Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện đô lương, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐÌNH THẮNG

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐÔ LƯƠNG,
TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Nghệ An, ngày 16 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Đình Thắng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ dẫn quý báu của các thầy giáo, cô giáo
Khoa Quản lý đất đai - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, nay là Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, cùng với sự nỗ lực của bản thân,
được sự hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết của Thầy giáo PGS-TS. Nguyễn
Khắc Thời - Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đã
hướng dẫn cho tôi từ định hướng đề tài đến hoàn thiện luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ địa chính, văn phịng, lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Đà Sơn
và xã Lam Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài nguyên và Môi
trường Nghệ An; Sở Nông nghiệp và PTNT Nghệ An; UBND huyện Đơ
Lương, Phịng Tài ngun và Mơi trường, Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Chi
cục Thống kê, các phòng ban liên quan và nhân dân các xã trên địa bàn
huyện Đô Lương; của bạn bè, đồng nghiệp; sự động viên, tạo điều kiện của
gia đình và người thân.
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Nghệ An, ngày 16 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Thắng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix


MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích yêu cầu của đề tài

3

2.1

Mục đích nghiên cứu

3

2.2

Yêu cầu

3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


4

1.1

Khái quát chính sách đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ

4

1.1.1

Giai đoạn 1945- 1981

4

1.1.2

Giai đoạn 1981- 1986

5

1.1.3

Giai đoạn 1986 đến nay

5

1.2

Tổng quan về dồn điền đổi thửa


8

1.2.1

Manh mún đất đai

8

1.2.2

Khái qt tình hình tích tụ ruộng đất của một số nước trên thế giới

11

1.2.3

Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam

15

1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác DĐĐT, ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp

31

1.3.1


Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên

31

1.3.2

Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội

32

1.3.3

Nhóm các yếu tố tổ chức, kỹ thuật

33

Chương 2. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

35
35

Page iii


2.2


Nội dung nghiên cứu

35

2.2.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đô Lương

35

2.2.2

Thực trạng ruộng đất huyện Đô Lương trước khi DĐĐT lần 2

35

2.2.3

Công tác DĐĐT lần 2 ở huyện Đơ Lương

35

2.2.4

Ảnh hưởng q trình DĐĐT đến sản xuất nông nghiệp

35

2.2.5


Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau DĐĐT

36

2.2.6

Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ DĐĐT trên địa bàn toàn
huyện và nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp sau DĐĐT

36

2.3

Phương pháp nghiên cứu

36

2.3.1

Phương pháp thu thập thông tin

36

2.3.2

Phương pháp xử lý và so sánh số liệu

36


2.3.3

Phương pháp chuyên khảo chuyên gia

37

2.3.4

Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ, hình ảnh

37

Chương 3. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU

38

3.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đô Lương

38

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

38

3.1.2


Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Đơ Lương

45

3.1.3

Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Đô Lương

50

3.2

Công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Đô Lương

57

3.2.1

Cơ sở pháp lý của việc dồn điền đổi thửa

57

3.2.2

Mục đích thực hiện dồn điền đổi thửa

57

3.2.3


Yêu cầu thực hiện dồn điền đổi thửa

59

3.2.4

Quy trình dồn điền đổi thửa huyện Đô Lương

60

3.2.5

Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa huyện Đơ Lương đến 2014

62

3.3

Tình hình thực hiện dồn điền đổi thửa tại 2 xã nghiên cứu

67

3.3.1

Khái quát tình hình chung 2 xã nghiên cứu

67

3.3.2


Thực trạng manh mún đất đai trước DĐĐT lần 2 tại 2 xã
nghiên cứu

3.3.3

71

Một số thuận lợi và hạn chế trong quá trình thực hiện DĐĐT lần

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2 trên địa bàn hai xã nghiên cứu

71

3.3.4

Kết quả thực hiện DĐĐT lần 2 tại 2 xã nghiên cứu (2014)

72

3.3.5

So sánh kết quả trước DĐĐT (2010) và sau DĐĐT (2014) tại 2
xã nghiên cứu

75


3.4

Ảnh hưởng của công tác DĐĐT đến sản xuất nông nghiệp

77

3.4.1

Ảnh hưởng về cơ cấu sử dụng đất, cơ cấu và kết quả sản xuất

77

3.4.2

Ảnh hưởng DĐĐT đến cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, khả năng
đầu tư và áp dụng cơ giới vào sản xuất

82

3.4.3

Ảnh hưởng của DĐĐT đến công tác quản lý nhà nước về đất đai

86

3.5

Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp sau DĐĐT


88

3.5.1

Hiệu quả phát triển sản xuất

88

3.5.2

Hiệu quả xã hội

89

3.5.3

Hiệu quả môi trường

91

3.6

Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ DĐĐT nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đô Lương

3.6.1

91

Giải pháp tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám

sát và công khai hóa thơng tin:

91

3.6.2

Giải pháp về kỹ thuật, chun mơn:

92

3.6.3

Giải pháp tài chính:

93

3.6.4

Giải pháp tuyên truyền:

93

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

95

1

Kết luận


95

2

Kiến nghị

96

CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

100

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải


BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

BĐĐC

Bản đồ địa chính

BĐHTSDĐ

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất

BTV

Ban Thường vụ

CĐRĐ

Chuyển đổi ruộng đất

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

GCNQSD


Giấy chứng nhận quyền sử dụng

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp


KHKT

Khoa học kỹ thuật

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NQ

Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

QLĐĐ

Quản lý đất đai

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


STNMT

Sở Tài nguyên và Môi trường

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

GHH

Giá hiện hành

GSS


Giá so sánh

CNC

Công nghệ cao

CLC

Chất lượng cao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1.1

Tích tụ ruộng đất ở một số nước Châu Á

13

2.2


Tích tụ ruộng đất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ

15

3.1

Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2014

45

3.2

Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005- 2014

46

3.3

Dân số, lao động giai đoạn 2010-2014

48

3.4

Hiện trạng sử dụng đất huyện Đô Lương năm 2014

55

3.5


Kết quả dồn điền đổi thửa huyện Đô Lương đến 2014

63

3.6

Một số chỉ tiêu cơ bản năm 2014 của 2 xã nghiên cứu

69

3.7

Tổng hợp Kết quả DĐĐT lần 2 tại 2 xã nghiên cứu (2014)

73

3.8

Biến động diện tích đất trước và sau DĐĐT tại 2 xã điều tra

78

3.9

Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của 2 xã
nghiên cứu trước và sau DĐĐT lần 2

81


3.10

Diện tích đất giao thơng, thuỷ lợi nội đồng trước và sau DĐĐT

83

3.11

Sự thay đổi vật tư và các thiết bị phục vụ sản xuất sau DĐĐT

85

3.12

Ảnh hưởng của DĐĐT đến công tác QLNN về đất đai

87

3.13

Tổng hợp kết quả phỏng vấn nông hộ ở 2 xã nghiên cứu

90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH


STT

Tên hình

Trang

1.1

Vị trí tỉnh Nghệ An

23

3.1

Vị trí huyện Đô Lương trong tỉnh Nghệ An

38

3.2

Phân vùng lãnh thổ huyện Đơ Lương

39

3.3

Vị trí 2 xã Đà Sơn và xã Lam Sơn trong huyện Đô Lương

67


3.4

Nhân dân xã Lam Sơn thực hiện công tác DĐĐT kết hợp với xây
dựng giao thông, thuỷ lợi nội đồng.

3.5

84

Nhân dân xã Đà Sơn thực hiện DĐĐT kết hợp với xây dựng giao
thông, thuỷ lợi nội đồng.

3.6

84

Đưa cơ giới vào sản xuất ở xã Đà Sơn, Đô Lương, Nghệ An.

89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất sản xuất nông nghiệp, là tư liệu đặc biệt, là nơi phát triển sản xuất,
tạo ra của cải vật chất nuôi sống đại bộ phận dân số của cả nước (70% dân số

chủ yếu sống bằng nguồn thu từ nông nghiệp), đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia, góp phần cung ứng lương thực cho thế giới, xuất phát từ tầm quan
trọng này, Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến các vấn đề quản lý và sử
dụng đất đai nói chung và đất sản xuất nơng nghiệp nói riêng.
Đất đai manh mún là một trong những vấn đề lớn của các nước đang
phát triển, Việt Nam là một trong những quốc gia có mức độ manh mún đất
đai cao nhất so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Diện tích đất
sản xuất nơng nghiệp bình qn đầu người trên thế giới là 0,52 ha, trong khu
vực là 0,36 ha thì ở Việt Nam là 0,25 ha. Năm 2000, trung bình diện tích đất
nơng nghiệp/ người là 680m2, năm 2005 là 630m2, năm 2011 là 437m2. (Niên
giám thống kê các năm). Cùng với sự sụt giảm trong diện tích bình qn đầu
người là sự thu hẹp về quy mơ sản xuất. Theo Viện Chính sách và chiến lược
phát triển Nơng nghiệp và Nơng thơn (1999) có tới 70,36% hộ nơng dân có
diện tích canh tác khoảng 0,5ha, chỉ có 3,46% số hộ có diện tích canh tác lớn
hơn 3ha. Đến năm 2010, tỷ lệ hộ có diện tích đất canh tác nhỏ hơn 0.5 ha có
giảm nhưng không đáng kể, cả nước tỷ lệ này vẫn là 67,38%. Trong đó: Đồng
bằng sơng Hồng đạt tỷ lệ cao nhất với 94,46%; miền núi phía Bắc 63,9%; Bắc
Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 79,54%; Tây Nguyên 24,08%; Đông
Nam Bộ 35,48%; Đồng bằng sông Cửu Long 47,96%.
Theo Điều tra nông thôn của dự án DANIDA với bộ số liệu điều tra
tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình Việt Nam (VARHS) được tiến hành điều
tra trên địa bàn 12 tỉnh trong thời gian từ tháng 7-9/2008 đến tháng 6-8/2010

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


cho thấy diện tích đất canh tác trung bình của một hộ nơng dân là 0,85 ha,
trung bình mỗi hộ có 4,7 mảnh đất khác nhau. Theo số liệu điều tra của Bộ

Tài nguyên và Môi trường, năm 2011 Việt Nam vẫn còn 69% số hộ sử dụng
đất sản xuất có quy mơ dưới 0,5 ha; 34,7% số hộ có quy mơ dưới 0,2 ha. Như
vậy, có thể thấy đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đang bị phân tán lớn,
quy mô sản xuất nhỏ, số thửa canh tác nhiều (Lê Thị Anh, 2011).
Nghị quyết 26, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X
(2006) về Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn được đánh giá là tồn diện nhất
về vấn đề “Tam nơng”. Song để tạo nên tính đột phá trong thực hiện Nghị
quyết quan trọng này, vấn đề cấp bách hiện nay là phải rà sốt quy hoạch
khơng gian và chi tiết việc sử dụng đất đai trên phạm vi toàn quốc. Nhất là
dành đất cho sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa), để đảm bảo an
ninh lương thực bền vững và lâu dài. Nhằm khắc phục những hạn chế trong
vấn đề sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, việc tiếp tục thực hiện DĐĐT, tích
tụ ruộng đất là một nhu cầu tất yếu.
Huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An là địa phương có tiềm năng phát triển
sản xuất nơng nghiệp, đã thực hiện DĐĐT lần 1 (2005), nhưng quy mơ thửa
đất cịn nhỏ; số thửa/hộ cịn nhiều; giao thơng, thủy lợi nội đồng chưa đồng
bộ,... đã ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức sản xuất, áp dụng KHKT, công nghệ
vào sản xuất,... Những bất cập ở Đơ Lương cũng là tình trạng chung của Nghệ
An, điều đó càng rõ hơn khi triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng Nơng thơn mới (2011). Trước tình hình đó, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Nghệ An đã ban hành Chỉ thị số 08-CT/TU, ngày 08/5/2012 v/v đẩy
mạnh vận động nông dân tiếp tục dồn điền, đổi thửa và khuyến khích tích tụ
ruộng đất để phát triển sản xuất quy mô lớn trong nông nghiệp. Công tác
DĐĐT lần 2 trên địa bàn tỉnh Nghệ An được triển khai (năm 2012), huyện Đô
Lương là một trong những địa phương đi đầu trong phong trào này.
Để đánh giá công tác DĐĐT trên địa bàn huyện Đô Lương một cách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



khách quan, sát thực, từ đó đề xuất các giải pháp đẩy nhanh công tác DĐĐT
lần 2, tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh, tiến tới phát triển nông nghiệp
theo hướng cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa, đáp ứng u cầu phát triển kinh
tế-xã hội, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng
Nơng thơn mới. Được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Khắc
Thời, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy
nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa phục vụ sản xuất nông nghiệp huyện Đô
Lương, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng cơng tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Đơ
Lương, tìm ra những tồn tại hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa; tổ chức
sản xuất sau dồn điền đổi thửa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển
bền vững, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông
thôn mới trên địa bàn huyện Đô Lương.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đúng thực trạng công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn
huyện đã thực hiện từ trước đến năm 2014;
- Xác định được những khó khăn và thuận lợi trong thực hiện dồn điền
đổi thửa tại huyện Đô Lương;
- Đánh giá ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ dồn điền đổi thửa
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát chính sách đất đai ở Việt Nam qua các thời kỳ
1.1.1. Giai đoạn 1945- 1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của
Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề về sử dụng đất đai. Trước
năm 1945, đất nơng nghiệp được phân chia thành 2 loại chính: đất sở hữu
cộng đồng và đất tư hữu. Khu vực nông thơn được phân chia làm 2 tầng lớp
dựa trên tính chất sở hữu của đất đai: Địa chủ và Tá điền, tầng lớp Địa chủ
chiếm khoảng 2% tổng dân số nhưng chiếm hữu trên 50% tổng diện tích đất,
trong khi đó 59% hộ nơng dân là Tá điền khơng có đất và đi làm thuê cho
tầng lớp Địa chủ.
Sau năm 1945, Chính phủ đã thực hiện phân chia lại ruộng đất và giảm
bớt thuế cho nông dân nghèo và Tá điền. Sau khi kết thúc chiến tranh với
Thực dân Pháp (năm 1954), miền Bắc thực hiện chương trình Cải cách ruộng
đất cơ bản. Mục đích là để cơng hữu hố ruộng đất của địa chủ người Việt và
người Pháp, tiến hành phân chia lại cho hộ nơng dân ít đất hoặc khơng có đất
với khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Giai đoạn tiếp theo của chính sách cải
cách ruộng đất đó là miền Bắc bước sang giai đoạn sở hữu tập thể đất nơng
nghiệp dưới hình thức hợp tác xã từng khâu (bậc thấp) và hợp tác xã toàn
phần (bậc cao). Đến năm 1960, khoảng 86% hộ nông dân và 68% tổng diện
tích đất nơng nghiệp đã vào hợp tác xã bậc thấp, trong hợp tác xã này người
nông dân vẫn sở hữu đất đai và tư liệu sản xuất. Ở hình thức hợp tác xã bậc
cao, nơng dân góp chung đất đai và các tư liệu sản xuất (trâu, bị, gia súc và
các cơng cụ khác) vào hợp tác xã dưới sự quản lý chung.
Sau năm 1975, nền kinh tế Việt Nam nói chung và nơng nghiệp nói
riêng phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại và những
hậu quả từ những chính sách trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Trong thời kỳ sở hữu tập thể trong nông
nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu động cơ làm việc, sản lượng
nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp (2,0%). Cùng thời điểm này dân
số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) đã dẫn đến việc phải nhập khẩu bình quân
hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau chiến tranh. Điều
đó đã dẫn đến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng nghèo đói (Viện
quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2003).
1.1.2. Giai đoạn 1981- 1986
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn và rút kinh nghiệm qua các thí điểm, ngày
13 tháng 01 năm 1981 Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã ra Chỉ thị số
100/CT-TW về cơng tác khốn sản phẩm đến nhóm lao động và người lao
động trong hợp tác xã nông nghiệp (gọi tắt là chỉ thị 100). Chỉ thị 100 đã
hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện việc khoán sản phẩm đến hộ gia đình và
người lao động; xã viên được đầu tư vốn, sức lao động trên ruộng khoán và
hưởng trọn phần vượt khoán. Chỉ thị 100 là khâu đột phá, mở đầu sự đổi mới
đã có tác dụng ngăn chặn sự sa sút và tạo đà đi lên trong sản xuất nơng nghiệp
ở Việt Nam. Từ đó nền nơng nghiệp bước đầu có khởi sắc, sản xuất nông
nghiệp tăng trưởng từ 14,4 triệu tấn năm 1980 tăng lên 18,4 triệu tấn năm
1986, bình quân mỗi năm tăng gần 70 vạn tấn, gấp 3 lần mức tăng trước đó.
Năng suất lúa 5 tấn/ha của Thái Bình đã có nhiều địa phương vượt qua vươn
tới mơ hình 10 tấn/ha (Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2003).
1.1.3. Giai đoạn 1986 đến nay
Đại hội Đảng VI, tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bước ngoặc phát
triển trong đời sống kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Sự đổi mới trong tư duy kinh
tế góp phần chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa và tạo nên diện mạo mới của đất nước,

con người Việt Nam hôm nay. Quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao
cấp sang cơ chế thị trường là tất yếu khách quan phù hợp với tình hình thực
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


tiễn trong và ngồi nước. Nó đáp ứng kịp thời tính thúc bách của hồn cảnh
lúc bấy giờ: siêu lạm phát, thất nghiệp tăng cao, sản xuất đình đốn, lưu thông
ngưng trệ, cán cân thương mại thâm hụt,… hầu hết các chỉ số vĩ mơ đều dưới
mức an tồn, đời sống kinh tế - xã hội khủng hoảng nghiêm trọng. Khởi đầu
cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật đất đai
trong nơng nghiệp nơng thôn được đánh dấu từ Nghị quyết 10/NQ- TW ngày
05 tháng 4 năm 1988 về đổi mới quản lý kinh tế nơng nghiệp được ban hành
(hay cịn gọi “Khốn 10”): Nghị quyết 10 đề ra cơ chế khoán mới, xác định
hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị chủ quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh
tế tự chủ nhận khoán với hợp tác xã. Như vậy, lần đầu tiên kinh tế hộ gia đình
được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ. Nghị quyết 10 đã được giai cấp nông
dân tiếp nhận với tinh thần phấn khởi thực hiện, đưa lại nhiều chuyển biến rõ
rệt: sản xuất lương thực đã có sự khởi sắc đáng kể, từ 19,5 triệu tấn năm 1988
lên 21,5 triệu tấn năm 1989, tức là tăng thêm 2 triệu tấn/năm, tốc độ tăng
trưởng trong nông nghiệp gần 10% là một kỷ lục chưa từng có. Sản lượng
lương thực tăng nhanh khơng những cung cấp đủ nhu cầu cho nhân dân; tháng
6 năm 1989, với 1,2 triệu tấn gạo đầu tiên của Việt Nam được xuất khẩu ra
quốc tế, mở đầu cho trang sử xuất khẩu lương thực của Việt Nam. Tuy nhiên,
“Khoán 10" chưa đề cập quyền sử dụng ruộng đất cho hộ nông dân và việc
xây dựng hợp tác xã mới. Về mặt pháp lý đất nông nghiệp vẫn thuộc quyền
quản lý của HTX nông nghiệp, cơ chế này đã làm cho hộ nhận khốn khơng
thỏa mãn, họ cảm thấy bị thiệt thịi, dẫn đến khơng có động lực đầu tư tăng
năng suất. Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước tiếp tục nghiên cứu để tìm

ra những quyết sách nhằm đổi mới mạnh mẽ hơn về quan hệ của hộ xã viên
với ruộng đất nhận khoán, tạo động lực mới trong nông nghiệp, nông thôn.
Luật đất đai 1993 ra đời, tiếp tục đổi mới quan trọng trong hệ thống các
chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta. Theo đó, hộ nơng dân
được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài với 5 quyền: chuyển nhượng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


chuyển đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp. Các quyền này chỉ có giá trị trong
thời hạn giao đất. Luật cũng quy định thời gian giao đất được ổn định trong
20 năm đối với cây hàng năm, 50 năm đối với cây lâu năm. Hết thời hạn
giao đất nông dân có thể được gia hạn sử dụng tiếp nếu có nhu cầu và chấp
hành tốt các quy định quản lý đất đai của Nhà nước. Luật cũng quy định
hạn mức giao đất tới 3ha áp dụng cho 16 tỉnh, thành phố ở miền Nam; 2 ha
đối với các tỉnh thành khác. Điểm mới của Luật đất đai năm 1993 đi cùng
với việc giao đất ổn định đã quy định cụ thể về nghĩa vụ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của Nhà nước, để người nơng dân có quyền tự chủ
trong việc canh tác trên mảnh đất được giao, nhờ đó đã có tác dụng khuyến
khích nơng dân tìm phương thức sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả hơn.
Luật đất đai năm 1993 được tiếp tục sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998,
năm 2001 năm 2003, trong đó có quy định chế độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nông nghiệp được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử
dụng theo tinh thần: tất cả những hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tổ chức nước
ngồi có quyền sử dụng đất đều được Nhà nước cấp giấy CNQSD đất. Việc
giao đất, cấp giấy CNQSD đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng nhằm tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư thâm canh trên diện tích
được giao, là vật bảo đảm về mặt pháp lý để người sử dụng đất thực hiện

các quyền của họ mà pháp luật đã quy định. Đó là sơ sở để thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển (Nghị định 64/CP, 1993).
Thực trạng cho thấy, Luật Đất đai năm 1993 cũng như các luật sửa đổi
sau này mới chú trọng đến vấn đề giao đất và tạo cơ sở pháp lý cho nông dân
sử dụng đất để kinh doanh, sản xuất nông nghiệp mà chưa chú trọng đúng
mức đến việc tập trung đất cho sản xuất nông nghiệp theo quy mô hiệu quả.
Do diện tích đất nơng nghiệp nước ta nhỏ, cách giao đất lại theo kiểu bình
qn, có tốt, có xấu, có gần, có xa dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


phân chia rất manh mún, mỗi hộ có nhiều thửa ruộng nhỏ nằm rải rác trên
nhiều xứ đồng khác nhau. Tình trạng này rất phổ biến, nhất là ở miền Bắc.
Các quy định của Luật đất đai về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, đấu
thầu đất là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo điều kiện từng bước cho tích tụ ruộng
đất, nhưng chưa đủ để khắc phục tình trạng manh mún, nhỏ lẻ. Do đó “dồn
điền đổi thửa” được coi là một trong những việc cần thiết của chính sách đất
nông nghiệp của Việt Nam trong thời gian qua.
Những thay đổi trong chính sách đất đai của Việt Nam từ năm 1981
đến nay đã góp phần đáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và
phát triển khu vực nông thôn, đưa Việt Nam từ nước nhập khẩu gạo trở thành
nước xuất khẩu gạo. An toàn lương thực quốc gia khơng cịn là vấn đề
nghiêm trọng nữa và nghèo đói đang từng bước được đẩy lùi (Ban kinh tế
Trung ương, 2004).
Luật đất đai 2013 (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ 1/7/2014 tiếp tục
khẳng định và khắc phục những hạn chế, bổ sung những điều khoản phù hợp
với thực trạng và xu thế phát triển, nhằm tăng cường tính tự chủ và lợi ích
kinh tế được đảm bảo về mặt pháp lý cho những người sử dụng đất.

1.2. Tổng quan về dồn điền đổi thửa
1.2.1. Manh mún đất đai
1.2.1.1. Khái niệm manh mún đất đai:
Manh mún đất đai, nghĩa là một hộ nơng dân có nhiều thửa ruộng, là
một trong những đặc điểm cơ bản của nhiều nước, nhất là các nước đang phát
triển. Khái niệm manh mún đất đai được hiểu trên hai khía cạnh: một là sự
manh mún về mặt ơ thửa, trong đó một đơn vị sản xuất (thường là nơng hộ)
có q nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ
đồng. Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô đất đai của các đơn vị sản
xuất, số lượng ruộng đất q nhỏ khơng tương thích với số lượng lao động và
các yếu tố sản xuất khác (Vũ Oanh, 1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Cả hai kiểu manh mún trên đều dẫn đến tình trạng là hiệu quả sản xuất
thấp, khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhất là vấn
đề cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá trong nơng nghiệp,...dẫn đến tình trạng sử dụng
đất kém hiệu quả. Vì thế người ta ln tìm cánh khắc phục tình trạng này.
Manh mún đất đai xẩy ra ở nhiều nơi, nhiều nước khác nhau trên thế
giới và ở nhiều thời kỳ của lịch sử phát triển. Những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này rất đa dạng: có thể là do đặc điểm bề mặt phân bố địa lý, do sức
ép dân số,...nhưng cũng có thể là do ý thức của con người như tính chất tiểu
nơng của nền sản xuất còn kém phát triển, đặc điểm tâm lý của cộng đồng dân
cư nông thôn, hệ quả của một hay nhiều chính sách ruộng đất, kinh tế xã hội
hay sự quản lý lỏng lẻo kém hiệu quả của công tác địa chính,...
Tình trạng manh mún đất đai là một trong những nhược điểm của nền
nông nghiệp nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, manh
mún đất đai rất phổ biến, đặc biệt là ở miền Bắc. Theo con số ước tính, tồn

quốc có khoảng 75 triệu thửa đất, trung bình một hộ nơng dân có khoảng 7-8
thửa. Manh mún đất đai được coi là một trong những rào cản của phát triển
sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là trồng trọt, cho nên rất
nhiều nước đã và đang thực hiện chính sách khuyến khích tập trung đất đai.
Việt Nam cũng đang thực hiện chính sách này trong những năm gần đây.
Dưới quan điểm kinh tế, nếu manh mún đất đai làm cho lao động và các
nguồn lực khác phải chi phí nhiều hơn thì việc giảm mức độ manh mún đất
đai sẽ tạo điều kiện để các nguồn lực này được sử dụng ở các ngành khác hiệu
quả hơn. Như vậy, trên tổng thể nền kinh tế sẽ đạt được lợi ích khi ta giảm
mức độ manh mún đất đai.
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng manh mún đất đai:
Tình trạng manh mún ruộng đất do những nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Sự phức tạp của đia hình, nhất là các vùng đồi núi, trung du. Do địa
hình bị chia cắt nên đất đai ở đa số các địa phương hầu như đều có 3 dạng địa
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


hình: đất cao, đất vàn và đất thấp trũng. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
tình trạng manh mún ruộng đất;
- Chế độ thừa kế chia đều ruộng đất cho con cái. Ở Việt Nam ruộng đất
của cha mẹ thường được chia đều cho tất cả con sau khi tách hộ, vì thế tình
trạng phân tán ruộng đất gắn liền với chu kỳ phát triển của nông hộ;
- Tâm lý tiểu nông của các hộ sản xuất nhỏ. Do quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
các hộ nông dân ngại thay đổi, nhất là thay đổi liên quan đến ruộng đất;
- Phương pháp chia ruộng bình quân theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có
xa, có gần khi thực Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản
xuất nơng nghiệp. Việc chia nhỏ các thửa ruộng để có sự cơng bằng giữa các

hộ đã tác động khơng nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng đất. Quan
điểm muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân được chia ruộng và
nhiều lý do khiến các địa phương chia nhỏ ruộng đất cho nông dân, đó là:
+ Tất cả các hộ đều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp,… có như
vậy mới thể hiện tính cơng bằng;
+ Độ phì tự nhiên của đất ở các khu khác nhau phải chia đều cho các hộ;
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất khác nhau nên phải
chia đều ruộng đất cho các hộ;
+ Có những chân đất thường khơng an toàn do các vấn đề như úng, hạn,
chua, mặn,....
Do đó việc chia đều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong
khi chia ruộng (Nguyễn Khắc Thời, 2011).
1.2.1.3. Những hạn chế của tình trạng manh mún ruộng đất đối với sản xuất
nông nghiệp và quản lý nhà nước ở địa phương:
Tình trạng manh mún ruộng đất đã gây nhiều khó khăn cho người nơng
dân và các nhà quản lý. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra những tác động tiêu
cực của sự manh mún ruộng đất, cụ thể như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


- Manh mún ruộng đất, dẫn đến giảm đất sản xuất nơng nghiệp do bờ
vùng, bờ thửa, theo tính tốn có thể làm giảm từ 2,4-4% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp (Nguyễn Khắc Thời, 2009).
- Manh mún ruộng đất làm tăng chi phí sản xuất cao hơn do chi phí lao
động cao bởi nơng dân phải tốn nhiều thời gian hơn để đi từ thửa ruộng này
đến thửa ruộng khác hoặc thực hiện tưới tiêu cho nhiều thửa nhỏ hoặc do chi
phí vận chuyển đầu vào và đầu ra cao hơn;
- Manh mún ruộng đất làm hạn chế khả năng áp dụng cơ giới hoá,

hạn chế việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất;
- Gây khó khăn, phức tạp và tốn kém cho cơng tác quản lý đất đai, lập hồ
sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm lại, manh mún ruộng đất dẫn đến tình trạng hiệu quả sản xuất thấp,
chất lượng sản phẩm không cao, thiếu khả năng cạnh tranh, không đáp ứng
được việc xây dựng nền nơng nghiệp hàng hóa, gây cản trở cho q trình
CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Vì vậy Đảng và Nhà nước đã chủ trương
phải thực hiện DĐĐT, tích tụ ruộng đất để đáp ứng yêu cầu phát triển.
1.2.2. Khái quát tình hình tích tụ ruộng đất của một số nước trên thế giới
Tích tụ và tập trung ruộng đất là một u cầu đặt ra trong q trình CNHHĐH nơng nghiệp, nông thôn của các nước. Tập trung ruộng đất của các trang trại
quy mô nhỏ thành những trang trại quy mô lớn, tạo điều kiện để áp dụng KHKT
tiên tiến vào sản xuất, thâm canh tăng năng suất sinh học, năng suất lao động, tăng
khối lượng và tỷ suất nông sản hàng hóa, giảm chi phí sản xuất và giá thành nơng
sản. Vì vậy, việc tích tụ ruộng đất trong quá trình CNH hầu như đã trở thành quy
luật, là lộ trình diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, chủ trương, biện
pháp và mức độ tích tụ ruộng đất ở mỗi quốc gia là khác nhau.
1.2.2.1. Tích tụ ruộng đất ở một số nước Châu Á
Các nước thuộc Châu Á bình qn ruộng đất thấp, quy mơ trang trại nhỏ
nên việc tích tụ ruộng đất khơng dễ dàng như các nước Âu, Mỹ. Ngay ở Nhật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Bản là một nước có trình độ cơng nghiệp hóa cao trong lĩnh vực nơng nghiệp
cũng có tình trạng như vậy (Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 1998).
Ở Nhật Bản, sau cải cách ruộng đất năm 1950, chủ trương hạn chế việc
bán ruộng đất đã gây trở ngại cho việc tích tụ ruộng đất. Về sau đã thay đổi
chủ trương này nhưng việc tích tụ ruộng đất cũng rất chậm. Tuy nhiên, họ có
kinh nghiệm đáng quan tâm là hạn chế việc chia nhỏ quy mô ruộng đất của

các hộ nơng dân. Một hộ có nhiều con, theo tập quán chỉ có người con trai
trưởng mới có nhiệm vụ tiếp tục ở nơng thơn làm ruộng và chăm sóc cha mẹ,
còn các con khác phải đi làm nghề khác, không chia ruộng cho tất cả các con.
Ở Đài Loan, sau năm 1949 dân số tăng đột ngột do sự di dân từ lục địa
ra. Lúc đầu chính quyền Tưởng Giới Thạch thực hiện cải cách ruộng đất theo
nguyên tắc phân phối đồng đều ruộng đất cho nông dân. Ruộng đất đã được
trưng thu, tịch thu, mua lại của các địa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông
dân, tạo điều kiện ra đời các trang trại gia đình quy mơ nhỏ. Năm 1953, ở Đài
Loan đã có đến 679.000 trang trại với quy mơ bình qn là 1,29 ha/trang trại;
đến năm 1991 số trang trại đã lên đến 823.256 với quy mơ bình qn chỉ cịn
1,08 ha/trang trại. Tuy nhiên, q trình CNH nơng nghiệp nơng thơn sau này
địi hỏi phải mở rộng quy mơ của các trang trại gia đình nhằm ứng dụng tiến
bộ KHKT, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,… Nhưng do người
Đài Loan coi ruộng đất là tiêu chí đánh giá vị trí của họ trong xã hội nên mặc
dù có thị trường nhưng ruộng đất vẫn khơng được tích tụ (có nhiều người tuy
là chủ đất nhưng đã chuyển sang làm những nghề phi nơng nghiệp). Để giải
quyết tình trạng này, năm 1983 Đài Loan công bố Luật Phát triển nơng
nghiệp, trong đó cơng nhận phương thức sản xuất ủy thác của các hộ nơng
dân, có nghĩa là nhà nước cơng nhận việc chuyển quyền sở hữu đất đai. Ước
tính đã có trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này để mở rộng quy
mô ruộng đất sản xuất. Ngồi ra để mở rộng quy mơ, các trang trại trong cùng
thơn xóm cịn tiến hành các hoạt động hợp tác như làm đất, mua bán chung
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


một số vật tư, sản phẩm nông nghiệp, nhưng không chấp nhận phương thức
tập trung ruộng đất, lao động để sản xuất (Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp, 2003).

Ở Trung Quốc, năm 2007 đã chi 2.6 tỷ USD cho việc cải tạo cơ sở hạ
tầng nông nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh công tác dồn điền đổi thửa. Việc thúc
đẩy nhanh công tác DĐĐT là nhằm biến những mảnh đất phân tán, rải rác
thành những vùng canh tác rộng lớn, thống nhất với một hệ thống hỗ trợ nông
nghiệp như thuỷ lợi, đê điều được tốt hơn, mang lại năng suất nông nghiệp
cao hơn cho người dân.
Vấn đề hạn điền ở một số nước được đặt ra chủ yếu là trong thời kỳ cải
cách ruộng đất, quy định hạn mức ruộng đất của những người có nhiều ruộng
được giữ lại, vượt quá hạn mức nhà nước sẽ trưng mua để bán lại cho nông
dân thiếu đất như ở Nhật Bản, Đài Loan. Đến thời kỳ CNH phát triển thì vấn
đề hạn điền thường khơng cần đặt ra.
Bảng 1.1. Tích tụ ruộng đất ở một số nước Châu Á
Quốc gia

Quy mô trang trại (ha)
Năm 1970
Năm 1990
1,10
1,40

Nhật Bản

Năm 1950
0,80

Đài Loan

1,12

0,83


1,21

Hàn Quốc

0,86

0,94

1,20

Thái Lan
3,50
3,56
Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam năm-1998

4,52

Theo Macheal Lipton (2002) nền nông nghiệp của các nước đang phát
triển ở Châu Á được đặc trưng bởi các yếu tố sau đây:
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp, nông thôn khá lớn và dư thừa;
- Nền nông nghiệp thâm canh sản xuất lương thực, đặc biệt là trồng lúa
nước chủ yếu dựa vào đầu tư lao động của nông hộ với quy mô nhỏ;
- Sự tăng tưởng của khu vực nông nghiệp có tính chất quyết định đến
tăng trưởng kinh tế nông thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



Vì vậy, để xóa đói giảm nghèo cần tạo thêm công ăn việc làm cho lực
lượng lao động nông thôn. Thành quả của những cuộc cải cách ruộng đất thời
gian qua đã mang lại công ăn việc làm và tạo điều kiện cho các nông hộ phát
triển kinh tế. Nếu việc tập trung ruộng đất, phát triển trang trại quy mơ lớn
khơng hợp lý thì có nguy cơ làm tăng thất nghiệp trong nơng thơn. Do đó, tích
tụ ruộng đất phải đi đôi với giải quyết việc làm cho lực lượng nông dân đã
cho thuê hoặc bán ruộng đất cho người khác. Việc làm ở đây bao gồm các
công việc ngay trong lĩnh vực nông nghiệp như làm thuê cho các trang trại
lớn (có thể làm th cho chính người mình cho thuê hay bán ruộng đất). Tuy
nhiên chủ yếu vẫn là tạo ra các việc làm ngồi nơng nghiệp để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng thơn.
1.2.2.2. Tích tụ ruộng đất ở một số nước châu Âu, châu Mỹ
Ở các nước Âu, Mỹ bình quân ruộng đất trên đầu người khá cao, tốc độ
đơ thị hóa nhanh, nhu cầu lao động cho cơng nghiệp nhiều, chính quyền
khuyến khích việc đẩy nhanh tốc độ tích tụ ruộng đất, mở rộng quy mơ trang
trại bằng các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm khuyến khích sản xuất kinh
doanh của các trang trại lớn (Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, 1998).
Tuy nhiên, để tránh tích tụ ruộng đất vượt hạn mức trong từng địa
phương, một số nước như Anh, Pháp có biện pháp quản lý thơng qua hội đồng
quy hoạch đất đai của từng tỉnh, huyện, với hội đồng quản trị gồm những đại
diện nông dân địa phương, những chuyên viên ruộng đất và hai ủy viên của
Chính phủ (thuộc Bộ Nơng nghiệp và Bộ Tài chính). Hội đồng này mua đất
trên thị trường tạo ra quỹ đất dự trữ và bán lại công khai cho các hộ nông dân
theo giá thị trường. Ở Pháp, tuy không đề ra các hạn mức cụ thể, nhưng để đề
phịng tích tụ ruộng đất quá mức, nhà nước đã có biện pháp can thiệp vào thị
trường ruộng đất, thông qua hội đồng quy hoạch ruộng đất địa phương để mua
bán đất của nông dân, lập quỹ đất dự trữ, điều tiết thị trường bất động sản
(Hội Khoa học kinh tế Việt Nam, 1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 14


Bảng 2.2. Tích tụ ruộng đất của các trang trại ở một số nước Âu, Mỹ
Quốc gia

Quy mô trang trại (ha)
Năm 1950

Năm 1970

Năm 1990

Mỹ

86,00

151,00

185,00

Anh

36,00

55,00

75,00

Pháp


14,00

23,00

29,00

Nguồn: Hội khoa học kinh tế Việt Nam năm- 1998
1.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam
1.2.3.1. Khái niệm về dồn điền đổi thửa
Khái niệm dồn điền đổi thửa (Regrouping of lands trong tiếng Anh, hay
Remenbrement trong tiếng Pháp) là việc tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ
thành thửa ruộng lớn, trái với việc chia mảnh ruộng to thành nhiều mảnh
ruộng nhỏ.
1.2.3.2. Sự cần thiết phải dồn điền đổi thửa
Chủ trương của Đảng và Nhà nước là tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi
mới cơ chế kinh tế nông nghiệp, nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị
kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, nền nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề ruộng đất
trong nông nghiệp đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới cần phải được quan
tâm giải quyết, đó chính là tình trạng ruộng đất quá manh mún, quá nhiều ô
thửa nhỏ. Chuyển đổi ruộng đất để tạo ra ô thửa lớn là việc làm cần thiết, tạo
tiền đề cho việc thực hiện CNH-HĐH nơng nghiệp, nơng thơn (Tổng cục địa
chính, 1998).
Mặt khác, khi thực hiện giao đất cịn nhiều sai sót, tùy tiện dẫn đến tình
trạng khiếu kiện kéo dài gây mất ổn định ở cơ sở; quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch kiến thiết lại ruộng đồng thiếu khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược
đang gây trở ngại lớn cho việc đổi mới quản lý, tổ chức lại sản xuất, nhất là
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Tổng cục địa chính, 1997).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 15


×