ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ
TRONG LUẬT DÂN SỰ
VIỆT NAM
GVHD: Cơ BÙI KIM DUNG
NHĨM 10
Lê Thị Phương Thảo
Lê Văn Viên
Bùi Khương Anh
Trịnh Văn Bình
Phạm Thị Thanh Hiền
Lê Chính Tâm
Bùi Đình Vũ
Tháng 8 - 2011
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Đề tài thuyết trình
Tìm hiểu về
chế đònh thừa kế trong
luật dân sự Việt Nam
NHĨM 10
Lê Thị Phương Thảo
Lê Văn Viên
Bùi Khương Anh
Trịnh Văn Bình
Phạm Thị Thanh Hiền
Lê Chính Tâm
Bùi Đình Vũ
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHĨM 10
Page 1
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Mục lục
1. KHÁI NIỆM QUYỀN THỪA KẾ: .......................................................................................... 4
1.1. Chế định thừa kế là gì? ...................................................................................................... 4
1.2. Thừa kế là gì? ...................................................................................................................... 4
1.3. Di sản thừa kế: .................................................................................................................... 4
2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ: ........................................................................................... 5
2.1. Người để lại di sản: ............................................................................................................ 5
2.2. Người thừa kế:..................................................................................................................... 5
2.2.1. Điều kiện để cá nhân trở thành người thừa kế : .................................................... 5
2.2.2. Điều kiện để một tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc:. ........................... 6
2.2.3. Nghĩa vụ người thừa kế: ............................................................................................ 6
2.2.4. Quyền người thừa kế: ................................................................................................. 6
2.3. Quyền hưởng di sản: .......................................................................................................... 6
2.3.1. Những người thừa kế không có quyền hưởng di sản: .......................................... 6
2.3.2. Quyền từ chối hưởng di sản:..................................................................................... 7
2.4. Thời điểm mở thừa kế: ...................................................................................................... 7
2.5. Địa điểm mở thừa kế: ........................................................................................................ 7
2.6. Những người có quyền thừa kế của nhau chết cùng một thời điểm: ........................ 8
2.7. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế: ....................................................................................... 8
2.7.1. Đối với người thừa kế: ............................................................................................... 8
2.7.2. Đối với các chủ nợ của người để lại di sản:........................................................... 8
2.7.3. Hai trường hợp không tính thời hiệu: ..................................................................... 9
3. DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC: ...................................................................... 11
3.1. Di chúc là gì? ..................................................................................................................... 11
3.2. Thừa kế theo di chúc là gì? ............................................................................................. 11
3.3. Người lập di chúc: ............................................................................................................ 11
3.4. Người thừa kế theo di chúc: ........................................................................................... 11
3.5. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc: ............................................ 12
3.6. Hình thức của di chúc: ..................................................................................................... 12
3.6.1.Di chúc bằng văn bản: .............................................................................................. 12
3.6.2.Di chúc bằng miệng: ................................................................................................. 12
3.7. Di chúc hợp pháp:............................................................................................................. 13
3.8. Nội dung của di chúc văn bản: ....................................................................................... 13
3.9. Người làm chứng cho việc lập di chúc:........................................................................ 14
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 2
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
3.10.Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: .................................................... 14
3.11. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: ............................................................... 14
3.12.Di chúc có công chứng hoặc chứng thực: .................................................................... 14
3.12.1.Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây: ............................................................................ 14
3.12.2.Người không được công chứng, chứng thực di chúc :..................................... 15
3.12.3.Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng: ................. 15
3.12.4.Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở: ......................................................... 16
3.13.Hiệu lực pháp luật của di chúc: ...................................................................................... 16
3.13.1.Các điều kiện có hiệu lực của di chúc. ................................................................ 16
3.13.2.Di chúc không có hiệu lực của pháp luật............................................................ 16
3.14.Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc: ................................................................. 17
3.15.Gửi giữ di chúc: ................................................................................................................. 18
3.16.Di chúc bị thất lạc, hư hại: .............................................................................................. 18
3.17.Di sản dùng vào việc thờ cúng: ...................................................................................... 18
3.17.1.Khái niệm: ................................................................................................................ 18
3.17.2.Các trường hợp dùng vào việc thờ cúng: ............................................................ 18
3.18.Di tặng: ............................................................................................................. 19
3.18.1.Khái niệm: ................................................................................................................ 19
3.18.2.Trách nhiệm của người được di tặng:.................................................................. 19
3.19.Công bố di chúc: ............................................................................................................... 20
3.20.Giải thích nội dung di chúc: ............................................................................................ 21
4.THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT: .............................................................................................. 21
4.1. Các trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật: ............................................... 22
4.2. Thừa kế thế vị: .................................................................................................................. 23
4.2.1.Các nguyên tắc thừa kế kế vị: .................................................................................. 23
4.3. Diện thừa kế: ..................................................................................................................... 23
4.3.1. Khái niệm diện thừa kế:........................................................................................... 23
4.3.2. Diện những người thừa kế được pháp luật dựa trên ba mối quan hệ chính với
người để lại di sản: .............................................................................................................. 24
4.4. Hàng thừa kế: .................................................................................................................... 24
4.5. Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang xin ly hôn,
đã kết hôn với người khác: ....................................................................................................... 24
5. SO SÁNH THỪA KẾ THEO DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT: ......... 25
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 3
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
1. KHÁI NIỆM QUYỀN THỪA KẾ:
1.1.
Chế định thừa kế là gì?
Là một chế định pháp luật dân sự, bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh
việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo trình
tự do pháp luật quy định, đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức
bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
1.2.
Thừa kế là gì?
Thừa kế được hiểu là việc người đang còn sống thừa hưởng tài sản của người đã
qua đời theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Việc thừa kế chỉ được thực
hiện khi người có tài sản chết hoặc tòa án xác định là đã chết.
Thừa kế là quyền cơ bản của công dân, bất kỳ cá nhân nào cũng có quyền lập di
chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo
pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Công dân không phân biệt nam, nữ đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của
mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật, quyền hưởng di sản.
1.3.
Di sản thừa kế:
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong
khối tài sản chung với người khác, quyền về tài sản do người chết để lại. Tài sản gồm
có tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, các thu nhập hợp pháp. Trong trường hợp vợ
hoặc chồng chết thì một nửa tài sản chung của vợ chồng thuộc về di sản của người
chết.
Di sản bao gồm những tài sản dưới đây:
Những tài sản bằng hiện vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền thuốc
quyền sở hữu của người để lại di sản trước khi chết.
Các quyền tài sản mà pháp luật cho phép để thừa kế như: quyền sử dụng đất
hợp pháp, quyền sử dụng mặt nước, quyền sử dụng rừng, quyền khai thác tài
nguyên khoáng sản…
Đối vơí những tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như:
xe máy, nhà ở, quyền sử dụng đất… Để được coi là di sản, người để lại di sản
phải có các giấy tờ đăng ký chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình.
Các quyền tài sản khác phát sinh từ quan hệ hợp đồng hay do việc người
chết bị gây thiệt hại khi còn sống. Ví dụ: quyền đòi nợ về những món tiền mà
người chết đã cho vay khi còn sống, quyền đòi tiền làm thuê chưa trả hết cho
người chết khi còn sống, quyền đòi bồi thường thiệt hại do việc người chết đã bị
gây thiệt hại khi còn sống…
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 4
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Di sản còn bao gồm tài sản phát sinh sau khi người để lại di sản chết. Ví dụ
như tiền bảo hiểm nhân thọ.
Di sản không bao gồm những quyền tài sản gắn với nhân thân người bảo vệ
tài sản, ví dụ như lương hưu, trợ cấp thương tật… Những quyền tài sản này sẽ
chấm dứt khi người để lại di sản chết và không chuyển cho những người thừa kế.
Những tiền lương hưu, trợ cấp… đã được cấp khi còn sống nhưng chưa lãnh đến
thời điểm người để lại di sản chết vẫn được gộp vào khối di sản.
2. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ:
2.1.
Người để lại di sản:
Mọi cá nhân đều có quyền để lại tài sản của mình sau khi chết cho người khác.
Việc chuyển dịch tài sản của mình cho người khác thừa kế được thực hiện bằng 2
cách:
Để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật. Đối với việc thừa
kế theo pháp luật, cá nhân chỉ cần 1 điều kiện duy nhất là tài sản phải thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân người để lại di sản.
Lập di chúc định đoạt tài sản của mình. Đối với việc thừa kế theo di chúc,
thì ngoài điều kiện về tài sản, người lập di chúc phải tuân theo quy định về việc
lập di chúc hợp pháp: phải là người đã thành niên, không bị bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác mà không thể nhậ thức được và không thể làm chủ được hành vi của
mình; người chưa đủ tuổi thành niên cũng có quyền lập di chúc với điều kiện
phải có được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; người bị hạn chế về thể
chất hoặc không biết chữ nhưng đã thành niên cũng có quyền lập di chúc nhưng
phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng thực của cơ quan
công chứng. Người để lại di sản khi lập di chúc chỉ được quyền định đoạt tài sản
thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của mình.
2.2.
Người thừa kế:
Người thừa kế là người được người chết để lại di sản theo di chúc hoặc theo quy
định của pháp luật. Trong quan hệ thừa kế theo pháp luật thì người thừa kế chỉ có thể
là cá nhân có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc có quan hệ nuôi dưỡng với
người để lại di sản. Còn trong thừa kế theo di chúc, thì người thừa kế có thể là cá
nhân, nhà nước hoặc pháp nhân, căn cứ vào ý nguyện của người để lại di sản.
2.2.1.
Điều kiện để cá nhân trở thành người thừa kế :
Nếu là thừa kế theo di chúc thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn
sống vào thời điểm mở thừa kế, là người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở
thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 5
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Nếu là thừa kế theo pháp luật thì ngoài điều kiện như đối với cá nhân được
thừa kế theo di chúc, cá nhân trở thành người thừa kế theo pháp luật khi cá nhân
đó thuộc hang thừa kế mà pháp luật quy định hoặc là người thừa kế kế vị.
2.2.2.
Điều kiện để một pháp nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa
kế theo di chúc:
Cơ quan, tổ chức phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế, vẫn hoạt động
bình thường, chưa bị giải thể hoặc tuyên bố phá sản. Một pháp nhân, 1 tổ chức
chỉ có thể được coi là người thừa kế theo di chúc mà không bao giờ được thừa kế
theo pháp luật.
2.2.3.
Nghĩa vụ người thừa kế:
Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản
trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết
để lại được người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa
kế.
Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng.
2.2.4.
Quyền người thừa kế:
Theo nguyên tắc chung, mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế
theo di chúc hoặc theo pháp luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận
di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài
sản mình đối với người khác.
Ví dụ: Người thừa kế đang có món nợ phải trả hoặc đang phải bồi thường
thiệt hại cho người khác, người này viện cớ không có tài sản để thực hiện nghĩa
vụ nhưng lại từ chối nhận quyền hưởng di sản thừa kế để không chịu trả nợ hoặc
bồi thường thiệt hại.
Người thừa kế là pháp nhân, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế.
2.3.
Quyền hưởng di sản:
Mọi cá nhân đều có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp
luật. Ngoài ra, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối
nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mình đối với người khác.
2.3.1.
Những người thừa kế không có quyền hưởng di sản:
Khoản 1 Điều 643 BLDS 2005 quy định về người không được quyền hưởng di
sản như sau:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 6
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
« 1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành
vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng
danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác
nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền
hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong
việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.»
Tuy nhiên, những người thừa kế trong điều khoản nói trên vẫn được hưởng di
sản nếu người để lại di sản có ý muốn vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc những người thừa kế đều không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, khước từ quyền hưởng di sản, thì
di sản thuộc về Nhà nước.
2.3.2.
Quyền từ chối hưởng di sản:
Điều 642 BLDS 2005 quy định về từ chối nhận di sản như sau:
« 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ
chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người
khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối
phải báo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di
sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa
điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau
sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi
là đồng ý nhận thừa kế.»
2.4.
Thời điểm mở thừa kế:
Khoản 1 Điều 633 BLDS 2005 quy định về Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
như sau:
« 1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp
Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định
tại khoản 2 Ðiều 81 của Bộ luật này.”
2.5.
Địa điểm mở thừa kế:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 7
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Khoản 2 Điều 633 BLDS 2005 quy định về Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
như sau:
« 2. Ðịa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu
không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ
hoặc phần lớn di sản.”
2.6.
Những người có quyền thừa kế của nhau chết cùng một thời điểm:
Điều 641 BLDS 2005 quy định về việc thừa kế của những người có quyền
thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm như sau:
« Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết
cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được
người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế
di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ
trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Ðiều 677 của Bộ luật này.»
Xét theo nguyên tắc thì không thể có trường hợp hai người chết cùng một thời
điểm. Nhưng trong thực tế xảy ra có những trường hợp nhiều người chết trong
một tai nạn mà không thể xác định được ai chết trước, ai chết sau. Vì vậy buộc phải
suy đoán họ chết cùng thời điểm. Nếu hai người thừa kế tài sản của nhau mà được coi
là chết cùng một thời điểm thì họ sẽ không được thừa kế của nhau. Di sản của mỗi
người được chia cho những người thừa kế của họ.
2.7.
Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
Trong thực tiễn, khi áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, có nhiều cách hiểu
khác nhau về vấn đề này, nếu không có hướng dẫn cụ thể sẽ tạo tình trạng áp dụng
không thống nhất khi xét xử các vụ án tranh chấp về thừa kế, đặc biệt là thừa kế
quyền sử dụng đất.
2.7.1.
Đối với người thừa kế:
Theo khoản 1 điều 645 BLDS 2005 quy định thời hiệu khởi kiện về thừa
kế như sau:
« 1. Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận
quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế. »
2.7.2.
Đối với các chủ nợ của người để lại di sản:
Theo khoản 2 điều 645 BLDS 2005 quy định thời hiệu khởi kiện về thừa
kế như sau:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 8
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
« 2. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài
sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. »
2.7.3.
Hai trường hợp không tính thời hiệu:
Thứ nhất là trong thời hạn mười năm kể từ thời điểm mở thừa kế mà các
đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và có văn bản cùng xác nhận
là đồng thừa kế thì tài sản thành di sản chung. Khi xảy ra tranh chấp thì không
tính thời hiệu và tòa sẽ tiến hành chia tài sản theo di chúc hoặc chia theo thỏa
thuận của các đồng thừa kế. Theo nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày
10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp
dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình có
quy định:
“Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các
đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác
nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa
kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết
để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế.”
Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu
khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài
sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:
- Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả
thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản,
thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.
- Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần
mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó
được thực hiện theo thoả thuận của họ.
- Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về
phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản
chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
- Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế
không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất
hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền
khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
Thứ hai là di sản người chết để lại nhưng do người ngoài quản lý, còn các
thừa kế không quản lý, không biết gì về di sản. Thực tế có những trường hợp do
nhiều nguyên nhân khác nhau mà sau một thời gian dài đương sự mới phát hiện
đó là tài sản của cha mẹ và chưa chia, nay họ muốn đòi lại thì không tính thời
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 9
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
hiệu khởi kiện. Một số tòa án thời gian qua đã không nhận thức rõ vấn đề này
nên vẫn tính thời hiệu khởi kiện là sai.
Điều 156 BLDS 2005 quy định về cách tính thời hiệu như sau:
“Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên và chấm dứt tại thời
điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu”. Do đó, quy định này dẫn đến nhiều cách
hiểu khác nhau.
Ví dụ: Ông A chết hồi 15h00? ngày 1/1/1992. Vậy thời hiệu khởi kiện được tính
như thế nào? Có 2 cách xác định như sau:
Trả lời:
Cách thứ nhất: thời hiệu khởi kiện được xác định từ 0h00? ngày 2/1/1992 3
và kết thúc vào 24h00? ngày 2/1/2002 (ngày 2/1/1992 là ngày đầu tiên tiếp sau ngày
xảy ra sự kiện ông A chết).
Như vậy trong trường hợp này, thời điểm mở thừa kế được tính lùi là 0h00?
ngày 2/1/1992. Nếu vậy, những người thừa kế của ông A chết sau 15h00? ngày
1/1/1992 đến trước 0h00? ngày 2/1/1992 đều không có quyền hưởng di sản của ông A
vì không bị coi là chết trong cùng một thời điểm 4 .
Cách thứ hai: Thời hiệu khởi kiện quyền thừa kế được xác định theo giờ
người để lại di sản chết.
Giả thiết ông A chết hồi 15h00? ngày 1/1/1992, thời hiệu khởi kiện được xác
định bắt đầu từ 15h00? ngày 1/1/1992 và kết thúc vào 24h00? ngày 1/2/2002.
Cách xác định này dẫn đến hệ quả: những người chết trước 15h00? ngày
1/1/1992 hoặc chết cùng thời điểm đó không phải là người thừa kế của người để lại di
sản, nếu chết sau 15h00? ngày 1/1/1992, thậm chí chết sau chỉ một thời gian ngắn vẫn
là người thừa kế của người để lại di sản. Cách xác định này phù hợp với quy định tại
Điều 648 BLDS, bảo vệ được quyền lợi của những người chết sau người để lại di sản
trong một khoảng thời gian ngắn (thậm chí chỉ 5-7 phút), nhưng như vậy thì hiểu tinh
thần của Điều 156 như thế nào?
Theo chúng tôi, để phù hợp hơn, cần thiết phải dung hoà hai cách hiểu này: Thời
hiệu khởi kiện về quyền thừa kế sẽ được tính bắt đầu từ thời điểm bắt đầu của ngày
tiếp theo ngày xảy ra sự kiện người để lại di sản chết và do đó, thời điểm kết thúc là
thời điểm kết thúc ngày tương ứng 10 năm sau (như cách tính thứ nhất). Tuy nhiên,
phải hiểu thời điểm mở thừa kế là thời điểm được xác định bằng giờ người để lại di
sản chết, tại thời điểm đó xác định người thừa kế, di sản của người chết… để bảo vệ
quyền lợi của những người thừa kế.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 10
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
3. DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC:
3.1.
Di chúc là gì?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.
Như vậy di chúc phải có các yếu tố sau:
Thể hiện ý chí của cá nhân mà không phải là của bất cứ chủ thể nào khác.
Mục đích của việc lập di chúc là chuyển di sản của mình cho người khác.
Di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người đó chết hoặc toà án tuyên bố đã chết.
3.2.
Thừa kế theo di chúc là gì?
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người
khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di
chúc.
3.3.
Người lập di chúc:
Người lập di chúc là người chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho
họ hưởng một phần hay toàn bộ tài sản của mình.
Người lập di chúc phải thỏa điều 647 và 648 Bộ luật dân sự 2005.
Điều 647 BLDS 2005 quy định về người lập di chúc như sau:
« 1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình ;
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. »
Điều 648 BLDS 2005 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:
« 1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. »
3.4.
Người thừa kế theo di chúc:
Là người được hưởng di sản thừa kế được định đoạt trong di chúc, là người được
nhắc tên trong di chúc và sẽ được hưởng đúng theo sự phân chia của người để lại di
sản.
Điều 635 BLDS 2005 quy định về người thừa kế như sau:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 11
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ
chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
3.5.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
Điều 669 BLDS 2005 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc như sau:
« Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của
một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường
hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di
sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo
quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy
định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.»
3.6.
Hình thức của di chúc:
3.6.1.
Di chúc bằng văn bản:
Di chúc bằng văn bản là loại di chúc được thể hiện dưới dạng bằng chữ viết
(viết tay, đánh máy, in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: theo điều 655 BLDS
năm 2005. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng cũng phải
tuân theo quy định tại điều 653 BLDS năm 2005.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: theo điều 656 BLDS 2005 quy
định. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng cũng phải tuân theo quy
định tại điều 653 và 654 BLDS năm 2005.
Di chúc bằng văn bản có chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn,
chứng nhận của công chứng nhà nước (điều 657 BLDS năm 2005). Thủ tục lập
di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thỏa
điều 658 BLDS năm 2005. Cũng có 1 vài trường hợp không được công chứng,
chứng thực di chúc theo điều 659 BLDS năm 2005. Ngoài ra theo điều 660
BLDS năm 2005 quy định di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc đã được
chứng nhận, chứng thực.
3.6.2.
Di chúc bằng miệng:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 12
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Di chúc miệng là toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói.
Di chúc miệng chỉ được công nhận khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính
mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được (bị bệnh sắp
chết, bị tai nạn có nguy cơ chết,…). Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm
chứng ghi chép lại cùng ký tên. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tuyên bố ý chí
di chúc phải công chứng hoặc chứng thực. Sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc
miệng, nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị
hủy bỏ.
3.7.
Di chúc hợp pháp:
Điều 652 BLDS 2005 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
« 1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa
dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc
không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được
lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải
được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp
pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Ðiều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những
người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày,
kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công
chứng hoặc chứng thực.»
3.8.
Nội dung của di chúc văn bản:
Điều 653 BLDS 2005 quy định về nội dung của di chúc bằng văn bản như
sau:
«1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều
kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 13
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều
trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
lập di chúc. »
Người làm chứng cho việc lập di chúc:
3.9.
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
3.10.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Điều 655 BLDS 2005 quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm
chứng như sau:
« Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy
định tại Ðiều 653 của Bộ luật này.»
3.11.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Điều 656 BLDS 2005 quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng
như sau:
« Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có
thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di
chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng;
những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào
bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Ðiều 653 và Ðiều 654 của Bộ luật
này.»
3.12.
Di chúc có công chứng hoặc chứng thực:
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
3.12.1.
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
Theo điều 658 BLDS năm 2005 về Thủ tục lập di chúc tại cơ quan công
chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
“Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 14
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên
hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại
nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ
vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể
hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;
2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được
bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng
và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm
quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên,
người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.”
3.12.2.
Người không được công chứng, chứng thực di chúc :
Theo điều 659 BLDS năm 2005 về Người không được công chứng,
chứng thực di chúc:
«Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc, nếu họ là:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật;
3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.”
3.12.3.
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng,
chứng thực như sau :
Theo điều 660 BLDS năm 2005 về di chúc bằng văn bản có giá trị như di
chúc được công chứng, chứng thực như sau:
« Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc
chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp
đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người
chỉ huy phương tiện đó;
3. Di chúc của người đang điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều
dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;
4. Di chúc của người đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở
vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 15
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của
cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó;
6. Di chúc của người đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.»
3.12.4.
Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở:
Theo điều 661 BLDS năm 2005 về di chúc do công chứng viên lập tại chổ
như sau :
« 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình
để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại
cơ quan công chứng theo quy định tại Ðiều 658 của Bộ luật này.”
3.13.
Hiệu lực pháp luật của di chúc:
3.13.1.
Các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
Điều kiện về chủ thể:
Điều kiện về độ tuổi: Người lập di chúc phải là người đã thành niên. Người
đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể lập di chúc bằng văn bản, nếu được cha mẹ
hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều kiện về nhận thức: Người lập di chúc phải có năng lực hành vi dân sự,
trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. Việc lập di chúc của người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự cần có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Điều kiện về nội dung: Nội dung của di chúc không được trái pháp luật và
đạo đức xã hội.
Ví dụ: Di chúc đặt ra những điều kiện vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội,
như yêu cầu người thừa kế phải hành hung người khác, phải bỏ vợ thì mới cho
hưởng di sản sẽ không phát sinh hiệu lực.
Điều kiện về ý chí: Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn,
sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép (điểm a
khoản 1 điều 652 BLDS năm 2005).
Điều kiện về hình thức: Hình thức di chúc phải tuân thủ quy định của pháp
luật, nếu không di chúc đã lập sẽ không được coi là hợp pháp. Di chúc phải được
lập dưới 1 hình thức nhất định bằng di chúc văn bản hoặc di chúc miệng.
3.13.2.
Di chúc không có hiệu lực của pháp luật.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 16
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Hiệu lực pháp luật của di chúc là di chúc được thực hiện trên thực tế theo
đúng nội dung của di chúc, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Bộ luật dân sự về thừa kế, Di chúc không có hiệu lực
pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong những trường hợp như sau:
Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời
điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan,
tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở
thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này
không có hiệu lực pháp luật;
Di chúc không có hiệu lực pháp luật nếu di sản để lại cho người thừa kế
không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn
một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của
các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
Khi một người để lại nhiều di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc
sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết
hoặc tại thời điểm vợ chồng cùng chết.
Bộ luật dân sự đã quy định rất rõ ràng về hiệu lực của di chúc, nhưng thực
tế cho thấy vấn đề xác định hiệu lực của di chúc vẫn chưa được giải quyết triệt
để, còn nhiều bất cập, đặc biệt là vấn đề xác định thời điểm có hiệu lực của di
chúc, xác định thời điểm chết của người hưởng di sản, xác định di sản thừa kế
của người chết ... Hậu quả của di chúc vô hiệu là di sản trong phần di chúc
không có hiệu lực được chia cho các người thừa kế theo pháp luật. Điều đó làm
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người hưởng di sản thừa kế.
3.14.
Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc:
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc vào bất
cứ lúc nào.
Trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và
phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập
và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 17
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì
di chúc trước bị huỷ bỏ.
3.15.
Gửi giữ di chúc:
Theo điều 665 BLDS năm 2005 về gửi giữ di chúc như sau :
« 1. Người lập di chúc có thể yêu cầu cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi
người khác giữ bản di chúc.
2. Trong trường hợp cơ quan công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản,
giữ gìn theo quy định của pháp luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ bản di chúc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải
báo ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di
chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn
bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm
chứng.”
3.16.
Di chúc bị thất lạc, hư hại:
Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức
không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng
nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có
di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo
di chúc.
3.17.
Di sản dùng vào việc thờ cúng:
3.17.1.
Khái niệm:
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết
trong khối tài sản chung với người khác, quyền về tài sản do người chết để lại.
3.17.2.
Các trường hợp dùng vào việc thờ cúng:
Điều 670 BLDS 2005 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau:
“1. Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào
việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một
người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu
người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận
của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản
dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 18
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản
thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì
phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó
trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán
nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào
việc thờ cúng.”
3.18.
Di tặng:
3.18.1.
Khái niệm:
Di tặng là trường hợp khác của di chúc, là việc người lập di chúc dành một
phần di sản để tặng người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
Ví dụ: Bà A dành 2/3 tổng số di sản chia cho các người thừa kế, số còn lại
1/3 thì tặng cho quỹ người nghèo.
3.18.2.
Trách nhiệm của người được di tặng:
Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần
được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài
sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần
nghĩa vụ còn lại của người này.
Vì di tặng là một giao dịch dân sự - tuy đơn phương thể hiện ý chí của
người lập chúc, nên di tặng vẫn bị chi phối bởi những nguyên tắc liên quan đến
giao dịch dân sự trong đó có:
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết (điều 4 BLDS năm 2005);
Nguyên tắc tôn trọng quyền sở hữu đối với tài sản (điều 8 BLDS năm 2005
);
Nguyên tắc tôn trọng lợi ích hợp pháp của người khác (điều 10 BLDS năm
2005);
Điều 4 BLDS 2005 quy định về Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết,
thỏa thuận như sau:
« Quyền tự do cam kết, thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân
sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm
của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được
áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.
Cam kết, thỏa thuận hợp pháp có hiệu lực bắt buộc thực hiện đối với các
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 19
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác tôn trọng.»
Điều 8 BLDS 2005 quy định về Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền
thống tốt đẹp như sau:
« Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản
sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp,
tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi
người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam.
Ðồng bào các dân tộc thiểu số được tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ
dân sự để từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mình.
Việc giúp đỡ người già, trẻ em, người tàn tật trong việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự được khuyến khích.»
Điều 10 BLDS 2005 quy định về nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác như sau:
« Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm
đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.»
3.19.
Công bố di chúc:
Việc Công bố di chúc được quy định tại điều 672 Bộ luật Dân sự số
33/2005/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 14/6/2005. Theo đó, trường hợp di
chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là
người công bố di chúc. Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố
di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc. Nếu người để lại di chúc
không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di
chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
Ví dụ: Khi mẹ tôi qua đời, một người con cho biết bà có làm di chúc.
Nhưng hiện giờ mọi người không biết bản di chúc đó ở đâu? nội dung thế nào?
được lập khi nào?
Trả lời : Vì di chúc có hiệu lực từ thời điểm người để lại di chúc mất và nếu
bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí
của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý
nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng
các quy định về thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, trường hợp di sản chưa chia
mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. Vậy nếu bạn là người giữ
di chúc của bà nội thì sau khi bà mất, bạn nên sao và gửi di chúc tới tất cả những
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 20
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
người có liên quan hoặc mời tất cả họp mặt để xem di chúc một lần. Khi di chúc
đã được công bố và không ai có ý kiến gì thì bạn có thể làm thủ tục phân chia
phần tài sản của bà nội cho những người được chỉ định nhận thừa kế theo đúng
di chúc để lại.
Điều 672 BLDS 2005 quy định về công bố di chúc như sau:
« 1. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công
chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
2. Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc
thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ
định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì
những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới
tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản
gốc của di chúc.
5. Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di
chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng.”
3.20.
Giải thích nội dung di chúc:
Điều 673 BLDS 2005 quy định về giải thích nội dung di chúc như sau:
« Trong trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu
khác nhau thì người công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải
thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có
xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi
những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có
di chúc và việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được
nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải
thích được không có hiệu lực.”
4. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT:
Ta có thể hiểu một cách đơn giản thừa kế theo pháp luật là sự chuyển dịch tài
sản của người chết cho những người thừa kế theo qui định của pháp luật thừa kế. Theo
điều 674 Bộ luật dân sự 2005: "Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế,
điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật qui định".
Những người thừa kế theo qui định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng
lực hành vi, dù cho người đó có bị hạn chế năng lực hành vi hay thậm chí bị mất năng lực
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 21
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
hành vi thì người đó vẫn có quyền thừa kế. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng của công
dân về quyền thừa kế nên mọi người đều có quyền bình đẳng trong việc hưởng di sản
thừa kế từ người chết và bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để
lại trong phạm vi di sản mình nhận được. Vì phạm vi những người thừa kế rộng nên pháp
luật chia ra các trường hợp thừa kế; các diện thừa kế và các hàng thừa kế.
4.1.
Các trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật:
Ở nước ta từ xưa đến nay đã có rất nhiều văn bản pháp luật liệt kê các trường
hợp thừa kế theo pháp luật. Và cùng với sự tiến bộ của hệ thống pháp luật thì các văn
bản này ngày càng hoàn thiện hơn, cho đến nay thì các trường hợp được nêu ra
trong Bộ luật dân sự năm 2005 được coi là chi tiết và đầy đủ nhất.
Theo điều 675 Bộ luật dân sự năm 2005 thì các trường hợp thừa kế theo
pháp luật được chia ra làm 2 nhóm sau đây:
Nhóm thứ nhất:
Nhóm di sản thừa kế hoàn toàn được chia theo pháp luật (nhóm di sản được
thừa kế tuyệt đối) bao gồm các trường hợp:
Không có di chúc.
Di chúc không hợp pháp toàn bộ.
Di chúc hợp pháp nhưng toàn bộ di chúc không có hiệu lực thi
hành do tất cả người thừa kế theo di chúc người chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc hoặc đều không có quyền hưởng di sản hoặc
đều từ chối quyền hưởng di sản; cơ quan tổ chức được hưởng thừa kế không
còn vào thời điểm mở thừa kế.
Ví dụ: Bố mẹ A sinh được 4 người con. Tài sản chung của bố mẹ A là
một căn nhà. Bố A chết không để lại di chúc. Vậy mẹ và anh em A được chia
tài sản như thế nào?
Trả lời: Trường hợp này chia di sản theo pháp luật như sau:
Di sản của Bố A để lại là 1/2 giá trị căn nhà sẽ được chia cho 5 người: mẹ
A, A, và 3 anh em của A.
Nhóm thứ hai:
Di sản vừa được chia theo di chúc vừa được chia theo quy định của pháp
luật (Nhóm di sản thừa kế tương đối) bao gồm:
Có một phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
Có một phần di chúc không có hiệu lực pháp luật.
Có một hoặc một số người trong những người thừa kế theo di chúc chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; một hoặc một số cơ
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 22
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
quan, tổ chức trong số các cơ quan, tổ chức được thừa kế theo di chúc không
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế hoặc có một hoặc một số người trong
những người thừa kế không được quyền hưởng di sản hay từ chối quyền hưởng
di sản theo di chúc.
4.2.
Thừa kế thế vị:
Điều 677 BLDS 2005 quy định về thừa kế thế vị như sau:
« Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống. »
Điều 678 BLDS 2005 quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi,
mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ như sau:
« Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa
kế di sản theo quy định tại Ðiều 676 và Ðiều 677 của Bộ luật này. »
4.2.1.
Các nguyên tắc thừa kế kế vị:
Qua Điều 677 BLDS, cần thống nhất một số nguyên tắc sau :
Thứ nhất: thừa kế kế vị chỉ áp dụng cho thừa kế theo pháp luật, không áp
dụng cho thừa kế theo di chúc.
Thứ hai: thừa kế kế vị chỉ áp dụng cho trường hợp con cháu trực hệ chết
trước. Việc áp dụng chế định này sẽ bị loại trừ nếu con còn sống nhưng từ chối
nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản.
Thứ ba: những người kế vị chỉ được hưởng phần mà người được thế vị
hưởng nếu còn sống.
Thứ tư: người con chết trước người để lại di sản phải là người có quyền
hưởng di sản. Nếu họ là người không có quyền hưởng di sản theo Khoản 1, Điều
643 thì dù chết trước người để lại di sản, con hoặc cháu của người đó không
được kế vị họ để hưởng phần di sản.
Thứ năm: Người thừa kế kế vị chỉ có thể hưởng di sản nếu không ở trong
tình trạng không có quyền hưởng di sản của người được kế vị và không từ chối
nhận di sản của người này.
4.3.
Diện thừa kế:
4.3.1.
Khái niệm diện thừa kế:
Diện những người thừa kế là phạm vi những người hưởng di sản thừa kế
của người chết theo qui định của pháp luật.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 23
CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ TRONG LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
4.3.2.
Diện những người thừa kế được pháp luật dựa trên ba mối
quan hệ chính với người để lại di sản:
Quan hệ hôn nhân: Xuất phát từ việc kết hôn giữa vợ và chồng.
Quan hệ huyết thống: quan hệ giữa những người cùng dòng máu như ông
bà với cha mẹ, cha mẹ với các con, anh chị em ruột.
Quan hệ nuôi dưỡng: Xuất phát từ sự quan tâm, chăm sóc, nuôi dưỡng lẫn
nhau giữa những người không cùng huyết thống hay không có quan hệ hôn nhân
như cha mẹ nhận con nuôi.
4.4.
Hàng thừa kế:
Điều 676 BLDS 2005 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
« 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người
chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà
người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.»
Ví dụ: Hai vợ chồng anh A có xây được một căn nhà. Nhưng anh A mất mà
không để lại di chúc. Vậy con riêng của anh A có được hưởng tài sản không?
Trả lời: Anh A mất và không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Theo
quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự thì hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha
đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Như vậy, con đẻ sẽ
được hưởng di sản thừa kế từ bố, mẹ đẻ của mình không phân biệt là con trong hay
ngoài giá thú, không phân biệt có ở trong cùng 1 hộ khẩu hay không. Những người
trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng các phần bằng nhau của di sản.
Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung,
đang xin ly hôn, đã kết hôn với người khác:
4.5.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG – NHÓM 10
Page 24