Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tìm hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An sau khi có Luật Đất đai 2003 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.56 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
4.1.1.4. Thuỷ văn, nguồn nước...............................................................................27
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế..................................................28
a. Kinh tế nông – lâm – thủy sản......................................................................28
b. Khu vực kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.......................................28
4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập...................................................29
a. Dân số và sự phân bố dân cư:............................................................................29
4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng..........................................................30
a. Giao thông, thủy lợi............................................................................................30
c. Y tế......................................................................................................................30
* Đất nông nghiệp..................................................................................................34
* Đất phi nông nghiệp...........................................................................................34
- Diện tích đất phi nơng nghiệp có 7361,59 ha, chiếm 21,0% diện tích đất tự
nhiên; trong đó được sử dụng cho các mục đất sau:............................................34
- Đất ở tại huyện hiện nay cớ 1461,33 ha, chiếm 4,2%. Trong đó, diện tích đất
đơ thị là 35,71 ha chiếm 0,1% diện tích đất tự nhiên. Đất ở nông thôn là
1425,62 ha; chiếm 4,0% diện tích tự nhiên tồn huyện......................................35

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện Đô Lương...............Error:
Reference source not found
Bảng 2 : Trình tự thủ tục tiến hành cấp GCN QSDĐ tại huyện Đô Lương theo
nhu cầu của nhân dân qua trung tâm giao dịch “một cửa”...........Error: Reference
source not found
Bảng 3: Kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nơng
nghiệp của huyện Đơ Lương (tính đến 31/12/2010)...Error: Reference source not
found
Bảng 4: Kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nơng


nghiệp của huyện Đơ Lương (tính đến 31/12/2010)...Error: Reference source not
found
Bảng 5: Kết quả ĐK, cấp GCN QSDĐ lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương
..............................................................................Error: Reference source not found
Bảng 6 : Kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn
của huyện Đô Lương (tính đến 31/12/2010)....Error: Reference source not found
Bảng 7: Phân loại các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp GCN đất ở tại nơng
thơn của huyện Đơ Lương (tính đến 30/12/2010).......Error: Reference source not
found
Bảng 9 : Bảng tổng hợp kết quả cấp GCN đất ở từ năm 2005 đến năm 2010...Error:
Reference source not found
Bảng 10: Kết quả kê khai ĐK, cấp GCN QSD đất cho các cơ quan, tổ chức, cơ
sở tơn giáo trên địa bàn huyện Đơ Lương (tính đến 31/12/2010)..................Error:
Reference source not found
Bảng 11: Kết quả cấp GCN QSD của các cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa
bàn huyện Đơ Lương (tính đến 31/12/2010)........Error: Reference source not found

ii


Bảng 12 : Kết quả thành lập các loại Bản đồ địa chính trên địa bàn huyện Đơ
Lương ( tính đến 31/12/2010)...........................Error: Reference source not found
Bảng 13: Kết quả lập hệ thống sổ sách trong hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện
Đơ Lương (tính đến 31/12/2010)......................Error: Reference source not found
Bảng 14: Kết quả đăng ký, biến động quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đơ
Lương (tính đến 31/12/2010)............................Error: Reference source not found

iii



PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai được ví như “tài sản vơ cùng q giá của quốc gia” và theo như
lời Mác đã từng nói: “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật
chất” mà “lao động là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ”. Đất đai là sản
phẩm mà thiên nhiên vô cùng ưu ái ban tặng cho con người. Đó là mơi trường
sống, là chỗ đứng, là địa bàn hoạt động cho tất cả các nghành các lĩnh vực. Đặc
biệt là trong lao động sản xuất nơng nghiệp thì đất đai lại càng chiếm vai trị
quan trọng vì đó là tư liệu khơng thể thay thế được.
Diện tích đất đai là có hạn trong khi nhu cầu của con người đối với đất đai
ngày càng lớn, quan hệ đất đai phức tạp và luôn biến động, việc quản lý, sử
dụng đất còn nhiều bất cập. Trong khi các chủ sử dụng đất chỉ quan tâm đến lợi
ích trước mắt mà khơng tính đến mục tiêu lâu dài, gây ra nhiều tranh chấp đất
đai, các vi phạm luật liên tục xảy ra thì các cán bộ, cơ quan cịn chưa thực sự
nghiêm trong cơng tác Quản lý nhà nước về đất đai.
Đứng trước những vấn đề bức xúc như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã rất
nhiều lần thay đổi, bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai. Hiến pháp năm
1980 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
”. Để nâng cao vai trò quản lý đất đai, Luật Đất đai 1988 đầu tiên ra đời, tiếp
đến là Luật Đất đai 1993 và Luật Đất đai 2003 đều có nội dung đăng ký quyền
sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính, cùng với các các Thông tư, Nghị đinh, văn
bản hướng dẫn thi hành về Luật đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn.
Công tác Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập Hồ
sơ địa chính là một nội dung quan trọng trong 13 nội dung Quản lý Nhà nước về
đất đai được quy định trong Luật đất đai năm 2003. Đăng ký đất đai thực chất là
thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp

1



giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất hợp pháp, xác
lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất làm cơ sở
để nhà nước quản chặt, nắm chắc tồn bộ quỹ đất đai theo pháp luật. Từ đó, chế
độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất được bảo vệ và phát huy đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả.
Huyện Đô Lương được tách ra khỏi Anh Sơn từ năm 1963. Huyện có tổng
diện tích tự nhiên là 35008,35 ha, dân số có 19,8 vạn người, được phân bố thành
32 xã và 1 thị trấn. Về vị trí địa lý, Đơ lương nằm về phía Tây bắc tỉnh Nghệ
An, nơi tiếp giáp giữa các huyện đồng bằng với các huyện miền núi tạo thành
ngã tư kinh tế với 3 tuyến giao thông quan trọng: Đường 7A, 15A, và đường 46
tại thị trấn Đô Lương, vùng cầu Tiên và Ba ra Đô Lương trở thành một trung
tâm kinh tế - văn hố, thương mại có nhiều tiềm năng, triển vọng phát triển kinh
tế và khơng gian đơ thị có tầm cỡ một thị xã trong tương lai. Chính sự phát triển
đó cùng với nhiều vấn đề khác tồn tại trong xã hội đã mang lại nhiều khó khăn
trong cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính nói riêng.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng cũng như nhu cầu cấp bách của
công tác đăng ký, cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính
tại huyện Đô Lương, được sự đồng ý của khoa Tài nguyên và Môi trường Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tìm
hiểu thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, lập hồ sơ địa chính tại huyện Đơ Lương- tỉnh Nghệ An sau khi có Luật
Đất đai 2003 đến nay”, dưới sự hướng dẫn của cô giáo - Thạc sỹ Đỗ Thị Đức
Hạnh - Giảng viên khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nơng
nghiệp Hà Nội cùng với sự giúp đỡ của Phịng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Đô Lương – tỉnh Nghệ An.

2



1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích:
- Tìm hiểu những quy định của Pháp luật đất đai về công tác quản lý của
Nhà nước về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
lập hồ sơ địa chính.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính của Huyện Đô Lương – tỉnh
Nghệ An.
1.2.2. Yêu cầu:
- Nắm chắc được quy định của Nhà nước, của ngành và địa phương đối với
công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ
địa chính để vận dụng vào thực tế của địa phương.
- Các số liệu điều tra, thu thập chính xác, đầy đủ phản ánh trung thực khách
quan việc thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và lập hồ sơ địa chính của địa phương.
- Kiến nghị và đề xuất phù hợp với thực tiễn của địa phương.

3


PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận, lập
hồ sơ địa chính, đăng ký biến động về đất đai
2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và
đăng ký biến động về đất đai
Đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố
cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất như: khí hậu, thổ
nhưỡng, địa hình - địa mạo, thủy văn, hệ sinh thái động thực vật, trạng thái định

cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện
tại ảnh hưởng đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Sự gia tăng dân số và sự
phát triển kinh tế, xã hội đã gây áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc
biệt là đất đai. Cùng với đó là sự ơ nhiễm mơi trường ngày càng tăng làm cho
đất đai ngày càng bị thối hóa.
Chính vì vậy mà cơng tác quản lý và sử dụng đất luôn được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm sâu sắc. Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai thì
cơng tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và đăng ký biến động đất đai
giữ vai trị rất quan trọng. Thơng qua cơng tác đăng ký đât đai Nhà nước nắm
bắt được các thông tin về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và pháp lý của thửa
đất thì mới thực sự nắm chác được tình hình sử dụng và quản lý chặt chẽ mọi
biến động đất đai theo đúng pháp luật. Từ đó, bảo vệ được lợi ích của Nhà nước,
lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích của nhân dân.
* Đối với Nhà nước và xã hội việc cấp GCN, lập HSĐC và đăng ký biến
động đất đai đem lại những lợi ích đáng kể như:
- Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp,
thuế chuyển nhượng, lệ phí trước bạ…

4


- Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai trong đó bản
thân việc triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một hệ thống pháp luật.
- Giám sát việc giao dịch đất đai.
- Phục vụ quản lý trật tự trị an…
* Đối với công dân, việc cấp GCN, lập HSĐC và đăng ký biến động đất đai
đem lại những lợi ích như:
- Tăng cường sự an toàn về chủ quyền đối với thửa đất.
- Khuyến khích chủ sử dụng đất đầu tư vào đất đai.
- Mở rộng khả năng vay vốn.

- Hỗ trợ các giao dịch về đất đai.
- Giảm tranh chấp đất đai.
Do đó, việc thực hiện cơng tác cấp GCN, lập HSĐC và đăng ký biến động
đất đai đến từng thửa đất là nhiệm vụ không thể thiếu được của tất cả mọi người
tham gia khi sử dụng đất. Nhờ đó người sử dụng đất yên tâm khai thác tiềm
năng của đất hợp lý, có hiệu quả và chấp hành đầy đủ các quy định về đất đai.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính
và đăng ký biến động về đất đai
*Trước khi có Luật Đất đai 2003:
Trong thời kỳ trước những năm 1945, ở Việt Nam công tác đăng ký
đất đai có từ thế kỷ VI và nổi bật nhất ở các thời kỳ như : Gia Long, Minh
Mạng, thời kỳ Pháp thuộc. Các vấn đề này cũng đã được quy định trong các
Hiến pháp, Pháp Luật Đất đai như:
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hòa năm 1959 quy định ba hình
thức sở hữu về đất đai: Sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Năm 1980, Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời
khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
chung nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm …”. Công tác

5


ĐKĐĐ, cấp GCN được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ
thống các văn bản pháp luật.
Hiến pháp năm 1992 ra đời đã khẳng định: “Đất đai, rừng núi, sơng hồ, tài
ngun trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm lục địa và vùng trời,…đều
thuộc sở hữu toàn dân”. Đây là cơ sở vững chắc cho sự ra đời của Luật Đất đai
năm 1993 được thơng qua ngày 14/07/1993. Tiếp theo đó là Luật sửa đổi bổ
sung một số Điều của Luật Đất đai được Quốc hội khóa IX thơng qua ngày
02/12/1998 và Quốc hội khóa X thơng qua ngày 29/06/2001.

Tuy nhiên, q trình thực hiện Luật Đất đai năm 1993 đã xuất hiện nhiều
vấn đề bất cập, nó khơng cịn phù hợp với thực tế tình hình quản lý và sử dụng
đất trong quá trình phát triển đất nước.Vì vậy để khắc phục tình trạng trên, ngày
26/11/2003 Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 4 đã thơng qua Luật đất đai và có hiệu
lực từ ngày 01/07/2004 và quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu” và nêu lên 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
trong đó nội dung cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC và đăng ký biến động đất đai là
một nội dung quan trọng được tái khẳng định.
*Sau khi có Luật Đất đai 2003:
Đến nay, cùng với việc ban hành Luật Đất đai năm 2003 thì đã có nhiều
văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương
ban hành để làm cơ sở cho việc thực hiện cấp GCNQSDĐ, lập HSĐC và đăng
ký biến động đất đai. Cụ thể là:
Các văn bản do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành có quy
định về cấp GCN, lập HSĐC và đăng ký biến động đất đai:
- Luật Đất đai năm 2003 ngày 26/11/2003 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2004, trong đó quy định các vấn đề mang tính nguyên tắc về GCN; các
trường hợp được cấp GCN, thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp GCN; lập
HSĐC và về việc xác định diện tích đất ở đối với các trường hợp thửa đất có

6


vườn, ao gắn liền với nhà ở; trình tự thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai
để cấp GCN hoặc chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên GCN.
- Nghị quyết 775/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà
đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp
GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính

sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
- Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày
01/07/1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác
định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp.
Các văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành có quy định về cấp GCN, lập HSĐC, đăng ký biến động đất đai và các vấn
đề liên quan gồm:
- Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/05/2003 sửa đổi bổ sung một số
Điều của Nghị định 176/1999/NĐ-CP.
-Chỉ thị số 05/2004/CT – TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp GCN trong năm 2005.
- Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về việc
sử đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật Đất đai về việc thu tiền
sử dụng đất khi cấp GCN.
-Nghị định số 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc

7


hội và Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02/04/2005 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể
về nhà đất trong q trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/07/1991.
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu

tiền thuê đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền thuê
đất khi cấp GCN.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính Phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành cơng ty cổ
phần. Trong đó sửa đổi bổ sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi
cấp GCN, việc xác nhận hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại
QSDĐ, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/06/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất
đai; trong đó chỉ đạo các địa phương đảy mạnh để hoàn thành cơ bản việc cấp
GCN trong năm 2006.
- Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/09/2006 về một số giải pháp
nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê
theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ, trong đó
quy định việc thu tiền sử dụng đất không bán nhà ở cho người đang thuê.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

8


Các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ, ngành ở Trung ương ban hành có quy
định về đăng ký, cấp GCN và lập HSĐC cùng các vấn đề liên quan gồm:
- Thông tư số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 04/07/2003 của Bộ Tài

nguyên và Mơi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và
cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất.
- Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành quy định về GCN.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư liên tịch số 38/2004/TTLT/BTNMT-BNV ngày 31/12/2004 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Văn phòng ĐK QSDĐ và tổ chức phát triển quỹ đất.
- Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của
Bộ Tài ngun và Mơi trường, Bộ Tài chính hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ
của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thơng tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/06/2005 thay
thế Thông tư số 03/2003/TTLT/BTP-BTNMT ngày 04/07/2003.
- Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai sau khi sắp
xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh. Trong đó có hướng dẫn
việc rà sốt, cấp GCN cho các nông, lâm trường quốc doanh sau khi sắp xếp lại.

9


- Thơng tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn

các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/08/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung Thơng tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển
công ty nhà nước thành cơng ty cổ phần hóa; trong đó có hướng dẫn việc rà sốt,
cấp GCN cho cơng ty đã cổ phần hóa.
- Quyết định số 08/2006/QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về GCN thay thế cho Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2001.
- Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.2. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về quyền sử
dụng đất
ĐKQSDĐ là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với các
đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người
sử dụng đất); là việc ghi nhận về quyền sử dụng đất đối với một thửa đất xác
định vào HSĐC và cấp GCN cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập
mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất đồng thời
nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; là cơ sở để
Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt toàn bộ đất đai theo Pháp luật và bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.

10



ĐKĐĐ có hai loại, đó là ĐKĐĐ lần đầu và ĐK biến động quyền sử dụng
đất. ĐKĐĐ lần đầu được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất chưa kê
khai đăng ký quyền sử dụng đất và chưa được cấp GCN. Đăng ký biến động
quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện đối với người sử dụng đất đã được cấp
GCN hoặc có các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50
- Luật Đất đai 2003 mà có thay đổi về quyền sử dụng đất hay nội dung sử dụng
đất mà pháp luật quy định. Việc ĐKĐĐ được thực hiện tại văn phịng ĐKQSD
đất (đối với người sử dụng đất ở đơ thị) và tại UBND xã (đối với người sử dụng
đất ở nông thôn).
Đăng ký ban đầu được thực hiện với các trường hợp sau:
+ Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng chưa thực hiện đăng ký quyền sử dụng
đất.
+ Người đang sử dụng đất nhưng chưa có giấy chứng nhận.
Đăng ký biến động được thực hiện với người sử dụng đất đã được cấp
GCN QSDĐ mà có sự thay đổi về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất được cấp GCN mới trong các trường hợp:
+ Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, cho tặng, thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng QSDĐ.
+ Hình thành thửa đất mới trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng một
phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, tách thửa thành nhiều thửa
mà nhà nước cho phép.
+ Thay đổi hình dạng kích thước của thửa đất theo quy định của pháp luật
+ Thay đổi thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính.
+ Giấy chứng nhận đã cấp bị mất hoặc bị hư hỏng.
+ Nguời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu thay
đổi GCN đã được cấp trước ngày 10/12/2009.
Riêng người th đất nơng nghiệp sử dụng đất vào mục đích cơng ích của
xã, nhận khốn các tổ chức, th hoặc mượn đất của người khác được sử dụng


11


và trường hợp tổ chức, cộng đồng dân cư giao để quản lý thì khơng được đăng
ký QSDĐ.
- Đăng ký biến động với người sử dụng đất đã được cấp GCN QSDĐ được
xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp trong các trường hợp:
+ Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện thế chấp, góp vốn mà
khơng hình thành pháp nhân mới.
+ Chuyển từ hình thức nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Thay đổi về hạn chế quyền của nguời sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
+ Thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.
+ Các trường hợp thay đổi: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được
phép đổi tên, giảm diện tích do sạt lở, nguời sử dụng đất đề nghị chứng nhận
quyền sở hữư tài sản gắn liền với đất vào GCN đã cấp, thay đổi thông tin về số
hiệu thửa đất, đơn vị hành chính nơi có thửa đất, thay đổi về nhà ở và cơng trình
xây dựng trên đất, thay đổi diện tích và nguồn gốc, hồ sơ giao rừng sản xuất,
đính chính nội dung ghi trên GCN đã cấp có sai sót do việc in hoặc cấp GCN mà
người đựoc cấp GCN không đề nghị cấp mới.
2.2.1. Đối tượng đăng ký quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất: là người đang sử dụng đất
và là người có quan hệ trực tiếp đối với Nhà nước trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Các đối tượng ĐK QSDĐ (theo Điều 9 và
điều 107 của Luật đất đai năm 2003) bao gồm:
+ Các tổ chức trong nước;
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
+ Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (đối với đất nơng nghiệp và cơng
trình tín ngưỡng);

+ Cơ sở tơn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;

12


+ Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức các nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam (ĐK theo tổ chức kinh tế là pháp nhân Việt Nam).
2.2.2. Người chịu trách nhiệm thực hiện ĐKQSDĐ:
Người chịu trách nhiệm thực hiện việc ĐKQSDĐ là cá nhân mà pháp luật
quy định phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của
người sử dụng đất; Người chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng ký được quy
định tại Điều 2 và Khoản 1 điều 39 Nghị định 181 bao gồm:
+ Người đứng đầu của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài sử dụng đất;
+ Thủ trưởng đơn vị quốc phòng, an ninh (tại Khoản 3 Điều 81/NĐ);
+ Chủ tịch UBND cấp xã đối với đất do UBND cấp xã sử dụng;
+ Chủ hộ gia đình sử dụng đất;
+ Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất;
+ Người đại diện của cộng đồng dân cư sử dụng đất được UBND cấp xã chứng thực;
+ Người đứng đầu cơ sở tôn giáo sử dụng đất;
+ Người đại diện cho những người sử dụng chung thửa đất.
Những người chịu trách nhiệm đăng ký đều có thể uỷ quyền cho người
khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Cấp giấy chứng nhận
GCN là giấy do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng
đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm
đầu tư, cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; Là chứng thư pháp lý xác nhận
mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất.

Quá trình tổ chức việc cấp GCN là quá trình xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ
nhất để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quan hệ đất đai (giữa Nhà nước

13


là chủ sở hữu với người sử dụng đất và giữa người sử dụng đất với nhau) theo
đúng pháp luật hiện hành.
GCN từ trước đến nay tồn tại 4 loại giấy:
Loại thứ nhất: GCN được cấp theo Luật Đất đai năm 1988 do Tổng cục
Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phát hành theo mẫu quy định
tại Quyết định 201/QĐ/ĐK ngày 14/07/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất để
cấp cho đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở nơng thơn có màu đỏ.
Loại thứ 2: GCN quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị do
Bộ xây dựng phát hành theo mẫu quy định tại Nghị định số 60/CP ngày
05/07/1994 của Chính phủ và theo Luật Đất đai năm 1993. Giấy chứng nhận có
hai màu: Màu hồng giao cho chủ sử dụng đất và màu xanh lưu tại Sở Địa chính
(nay là Sở Tài nguyên và Môi trường) trực thuộc.
Loại thứ 3: GCN được lập theo các quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu
giấy theo Quyết định số 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 và Quyết định số
08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi Quyết định số 24/2004/BTNMT.
Giấy có hai màu: Màu đỏ giao cho các chủ sử dụng đất và màu trắng lưu tại Phịng
Tài ngun và Mơi trường cấp quận, huyện.
Loại thứ 4: GCN được lập theo quy định của Luật Đất đai 2003, mẫu giấy
theo Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày 19/10/2009 và thông tư số 17/2009/TT –
BTNMT ngày 21/10/2009. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 48 Luật Đất đai năm 2003, quyết định 20/2004 QĐ – BTNMT
ngày 01/11/2004, quyết định 08/2006QĐ – BTNMT ngày 21/07/2006 sửa đổi
quyết định số 24/2004/QĐ – BTNMT, Nghị định số 88/2009/NĐ – CP ngày

19/10/2009 của Chính phủ và Thơng tư số 17/2009/TT – BTNMT ngày
21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì GCN

14


được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản theo một mẫu thống nhất
trong cả nước. GCN do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
2.3.1. Những trường hợp được Nhà nước cấp GCN
- Những trường hợp được Nhà nước cấp GCN được quy định tại Điều 49-Luật Đất
đai 2003 gồm:
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trừ trường hợp thuê đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích cơng ích của xã, phường , thị trấn;
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 1/07/2004 có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN;
+ Người đang sử dụng đất theo quy định tại Điều 50, Điều 51 của Luật này
mà chưa được cấp GCN;
+ Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất; Người nhận quyền sử dụng đất khi xử ký hợp đồng thế chấp,
bảo lãnh quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; Tổ chức sử dụng đất là pháp nhân
mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyến sử dụng đất;
+ Người được sử dụng đất theo bản án hoặc Quyết định của Toà án nhân
dân, Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
+Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+Người sử dụng đất của khu công nghiệp, đất khu công nghệ cao, đất khu
kinh tế;
+Người mua nhà ở gắn liền với đất ở;
+ Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.

+ Người sử dụng đất xin hợp thử tách thửa mà pháp luật cho phép.
+ Cấp đổi, cấp lại GCN QSDĐ đã cấp.
2.3.2. Thẩm quyền cấp GCN
Thẩm quyền cấp GCN được quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2003 như sau:

15


+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCN cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài;
+UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCN cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
+ UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương được uỷ quyền cho cơ quan quản
lý đất đai cùng cấp trong một số trường hợp cụ thể. Điều kiện được uỷ quyền
cấp GCN được quy định theo Điều 56 Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004
và điều 5 Nghị định 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009.
2.4. Hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu , bản đồ, sổ sách chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong q trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và cấp GCN.
Hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và hướng dẫn
lập, chỉnh lý, quản lý. Biểu mẫu hồ sơ địa chính được quy định theo Quyết định
56/QĐ-ĐKTK, Quyết định 449/QĐ-ĐC, Thông tư 1990/TT-BTNMT gần đây là
Thông tư 29/2004/TT_BTNMT và Thông tư 09/2007/TT-BTNMT. Theo quy
định hiện hành HSĐC có 2 dạng là HSĐC dạng giấy và HSĐC dạng số. Tuy
nhiên trong quá trình xây dựng HSĐC dạng số vẫn phải duy trì hệ thống HSĐC
dạng giấy.
Nội dung HSĐC bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;

- Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện
và chưa thực hiện;
- GCN, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thơng tin khác có liên quan;

16


Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp ; Lập và chỉnh lý biến
động cho từng thửa đất theo đúng trình tự thủ tục quy định.
- Hồ sơ địa chính phải đảm bảo độ chính xác, thống nhất giữa các tài liệu sau:
+ Giữa bản đồ, sổ đia chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai.
+ Giữa bản đồ gốc và các bản sao của HSĐC.
+ Giữa HSĐC với GCN và hiện trạng sử dụng đất.
2.4.1. Hồ sơ địa chính dạng giấy
Các tài liệu của HSĐC dạng giấy bao gồm: Bản đồ địa chính hoặc các loại
bản đồ khác, sơ đồ, trích đo địa chính thửa đất được sử dụng để cấp GCN; Sổ
địa chính (Mẫu 01/ĐK); Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK); Sổ theo dõi biến động
đất đai (Mẫu 03/ĐK).
Trong đó:
Bản đồ địa chính: Là bản đồ thể hiện các yếu tố tự nhiên của thửa đất và
các yếu tố địa lý có liên quan đến sử dụng đất, được lập theo đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn.
Sổ mục kê đất đai: Là sổ ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất
nhưng khơng có ranh giới khép kín trên bản đồ. Mục đích lập sổ là để quản lý
thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất, thống kê và kiểm kê đất đai. Sổ lập trong
quá trình đo vẽ bản đồ địa chính.
Sổ địa chính: Là sổ ghi về người sử dụng đất và các thông tin về thửa đất

đã được cấp GCN của người đó. Mục đích lập sổ là để cung cấp các thông tin
phục vụ yều cầu quản lý nhà nước về đất đai. Nội dung các thông tin về người
sử dụng đất và thửa đất được ghi theo nội dung ghi trên GCN.
Sổ theo dõi biến động đất đai: Là sổ ghi những trường hợp đăng ký biến
động đất đai đã được chỉnh lý trên sổ địa chính. Mục đích lập sổ để theo dõi tình
hình đăng ký biến động về sử dụng đất, làm cơ sở để thống kê diện tích đất đai
hàng năm. Nội dung các thông tin ghi vào sổ mục kê được ghi theo nội dung đã
chỉnh lý trên sổ địa chính.

17


* Trách nhiệm lập, nghiệm thu HSĐC:
+ Sở Tài nguyên và Mơi trường tổ chức việc lập HSĐC;
+ Văn phịng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai
việc lập HSĐC gốc và làm 02 bản sao để gửi cho Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phịng Tài ngun và Mơi trường và UBND cấp xã.
+ Trường hợp trích đo thì Văn phịng ĐKQSD đất chịu trách nhiệm kiểm
tra chất lượng trước khi sử dụng.
Nội dung kiểm tra, nghiệm thu thực hiện theo quy định của Bộ TN&MT.
*Trách nhiệm chỉnh lý, cập nhật HSĐC:
+ Văn phòng ĐKQSD thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý, cập
nhật HSĐC gốc;
+Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Phòng Tài nguyên và Mơi trường và cán bộ
địa chính xã, phường, thị trấn chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC;
* Trách nhiệm quản lý HSĐC:
+ Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý
HSĐC gốc và các tài liệu có liên quan;
+ Văn phịng ĐKQSD đất thuộc Phịng Tài nguyên và Môi trường quản lý
bản sao HSĐC và các tài liệu có liên quan;

+ UBND xã, phường, thị trấn quản lý bản sao HSĐC; bản trích sao HSĐC
đã được chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ kèm theo do Văn phòng ĐKQSD đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến để chỉnh lý, cập nhật bản sao HSĐC.
2.4.2.Hồ sơ địa chính dạng số
HSĐC dạng số là hệ thống thơng tin được lập trên máy vi tính chứa tồn
bộ thơng tin về nội dung của HSĐC (Được gọi là cơ sở dữ liệu địa chính).
HSĐC dạng số khi lập phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Chỉnh lý, cập nhật được nội dung thông tin của bản đồ địa chính, sổ mục
kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai;
- Từ hệ thống thông tin đất đai trên máy vi tính in ra được các tài liệu sau:

18


+ Bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai;
+ Trích lục hoặc trích đo, trích sao HSĐC của thửa đất hoặc nhóm thửa liền kề;
+ GCN theo Luật Đất đai năm 2003;
- Tra cứu theo mã thửa đất, tên người sử dụng đất trong vùng dữ liệu sổ
và tìm được thửa đất trong vùng dữ liệu bản đồ địa chính;
Từ mã thửa đất trong vùng dữ liệu bản đồ địa chính tìm được thửa đất và
người sử dụng đất trong vùng dữ liệu sổ mục kê đất đai, sổ địa chính.
- Tìm được đầy đủ các thơng tin về thửa đất và người sử dụng đất;
- Dữ liệu trong hệ thống thông tin đất được lập theo đúng chuẩn dữ liệu
đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;
Việc lập, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai bao gồm những
công việc sau:
- Lập cơ sở dữ liệu từ hệ thống HSĐC trên giấy gồm: Lập bản đồ địa
chính số hoặc số hố bản đồ địa chính và cập nhật thơng tin thửa đất từ GCN
hoặc sổ địa chính,chúng được kết nối bằng mã thửa đất;
- Tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu bằng phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu

được chọn phù hợp với chức năng quản lý hệ thống thông tin đất;
- Lựa chọn các phần mềm ứng dụng phù hợp để xử lý, tìm kiếm, thống kê,
tổng hợp, phân tích thơng tin đất đai phục vụ yêu cầu quản lý và cung cấp thông
tin đất đai;
- Tổ chức kết nối hệ thống thông tin đất đai của địa phương với: Mạng
thông tin quản lý hành chính của địa phương, mạng thơng tin đất đai quốc gia,
mạng thông tin chuyên ngành như: Về đầu tư, giá đất, bất động sản, thuế, ngân
hàng…
HSĐC dạng số do Văn phòng ĐKQSD đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm lập, chỉnh lý, quản lý và cung cấp HSĐC dạng số để thay
thế bản sao HSĐC trên giấy cho Phịng Tài ngun và Mơi trường, UBND xã.
Điều kiện lập HSĐC dạng số:

19


- Có đủ máy vi tính, thiết bị ngoại vi đáp ứng yêu cầu cần thiết;
- Cán bộ chuyên môn đủ năng lực sử dụng thành thạo máy vi tính và phần
mềm hệ thống thông tin đất đai.
2.5. Kết quả thực hiện công tác ĐK, cấp GCN và lập hồ sơ địa chính trên
địa bàn cả nước
2.5.1. Kết quả thực hiện công tác ĐK, cấp GCN trên địa bàn cả nước
Theo tin tức từ Tổng cục Quản lý đất đai và báo cáo về kết quả cấp GCN
của Chính phủ thì cho đến năm 2010 cơng tác ĐK đất đai, cấp GCN trong phạm
vi cả nước đã đạt kết quả như sau: Đất sản xuất nông nghiệp đã cấp được trên 13
triệu giấy với diện tích 7.524.600 ha đạt 82,4%. Đất lâm nghiệp cấp trên 1 triệu
giấy với diện tích 8.707.400 đạt 66% so với diện tích cần cấp. Đất nơng thơn cấp
trên 10 triệu giấy với diện tích 413.889 ha đạt 81,1% so với diện tích cần cấp.
Đất đơ thị cấp trên 3 triệu giấy với diện tích 76.296 ha đạt 68,1% so với diện
tích cần cấp. Đất chuyên dùng cấp trên 93 nghìn giấy với diện tích 255.499 ha

đạt 35,4% so với diện tích cần cấp. Đất cơ sở tơn giáo gấp 13 nghìn giấy với
diện tích 5.586 ha đạt 42,5% so với diện tích cần cấp.
Như vậy, so với năm 2009, kết quả cấp GCN năm 2010 chỉ tăng chủ yếu
ở một số loại đất: Đất ở đô thị tăng 8,5%, đất lâm nghiệp tăng 10,1%, đất
chuyên dùng tăng 15,2%. Các loại đất khác tăng không đáng kể.
Nguyên nhân dẫn đến tiến độ xét cấp GCN chậm ở nhiều địa phương là:
Thiếu về nhân lực; vướng mắc do nhiều xã chưa có bản đồ địa chính, biến động
đất đai lớn nhưng thiếu kinh phí thực hiện kế hoạch cấp giấy chứng nhận. Thêm
vào đó cơ chế chính sách có nhiều điểm bất cập, chưa thuận lợi và tác động tích
cực đến người dân xin cấp giấy. Mặc dù những năm gần đây Nhà nước có chủ
trương khuyến khích mọi người dân tiến hành làm thủ tục để được cấp GCN
theo phương châm đơn giản hóa các thủ tục, giải quyết nhanh gọn, đúng luật,
đúng trình tự, hạn chế tối đa việc đi lại của người dân. Song theo khảo sát điều
tra cho thấy hiện tại đa phần người dân làm thủ tục xin cấp GCN chủ yếu là do

20


nhu cầu thiết yếu như: Để thế chấp vay vốn; mua bán; cho tặng; thừa kế... còn
lại những trường hợp khác khơng có nhu cầu xử lý vì chưa có tiền nộp các
khoản thu. Có thể nói một trong những nguyên nhân chính trong cơ chế chính
sách làm cản trở và chậm đến tiến độ xét cấp GCN hiện nay đó là về chính sách
tài chính về nghĩa vụ đối với Nhà nước của người sử dụng đất.
2.5.2.Kết quả lập hồ sơ địa chính trên địa bàn cả nước
Từ năm 1981 đến nay, Tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ TN&MT) đã
ban hành 6 loại biểu mẫu phục vụ cho công tác lập HSĐC là: Quyết định số
56/QĐ-ĐC ngày 05/11/1981; Quyết định số 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995;
Thông tư 346/1998/TT-ĐC; Thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001;
Thông tư 29/2004/TT-BTNMT;Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.
Hiện nay, các địa phương đã ứng dụng công nghệ thông tin vào việc lập

HSĐC dưới dạng số phần nào đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên việc lập HSĐC ở nhiều địa phương còn
chưa đầy đủ (đạt khoảng 70%), mới chỉ tập trung ở một số xã mà chưa triển khai trên
diện rộng. Bên cạnh đó, phần mềm ứng dụng công tác lập HSĐC ở nhiều địa
phương chưa thống nhất, chỉnh lý biến động chưa được đầy đủ, thường xuyên, kịp
thời thiếu đồng bộ.
2.6. Kết quả thực hiện công tác ĐK, cấp GCN và lập HSĐC
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
2.6.1. Kết quả thực hiện công tác ĐK, cấp GCN trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Theo báo cáo số 359/BC-UBND/ĐC ngày 09/11/2007 về tình hình kiểm tra
thi hành Luật Đất đai tại tỉnh Nghệ An, kết quả cấp GCNQSD đất đạt được như sau:
- Đối với đất ở đô thị: Thực hiện Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của
Chính Phủ về cấp quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đô thị. Nghệ An là một
trong những tỉnh sớm triển khai và được cấp ủy Đảng, chính quyền rất quan tâm

21


chỉ đạo; Ban đầu tập trung vào thành phố Vinh và thị xã Cửa Lị, sau đó triển khai
ra thị trấn của tất cả các huyện.
Đến ngày 30/06/2010, toàn tỉnh đã cấp GCNQSD đất được cho 66.625 hộ
trong tổng số 82.195 hộ sử dụng đất đơ thị với diện tích 1.694,16 ha trong tổng số
2.365,43 ha, đạt tỷ lệ 81,06%.
- Đối với đất ở nông thôn và đất nông nghiệp: thực hiện Nghị định 64/CP
ngày 27/09/1993 của Chính Phủ về giao đất và cấp GCN QSD đất nông nghiệp cho
hộ gia đình và cá nhân ổn định lâu dài trên đại bàn tỉnh Nghệ An, UBND tỉnh đã chỉ
đạo gắn với thực hiện Nghị định 64/CP là cấp GCN QSD đất ở nông thôn. Kết quả đạt
được như sau: Đã có 468.467 hộ được cấp GCN QSD đất trong tổng số 561.839 hộ sử
dụng đất nông thôn với tổng diện tích cấp là 11.541,24 ha. Sau khi hồn thành chuyển

đổi ruộng đất, tiến độ cấp đổi GCNQSD đất ở nông thơn cịn rất chậm. Tồn tỉnh cấp
đổi được 27.215 GCN tại 9 huyện: Quỳ Hợp, Anh Sơn, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên
Thành, Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam Đàn và Đô Lương.
2.6.2. Kết quả lập HSĐC trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Theo kết quả điều tra, rà soát của Ban Quản lý dự án chương trình SEMLA
Nghệ An tổ chức thực hiện hoạt động P7.111: Điều tra rà soát hồ sơ địa chính hiện
có tại 19 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. Theo Thơng tư 29/2004/TT-BTNMT
ngày 01/11/2004, HSĐC gồm có: Bản đồ địa chính; sổ địa chính; số cấp GCN; Sổ
mục kê; sổ theo dõi biến động đất đai. Văn phòng ĐKQSD đất cấp tỉnh lập và giữ
bản gốc, 2 bản lưu sao lưu tại cấp huyện và cấp xã. Kết quả lập và quản lý hồ sơ địa
chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
-Bản đồ địa chính: Từ năm 1999 đến nay được lập theo Quyết định
720/1999/QĐ- ĐC ngày 30/12/1999 quy định đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ: 1/500,
1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000. Bản đồ theo quyết định này có 2.598 tờ, diện tích
1.098.305,43 ha cho 287/473 xã.
- Sổ mục kê:
+Theo Quyết định 56/ĐKTK có 47 quyển, 124.269 thửa, 16/473 xã.

22


×