Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

QUẦN THỂ CÁ LÓC BÔNG (Ophiocephalus micropeltes) TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.74 KB, 19 trang )

GIỚI THIỆU VỀ MỘT QUẦN THỂ
TẠI MỘT THỦY VỰC
Giảng viên hướng dẫn:
Đinh Thị Phương Anh
Học viên thực hiện:
Nguyễn Thị Thiên Hằng
Đỗ Thị Vui
Đinh Phạm Công Anh Tuân
Hồ Vy Phương


QUẦN THỂ CÁ LÓC BÔNG (Ophiocephalus micropeltes)
TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI VƯỜN QUỐC GIA
TRÀM CHIM

Hình 1: Cá lóc bông (Ophiocephalus micropeltes)


NỘI DUNG TRÌNH BÀY
I

GIỚI THIỆU:
1. Quần thể cá lóc bông
2. Sinh cảnh sống

II

III

NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ
LÓC BÔNG





HIỆN TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP BẢO TỒN QUẦN THỂ


I/ GIỚI THIỆU
1.GIỚI THIỆU VỀ QUẦN THỂ CÁ LÓC BÔNG
- Kết quả của đợt thu mẫu
trong tháng 7/2009 vừa qua
đã xác định được 36 loài cá,
chiếm 25%, là cá lóc đồng,
cá lóc bông.

Họ: Cá chuối Ophiocephalidae
Bộ: Cá chuối Ophiocephaliformes
Loài: Cá lóc bông
(Ophiocephalus micropeltes)

- Đây là quần thể dưới loài,
đơn hình (một hợp tử cho ra
một cơ thể mới), có lối sống
bầy đàn.


I/ GIỚI THIỆU
2. GIỚI THIỆU VỀ SINH CẢNH SỐNG
- VQG Tràm Chim là một
trong mười hai vườn quốc
gia của Việt Nam và là vườn

quốc gia đầu tiên tại Đồng
Bằng Sông Cửu Long.
- Trong hệ thống các vườn
quốc gia của Việt Nam,
Vườn quốc gia Tràm Chim
có một điểm đặc sắc, đó là
chỉ gồm toàn các hệ sinh thái
đất ngập nước.


I/ GIỚI THIỆU
2. GIỚI THIỆU VỀ SINH CẢNH SỐNG

VQG Tràm Chim
nằm trong vùng
Đồng
Tháp
Mười.
-Thuộc huyện
Tam Nông, tỉnh
Đồng Tháp.
-Với tổng diện
tích 7.588 ha

Chia
thành
9
thủy
vực


1. Đồng cỏ ống
2. Đồng cỏ Năn - Lúa
3. Lũng Sen - Súng
4. Rừng Tràm
5. Kênh mới đào trong
vùng lõi

6. Kênh cũ trong vùng l
7. Ruộng lúa
8. Ao nuôi cá
9. Kênh bên ngoài vùng
đệm


2. GIỚI THIỆU VỀ SINH CẢNH SỐNG
Một số điều kiện tự nhiên tại thủy vực rừng tràm
a/ Nhiệt độ.
-Nhiệt độ cao quanh năm và tương đối ít biến động
+ Trung bình hàng năm khoảng 27°C,
+ Thấp khoảng 22-26°C vào cuối mùa khô (từ tháng 12 - tháng 2)
và tăng lên khoảng 1-2°C vào các tháng cuối mùa khô, đầu mùa
mưa (từ tháng 4 - tháng 6) thấp nhất là khoảng 16°C
+ Cao nhất là 37°C vào tháng 4.
b/ Độ ẩm:
- Độ ẩm trung bình hàng năm duy trì trong khoảng 82 - 83%.
-Độ ẩm cao nhất có thể lên đến 100% và thấp nhất là 35-40%.


2. GIỚI THIỆU VỀ SINH CẢNH SỐNG


c/ Lượng mưa.
- Lượng mưa phân bố theo mùa rõ rệt, trung bình khoảng 1.650 mm/năm.
+ Mùa mưa: Tháng 5 - tháng 11, chiếm hơn 90% lượng mưa cả năm
+ Mùa khô: Tháng 1, 2, 3 lại là những tháng khô hạn nhất, thời tiết hầu như
không có mưa.
+ Số ngày mưa trung bình đo được tại Vườn quốc gia Tràm Chim khoảng 110160 ngày/năm.
d/ Chế độ nước:
-Vườn quốc gia Tràm Chim nhận nguồn nước trực tiếp từ sông MeKong
thông qua hệ thống kênh thủy lợi tràn vào .
- Bị ngập lũ hàng năm từ tháng 8 đến tháng 12.


II/ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ CÁ LÓC
BÔNG
1. Khu vực phân bố.
Một số thông số môi trường thích hợp
cho sự sinh trưởng và phát triển của cá:
- Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển
của cá là 26-300C.
- pH = 7 – 8.
- Độ mặn ≤ 5‰.
- Hàm lượng oxy hòa tan >3mg/lít.
-Mùa hè: thường sống ở trên tầng mặt.
-Mùa đông: khi nhiệt độ dưới 8o C cá
thường xuống sâu hơn,
- ở nhiệt độ 6oC cá ít hoạt động.


II/ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ VOỌC
2. Kích thước.

 Quần thể cá lóc bông thường sống theo đàn từ 10 -15 con. Kích
thước đàn phụ thuộc vào môi trường sống và nguồn thức ăn.
 Đến mùa sinh sản vào cuối tháng 4 – 10: cá có hiện tượng tách
đàn từng căp để sinh sản do đó kích thước quần thể giảm.
Vào mùa khô: số lượng cá thể trong đàn giảm do: Trong mùa
khô, mực nước rút xuống, các thủy vực bị cô lập dẫn đã ảnh
hưởng tới môi trường sống của cá


II/ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ VOỌC
3. Mật độ của quần thể.
Mật độ của quần thể cá lóc thay đổi theo kích của cá thể và theo
mùa, theo nguồn thức ăn, các theo sinh cảnh cụ thể:
+ Cá bột: 6 - 7 vạn con/mẫu
+ Cá con (cỡ 3 cm): 10 con/m2
+ Cá lớn mật độ 2 - 3 con/m2
- Mùa mưa mật độ cá lớn hơn mùa khô


II/ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ VOỌC

4. Dinh Dưỡng.

Cá nhỏ ăn : giáp xác, chân chèo, ấu
trùng bọ gậy, ấu trùng côn trùng,
tôm con, nòng nọc, các loại cá nhỏ
khác.

Là loài cá dữ, phàm ăn,
tính ăn rộng

Cá trưởng thành ăn tạp: cá, ếch,
nhái, động vật phù du, tôm, tép, cá
con, giun, .....
Chúng ăn mạnh vào mùa hè, khi nhiệt độ giảm xuống dưới 12oC
cá ngừng kiếm ăn.


II/ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ VOỌC

5. Sinh sản.
- Sự sai khác đực cái
+ Cá đực: thân dài,
thon, đầu to, bụng
nhỏ rắn chắc, lỗ sinh
dục và lỗ hậu môn
riêng biệt.
+ Cá cái: thân ngắn,
đầu nhỏ, bụng to,
mềm sệ xuống, lỗ
sinh dục to, lồi gần
sát lỗ hậu môn.

- Chu kì sinh sản
+ Quần thể cá lóc bông sinh sản
theo kiểu sung.
+Thời kỳ sinh sản vào tháng 5 –
10 khi có mưa.
- Chu kỳ sinh sản: 5 lần/năm.
2000 - 10.000 trứng/lần
- Cá 1 - 2 tuổi bắt đầu đẻ trứng,

Sau khi đẻ, cá mẹ bảo vệ cá con
khoảng một tháng rồi tiếp tục đẻ
lần khác.
- Ở nhiệt độ 20 - 35oC sau ba
ngày nở thành con.


II/ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA QUẦN THỂ CÁ LÓC
BÔNG
6. Một số tập tính xã hội của quần thể loài cá lóc bông
tại khu BTTN Sơn Trà

Tập tính ghép đôi
Tập tính sinh sản

Tập tính làm tổ
Tập tính chăm sóc và bảo vệ con non

Tập tính rình mồi : Cá thích sống nơi có thực vực thủy sinh (rong,
cỏ, bèo…) những nơi thường có dòng chảy yếu hay nước tĩnh, ven
bờ cỏ, để thuận lợi cho việc rình và bắt mồi.


III/ HIỆN TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP BẢO TỒN QUẦN THỂ
A/ HIỆN TRẠNG

- Hiện nay trong tự nhiên cá lóc
bông đang suy giảm số lượng.
Mức đe dọa: Bậc T
- Nguyên nhân:

+ Việc mở rộng khai thác các vùng
đất ngập nước ở Đồng bằng sông
Cửu Long vào sản xuất nông nghiệp
(trồng trọt) làm cho vùng sinh sống
của cá bông nói riêng và các loại cá
đồng nói chung đang thu hẹp dần.
+ Việc khai thác cá con một cách
phổ biến cũng là một trong những
nguyên nhân làm


III/ HIỆN TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP BẢO TỒN QUẦN THỂ
B/ BIỆN PHÁP BẢO TỒN QUẦN THỂ

 Cần kết hợp tốt việc quy hoạch sản xuất nông nghiệp với thủy
sản ở vùng đồng bằng sông Cửu Long để phát triển và sử dụng tốt
nguồn lợi thủy sản trong đó có cá lóc bông.
 Giảm dần việc đánh bắt cá con làm thực phẩm
 Tổ chức sản xuất cá giống bằng sinh sản nhân tạo cung cấp
giống cho nghề nuôi cá bè giảm bắt cá giống tự nhiên.


Góp ý:
-Đánh giá các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quần thể
-Biện pháp bảo tồn
-Tên đề tài:
- Mối quan hệ tương tác: các yếu tố thủy vực mà quần thể thích nghi (đặc
điểm sinh thái)
-Cơ sở để bảo tồn
-Các thủy vực này thuộc loại thủy vực nào, nét riêng của thủy vực mà nhóm

nghiên cứu (nước đứng hay nước ngọt, độ mặn, không gian sinh thái)
-Dòng chảy m3/s,
-Cá lóc bông phân bố tại những thủy vực nào? Vì sao mình chọn thủy nay?
(độ đa dang dạng, nơi sống ….


- Hoạt động sinh thái của cá theo mùa
- Thức ăn
- Hiện trạng: giá trị, trong điều kiện này thì số lượng suy giảm, số lượng
đánh bắt/ mùa/ năm
- Biện pháp bảo tồn: đưa ra mô hình (bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng,
có nhà quản lí) bảo tồn môi trường sống, đa dạng sinh học
- Nguyên nhân suy giảm (đánh bắt, mùa sinh sản thì môi trường……)




×