Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

nghiên cứu tình hình gây trồng, nhân nuôi, phát triển lâm sản ngoài gỗ tại vườn quốc gia Ba Vì.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.35 KB, 64 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1
PHẦN 2: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC THỰC TẬP ......................... 3
I. Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên.............................................................. 3
1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 3
2. Khí hậu thủy văn ............................................................................................... 3
3. Thủy văn và tài nguyên nước............................................................................ 3
4.Tài nguyên rừng ................................................................................................. 4
5. Tài nguyên sinh vật ........................................................................................... 4
5.1 Hệ thực vật ...................................................................................................... 4
5.2. Hệ động vật rừng............................................................................................ 5
5.3.3. Hệ côn trùng ................................................................................................ 6
II. Tình hình dân số- lao động............................................................................... 7
III. Đặc điểm cơ bản về kinh tế- xã hội................................................................. 7
1.Dân tộc, dân số và lao động. .............................................................................. 7
2.Tình hình phát triển kinh tế chung. .................................................................... 7
3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các vùng Đệm....................................... 8
PHẦN 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP........................................ 9
I. Mục tiêu ............................................................................................................. 9
1. Mục tiêu chung.................................................................................................. 9
2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................................. 9
II. Nội dung thực tập ............................................................................................. 9
III. Phương pháp thực hiện.................................................................................... 9
1.Phương pháp kế thừa.......................................................................................... 9
2. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 10
2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố của các loài
LSNG................................................................................................................... 10
2.2. Phương pháp phỏng vấn............................................................................... 11
3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 12
4. Phương pháp đề xuất các giải pháp bảo tồn.................................................... 12



PHẦN 4: KẾT QUẢ THỰC TẬP....................................................................... 13
II. Bảng mô tả đặc điểm của các loài. ................................................................. 20
III. Tình hình gây trồng LSNG. .......................................................................... 31
V. Tổng hợp những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý ............................ 42
VI. Giải pháp đề xuất và lập kế hoạch bảo tồn phát triển LSNG. ...................... 43
1. Đề xuất các giải pháp ...................................................................................... 43
2. Lập kế hoạch bảo tồn phát triển cây Lá khôi .................................................. 44
2.1. Căn cứ lập kế hoạch bảo tồn và phát triển ................................................... 44
2.2 Lập kế hoạch bảo tồn và phát triển cây Lá khôi ........................................... 44
B. LSNG (Phần động vật). .................................................................................. 48
I.Phân loại mô hình nhân nuôi ĐVHD................................................................ 48
II.Đánh giá hiệu quả của các mô hình chăn nuôi ................................................ 48
1.Đánh giá hiệu quả kinh tế................................................................................. 48
1.1. Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi Nhím ................................................. 48
1.2. Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi Lợn rừng ........................................... 50
1.3. Đánh giá hiệu quả của mô hình nuôi Hươu sao ........................................... 52
2.1.4. So sánh hiệu quả kinh tế của 3 mô hình nhân nuôi ĐVHD ...................... 54
2. Đánh giá hiệu quả xã hội................................................................................. 55
3. Đánh giá hiệu quả môi trường......................................................................... 55
4. Đánh giá hiệu về vấn đề bảo tồn của các mô hình.......................................... 55
III. Thị trường sản phẩm ..................................................................................... 55
IV. Đề xuất các giải pháp phát triển mô hình nhân nuôi ĐVHD........................ 57
1. Giải pháp về kỹ thuật ...................................................................................... 57
2. Giải pháp về chính sách .................................................................................. 58
3. Giải pháp về thị trường ................................................................................... 59
Phần V: Kết luận- Tồn tại- Kiến nghị ................................................................. 60
I.Kết luận ............................................................................................................. 60
II. Tồn tại............................................................................................................. 61
III. Kiến nghị ....................................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 62


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm được biết đến như một hệ hoàn hảo và đầy
đủ, với khu hệ động thực vật phong phú và đa dạng vào bậc nhất hành tinh, làm
cho các nhà khoa học phải sững sờ và ngỡ ngàng. Đúng như Van Steenis đã viết:
“Dưới con mắt của những nhà thực vật học ôn đới những cây cỏ ở miền nhiệt
đới được xem là những kỳ quan, những quái dị, những sinh vật sai quy cách, mà
đáng lẽ phải xem chúng là những sinh vật bình thường, đại diện cho bộ phận to
lớn của thế giới thực vật trên trái đất ”. Vì vậy, việc tận dụng mọi tiềm năng của
rừng nhiệt đới ẩm để kinh doanh toàn diện, lợi dụng tổng hợp, trong đó có kinh
doanh và lợi dụng động thực vật cho lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là hết sức cần
thiết, bởi từ xa xưa con người đã gắn bó với LSNG chặt chẽ và thường xuyên.
Theo tiến trình phát triền của xã hội và khoa học kỹ thuật, vai trò quan trọng và
giá trị nhiều mặt của LSNG đối với con người ngày càng được phát huy. Ngày
nay con người đã bắt đầu nhận ra vai trò to lớn của LSNG trong cấu thành tài
nguyên rừng và hiểu rằng giá trị của nó là không thể thay thế được, không thể
quản lý và sử dụng tốt tài nguyên rừng mà lại bỏ qua những hiểu biết về LSNG
và ngược lại. Như vậy LSNG đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
cuộc sống của con người. Đặc biệt với một đất nước như Việt Nam, LSNG là
một trong những nguồn thu nhập quan trọng của người dân miền núi, đã và đang
góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, đảm bảo anh ninh lương thực và sức
khỏe người dân. Bảo tồn và phát triển LSNG là một trong những giải pháp tốt
cho tái sinh rừng, quản lý các khu bảo tồn, vườn quốc gia (VQG).
Vườn quốc gia Ba Vì có tổng diện tích tự nhiên là 10.782,7 ha (2008), với 3
kiểu rừng chính: Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp;
kiểu rừng kín thường xanh hỗn hợp cây lá rộng, cây lá kim á nhiệt đới núi thấp;
Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp. Theo kết quả điều tra
bổ sung năm 2008 cho tới nay tài nguyên thực vật của VQG Ba Vì có 160 họ,

649 chi , 1201 loài thực vật bậc cao có mạch nằm trong 14 yếu tố địa lý thực vật.
Trong đó các loài thực vật đặc hữu và mang tên Ba Vì: loài là đặc hữu Ba vì
theo thời điểm có 49 loài , có 36 loài nằm trong danh lục điển hình như mua Ba
1


vì, Thu hải đường ba vì, Xương cá Ba vì… Cây gỗ quý hiếm : có 36 loài, điển
hình là Bách xanh , Thông Tre, sến mật, Giổi lá bạc, Phì ba mũi…Khu hệ động
vật có xương sống (ĐVCXS) ở VQG Ba Vì thống kê được 342 loài. Trong đó,
có 3 loài đặc hữu và 66 loài ĐVR quí hiếm. Trong 342 loài đã ghi nhận, có 23
loài có mẫu được sưu tầm hoặc đang được lưu trữ ở địa phương, 141 loài được
quan sát ngoài thực địa và 183 loài theo phỏng vấn thợ săn hoặc tập hợp qua tài
liệu đã có. Trong số động vật gặp ở Ba Vì, có 70 loài cho thịt, da, lông và làm
cảnh. Các xã vùng đệm VQG có có 89.928 người, đa số là dân tộc Mường chiếm
69.547 chiếm 77,3%, dân tộc Kinh 20,4%, dân tộc Dao 2,15%. Nhìn chung, đời
sống của người dân còn khó khăn, các hộ phần lớn đều xếp vào diện đói nghèo.
Thu nhập của người dân lại phụ thuộc khá nhiều vào rừng. Tuy nhiên, hiện nay
người dân đã bị cấm khai thác gỗ do mục tiêu chính của việc thành lập VQG là
giữ gìn, bảo vệ nguồn gen quý hiếm, các khu rừng phát triển trên các sinh cảnh
khác nhau. Do đó đối tượng khai thác và sử dụng chính lúc này là tài nguyên
LSNG. Tuy nhiên các loài thực vật cho LSNG ở một mức độ nào đó chính là sự
đa dạng sinh học. Bởi vậy nếu nguồn tài nguyên LSNG thường xuyên bị tác
động, có nghĩa là nguồn tài nguyên VQG Ba Vì cũng sẽ bị tác động của người
dân trong vùng. Nếu không có biện pháp hữu hiệu cần thiết thì nguồn tài nguyên
của VQG Ba Vì sẽ bị mai một trong tương lai là điều không tránh khỏi. Do đó
việc bảo tồn và phát triển bền vững các loài LSNG là hết sức cần thiết, từ đó đưa
ra những giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG cho địa phương.
Nhằm cung cấp cho sinh viên kỹ năng điều tra phát hiện, kỹ thuật gây
trồng, nhân nuôi các loài LSNG có giá trị, cũng như đánh giá được các nhân tố
tác động, ảnh hưởng và thị trường tiêu thụ các loài LSNG và đề xuất được giải

pháp bảo tồn và phát triển LSNG cho địa phương. Được sự đồng ý của Vườn
quốc gia Ba Vì cũng như Trường Đại học Lâm nghiệp, nhóm sinh viên chuyên
môn hóa LSNG, lớp 54QLTNR&MT đã tiến hành điều tra, nghiên cứu tình hình
gây trồng, nhân nuôi, phát triển LSNG tại VQG Ba Vì.

2


PHẦN 2: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC THỰC TẬP
I. Đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Vị trí : Vườn Quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 16 xã thuộc 5 huyện là Ba
Vì, Thạch Thất, Quốc Oai thuộc thành phố Hà Nội và huyện Lương Sơn, Kỳ
Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình, cách Thủ đô 50 km về phía Tây theo trục đường Láng
- Hòa Lạc, qua Thị xã Sơn Tây. Hệ thống giao thông đi lại thuận tiện.
Tọa độ địa lý:
 Từ 20°55’ - 21°07’ Vĩ độ Bắc
 Từ 105°18’ - 105°30’ Kinh Đông.
Tổng diện tích tự nhiên đến tháng 5 năm 2008 là 10.782,7 ha
2. Khí hậu thủy văn
Theo tài liệu quan sát khí tượng thủy văn biến động trong nhưng năm gần
đây của các huyện Ba Vì, Lương Sơn, Kì Sơn cho biết, tại khu vực Ba Vì có
nhiệt độ bình quân năm là 23.4°C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới
2,7°C; nhiệt độ tối cao lên tới 42°C. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm là
20,6°C; Từ độ cao 1.000m trở lên nhiệt độ chỉ còn 16°C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối
có thể xuống 0.2°C.Nhiệt độ cao tuyệt đối 33.1°C. Lượng mưa trung bình năm
2.500 mm, phân bố không đồng đều trong năm tập trung vào các tháng 7, tháng
8. Độ ẩm không khí 86.1%.
Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 1, tháng 12. Từ cốt 400 trở lên khí
hậu khô hanh hơn khu vực cốt 400. Mùa đông có gió Bắc với tần suất 40%. Mùa

hạ có gió Đông Nam với tần suất 25% và hướng Tây Nam.
3. Thủy văn và tài nguyên nước
Hệ thống suối trong khu vực chủ yếu bắt đầu từ thượng nguồn núi Ba Vì và
núi Viên Nam. Các suối lớn và dòng nhánh chảy theo hướng Bắc, Đông Bắc và
đều là phụ lưu của sông Hồng. Ở phía Tây của khu vực các suối ngắn và dốc
hơn so với các suối ở phía Bắc và phía Đông, đều là phụ lưu của sông Đà. Mật
độ (1,2 ÷ 2) Km/Km2. Các suối này thường gây lũ vào mùa mưa. Về mùa khô,
3


các con suối nhỏ thường cạn kiệt. Các suối chính trong khu vực gồm có: suối
Cái, suối Mít, suối Ninh, ngòi Lạt, suối Yên Cư, suối Bơn, suối Quanh, suối Cầu
Rồng, suối Đô, Chằm Me, Chằm Sói.
4.Tài nguyên rừng
Tổng diện tích tự nhiên của VQG Ba Vì tại thời điểm điều tra : 10.782,7 ha,
trong đó diện tích đất có rừng là 8.192,5 ha; chiếm 75.98% tổng diện tích. Trong
đó :
Rừng tự nhiên 4.200,5 ha; chiếm 51,27% diện tích đất có rừng
Rừng trồng 3.992 ha chiếm 48,73% diện tích đất có rừng
5. Tài nguyên sinh vật
5.1 Hệ thực vật
Theo danh lục thực vật đã được thu thập mẩu và kết quả điều tra bổ sung
năm 2008 cho tới nay, VQG Ba Vì có 160 họ, 649 chi , 1201 loài thực vật bậc
cao có mạch nằm trong 14 yếu tố địa lý thực vật
So với kết quả báo cáo điều tra của vườn năm 1998 đã có những thay đổi
đáng kể. Dưới đây là bảng kết quả năm 1998 và năm 2008.
Bảng 2: So sánh kết quả nghiên cứu thực vật rừng VQG Ba vì
Hạng mục

Năm 1998


Năm 2008

Tăng / giảm

Họ

99

160

61

Chi

472

649

177

Loài

812

1201

389

Như vậy kết quả nghiên cứu khá đầy đủ lần này đã khẳng định sự phong

phú và đa dạng loài thực vật của vườn. So với kết quả điều tra năm 1998, số họ
thực vật phát hiện mới tăng 61 họ, số chi tăng 177 chi và số loài tăng 389 loài.
Cây gỗ quý hiếm : có 36 loài, điển hình là Bách xanh, Thông tre, Sến mật,
Giổi lá bạc, Phì ba mũi.

4


Thực vật đặc hữu và mang tên Ba Vì: loài là đặc hữu Ba vì theo thời điểm
(Ba vi’s endemic plantns by point of time) có 49 loài, có 36 loài nằm trong danh
lục điển hình như mua Ba vì, Thu hải đường Ba vì, Xương cá Ba vì.
Cây có giá trị sử dụng gỗ: có 185 loài.
Thực vật cây thuốc: có tới 503 loài thuộc 118 họ, 321 chi, chữa 33 loại
bệnh và chứng bệnh khác nhau, trong đó có nhiều loại thuốc quý: Hoa tiên
(Asarum maximum), Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata), Bát giác liên
(Podophyllum tonkiensis), Râu hùm (Tacca chantrieri), Hoàng đằng (Fibraurea
tinctoria)…
Những họ tiêu biểu như Dẻ (Fagaceae), Họ re (Lauraceae), Họ Trúc đào
(Apocynaceae), về tre nứa trong rừng tự nhiên có 8 loài phân bố ở các độ cao
khác nhau dưới 800m, giang ở độ cao 1100m, ở độ cao hơn có sặt Ba vì mọc
thành vạt tập trung trên đỉnh núi, khu vực đỉnh Vua, Tản Viên, Ngọc hoa, hiện
nay vườn đã sưu tập thêm 117 loài tre trúc, nằm ở độ cao dưới 400m. Vườn
xương rồng cũng đã được sưu tập 1000 loài, làm tăng tính đa dạng và phong phú
loài, rất có giá trị về nghiên cứu khoa học và thăm quan thắng cảnh.
5.2. Hệ động vật rừng
Theo kết quả bổ sung mới nhất năm 2008, khu hệ động vật có xương sống
ở VQG Ba Vì đã thống kê được 342 loài.Trong đó, có 3 loài đặc hữu và 66 loài
ĐVR quý hiếm.Trong 342 loài ghi nhận, có 23 loài có mẫu được sưu tập hoặc
đang được lưu trữ ở địa phương, 141 loài được quan sát từ thực địa và 183 loài
theo phỏng vấn thợ săn hoặc tập hợp tài liệu đã có.

Trong số động vật gặp ở Ba Vì, có 70 loài cho thịt, lông, da, làm cảnh.
Yếu tố đặc hữu của khu hệ ĐVCXS ở Ba Vì có 2 lớp bò sát và lưỡng
thể.Đó là loài Thằn lằn tai ba vì (Tropidophous bavinensis), Ếch vạch
(Chaparana delocouri).

5


BẢNG 3:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VQG BA VÌ
Lớp

Số loài

Số họ

Số bộ

Thú

63

24

8

Chim

191

48


17

Bò Sát

61

15

2

Lưỡng thể

27

4

1

Cộng

342

91

28

Nhóm động vật quý hiếm ở VQG Ba Vì có 66 loài, phần lớn là loài động
vật rừng nhỏ hoặc trung bình, các loài quý hiếm như: Cầy vằn (Chrogale
owstoni), Cầy mực, Cầy gấm (Prionodon pardicolor), Beo lửa (Felis temmicki),

Sơn dương (Capricornis sumatraensis), Sóc bay (Petaurisia petaurisita)….Gà lụi
trắng (Lophuura nycthemra),Yểng quạ (emristomus orientalis), Khướu bạc má
(Garrulax chinensis)…và các loài đặc hữu hẹp xuất hiện tại VQG Ba Vì.
*Các mối đe dọa đến ĐVR: hai mối đe dọa đến ĐVR là mất rừng và săn
bắn ĐVR. Nhìn chung ĐVR bị suy giảm nghiêm trọng.
*Thực trạng bảo vệ ĐVR: Do địa hình vùng Ba Vì độc lập nên việc di cư
của thú rừng tới nơi khác là rất hạn chế, dễ bị săn bắt.Các loài bị tiêu diệt hoàn
toàn như Hươu sao, Gấu chó…Hiện nay, các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng như
Sơn dương, Sóc bay, Gà lôi trắng…Do vậy, cần phải kiểm soát chặt chẽ việc săn
bắt, đồng thời tạo môi trường tốt để gây dựng và phát triển số chim thú. Nên quy
hoạch các đồng cỏ để bảo vệ các loài móng guốc và tạo không gian cho các loài
chim thú di thực.
5.3.3. Hệ côn trùng
Vườn có 552 loài côn trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ. Trong đó có 7
loài được ghi nhận trong sách đỏ Việt Nam như Bọ ngựa xanh thường, Cà
cuống, Bướm khế, Ngài mặt trăng, Bướm rồng đuôi trắng, Bướm phượng
heelen, Bướm đuôi kiếm. Hệ côn trùng của vườn đã tạo nên sự phong phú, sự đa
dạng về loài và làm nổi trội giá trị thiên nhiên của Vườn.
6


II. Tình hình dân số- lao động
Theo quy hoạch mở rộng Vườn, hiện nay VQG Ba Vì nằm trong phạm vi
hành chính của 16 xã thuộc 5 huyện là Ba Vì, có 7 xã là: Ba Vì, Ba Trại,Tản
Lĩnh, Khánh Thượng, Minh Quang, Vân Hòa, Yên Bài; huyện Thạch Thất có 3
xã là Tiến Xuân,Yên Bình,Yên Trung; huyện Quốc Oai có 1 xã là xã Đồng
Xuân; huyện Lương Sơn có 2 xã là xã Yên Quang và Lâm Sơn; huyện Kỳ Sơn 3
có 3 xã là xã Phú Minh, Phúc Tiên và Dân Hòa.
Dân tộc và dân số: Trên địa bàn có 16 xã có 4 dân tộc sinh sống: Mường,
Kinh, Dao,Thái. Dân số có 89.928 người, đa số là dân tộc Mường chiếm 69.547

người, phân bố ở 16 xã, chiếm 77,3%; dân tộc Kinh 20,4%; dân tộc Dao 2,15%,
chủ yếu ở 3 xã Ba Vì, Dân Hòa, Lâm Sơn; dân tộc Thái 0,15% phân bố ở xã
Đồng Xuân,Yên Quang và Phú Minh.
Tổng số lao động trong vùng có 51.568 người, trong đó lao động nông
nghiệp 46.562 người, chiếm chủ yếu trong cơ cấu lao động ở địa phương, số lao
động ở các ngành nghề khác là 497 người, chiếm hơn 1%,việc đa dạng ngành
nghề ở nông thôn chưa được chú trọng.
III. Đặc điểm cơ bản về kinh tế- xã hội
1.Dân tộc, dân số và lao động.
Dân tộc và dân số: Trên địa bàn có 16 xã có 4 dân tộc sinh sống: Mường,
Kinh, Dao,Thái. Dân số có 89.928 người, đa số là dân tộc Mường chiếm 69.547
người và phân bố ở 16 xã, chiếm 77,3%; dân tộc Kinh 20,4%, dân tộc Dao
2,15%, chủ yếu ở 3 xã Ba Vì, Dân Hòa, Lâm Sơn; dân tộc Thái 0,15% phân bố ở
xã Đồng Xuân,Yên Quang và Phú Minh.
2.Tình hình phát triển kinh tế chung.
Theo số liệu thống kê của các xã, nguồn thu ngân sách trên địa bàn các xã
vùng đệm năm 2007 đạt 21,55 tỷ đồng. Sản lượng lương thực trung bình trong
toàn khu vực đạt 308kg/người/năm. Thu nhập bình quân cao nhất ở xã Yên
Trung đạt 6 triệu đồng/người/năm.Thấp nhất là xã Vân Hòa, chỉ đạt 3,6 triệu
đồng/người/năm. Trong khu vực có 2.121 hộ nghèo, chiếm 10,31% số hộ trong
vùng.

7


3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các vùng Đệm
Công tác Giáo dục: ở tất cả các xã đều có trường mẫu giáo, tiểu học, trung
học cơ sở.Toàn vùng đệm hiện có 1.309 giáo viên với 14731 học sinh. Hầu hết
các em ở độ tuổi đến trường đều đã được đi học.
Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong khu vực điều tra, mỗi

xã có 1 trạm y tế, toàn vùng có 103 cán bộ y tế và 87 giường bệnh. Các cơ sở y
tế trong vùng làm nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, sơ cứu và chữa
các bệnh thông thường cho người dân.Tuy nhiên, cơ sở vật chất ở các trạm y tế
xã còn thiếu, trình độ cán bộ y tế còn hạn chế. Trình độ của cán bộ chủ yếu ở
cấp y sĩ chưa có bác sĩ.
Cơ sở hạ tầng khá thuận lợi, các xã đều có đường liên xã đã được trải nhựa,
xe ô tô về đên trung tâm xã. Đường từ trung tâm xã đến các thôn còn là đường
đất và đường dải cấp phối.
Hệ thống lưới điện quốc gia đã đến tất cả các xã.Tuy nhiên, điện ở đây mới
chỉ dùng để thắp sáng, còn điện cho sản xuất được sử dụng ít, chủ yếu cho các
hộ xay xát, chế biến gỗ xẻ.

8


PHẦN 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu các đặc tính sinh học, đặc điểm phân bố, kỹ thuật
gây trồng các loài động thực vật được coi là quý hiếm, loài được nuôi trồng có
giá trị kinh tế ở địa phương, các nhân tố tác động, ảnh hưởng quản lý và bảo tồn,
thị trường tiêu thụ từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG cho
địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu đặc điểm nhận biết, sinh học, phân bố của các loài LSNG.
Kỹ thuật gây trồng, nhân nuôi các loài động thực vật quý hiếm
Thu thập, phân tích thông tin về tình hình nuôi, trồng, chế biến thị trường
tiêu thụ LSNG có giá trị.
Đề xuất được biện pháp bảo tồn loài
II. Nội dung thực tập

1. Thu thập thông tin về thành phần loài LSNG phân bố tự nhiên hoặc được
nuôi trồng ở khu rừng đặc dung và trong cộng đồng.
2. Phát hiện các loài LSNG thuộc nhóm nguy cấp, quý hiếm trên các tuyến,
OTC.
3. Xác định được thành phần loài, đặc điểm phân bố loài nguy cấp, quý
hiếm.
4. Tìm hiểu đặc điểm hình thái, vật hậu, khả năng tái sinh tự nhiên một số
loài.
5. Tình hình khai thác, sử dụng và gây trồng, bảo tồn loài LSNG nguy cấp,
quý hiếm, loài có giá trị kinh tế.
6. Xác định giải pháp và lập kế hoạch bảo tồn, phát triển LSNG ở một khu
vực.
III. Phương pháp thực hiện
1.Phương pháp kế thừa
9


Kế thừa số liệu về điều kiện tự nhiên, khí tưởng thủy văn, dân sinh, kinh tếxã hội của khu vực
Các tài liệu có liên quan đến LSNG đã được nghiên cứu ở khu vực.
2. Phương pháp thực nghiệm
2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố của các
loài LSNG.
a) Điều tra sơ bộ
Mục đích: Nhằm nắm bắt được một cách khái quát về phân bố của các loài
LSNG ở khu vực điều tra , từ đó làm cơ sở để xác định địa điểm cho công tác
điều tra tỉ mỉ.
Nội dung: Tham khảo tài liệu, ý kiến của người dân và cán bộ VQG về khu
vực phân bố các loài LSNG. Sau đó căn cứ vào bản đồ hiện trạng để sơ bộ nắm
bắt đặc điểm khu vực nghiên cứu. Tiến hành xác định các tuyến điều tra và đánh
dấu trên bản đồ.

b) Điều tra tỉ mỉ
Điều tra theo tuyến: nhằm xác định sự phân bố của các loài LSNG. Các
điều tra được tiến hành nhiều đợt, vào các thời điểm khác nhau nhằm quan sát,
nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu: kích thước lá, thân cây, thời gian ra
lá, chồi, thời gian ra hoa, quả chín, tình hình tái sinh,... của các loài LSNG; Thu
thập mẫu tiêu bản, mẫu thân, rễ, lá để nghiên cứu giải phẫu.
Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu
Biểu 1: Biểu điều tra thực vật LSNG quý hiếm theo tuyến
Số hiệu tuyến .......... Tọa độ điểm đầu..........Tọa độ điểm cuối............
Địa danh...................Ngày điều tra........ .......Người điều tra................
STT Loài

Tên

địa Dạng

phương

sống

1
2

10

Nơi sống

Giá trị sử Bộ phận
dụng


sử dụng


Điều tra theo Ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời: Nhằm điều tra cấu trúc rừng
nơi có các loài phân bố. Trên các tuyến điều tra có bắt gặp các loài LSNG, lập
các ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời (OTC). OTC có S= 500 m2, OTC được lập
tại vị trí có loài nghiên cứu xuất hiện trên tuyến điều tra. Trên mỗi OTC tiến
hành điều tra về tầng cây cao, tâng cây tái sinh, tâng cây bụi, thảm tươi và thực
vật ngoại tầng.
c) Phương pháp xác định tên cây
Các tiêu bản thu thập được qua điều tra ngoài thực địa được định tên dựa
vào những đặc điểm hình thái để nhận biết, sau đó tiến hành phân loại và so
sánh, đối chiếu với các mẫu lưu trữ. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp tham
vấn chuyên gia.
2.2. Phương pháp phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Cán bộ lâm nghiệp, người dân sống xung quanh
vườn; xây dựng các phiếu phỏng vấn khác nhau cho từng đối tượng
Nội dung phỏng vấn: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác LSNG
của người dân, những loài LSNG được người dân khai thác, tình trạng tồn tại
của những loài LSNG đó có trong rừng theo đánh giá của người dân.
Các phương pháp phỏng vấn:
 Công cụ đánh giá nhanh nông thôn (RRA)
RRA được thực hiện thông qua phỏng vấn hộ gia đình bằng phương pháp
phỏng vấn bán định hướng. Bảng phỏng vấn được chuẩn bị trước (phần phụ
biểu). Các hộ phỏng vấn được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có hệ thống.
Đối tượng phỏng vấn là đại diện hộ gia đình. Các đối tượng đó có mức sống
khác nhau, với sự phụ thuộc khác nhau vào tài nguyên rừng và LSNG, có trình
độ văn hóa nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, thành phần dân tộc,... khác nhau. Các
đối tượng phỏng vấn gồm các cá nhân có quan điểm, quan niệm, nhận thức khác
nhau.

Vấn đề xã hội liên quan đến sử dụng LSNG như luật pháp, chính sách, quy
định của cộng đồng, làng xóm, phong tục, tập quán, ý thức tôn giáo, kiến thức,
11


kinh nghiệm và trình độ bản thân, của gia đình, quan hệ tương hỗ của họ hàng,
lang xóm và của cộng đồng xã hội,...
Các vấn đề kinh tế của sử dụng LSNG như kinh tế hộ gia đình, hoạt động
thị trường, giá cả và toàn bộ dòng hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất,
lưu thông, phân phối và tiêu dùng LSNG,...
Những kiến thức bản địa có liên quan đến phát triển và sử dụng LSNG như:
Kỹ thuật thu hái, khai thác, vận chuyển, chế biến, bảo quản,...
 Công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA)
Phương pháp PRA được áp dụng để kiểm tra kết quả xác định những yếu tố
quan trọng nhất đang thúc đẩy, cản trở, thách thức với quá trình phát triển ở
cộng đồng, lựa chọn những giải pháp ưu tiên và đề xuất những khuyến nghị đẻ
phát triển tiềm năng LSNG ở vùng đệm.
PRA được thực hiện sau khi nghiên cứu RRA thông qua một số thảo luận
với những nhóm người, cán bộ ở địa bàn nghiên cứu. Trong khi sử dụng PRA
nhiệm vụ của người nghiên cứu là hướng dẫn người dân và những người tham
gia khác vào các tiêu chuẩn cần đánh giá và cho họ biết cách đánh giá. Người
nghiên cứu là người tổ chức đánh giá hơn là người trực tiếp đánh giá.
3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Xử lý các số liệu thu thập được, phân tích, tính toán các đặc trưng mẫu và
sử dụng các tiêu chuẩn thống kê được thực hiện theo phương pháp thống kê
toán học trong lâm nghiệp.
4. Phương pháp đề xuất các giải pháp bảo tồn
Dựa vào việc nghiên cứu thực địa, cùng với sự hướng dẫn, giảng dạy của
giảng viên từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn.


12


PHẦN 4: KẾT QUẢ THỰC TẬP.
A.LSNG (Phần thực vật).
I. Danh lục các loài LSNG và các loài nguy cấp, quý hiếm.
Tình trạng
STT

Tên loài

Tên khoa học

Tên khoa học
của họ

Dạng
sống

Xoài

Anacardiaceae

Cây gỗ

Na

Annonaceae

Cây gỗ

Thân
thảo
Cây
thân củ

Tên họ

Xoan
nhừ
Tháp bút
Hoàng
lan

Choerospondias
axillaris
Polialthia longifolia
Cananga odorata

Na

Anonacea

4

Ráy

Alocasia macrorhiza

Ráy


Araceae

5

Hoa tiên

Asarum petelotii

6

Huyết dụ

Cordyline tẻminalis

7

Đại bi

Blumea balsamifera

Trám
đen
Trám
trắng

1
2
3

8

9
10

Móng bò

Mộc
hương
Huyết
dụ

Cây cỏ

Asteliaceae

Cây
bụi

Cúc

Asteraceae

Cây
bụi

Canarium
tramdenum

Trám

Burceraceae


Cây gỗ

Canarium album

Trám

Burceraceae

Cây gỗ

Bauhinia purpurea

Vang

Caesalpiniaceae

Cây gỗ

Cassia fistula

Vang

Caesalpiniaceae

Cây gỗ

Saraca dives

Vang


Caesalpiniaceae

Cây gỗ

Vang

Caesalpiniaceae

Cây gỗ

Vang

Caesalpiniaceae

Cây gỗ
Cây
thân
leo

EN

IIA

Cây gỗ

VU

IIA


14

Erythrophloeum
fordii
Afzelia xylocarpa

15

Xạ đen

Ehretia asperula

Dây gối

Celastraceae

16

Đỉnh
tùng
(Phỉ 3
múi)

Cephalotaxus manii

Đỉnh
tùng

Cephalotaxacea
e


12
13


32

Aristolochiaceae

Muồng
hoàng
yến
Vàng
anh
Lim
xanh
Gõ đỏ

11

SĐVN
2007

13

VU

Danh
lục
đỏ

cây
thuốc

EN

VU

IIA


17

Sói rừng

Sarcandra glabra

Hoa sói

Chloranthaceae

Cây
thân
thảo

18

Chiêu
liêu

Terminalia

nigrovenulosa

Bàng

Combretaceae

Cây gỗ

19

Bàng Đài
loan

Bucida molineti

Bàng

Combretaceae

Cây gỗ

20

Hoàng
tinh
trắng

Disporopsis
longifolia


Hành

Convallariaceae

Cây
thân rễ

VU

convallariaceae

Cây
thân cỏ

VU

IIA

21

Sâm cau

Peliosanthes teta

Mạch
môn
đông

22


Mạch
môn

Ophiopogon
japonicus

Mạch
môn
đông

Convallariaceae

Thân
thảo

23

Giảo cổ
lam

Gynostemma
pentaphyllum

Bầu bí

Cucurbitaceae

Dây
leo


24

Bách
xanh

Calocedrus
macrolepis

Hoàng
đàn

Cupressaceae

Cây gỗ

EN

IIA

25

Pơ mu

Fokienia hodginsii

Hoàng
đàn

Cupressaceae


Cây gỗ

EN

IIA

26

Hoàng
đàn

Cupressus torulosa

Hoàng
đàn

Cupressaceae

Cây gỗ

CR

IA

27

Hoàng
đàn rủ

Cupressus funebris


Hoàng
đàn

Cupressaceae

Cây gỗ

28

Thiên tuế
Ba vì

Tuế

Cycadaceae

Cây
bụi

29

Cẩu tích

Cibotium Barometz

Cẩu tích

Dicksoniaceae


Cây
thân rễ

30

Sao đen

Hopea odorata

Dầu

Dipterocarpaceae

Cây gỗ

31

Dầu rái

Dipterocarpus
alatus

Dầu

Dipterocarpaceae

Cây gỗ

32


Dầu
nước

Dipterocarpus dyerii

Dầu

Dipterocarpaceae

Cây gỗ

14

EN

VU

EN

CR


33

Chò nâu

Dipterocapus
retusus

Dầu


Diterocarpaceae

Cây gỗ

34

Chò chỉ

Parashorea
tonkinensis

Dầu

Diterocarpaceae

Cây gỗ

35

Côm
tầng

Elaeocarpus dubius

Côm

Elaeocarpaceae

Cây gỗ


36

Bò khai

Erythropalum
scandens

Dây
hương

Erythropalaceae

Dây
leo

37

Nhội

Bischolia javanica

Thầu
dầu

Euphorbiaceae

Cây gỗ

38


Bã đậu

Croton tiglium

Thầu
dầu

Euphorbiaceae

Cây gỗ

39

Cánh
kiến

Mallotus
philippinensis

Thầu
dầu

Euphorbiaceae

Cây gỗ

40

Khổ sâm


Cronton tonkinensis

Thầu
dầu

Euphorbiaceae

Cây
bụi

41

Đơn mặt
trời

Excoecaria
cochinchinensis

Thầu
dầu

Euphorbiaceae

Cây
bụi

42

Lá nến


Macaranga
denticulate

Thầu
dầu

Euphorbiaceae

Cây gỗ

43

Sưa

Dalbergia
tonkinensis

Đậu

Fabaceae

Cây gỗ

44

Muồng
ràng ràng

Adenanthera

microsperma

Đậu

Fabaceae

Cây gỗ

45


hương

Cinamomum
balansae

Re

Lauraceae

Cây gỗ

46

Long não

Cinamomum
camphora

Re


Lauraceae

Cây gỗ

47

Bời lời

Litsea glutinosa

Re

Lauraceae

Cây gỗ

48

Nanh
chuột

Cyptocarya
lenticellata

Re

Lauraceae

Cây gỗ


15

VU

IA

VU


49

Re gừng

Cinnamomum
obtusifolium

Re

Lauraceae

Cây gỗ

50

Lộc
vừng

Barringtonia
racemosa


Lộc
vừng

Lecythidaceae

Cây gỗ

51

Giổi
xanh

Michelia alba

Ngọc lan

Magloniaceae

Cây gỗ

52

Dạ hợp
rừng

Magnolia
grandiflora

Ngọc lan


Magnoliaceae

Cây gỗ

53

Giổi lá
bạc

Michelia cavalcria

Ngọc lan

Magnoliaceae

Cây gỗ

54

Lát hoa

Chukracia tabularis

Xoan

Meliaceae

Cây gỗ


VU

55

Củ dòm

Stephania dielsiana

Tiết dê

Menispermaceae

Dây
leo

VU

56

Dây đau
xương

Tinospora sinensis

Tiết dê

Menispermaceae

Dây
leo


57

Sam
bông

Ficus caria

Dâu tằm

Moraceae

Cây gỗ

58

Si

Ficus retusa

Dâu tằm

Moraceae

Cây gỗ

59

Sanh


Ficus benjamina

Dâu tằm

Moraceae

Cây gỗ

60

Trâu cổ

Ficus pumila

Dâu tằm

Moraceae

Dây
leo

61

Trọng
đũa
tuyến

Ardisia crenata

Đơn

nem

Myrsinaceae

Cây
bụi

62

Lá khôi

Ardisia silvestris

Đơn
nem

Myrsinaceae

Cây
bụi

63

Tràm
dầu

Sim

Myrtaceae


Cây
bụi

64

Vối

Sim

Myrtaceae

Cây gỗ

Cleistocalyx
operculata

16

VU

IIA

EN

VU


65

Bạch đàn

trắng

Eucalyptus
camaldulensis

Sim

Myrtaceae

Cây gỗ

66

Quế lan
hương

Aerides odoratum

Hoa lan

Orchidaceae

Thân
thảo

67

Lan đai
châu


Rhynchostylis
gigantean

Hoa lan

Orchidaceae

Thân
thảo

68

Lan vảy
rồng

Dendrobium
lindleysi

Hoa lan

Orchidaceae

Thân
thảo

69

Thảo lan

Hoa lan


Orchidaceae

Thân
thảo

70

Mộc lan

Hoa lan

Orchidaceae

Thân
thảo

71

Lan kim
tuyến

Anoectochilus
setaceus

Hoa lan

Orchidaceae

Cây

thân
thảo

72

Thông
nhựa

Pinus merkusii

Thông

Pinaceae

Cây gỗ

73

Thông 5

(Thông
Đà lạt)

Pinus dalatensis

Thông

Pinaceae

Cây gỗ


74

Thông 2
lá dẹt

Ducampopinus
krempfii

Thông

Pinaceae

Cây gỗ

75

Nứa

Schizostachium
pseudolima

Hòa thảo

Poaceae

76

Bương
mốc


Dendrocalamus aff.
sinicus

Hòa thảo

Poaceae

77

Vầu
đắng

Indosasa sinica

Hòa thảo

Poaceae

78

Kim giao

Nageia fleuryi

Kim
giao

Podocarpaceae


17

Cây
thân
ngầm
mọc
cụm
Cây
thân
ngầm
mọc
cụm
Cây
thân
ngầm
mọc
tản
Cây gỗ

EN

IA

IIA


79

Hoàng
đàn giả


Dacrydium pierrei

Kim
giao

Podocarpaceae

Cây gỗ

80

Thông
nàng

Podocarpus
imbricatus

Kim
giao

Podocarpaceae

Cây gỗ

81

Thông
tre lá
ngắn


Podocarpus pilgeri

Kim
giao

Podocarpaceae

Cây gỗ

82

Cốt khí

Polygonum
cuspidatum

Rau răm

Polygonaceae

Dây
leo

83

Tắc kè
đá

Drynaria bonii


Dương
xỉ

Polypodiaceae

Cây
thân rễ

84

Mắc ca

Macadamia
tetraphylla

Cơm
vàng

Proteaceae

Cây gỗ

85

Anh đào

Prunus cesacoides

Hoa

hồng

Rosaceae

Cây gỗ

86

Ba kích

Morinda officinalis

Cà phê

Rubiaceae

Dây
leo

87

Móc câu
đằng

Ramulus Uncariae
cumunsis

Cà phê

Rubiaceae


Dây
leo

88

Ba gạc

Evolia lepta

Cam

Rutaceae

Cây
bụi

89

Sến mật

Madhuca pasquieri

Sến

Sapotaceae

Cây gỗ

90


Hông

Paulownia fortunei

Hoa
mõm
chó

Scrophulariacea
e.

91

Kơ nia

Irvingia malayana

Thanh
thất

Simarubaceae

Cây gỗ

92

Thanh
thất


Ailanthus triphysa

Thanh
thất

Simarubaceae

Cây gỗ

93

Bách bộ

Stemona tuberose

Bách bộ

Stemonaceae

Cây
dây leo

94

Sảng
nhung

Sterculia lanceolata

Trôm


Sterculiaceae

Cây gỗ

18

VU

VU

VU

VU

EN

EN


95

Râu hùm

Tacca integrifolia

Râu hùm

Taccaceae


Cây cỏ

VU

96

Thông
đỏ lá dài

Taxus wallichiana

Thông
đỏ

Taxaceae

Cây gỗ

VU

IA

97

Dẻ tùng
sọc trắng

Amentotaxus
argotaenia


Thông
đỏ

Taxaceae

Cây gỗ

98

Thủy
tùng
(thông
nước)

Glyptostrobus
pensilis

Bụt mọc

Taxodiaceae

Cây gỗ

CR

IA

99

Bụt mọc


Taxodium distichum

Bụt mọc

Taxodiaceae

Cây gỗ

100

Trà hoa
đỏ lục
giác

Chè

Theaceae

Cây
bụi

101

Cung
phấn
hồng

Chè


Theaceae

Cây
bụi

102

Thâm
hồng bát
diện

Chè

Theaceae

Cây
bụi

103

Trà hoa
vàng Ba


Chè

Theaceae

Cây
bụi


104

Trà hoa
vàng
Yên Bái

Chè

Theaceae

Cây
bụi

105

Trà hoa
vàng Sơn
Động

Chè

Theaceae

Cây
bụi

106

Trà hoa

vàng Ba


Chè

Theaceae

Cây
bụi

107

Trà hoa
vàng
Tam Đảo

Chè

Theaceae

Cây
bụi

108

Hải
đường

Malus spectabilis


Chè

Theaceae

Cây
bụi

109

Trầm
hương

Aquilaria crassna



Thymelieaceae

Cây gỗ

110

Mía dò

Costus speciosus

Gừng

Zingiberaceae


Cây
bụi

Camellia
cucphuongensis

Camellia tonkinensis

19

EN

VU

EN


111

Thông
nhật

Thông
nhật

112

Tùng
mốc


Tùng
tháp

113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126

Lồ lào
kịa
Lồ lào
vâm
Lồ lào
bịa
Lồ lào
khi
Lồ lào
nhậu
Lồ lào
Piều

xuầy
Ngồng
chan
Cây dó
Gim gô
Quần
diêm
Găng
Dìa tỏi
Ìn bọt
Địa sản

Qua điều tra có tất cả 126 loài LSNG, trong đó có tất cả 26 loài nguy cấp,
quý hiếm, nằm trong sách đỏ 2007, NĐ 32 hay danh lục đỏ cây thuốc. Nhiều cây
tên địa phương của người Dao vẫn chưa tra được tên khoa học của loài và họ.
Sau đây là bẳng mô tả các loài nguy cấp, quý hiếm trên.
II. Bảng mô tả đặc điểm của các loài.
1. Lan kim tuyến
Cây thân thảo, mọc ở đất, có thân rễ mọc dài; thân trên đất mọng nước và
nhiều lông mềm, mang 2-4 lá mọc xòe sát đất.
Lá hình trứng, gần tròn ở gốc, chóp hơi nhọn và có mũi ngắn, mặt trên màu
nâu thẫm có vệt vàng ở giữa và màu hồng nhạt trên các gân, mặt dưới màu nâu
nhạt, cuống lá dài 1 - 2cm, ở gốc rộng ra thành bẹ ôm lấy thân.

20


Cụm hoa dài 5 - 7cm, mang 5 - 10 hoa màu hồng khá to (dài cỡ 2,5cm).
Cánh môi dài 15mm, mang 6 - 8 ria mỗi bên, đầu môi chẻ đôi thành 2 thùy hình
thuôn tròn đầu. Bầu dài 13mm, có lông thưa.

Mùa hoa tháng 2-4. Tái sinh bằng chồi từ thân rễ và hạt, ít và sinh trưởng
rất chậm
2. Thủy tùng
Cây gỗ rụng lá, tán lá hình tháp hẹp. Vỏ dày hơi xốp, màu nâu xám, nứt
dọc. Rễ thở nhọn, phát sinh từ rễ bên, mọc dựng đứng.
Lá có hai dạng: ở cành đỉnh sinh dưỡng và lá non có hình dùi, rụng vào
mùa khô, ở cành sinh sản hình vảy, không rụng
Nón đơn tính cùng gốc, mọc riêng rẽ đầu cành. Nón cái hình quả lê, mỗi
vảy mang 2 moãn. Mỗi vảy mang 2 hạt, hình trứng hay thuôn dài, mang cánh
hướng xuống dưới.
Nón xuất hiện tháng 2-3. Hạt chín tháng 11-12 và tồn tại tới mùa xuân năm
sau. Rất ít gặp cây con tái sinh.
3. Ba kích
Cây bụi trườn hoặc dây leo gỗ nhỏ. Rễ cây cong queo, nhiều đoạn thắt
nghẹt như ruột gà
Lá thuôn, nhẵn. Lá kèm thành bẹ ôm lấy thân.
Cụm hoa đầu, gồm 8 - 10 hoa. Hoa mẫu 4 (4 lá đài, 4 cánh hoa, 4 nhị). Lá
đài hình tam giác đều. Tràng màu trắng. Nhị đính ở đáy của sống tràng. Bầu
nhẵn, vòi chẻ đôi ở đỉnh.
Quả chìn màu đỏ.
Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả chín tháng 11 - 12. Cây tái sinh bằng hạt
hoặc chồi.
4. Thông đỏ lá dài
Cây gỗ nhỡ, thường xanh.
Lá mọc xoắn ốc, xếp thành 2 dãy do gốc lá bị vặn, hình dải hơi cong hình
chữ S, thót dần, nhọn ở 2 đầu.
21


Cây khác gốc, nón đực hình chùy, đơn độc ở nách lá. Nón cái đơn độc trên

đỉnh của cành ngắn tại một bên của trục hoa, gốc đỡ bởi vỏ của hạt giả. Hạt hình
trứng, nằm trong vỏ giả, khi chín mọng nước màu đỏ tươi
Nón xuất hiện tháng 2-4, chín vào tháng 8-12. Tái sinh hạt và giâm cành
5. Sưa
Cây gỗ to, thường xanh. Vỏ ngoài màu vàng nâu, nút dọc, có khi bong từng
mảng lớn.
Lá kép lông chim lẻ một lần, mang 5 - 9 lá chét hình trái xoan, đầu và gốc
tù, nhẵn, chất da; lá chét ở tận cùng thường to nhất.
Cụm hoa hình chùy ở nách lá, thưa. Hoa trắng có đài hợp, xẻ 5 răng, nhẵn.
Cánh hoa có móng thẳng. Nhị 9 thành 2 bó (5 nhị và 4 nhị).
Quả đậu rất mảnh, hình thuôn dài, gốc thót mạnh, đỉnh nhọn, dài 5 - 6cm,
rộng 1 - 1,1cm, thường chứa 1, ít khi 2 hạt.
Mùa hoa tháng 5 - 7, mùa quả chín tháng 9 - 12. Mức tăng trưởng trung
bình. Tái sinh bằng hạt và bằng chồi. Cây có khả năng nẩy chối mạnh sau khi bị
chặt, nhưng nếu chồi ở cách xa gốc thì dễ bị đổ gãy.
6. Vù hương
Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 30 m, đường kính thân 0,7 - 0,9 m. Cành
nhẵn, màu hơi đen khi khô.
Lá đơn, mọc cách, dai, hình trứng, dài 9 - 11cm, rộng 4 - 5cm, thót nhọn về
hai đầu, gân bậc hai 4 - 5 đôi. Cuống lá dài 2 - 3cm, nhẵn.
Cụm hoa chùy ở nách lá, dài 4 - 5cm, phủ lông ngắn màu nâu, cuống hoa
dài 1 - 3mm, phủ lông. Bao hoa 6 thùy có lông. Nhị hữu thụ 9, bao phấn 4 ô, 3
nhị vòng trong cùng với nhị có 2 tuyến, nhị lép 3, hình tam giác, có chân. Bầu
hình trứng nhẵn, vòi ngắn, núm hình đĩa.
Quả hình cầu, đường kính 8 - 10mm, đính trên đế hoa hình chén.
Mùa hoa tháng 1 - 5, mùa quả chín tháng 6 - 9. Tái sinh bằng hạt hoặc bằng
giâm cành.

22



7. Bách xanh
Cây gỗ to, thường xanh, cao đến 20 - 25m hay hơn, đường kính, thân 0,6 0,8m, thân thẳng, nhưng khi cao trên 10m thường bị vặn. Vỏ màu nâu đen, nứt
dọc. Cây phân cành sớm, cành to mọc gần ngang, cành con mang các nhánh nhỏ
nằm trong cùng một mặt phẳng. Tán cây hình tháp rộng.
Lá hình vảy, xếp áp sát trên cành thành từng đốt mỗi đốt có 2 lá lưng bụng
to hơn và 2 lá bên nhỏ hơn. Lá to dài 5mm, lá nhỏ dài 2mm gần giống lá Pơ mu
(Fokienia hodginsii) nhưng có hai điểm khác là: nhỏ hơn và hai lá vảy trong to
hơn hai lá vảy bên.
Nón đơn tính cùng gốc, nón cái hình bầu dục, dài 12 - 18mm, rộng 6mm,
hóa gỗ và nứt thành 2 mảnh bên với một mảnh giữa mang 2 hạt to, mỗi hạt có 2
cánh không bằng nhau. Hạt hình trứng dài, có hai cánh không bằng nhau.
Nón xuất hiện tháng 3-4, chín vào tháng 9-10. Tái sinh bằng hạt tốt, đặc
biệt ở nơi có nhiều ánh sáng.
8. Pơ mu
Cây gỗ to, có tán hình tháp, thường xanh, cao 25-30m hay hơn, đường kính
thân tới hơn 1m. Thân thẳng, không có bạnh gốc, phân cành ngang. Vỏ thân
xám nâu bong thành mảng khi non, sau nứt dọc, thơm.
Lá hình vảy, xếp thành 4 dãy: ở cành non hoặc cành dinh dưỡng hai lá
trong ngắn và hẹp hơn hai lá bên, có đầu nhọn dựng đứng; ở cành già hay cành
mang nón, lá nhỏ hơn có mũi nhọn cong vào trong.
Nón đơn tính cùng gốc, nón đực hình trứng hay hình bầu dục, mọc nách lá,
nón cái hình cầu, khi chín tách thành 5-8 đôi vảy màu đỏ, hóa gỗ, hình khiên,
đỉnh hình tam giác, lõm giữa và có mũi nhọn. Mỗi vảy hữu thụ mang hai hạt với
hai cánh không bằng nhau.
quả chín vào tháng 5-6. Tái sinh hạt tốt
9. Lát hoa
Cây gỗ to, cao đến hơn 25m, đường kính thân đến hơn 80cm.
Lá kép lông chim một lần chẵn, có 10 - 16 đôi lá chét hình trứng - mác,
mép nguyên, dài 7 - 12cm. Rộng 3 - 5cm. Lúc non có màu úa đỏ.

23


×