dung được thể hiện ở việc
các đối tượng cung cấp cho trẻ nhận thức phải chân thực, sống

động. Muốn vậy, cần tạo điều kiện cho trẻ tiếp cận với các đối
tượng nhận thức với trạng thái tốt và trong môi trường sống thực
của nó.
2.1.3 Đảm bảo tính hệ thống
- Tính hệ thống là cơ sở để giúp trẻ lĩnh hội nội dung dễ dàng hơn.
Nó đòi hỏi phải sắp xếp nội dung theo một trình tự nhất định phù
hợp với quy luật phát triển của tự nhiên, xã hội cũng như quá
trình nhận thức của con người.
- Trình trự logic sắp xếp nội dung phải đi từ tri thức đơn giản đến
phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng, từ tổng thể đến chi tiết, từ gần
gũi quên thuộc đến ít quen thuộc, xa lạ... để trẻ có cơ hội sử dụng
các cơ quan cảm giác để nhận thức sự vật và hiện tượng xung
quanh, cũng như luyện tập các kỹ năng nhận thức cơ bản để có
biểu tượng về sự vật, hiện tượng ngày càng đầy đủ, sâu sắc và
chính xác.

11


- Nó còn thể hiện ở việc tạo ra mối quan hệ giữa việc cung cấp tri
thức mới trên cơ sở củng cố các tri thức đã có ở trẻ, trong việc ôn
tập, củng cố một số nội dung tri thức về MTXQ qua nhiều hoạt
động của trẻ ở trường mầm non và cũng là cơ sở để bổ sung tri
thức mới cho trẻ.
2.1.4 Đảm bảo tính vừa sức:
- Tri thức về môi trường xung quanh rất phong phú, đa dạng và
không phải tất cả đều phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ
nhỏ. Do vậy, việc lựa chọn nội dung phải chú ý đến đặc điểm lứa
tuổi và đặc điểm cá biệt của trẻ nhỏ.
- Xác định nội dung phải chú ý đến mức độ nhận thức của trẻ ở

các lứa tuổi.
- Tính vừa sức được thể hiện trong việc lựa chọn đối tượng nhận
thức cụ thể, gần gũi, quen thuộc đối với trẻ và ngày càng mở rộng
đối tượng nhận thức về số lượng, mức độ quen thuộc cũng như
phải nâng cao dần yêu cầu của việc tìm hiểu đối tượng ngày càng
chi tiết hơn để đi đến tri thức khái quát.
- Tính vừa sức đòi hỏi việc cung cấp tri thức cho trẻ phải mang
tính thông tin nghĩ là phải có tính mới mẻ đối với trẻ tại thời điểm
lĩnh hội tri thức và trẻ có thể hiểu được. Tri thức cung cấp cho trẻ
phải nằm giữa ngưỡng trên và ngưỡng dưới.
2.1.5 Đảm bảo tính thực tiễn
- Nội dung tri thức cung cấp cho trẻ phải thiết thực với cuộc sống.
Nên cần hướng dẫn trẻ làm quen với các sự vật, hiện tượng, con
người gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ.

12


- Lựa chọn nội dung phải dựa trên đặc điểm điều kiện môi trường
tự nhiên và hiện thực cuộc sống xã hội diễn ra ở địa phương.
- Tri thức về môi trường xung quanh là vô tận và không thể tích
lũy đủ mọi tri thức cần thiết cho cuộc sống. Do vậy, cách tốt nhất
là hình thành ở chúng các kỹ năng nhận thức và thái độ tích cực
trong việc tìm hiểu môi trường xung quanh để chúng tự khám phá
sự vật, hiện tượng và cuộc sống xã hội xung quanh chúng.
2.1.6 Đảm bảo phát huy tính tính cực nhận thức ở trẻ
- Là sự hấp dẫn của nội dung tri thức, được thể hiện ở tính mới
mẻ, tính xúc cảm và khả năng điều khiển hành vi của nó.
- Tri thức phải được mới mẻ với trẻ và trẻ có thể lĩnh hội được.
Tính mới mẻ và mức độ phù hợp này của tri thức sẽ kích thích

hứng thú, thỏa mãn tính tò mò, ham hiểu biết ở trẻ, giúp trẻ cố
gắng vượt qua khó khăn để giải quyết nhiệm vụ nhận thức.
- Tri thức môi trường xung quanh phải chứa đựng tình cảm, tạo
được xúc cảm cho trẻ, có khả năng ảnh hưởng đến thế giới quan,
sự cảm thụ thế giới và kích thích trẻ có hành động tích cực với
môi trường.
- Bản thân tri thức về MTXQ còn có khả năng điều khiển hành vi
và hành động của trẻ, đồng thời nhờ đó nó kích thích trẻ tích cực
tìm hiểu môi trường xung quanh.
=> Các nguyên tắc trên có mqh mật thiết với nhau. Việc thực hiện
nguyên tắc này là cơ sở để thực hiện nguyên tắc kia, đồng thời có
tác dụng củng có nguyên tắc trước. Việc phối hợp thực hiện 5
nguyên tắc đầu tiên một cách hợp lý sẽ gây ra hiệu quả cộng
hưởng tạo nên tính tích cực nhận thức ở trẻ. Đây cũng là nguyên
13


tắc mang tính định hướng trong việc xác định nội dung hướng
dẫn trẻ làm quen với MTXQ.

2.2 Nội dung cho trẻ khám phá MTXQ ở từng độ tuổi.
Nội dung KPKH về MTXQ được thiết kế dựa trên các căn
cứ: Đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng; Sự phong phú đa dạng của các
sự vật, hiện tượng; Mối quan hệ giữa các SVHT với nhau và với
môi trường sống; Sự thay đổi và phát triển của chúng. Giáo viên
mầm non cần căn cứ vào trình độ, khả năng, hứng thú của trẻ
cũng như điều kiện hoàn cảnh của trường để lựa chọn các nội
dung phù hợp cho trẻ khám phá.
2.2.1 Môi trường thiên nhiên
2.2.1.1 Động vật

* Lứa tuổi mẫu giáo
- Khám phá đặc điểm, đặc trung: Tên gọi, màu sắc, các bộ phận
đặc trưng, chức năng, cấu tạo ngoài của các bộ phận đó; tiếng
kêu, vận động, thức ăn, sinh sản, nơi sống, công dụng, sự phát
triển của động vật ở các nhóm: Động vật nuôi, động vật trong
rừng, động vật dưới nước, chim và côn trùng.
- Khám phá sự đa dạng của động vật trong cùng loại và khác loại,
cùng môi trường sống và ở các môi trường sống khác nham.
- Khám phá mqh giữa cấu tạo của động vật với tập tính di chuyển,
điều kiện sống, cách kiếm ăn và cách ăn.
- Khám phá mqh của động vật với các yếu tố môi trường như: ánh
sáng, thức ăn, nước uống, không khí, âm thanh, với các loại thực
vật và động vật khác.
14


- Khám phá mqh của động vật với con người: động vật cũng biết
vui khi được con người vuốt ve, âu yếm; buồn khi bị mắng mỏ;
biết biểu lộ tình cảm biết ơn khi được chăm sóc; cần được con
người chữa bệnh khi ốm đau, nên cần gần gũi yêu thương chúng.
2.2.1.2 Thực vật
- Khám phá các đặc điểm:
+ Cây: Tên gọi, mầu sắc, hình dạng, cấu tạo, công dụng và nơi
sống.
+ Hoa: Tên, màu sắc, cấu tạo, mùi, công dụng.
+ Quả: Tên, màu sắc, hình dạng, cấu tạo, mùi, vị, cách ăn, công
dụng.
+ Rau: Tên, màu sắc, hình dạng, cấu tạo, mùi, vị, công dụng, cách
chế biến.
- Khám phá sự đa dạng của thực vật trong cùng loài và khác loài,

cùng môi trường sống và ở các môi trường sống khác nhau. Khám
phá đặc điểm của chúng và cho trẻ phân nhóm thực vật theo các
dấu hiệu: cấu tạo, môi trường sống, công dụng, cách chế biến.
- Khám phá mqh giữa cấu tạo của thực vật với chức năng sử
dụng chúng, giữa thực vật với động vật và với chính thực vật.
- Khám phá mqh giữa thực vật với các yếu tố môi trường: đất,
ánh sáng, không khí, nước, thời tiết, khí hậu ... việc chăm sóc cây
chính là thỏa mãn các nhu cầu đó.
- Khám phá các lọa cây sinh sống ở nhiều vùng miền, sự thích
nghi của thực vật đối với khí hậu, môi trường sống.

15


- Khám phá sự sinh sản và phát triển của cây, sự thay đổi của
thực vật theo mùa, quá trình trồng và chăm sóc cây.
2.2.1.3 Thiên nhiên vô sinh
Khám phá 1 số đặc điểm, tính chất, công dụng của các
nguyên liệu thiên nhiên vô sinh.
a/ Nước: Là 1 chất lỏng chảy được, không màu, không mùi, không
vị. Nước có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con người. Chúng ta
cần giữ gìn bảo vệ nguồn nước và biết cách sử dụng tích kiệm
nước.
b/ Không khí: Không màu, không mùi, nhẹ. Không khí cần cho
mọi sinh vật để thở, hô hấp. Con người cần không khí trong sạch
vì vậy cần giữ sạch, dọn vệ sinh nơi ở, mở cửa sổ, trồng cây.
c/ Đất đá:
- Khám phá các loại đất.
- Khám phá đá tự nhiên: Than đá, đá phấn, đá granit,... biết các
đặc điểm của chúng.

2.2.1.4 Hiện tượng tự nhiên
a/ Bầu trời:
- Bầu trời ban ngày, ban đêm?
- Thời gian, vị trí lặn, mọc. Khái niệm hoàng hôn, bình mình. Tại
sao trên trái đất lại có nơi là ban ngày và ban đêm?
- Có thể nhìn thẳng vào mặt trời được không? Ánh sáng mặt trời
có tác dụng gì? Có thể nhìn bóng nắng mà đoán giờ được không?
làm gì được tránh nắng?
- Cho trẻ biết hình dạng, số lượng, sự thay đổi, các loại sao, trăng.
16


- Cho trẻ biết các hoạt động của con người vào các thời điểm ban
ngày và ban đêm.
b/ Mưa:
- Những hiện tượng xảy ra khi trời sắp mưa
- Có mấy loại mưa? Mưa đó như thế nào? Khi mưa thường có
hiện tượng gì? Nguyên nhân gây ra mưa? Tác dụng của mưa?
c/ Gió: Dấu hiệu của gió? các loại gió? tác dụng? đồ dùng làm ra
gió?
d/ Cầu vồng: Xuất hiện khi nào? ở đâu? Có những màu gì?
đ/ Các mùa: Mấy mùa? Dấu hiệu? ...
2.2.2 Nội dung khám phá thế giới đồ vật
2.2.2.1 Đồ dùng, đồ chơi
- Khám phá các đặc điểm
- Khám phá sự phong phú, đa dạng của đồ dùng về chất liệu, kích
thức, hình dạng, mầu sắc. So sánh đồ dùng?phân nhóm ...
- Khám phá mqh giữa cấu tạo, chất liệu của đồ dùng với chức
năng sử dụng và cách sử dụng chúng.
- Khám phá tính chất của 1 số chất liệu chế tạo đồ dùng.

- Khám phá quá khứ, hiện tại, tương lai của đồ dùng.
-> Đồ dùng được làm ra để thỏa mãn nhu cầu của con người. Con
người phải biết giữ gìn, bảo quản và con người có thể thay đổi,
sáng tạo ra đồ dùng.
2.2.2.2 Phương tiện giao thông

17


- Khám phá các đặc điểm: Tên gọi, cấu tạo ngoài, tiếng kêu, tốc
độ, công dụng, môi trường hoạt động của các loại ...
- Khám phá sự đa dạng của chúng. Giúp trẻ phân biệt, so sánh,
phân nhóm các PTGT trong cùng 1 loại và khác loại.
- Khám phá mqh giữa cấu tạo và chức năng sử dụng, cách sử
dụng và môi trường hoạt động của chúng.
2.2.3 Nội dung khám phá cuộc sống xã hội
2.2.3.1 Bản thân
a/ Khám phá cơ thể trẻ
- Tên gọi, vị trí, cấu tạo ngoài, số lượng, chức năng của các bộ
phận và các giác quan, mqh giữa cấu tạo và chức năng.
- Khám phá sự khác nhau giữa các chức năng, cấu tạo, tính chất
của các giác quan ở người và động vật.
- Dạy trẻ cần bảo vệ các giác quan, các bộ phận. Giáo dục trẻ
đồng cảm với người khuyết tật.
b/ Khám phá khả năng của bản thân
- Thể hiện xúc cảm, làm chủ cảm xúc. Dạy cách thể hiện tình cảm
bằng nét mặt, cử chỉ.
- Khả năng ghi nhớ, sáng tạo, suy nghĩ.
- Khám phá vị trí của trẻ trong gia đình và mlh với những người
thân trong gia đình và những người họ hàng.

- Khám phá danh tính
- Khám phá sự khác biệt về giới tính
2.2.3.2 Gia đình
18


- Hình thành củng cố khái niệm, vị trí vai trò của các thành viên
và mqh giữa chúng.
- Khám phá các mô hình gia đình; các mqh giữa những người họ
hàng; giáo dục tình cảm, nghĩa vụ của trẻ đối với gia đình và họ
hàng.
- Khám phá nhu cầu, sinh hoạt, sở thích ...của các thành viên, các
hoạt động chung của gia đình và nghề nghiệp của họ.
2.2.3.3 Trường mầm non
- Cho trẻ biết tên, địa chỉ của trường.
- Khám phá môi trường vật chất?
- Khám phá công việc của người lớn trong trường. Giáo dục trẻ
kính yêu, lễ phép và biết giúp đỡ những người lớn.
- Cho trẻ biết trường bé có nhiều bạn bè anh chị em
- Khám phá hoạt động và mqh của trẻ.
2.2.3.4 Nghề nghiệp của người lớn
- Khám phá các dấu hiệu đặc trưng
- Khám phá sự hình thành các nghề
- Khám phá chất lượng lao động
- Khám phá mqh giữa các nghề thông qua công việc, dụng cụ, sản
phẩm của các nghề đó.
2.2.3.5 Quê hương, đất nước, văn hóa, dân tộc và các hành tinh.
- Khám phá địa danh nơi gia đình sinh sống
- Khám phá về những người hàng xóm láng giềng, mqh của họ.
- Bước đầu tìm hiểu về thành phố, đất nước, trái đất, Bác Hồ ...

19


- Tìm hiểu về những ngày lễ hội của đát nước.
BÀI TẬP-THẢO LUẬN: 2tiết

Chương 3 Các phương pháp cho trẻ khám phá môi trường
xung quanh: 2T
3.1 Nhóm phương pháp trực quan
PP trực quan là PP trong đó giáo viên dùng những vật cụ thể
hay cử chỉ, hành độnglàm cho trẻ có thể hình dung được điều cần
phải học.
Các phương pháp trực quan
3.1.1 Quan sát
Quan sát là sự tri giác sự vật, hiện tượng có kế hoạch, có
mục đích.
a. Mục đích
- Hình thành biểu tượng về sự vật, hiện tượng xung quanh cho trẻ
mầm non.
- Kích thích hứng thú và phát triển tính ham hiểu biết ở trẻ.
- Củng cố, làm chính xác, mở rộng tri thức của trẻ về MTXQ.
- Phát triển khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, tư duy và ngôn
ngữ.
- Hình thành và phát triển sự nhạy cảm cho bé, giáo dục tình yêu,
sự gắn bó với MTXQ.
b. Các loại quan sát
- Dựa vào đối tượng quan sát:

20



+ Quan sát môi trường tự nhiên: động vật, thực vật, tự nhiên vô
sinh và hiện tượng tự nhiên.
+ Quan sát môi trường xã hội: đồ vật, con người và các mối quan
hệ có xung quanh trẻ
- Dựa vào thời gian quan sát:
+ Quan sát ngắn: Quan sát đối tượng trong thời gian ngắn
+ Quan sát lặp lại: Quan sát trạng thái của 1 đối tượng nhiều lần
+ Quan sát kéo dài: Quan sát sự phát triển của đối tượng theo
những mốc thời gian nhất định.
- Dựa vào quy mô tổ chức
+ Quan sát tập thể: tổ chức cho cả lớp quan sát đối tượng.
+ Quan sát nhóm: tổ chức quan sát theo từng nhóm.
+ Quan sát cá nhân: tổ chức quan sát cho từng trẻ
- Dựa vào dạng hoạt động của trẻ:
+ Quan sát trong hoạt động học tập, vui chơi, ngoài trời, tham
quan, lao động, sinh hoạt hàng ngày.
c/ Cách tổ chức quan sát
* Mục đích quan sát: được xác định dựa vào đối tượng quan sát
với các yêu cầu cần khai thác đối tượng đó ở từng lứa tuổi được
ấn định bởi chủ điểm giáo dục và hình thức hoạt động có sử dụng
quan sát. Khi xác định mục đích quan sát cần chú ý hướng đến
các lĩnh vực phát triển của trẻ.
* Lựa chọn và bố trí đối tượng quan sát

21


- Lựa chọn: Cần chọn đối tượng mang tính đặc trưng cho loại đối
tượng đó.

- Bố trí:
+ Về phía trẻ: Cần phải đảm bảo an toàn cho trẻ, mọi trẻ đếu có
thể nhìn rõ đối tượng, có thể tiếp cận đối tượng rõ ràng, thoải mái.
+ Về phía đối tượng: đảm bảo cho đối tượng ở trạng thái tự nhiên
nhất, thể hiện được những dấu hiệu bên ngoài của đối tượng, mqh
diễn ra bên trong, giữa đối tượng và môi trường ở mức độ cao
nhất.
* Cách tiến hành:
- Phần mở đầu: Nhằm hướng trẻ vào đối tượng quan sát, tạo ra sự
chú ý của trẻ với đối tượng, chuẩn bị tâm thế tốt cho trẻ trong
quan hệ với đối tượng.
- Phần trọng tâm quan sát: Dựa vào mục đích, nhiệm vụ quan sát,
giáo viên hướng dẫn trẻ khai thác đối tượng theo một trình tự
nhất định dựa vào đặc điểm đối tượng và đặc điểm nhận thức của
trẻ mầm non.
+ Quan sát lần đầu: Giáo viên không nên vội vàng đặt ngay câu
hỏi hoặc giao nhiệm vụ cho trẻ. Nên giành vài phút cho trẻ tự
quan sát, thỏa mãn nhu cầu nhận thức tự nhiên của trẻ, tạo ra
những ấn tượng đầu tiên về đối tượng quan sát.
+ Quan sát lặp lại: Quan sát được bắt đầu bằng việc giải quyết các
nhiệm vụ cơ bản. Cần tuân theo trình tự quan sát: Xuất phát từ
nhiệm vụ cụ thể này đến nhiệm vụ khác; từ sự kiện đến quan hệ,
từ tích lũy biểu tượng đến so sánh, đối chiếu và đưa ra kết luận.
22


+ Quan sát kéo dài: Cần lập kế hoạch trước để chọn thời điểm
thích hợp trong năm. Quan sát được tổ chức vào lúc sự thay đổi
của động thực vật diễn ra rõ nét nhất. Giáo viên yêu cầu trẻ quan
sát động thực vật, xác định các dấu hiệu và trạng thái của nó và so

sánh với kết quả quan sát lần trước, xác định các dấu hiệu mới có
liên quan đến sự phát triển. Sau quan sát, cần xây dựng bức tranh
về sự phát triển của động thực vật.
+ Quan sát các vật liệu tự nhiên: Khi tổ chức loại quan sát này,
giáo viên cần phân phối sự chú ý, tổ chức hoạt động của mọi trẻ.
Trẻ cần chú ý theo dõi sự chỉ dẫn của giáo viên, biết lắng nghe và
hiểu nhau, so sánh đối chiếu với kết quả quan sát của bạn.
- Phần kết thúc: Phần này được thực hiện nhằm giải tỏa sự căng
thẳng cho trẻ về trí tuệ và tâm lý, tạo xúc cảm tốt cho trẻ với đối
tượng và niềm vui nhận thức.
3.1.2 Sử dụng tài liệu trực quan
Các tài liệu trực quan bao gồm tranh ảnh, phim đèn chiếu và
phim ảnh, sơ đồ mô hình ...
a/ Mục đích
- Hình thành biểu tượng về đối tượng ít gần gũi với trẻ
- Củng cố và cụ thể hóa biểu tượng về sự vật và hiện tượng xung
quanh, hệ thống hóa và khái quát hóa tri thức.
- Phát triển khả năng chú ý có chủ đích, khả năng tri giác thẩm mĩ
b/ Phân loại các tài liệu trực quan
- Tranh ảnh, mô hình:
Mục đích sử dụng
23


+ Lớp mẫu giáo bé: Sử dụng tranh ảnh để làm chính xác và cụ thể
hóa biểu tượng của trẻ, củng cố nó.
+ Lớp mẫu giáo nhỡ: Sử dụng tranh nhằm mở rộng tri thức cho
trẻ.
+ Lớp mẫu giáo lớn: Sử dụng tranh để hình thành khái niệm cho
trẻ

- Phim ảnh: Phim đèn chiếu, phim nhựa, truyền hình.
+ phim nhựa: Kích thích xúc cảm đặc biệt ở trẻ, tạo hứng thú và
giúp trẻ lĩnh hội tri thức kịp thời hơn.
+ Phim đèn chiếu: là những bộ tranh mô tả hiện tượng tự nhiên
theo 1 trình tự đầy đủ hơn.
+ Phim truyện, truyền hình: có tác dụng làm tích cực việc lĩnh hội
tri thức, tạo ra thái độ đặc biệt đối với các sự kiện diễn ra trên
màn ảnh.
- Sơ đồ, biểu đồ: Giúp cho việc hệ thống hóa, khái quát hóa tri
thức về sự vật hiện tượng đễ dàng hơn, đồng thời nó là cơ sở hình
thành tư duy logic ở trẻ.
- Công nghệ thông tin: Có thể sử dụng những phần mềm dạy học
được thiết kế sẵn dưới dạng các trò chơi, các bài tập nhận thức
hoặc giáo viên tự thiết kế.
c/ Cách tổ chức
* Xác định mục đích sử dụng
+ Hình thành biểu tượng ban đầu cho trẻ về sự vật, hiện tượng mà
trẻ không thể quan sát trực tiếp.

24


+ Làm chính xác, bổ sung, hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức
cho trẻ.
+ Tạo cơ hội cho trẻ vận dụng tri thức vào hoạt động, củng cố và
mở rộng tri thức cho trẻ.
* Lựa chọn tài liệu trực quan: Phải đáp ứng yêu cầu về ND, HT;
phải phù hợp với mục đích sử dụng cụ thể và đối tượng sử dụng.
* Cách sử dụng tài liệu trực quan
+ Diễn ra theo 1 trình tự nhất định. Nó được phối kết hợp với các

phương pháp dùng lời.
+ Hỗ trợ cho các phương pháp quan sát nhằm làm chính xác, bổ
sung, hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức cho trẻ hay củng cố, cụ
thể hóa tri thức cho trẻ.
+ Hỗ trợ cho các phương pháo dùng lời nhằm củng cố, cụ thể hóa
tri thức về sự vật, hiện tượng, làm cho việc lĩnh hội tri thức dễ
dàng hơn.
3.2 Nhóm phương pháp dùng lời
Mục đích
- Bổ sung và làm chính xác biểu tượng của trẻ về sự vật, hiện
tượng và các mqh diễn ra xung quanh trẻ mà trẻ đã có được qua
quan sát, sử dụng tài liệu trực quan.
- Góp phần phát triển các quá trình tâm lý.
- Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
3.2.1 Đàm thoại
a/ Đàm thoại là quá trình trao đổi ý kiến giữa giáo viên và trẻ
nhằm mục đích nhất định
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×