Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

Bài giảng Pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 245 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT ĐẠI CƢƠNG
I. Ý nghĩa chung của môn học
Xã hội càng văn minh, phát triển bao nhiêu thì đòi hỏi đầu tiên là do cách
thức suy nghĩ, ứng xử, hành động của con người. Sự cần thiết phải giữ cho chế
độ xã hội luôn ở trong vòng trật tự, bình an và hạnh phúc luôn là khát vọng tranh
đấu của con người và nhân loại nói chung. Để đạt được mục đích cao cả đó,
ngoài việc xây dựng được các quy tắc, chuẩn mực xử sự của con người một cách
rõ ràng thì điều quan trọng nhất là làm sao để cho mỗi thành viên trong xã hội
phải hiểu hết ý nghĩa, có tình cảm và nhận thức được những giá trị của việc hành
xử theo đúng các quy tắc xã hội trong những hoàn cảnh lịch sử xác định.
Môn học pháp luật đại cương được đưa vào giảng dạy trong các trường đại
học và trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam mang một ý nghĩa chính trị-pháp lý
sâu sắc. Nó góp phần bước đầu nâng cao nhận thức của các sinh viên không
chuyên ngành luật học nhận thức được những vấn đề cơ bản về Nhà nước và
Pháp luật. Có được cái nhìn tổng quan chung trên cơ sở hiểu được những giá trị
xã hội của các vấn đề về Nhà nước và Pháp luật. Từ hệ thống tri thức sinh viên
đã thu nhận được, sẽ hình thành ý thức pháp luật và niềm tin của sinh viên với tư
cách là công dân, giúp cho việc hành xử đi vào các chuẩn mực xã hội phù hợp
với phong cách văn minh trong thời đại hội nhập quốc tế ngay nay. Và đặc biệt,
cao hơn nữa chính là sự vận dụng các giá trị xã hội của Nhà nước và pháp luật
vào đời sống thực tiễn phục vụ cho những nhu cầu, lợi ích của cá nhân, cộng
đồng.
Về tên gọi và nội dung chương trình: đối với sinh viên chuyên ngành luật,
các sinh viên được học môn này với tên gọi “Lý luận chung về nhà nước và
pháp luật” và hai môn bổ trợ khác là “Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới”,
“Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam” với một thời lượng khoảng 200 tiết.
Đối với sinh viên không chuyên ngành luật, môn học được lấy tên là “Pháp luật
đại cương” và chỉ nghiên cứu những vấn đề chung cơ bản nhất mà thôi. Thật ra,
dù với tên gọi “Lý luận chung về nhà nước và pháp luật” hay “Pháp luật đại
cương” thì đối tượng nghiên cứu của chúng đều là như nhau cả. Đều nghiên cứu
về các hiện tượng nhà nước và pháp luật.


II. Đối tƣợng nghiên cứu của môn học
Nghiên cứu hiện tượng nhà nước và pháp luật dưới góc độ tổng thể trên
những vấn đề cơ bản chung bao gồm:


- Nguồn gốc nhà nước
- Bản chất nhà nước
- Chức năng và vai trò của nhà nước
- Hình thức nhà nước
- Quy luật hình thành phát sinh, phát triển của nhà nước
- Sự ra đời của pháp luật
- Bản chất và giá trị của pháp luật
- Thuộc tính và chức năng của pháp luật
- Hình thức pháp luật
- Quy luật hình thành phát sinh, phát triển của pháp luật
- Thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật, trách nhiệm pháp lý
- Ý thức pháp luật
- Mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật
- Nhà nước và pháp luật Việt Nam
- Pháp chế và vấn đề tăng cường pháp chế
III. Phƣơng pháp nghiên cứu
Mỗi ngành khoa học có đối tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau nên cũng
có các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tùy theo tính chất và phạm vi
nghiên cứu mà sẽ sử dụng đồng thời các phương pháp chung và các phương
pháp đặc thù chuyên ngành. Pháp luật đại cương lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và
phép biện chứng duy vật làm phương pháp luận nghiên cứu. Đặt vấn đề nghiên
cứu trong mối liên hệ mật thiết với đời sống thực tiễn trong sự vận động biến đổi
liên tục. Xuất phát từ thực tiễn lịch sử Việt Nam, quan điểm của Đảng cộng sản
và Nhà nước Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật để tiếp
cận, lý giải, xây dựng mô hình và đưa ra các kiến giải ứng dụng về Nhà nước và

pháp luật phù hợp với thực tiễn của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
và toàn cầu hóa.
Với phương pháp và cách thức tiếp cận này, đòi hỏi việc nghiên cứu pháp
luật phải tuân thủ các nguyên tắc khoa học sau đây:
- Xuất phát từ đời sống vật chất và tinh thần của đời sống xã hội, coi đó là
nền tảng cơ sở và là nguồn gốc làm phát sinh vấn đề Nhà nước và pháp luật
2


- Đặt vấn đề nghiên cứu trong sự vận động biện chứng trong mối quan hệ
chặt chẽ, hữu cơ với đời sống kinh tế xã hội trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể
của quốc gia, dân tộc để thấy được cơ sở và nguyên nhân phát sinh, tồn tại, biến
đổi cũng như tính chất và quy luật đặc thù của hiện tượng Nhà nước và pháp
luật.
- Kế thừa các học thuyết, tư tưởng, tri thức chung về Nhà nước và pháp luật
theo suốt chiều dài lịch sử của nhân loại. Trong bối cảnh đất nước ta đã hội nhập
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, chúng ta cần hướng tới việc
vừa chủ động nghiên cứu, tiếp nhận thành quả tri thức của nhân loại, vừa phát
huy truyền thống quý báu và các thành quả của khoa học pháp lý nước nhà cũng
như các kinh trong việc tổ chức mô hình Nhà nước và pháp luật Việt Nam từ
xưa đến nay.
- Tránh hiện tượng giáo điều, rập khuôn, máy móc
- Kết hợp hài hòa các phương pháp hệ thống, lịch sử, phân tích, tổng hợp,
so sánh và trừu tượng khoa học để làm rõ được bản chất cácvấn đề về Nhà nước
và pháp luật.
IV. Mối tƣơng quan giữa Pháp luật đại cƣơng và các khoa học xã hội
khác
1. Quan hệ với Triết học
Triết học đóng vai trò là khoa học lý luận soi đường chung cho các khoa
học khác. Pháp luật đại cương lấy phép biện chứng duy vật làm phương pháp

luận của việc nghiên cứu. Triết học xã hội nghiên cứu các hình thái kinh tế-xã
hội, các hiện tượng Nhà nước và pháp luật chính là một trong những yếu tố cấu
thành nên hình thái kinh tế-xã hội. Như vậy đối tượng nghiên cứu nghiên cứu
của Pháp luật đại cương đã trở thành một bộ phận được bao hàm bởi đối tượng
nghiên cứu của triết học.
2. Quan hệ với kinh tế
Pháp luật tồn tại trên cơ sở kinh tế, phản ánh thực trạng kinh tế. Pháp luật là
một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, kinh tế thuộc hạ tầng cơ sở. Quan hệ
giữa pháp luật với kinh tế chính là quan hệ biện chứng giữ kiến trúc thượng tầng
và hạ tầng cơ sở.
3.Quan hệ với chính trị
Về cơ bản, đối tượng nghiên cứu của khoa học Chính trị cũng chính là đối
tượng nghiên cứu của Pháp luật đại cương. Pháp luật đại cương sử dụng các khái
3


niệm, phạm trù của khoa học chính trị như: quyền lực chính trị, quan hệ chính
trị, giai cấp và đấu tranh giai cấp, đảng phái…
4. Quan hệ với Văn hóa: Hệ tư tưởng nhà nước và pháp luật, kết quả sáng
tạo pháp luật… chính là sản phẩm tinh thần, của lao động sáng tạo mà con người
đạt được – một giá trị thuộc về văn hóa. Pháp luật đại cương sử dụng các khái
niệm của văn hóa như: các nền văn minh, tín ngưỡng, phong tục tập quán, đạo
đức…
V. Hệ thống tri thức chung của môn học.
1. Những khái niệm cơ bản
- Pháp luật đại cương là khoa học có tính chất tổng hợp
2. Những vấn đề cơ bản về Nhà nước.
- Nguồn gốc Nhà nước
- Bản chất Nhà nước, chức năng và hình thức Nhà nước
- Các kiểu nhà nước trong lịch sử

3. Những vấn đề cơ bản về pháp luật
- Nguồn gốc Pháp luật
- Bản chất Pháp luật, chức năng và hình thức Pháp luật
- Đặc điểm của Pháp luật
- Các kiểu pháp luật trong lịch sử
4. Quy phạm pháp luật và Văn bản quy phạm pháp luật
5. Quan hệ pháp luật
- Khái niệm, đặc điểm
- Chủ thể, quyền và nghĩa vụ pháp lý
- Phân loại quan hệ pháp luật
6. Thực hiện pháp luật, áp dụng pháp luật
7. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
8. Hệ thống pháp luật của nước CHXHCN Việt Nam

4


Bài đọc thêm:
MỘT SỐ NGÀNH LUẬT TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
I. Luật Hiến pháp
1. Khái niệm
Luật Hiến pháp, là một ngành luật cơ bản trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các văn bản pháp
luật khác nhau, từ văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp cho đến các văn
bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn điều chỉnh các mối quan hệ xã hội cơ bản có liên
quan đến tổ chức quyền lực nhà nước: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, xã
hội, các nguyên tắc tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước, các quyền và nghĩa vụ công
dân, mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.
Thông qua các quy phạm của ngành luật này, hình thành nên mô hình nhà nước,
cơ cấu tổ chức Nhà nước Việt Nam là Nhà nước CHXHCN, một nhà nước của dân, do

dân và vì dân, nhân dân tự tổ chức thành nhà nước.
Có thể khẳng định: Luật Hiến pháp là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống
pháp luật, là nguồn trực tiếp của các ngành luật khác. Vì vậy, có thể nói Luật Hiến
pháp là luật gốc (hay luật mẹ), là trung tâm của các ngành luật khác, là nhân tố đảm
bảo sự thống nhất các ngành luật.
2. Sơ lƣợc lịch sử Hiến pháp Việt Nam
a) Hiến pháp năm 1946: sau Cách mạng tháng tám 1945, Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa ra đời. Vào ngày 06/01/1946 cả nước tổ chức tổng tuyển cử bầu ra
Quốc hội. Quốc hội lập ra Ban soạn thảo hiến pháp do Hồ chủ tịch làm Trưởng ban.
Vào ngày 09/11/1946, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà thông qua bản
Hiếp pháp 1946(hiến pháp đầu tiên trong lịch sử), gồm lời nói đầu, 7 chương và 70
điều.
Khi nói về ý nghĩa, giá trị của Hiến pháp năm 1946, Hồ Chủ tịch Hồ viết: “Bản
Hiến pháp đó chưa hoàn toàn nhưng nó đã làm nên theo một hoàn cảnh thực tế. HP đó
tuyên bố với thế giới nước Việt Nam đã độc lập. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới
biết dân tộc Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự do. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới:
phụ nữ Việt Nam đã được đứng ngang hàng với đàn ông để được hưởng chung mọi
quyền tự do của một công dân… Hiến pháp đó đã nêu một tinh thần đòan kết chặt chẽ
giữa các dân tộc Việt Nam và một tinh thần liêm khiết, công bình của các dân tộc”.
5


b) Hiến pháp năm 1959: ra đời trong thời kỳ xây dựng CNXH ở miền Bắc,
chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống Mỹ sau đó ở miền Nam. Hiến pháp 1959 gồm
lời nói đầu, 10 chương và 112 điều.
c) Hiến pháp năm 1980: được soạn thảo và ban hành trong thời kỳ cả nước
thống nhất, quá độ tiến lên CNXH, cải tạo tư bản công thương nghiệp ở miền Nam,
nhất thể hóa nền kinh tế từ Nam chí Bắc. Hiến pháp1980 gồm lời nói đầu, 12 chương
và 147 điều.
d) Hiến pháp năm 1992: đáp ứng các yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới, kể từ

năm 1986, công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội VI Đảng cộng sản Việt
Nam đề xướng đã đạt được những thành tựu bước đầu rất quan trọng. Hiến pháp 1992
là bản HP của thời kỳ đổi mới. HP 1992 gồm lời nói đầu, 12 chương và 147 điều.
Tháng 12/2001 Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10 đã sửa đổi, bổ sung một số
điều của Hiến pháp năm 1992.
3. Một số nội dung cơ bản của Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2001)
* Chế độ chính trị
Là sự kế thừa của các Hiến pháp trước, Hiến pháp 1992 tiếp tục khẳng định:
“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2 HP
1992).
Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và HĐND là những
cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu
trách nhiệm trước nhân dân.
* Chế độ kinh tế
Chế độ kinh tế là một hệ thống quan hệ kinh tế được xây dựng trên một cơ sở
vật chất kỹ thuật nhất định, thể hiện tính chất và hìnnh thức sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, các nguyên tắc sản xuất, phân phối và tiêu dùng sản phẩm xã hội và tổ chức
quản lý nền kinh tế.
Hiến pháp khẳng định “Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN”. Đó

6


chính là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Ghi nhận quyền tự do kinh doanh

theo quy định của pháp luật.
Các thành phần kinh tế:
- Kinh tế nhà nước.
- Kinh tế tập thể.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ.
- Kinh tế tư bản tư nhân.
- Kinh tế tư bản nhà nước (đó là sự hợp tác để sản xuất kinh doanh giữa kinh tế
Nhà nước VN với các tổ chức kinh tế tư bản tư nhân trong nước và nước ngoài mang
lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh).
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
* Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Các quyền và nghĩa vụ của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp được gọi
là các quyền và nghĩa vụ cơ bản, trước hết vì nó xác định những mối quan hệ cơ bản
nhất giữa nhà nước và công dân. Thứ hai, vì những quyền và nghĩa vụ ấy được quy
định trong luật cơ bản của nhà nước. Bởi lẽ đó, các quyền và nghĩa vụ của công dân
được ghi trong Hiến pháp là cơ sở chủ yếu, có ý nghĩa quyết định để xác định địa vị
pháp lý của công dân.
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản về kinh tế-xã hội: Quyền lao động, Quyền
tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, Quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức
khỏe, Quyền bình đẳng nam nữ…
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản về chính trị: quyền bầu cử và ứng cử vào các
cơ quan quyền lực nhà nước; quyền khiếu nại, tố cáo; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; quyền
tham gia hoạt động quản lý nhà nước…
VD: HP quy định: công dân đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở
lên đều có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp.
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản về văn hoá, giáo dục: Quyền học tập, Quyền
nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế…
VD: Điều 59 HP 1992 quy định “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Bậc tiểu
học là bắt buộc, không phải trả học phí”.
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản trên lĩnh vực tự do dân chủ và tự do cá

nhân: Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, tự do
7


hội họp, quyền lập hội…; Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào; Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
VD: CD có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
VD: Điều 68 HP 1992 quy định “CD có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có
quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật”.
- Qui định về Quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, thủ đô, ngày quốc khánh.
- Hiệu lực của Hiến pháp và thể thức sửa đổi Hiến pháp.
II. Luật Hành chính
1. Khái niệm
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội được hình
thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Những quan hệ này gọi là quan hệ
quản lý hành chính nhà nước hay còn gọi là quan hệ chấp hành-điều hành.
Theo quy định của pháp luật, các cơ quan hành chính nhà nước được chia làm
hai loại: thứ nhất là các cơ quan được quy định trong Hiến pháp như Chính phủ, Bộ,
Ủy ban nhân dân các cấp; thứ hai là các cơ quan hành chính nhà nước được luật hay
các văn bản dưới luật quy định như Cục, Vụ, Sở…
Luật hành chính chủ yếu sử dụng phương pháp mệnh lệnh. Phương pháp này
thể hiện tích chất “quyền lực - phục tùng”, xuất phát từ bản chất của quản lý, bởi vì
muốn quản lý thì phải có “quyền uy”.
Xuất phát từ lợi ích chung của nhà nước, của xã hội mà một bên – nhân danh
Nhà nước ra những quyết định hành chính có tính chất mệnh lệnh, bắt buộc thi hành
và một bên là đối tượng quản lý có nghĩa vụ phục tùng mệnh lệnh đó.
Ví dụ: Chính phủ ra lệnh cho UBND các cấp, các Bộ, ngành có trách nhiệm
phòng chống bão lụt trong mùa mưa bão…).
Phương pháp này được đảm bảo bằng cả sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.

Ví dụ: UBND TP.Hà Nội ra lệnh tháo dỡ, phá bỏ toàn bộ công trình xây dựng
trái phép trên đê.
2. Trách nhiệm hành chính
8


Các cá nhân, tổ chức vi phạm luật hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính.
Quy định của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng chịu trách
nhiệm hành chính như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm
hành chính do cố ý hoặc do vô ý của bản thân; người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
chịu trách nhiệm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý (chủ yếu trong lĩnh vực
trật tự an toàn xã hội).
- Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế phải chịu trách nhiệm về mọi vi
phạm hành chính do cơ quan, tổ chức gây ra (chủ yếu trong lĩnh vực quản lý hành
chính).
3. Xử lý vi phạm hành chính
+ Về thẩm quyền
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo ngành, theo lĩnh vực
được quy định trong Pháp lệnh XLVPHC có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều
người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức
tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
- Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
+ Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc

thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
+ Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi
vượt quá thẩm quyền của người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp
có thẩm quyền xử phạt;
+ Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành
khác nhau, thì quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử
phạt nơi xảy ra vi phạm.
+ Thẩm quyền tạm giữ ngƣời theo thủ tục hành chính

9


- Những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành
chính:
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn, Trưởng Công an phường;
+ Trưởng Công an cấp huyện;
+ Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng
Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự
xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý
xuất cảnh, nhập cảnh của Công an cấp tỉnh;
+ Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm
Công an cửa khẩu;
+ Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;
+ Chi cục trưởng Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội
trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển
thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan;
+ Đội trưởng Đội Quản lý thị trường;
+ Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng,

Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ
đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
+ Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng Cảnh sát biển;
+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời sân bay, bến cảng.
- Những người có thẩm quyền như quy định trên có thể uỷ quyền cho cấp phó
thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt và được uỷ
quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý
vi phạm hành chính khác. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Cấp phó
được uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định tạm giữ người của mình trước cấp
trưởng và trước pháp luật.
+ Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện kịp thời, xử lý công minh, nhanh
chóng theo đúng pháp luật.
- Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

10


- Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi
phạm đều bị xử phạt.
- Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng
hành vi vi phạm.
- Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
nhân thân người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng năng để quyết định hình
thức, biện pháp xử lý thích hợp.
- Không xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,
phòng vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc
bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình; trường hợp vi phạm hành chính đã chuyển hóa thành tội
phạm.

+ Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 được UBTVQH sửa đổi bổ sung
năm 2008 quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả cụ thể như sau:
- Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
+ Cảnh cáo;
+ Phạt tiền.
- Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn
có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
- Ngoài các hình thức xử phạt được quy định như trên, cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
+ Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây
lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
+ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm,
phương tiện;
11


+ Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây
trồng, văn hoá phẩm độc hại;
+ Biện pháp khắc phục hậu quả khác do người có thẩm quyền quyết định áp
dụng theo quy định của Chính phủ.
- Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị xử phạt trục xuất. Trục
xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung trong từng trường

hợp cụ thể (Điều 12 PLXLVPHC)
- Ngoài ra luật còn quy định các biện pháp xử lý hành chính khác:
+ Giáo dục tại xã phường, thị trấn.
+ Đưa vào trường giáo dưỡng.
+ Đưa vào cơ sở giáo dục.
+ Đưa vào cơ sở chữa bệnh.
* Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
+Thủ tục đơn giản
- Trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000
đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định xử phạt tại chỗ. Việc xử phạt tại chỗ
không phải lập biên bản, trừ trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử
dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ
của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm
xảy ra vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; điều, khoản của văn bản
pháp luật được áp dụng. Quyết định này phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử
phạt một bản. Trong trường hợp người chưa thành niên bị phạt cảnh cáo thì quyết định
xử phạt cảnh cáo còn được gửi cho cha mẹ, người giám hộ của người đó hoặc nhà
trường nơi người chưa thành niên vi phạm đang học tập.
- Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt. Cá nhân,
tổ chức vi phạm có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người
có thẩm quyền xử phạt phải giao biên lai thu tiền phạt cho người bị xử phạt.
III. Luật dân sự và tố tụng dân sự
I. Luật dân sự
1. Khái niệm

12


Luật dân sự là một ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có

phạm vi điều chỉnh rất rộng lên hầu hết các hoạt động của các chủ thể trong xã hội.
Luật dân sự gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định về địa vị pháp lý của các
cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác; quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động (gọi chung là quan hệ pháp luật dân sự).
Nguồn cơ bản của ngành luật này là Hiến pháp 1992, Bộ luật Dân sự năm 2005
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Một số nội dung cơ bản
2.1. Tài sản và quyền sở hữu tài sản:
2.1.1 Khái niệm tài sản
Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Vật dùng để chỉ những gì tồn tại ở trạng thái vật chất trong thế giới khách quan.
Vật là loại tài sản tồn tại hữu hình, có thể nhận biết được bằng các giác quan. Nhưng
vật hữu hình chỉ được coi là tài sản nếu nó có thể được sở hữu. Giá trị của vật mang
chỉ mang tính tương đối, và không nhất thiết lúc nào cũng phải có giá trị. Một vật có
thể có giá trị nhất định với người này nhưng hoàn toàn không có giá trị với người
khác.
Tiền bản chất là một vật có giá trị mang tính quy ước, dùng làm phương tiện để
thanh toán, có ý nghĩa để đơn giản hoá quá trình trao đổi hàng hoá trong lưu thông dân
sự và thương mại.
Giấy tờ có giá là những vật có giá trị quy ước nhưng không được sử dụng như
tiền. Giấy tờ có giá có thể dễ dàng được định giá và chuyển hoá thành tiền như: cổ
phiếu, trái phiếu, tín phiếu, séc, thư bảo lãnh của ngân hàng… những loại giấy tờ sở
hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản (như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) không phải là một loại giấy tờ có giá như nhiều người
thường nhầm tưởng.
Quyền tài sản trong Bộ Luật dân sự Việt Nam là một loại tài sản, gần như được
xây dựng là một khái niệm đối lập với vật trong hệ thống phân loại tài sản. Nếu như
vật là cái hữu hình, thì quyền tài sản được hiểu là các vật vô hình.
2.1.2. Nội dung quyền sở hữu

Quyền sở hữu là quyền của chủ thể được thực hiện đối với tài sản thuộc sở hữu
của mình. Nội hàm của quyền sở hữu bao gồm ba nhánh quyền năng sau:
Quyền chiếm hữu: là quyền nắm giữ, quản lý tài sản. Quyền chiếm hữu chỉ ra khả
năng kiểm soát và chiếm giữ tài sản trên thực tế của chủ sở hữu.

13


Quyền sử dụng: là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
snhững lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cản.
Quyền định đoạt: là quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc từ bỏ quyền sở hữu
đó.
Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu:
Chủ sở hữu là chủ thể có đầy đủ ba quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt với tài
sản thuộc sở hữu của mình. Chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho chủ thể khác thay mình
thực hiện một hoặc cả ba quyền năng của quyền sở hữu. Những chủ thể được uỷ
quyền chỉ được thực hiện quyền đối với tài sản trong phạm vi uỷ quyền và phải chịu
trách nhiệm với chủ sở hữu về quá trình thay chủ sở hữu để thực hiện các quyền năng
đó.
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng
không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích hợp pháp của Nhà
nước hoặc chủ thể khác.
Quyền sở hữu hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Không ai có thể bị
hạn chế, bị tước đoạt quyền sở hữu của mình đối với tài sản. Chủ sở hữu bị xâm phạm
quyền lợi hợp pháp của mình có quyền tự bảo vệ, ngăn cản người khác có hành vi
xâm phạm quyền sở hữu, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền can thiệp khi cần thiết.
2.2. Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
2.2.1. Nghĩa vụ dân sự:
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là
bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá,

thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của
một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự:
- Hợp đồng dân sự;
- Hành vi pháp lý đơn phương;
- Thực hiện công việc không có uỷ quyền;
- Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
- Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
- Những căn cứ khác do pháp luật quy định.
Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự:

14


Bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách trung thực,
theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Bên có nghĩa vụ mà không thực hiện, thực hiện không đúng, không đủ (gọi là vi
phạm nghĩa vụ) thì sẽ làm phát sinh trách nhiệm dân sự với bên có quyền. Khi đó, tuỳ
thuộc vào yêu cầu của bên có quyền, bên có nghĩa vụ ngoài việc vẫn phải thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình còn có thể phải chịu thêm những chế tài trong dân sự.
Ví dụ: nghĩa vụ của bên mua hàng hoá là phải thanh toán. Không thanh toán hoặc
thanh toán không đủ, không đúng thời gian là bên mua đã vi phạm nghĩa vụ. Khi đó,
ngoài việc phải thanh toán đủ số tiền mua hàng cón có thể phải trả thêm tiền lãi do
chậm thanh toán hoặc chịu phạt vi phạm, tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của các bên.
2.2.2. Hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.

* iều kiện để hợp đồng dân sự có hiệu lực:
Để một hợp đồng dân sự có hiệu lực pháp luật, cần đáp ứng đầy đủ ba yếu tố sau:
- Chủ thể của hợp đồng: phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Nội dung hợp đồng: Không trái pháp luật, đạo đức xã hội. Không vi phạm
nguyên tắc giao kết hợp đồng.
- Hình thức hợp đồng: Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng hành vi, bằng
lời nói, hoặc văn bản, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao
kết bằng một hình thức nhất định.Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng
phải được thể hiện bằng hình thức văn bản hoặc phải được công chứng, chứng thực,
phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
+ Hợp đồng có hình thức bằng lời nói: Các điều khoản của hợp đồng được thỏa
thuận bằng lời nói, mà các bên không cần thiết phải ký kết với nhau một văn bản, giấy
tờ nào cả. Hợp đồng đồng lời nói thích hợp với những giao dịch nhỏ, lẻ giá trị không
lớn phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Chẳng hạn: ăn sáng, uống càphê, đi chợ,
mua vật dụng học tập giá trị nhỏ, ...
+ Hợp đồng có hình thức bằng hành vi: các chủ thể tham gia xác lập loại hợp
đồng này thậm chí không cần trao đổi với nhau bằng ngôn ngữ, mà chỉ cần thông qua
một vài hành vi cũng có thể xác lập nên hợp đồng, với đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
mà pháp luật quy định. Ví dụ: gởi xe, đi xe buýt, gởi thư ...
15


+ Hợp đồng bằng văn bản: các điều khoản của hợp đồng được thể hiện bằng ngôn
ngữ trong văn bản và được các bên xác nhận dưới hình thức ký tên hoặc hình thức
khác. Hợp đồng bằng văn bản cũng có nhiều loại: có người làm chứng, không có
người làm chứng, được công chứng hoặc chứng thực, được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Ngày nay, với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin,
người ta còn có thể giao kết hợp đồng qua các thông điệp điện tử. Điện báo, telex, fax,
thông điệp dữ liệu điện tử được xem là hình thức có giá trị tương đương văn bản.
* Hợp đồng dân sự vô hiệu trong các trường hợp sau:

- Nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật, xâm phạm đến lợi
ích công cộng hoặc trái với đạo đức xã hội;
- Chủ thể không đủ năng lực;
- Hợp đồng dân sự giả tạo;
- Hợp đồng dân sự không được thể hiện dưới hình thức luật định;
- Hợp đồng dân được giao kết do bị nhầm lẫn, bị lừa dối hoặc bị đe doạ.
Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu là Tòa án nhân dân.
Hợp đồng dân sự bị tuyên bố vô hiệu sẽ kéo theo những hậu quả pháp lý sau:
- Hợp đồng dân sự không có giá trị pháp lý ngay từ thời điểm giao kết;
- Chủ thể giao kết hợp đồng dân sự bị vô hiệu phải khôi phục lại tình trạng ban
đầu như trước khi giao kết hợp đồng;
- Chủ thể có lỗi trong việc giao kết hợp đồng dân sự bị vô hiệu phải bồi thường
thiệt hại nếu việc giap kết hợp đồng vô hiệu gây thiệt hại cho bên kia;
Những khoản thu lợi bất hợp pháp từ việc giao kết hợp đồng vô hiệu bị tịch thu
đưa vào ngân sách Nhà nước theo quyết định của Toà án.
2.3. Thừa kế tài sản
2.3.1 Những quy định chung về thừa kế
Thừa kế là sự chuyển quyền sở hữu đối với di sản của người chết sang cho
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Di sản bao gồm:
- Tài sản riêng của người chết;
- Tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác;
- Các quyền và nghĩa vụ tài sản khác của người chết để lại.
Người để lại thừa kế: cá nhân chết có để lại tài sản

16


Người hưởng thừa kế: cá nhân, tổ chức.
+ Nếu người thừa kế là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế

hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết.
+ Nếu người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ
chức phải đang tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc và theo pháp luật hoặc
những người thừa kế không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền hưởng di sản thì di
sản thuộc về Nhà nước.
Thừa kế có hai dạng là: thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
2.3.2. Thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người
khác sau khi chết.
* Người lập di chúc
- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu
được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn
bản thì có thể di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực
Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do
bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể
di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn
sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. Di chúc miệng
được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình
trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi
chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di

chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng
thực.
17


Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối,
đe doạ hoặc cưỡng ép;
+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội;
+ Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Một người có thể lập nhiều bản di chúc để bổ sung, thay thế, hủy bỏ các bản di
chúc đã lập trước đó. Di chúc có hiệu lực là di chúc lập cuối cùng trước khi người để
lại di sản chết.
2.3.1 Thừa kế theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế
do pháp luật quy định.
Thừa kế theo pháp luật phát sinh trong các trường hợp:
+ Không có di chúc;
+ Có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp;
+ Người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc cùng người lập di chúc; Cơ
quan, tổ chức được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kết;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản; Những trường hợp không có quyền
hưởng di sản thừa kế theo pháp luật thừa kế:
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi
ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh
dự, nhân phẩm của người đó.
- Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Việc xác
định vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng phải căn cứ vào Luật Hôn nhân và

gia đình.
- Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế khác có quyền được hưởng.
- Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc
lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Hàng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

18


- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là
cụ nội, cụ ngoại.
Những người cùng hàng thừa kế được hưởng di sản ngang nhau. Những người
hàng sau chỉ được hưởng di sản khi không còn người nào ở hàng thừa kế trước.
* Thừa kế thế vị: là trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha/mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
II. Luật tố tụng dân sự
1. Khái niệm

Luật tố tụng dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình giải quyết vụ án dân sự và thi hành án dân sự (gọi chung là tố tụng dân
sự), nhằm nhanh chóng bảo vệ kịp thời lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của các cá nhân, tổ chức trong xã hội (theo điều 1, Bộ luật tố tụng dân sự).
Trong pháp luật thực định Việt Nam tố tụng dân sự được hiểu theo nghĩa rộng,
nó không chỉ bao gồm quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án mà còn bao gồm cả
giai đoạn thực thi bản án, nhằm xác định giá trị của bản án trong cuộc sống. Mặc dù
vậy, nguồn cơ bản của ngành luật này là Bộ luật Tố tụng dân sự lại có cách quy định
không nhất quán. Tại điều 1 của Bộ luật khẳng định phạm vi điều chỉnh là quan hệ
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự, nhưng gần như toàn
bộ nội dung của Bộ luật chỉ tập trung vào quá trình giải quyết tại Tòa án, Bộ luật chỉ
quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc, cơ bản về việc thi hành án. Những quy
định cụ thể về thi hành án được quy định tại Luật thi hành án dân sự.
Nguồn cơ bản của Luật Tố tụng dân sự là: Hiến pháp 1992, Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2004, Luật thi hành án và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Thủ tục giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án:
2.1. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự:
19


Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự tại Tòa án có thể trải qua các giai đoạn sau:
- Khởi kiện vụ án dân sự: cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu
cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước, của tập thể hay của
người khác.
Đơn khởi kiện phải đáp ứng đúng quy định pháp luật về hình thức và nội dung.
Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho yêu cầu
khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp. Đơn khởi kiện có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc
gửi qua đường bưu điện.

- Thụ lý vụ án dân sự: sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, thì Toà thông báo
ngay cho người khởi kiện biết để họ đến làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trừ
những trường hợp thuộc diện không phải nộp tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tạm
ứng án phí.
- Hoà giải: là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm có
thể nhanh chóng giải quyết tranh chấp mà vẫn tránh được sự căng thẳng quá mức của
các bên. Hòa giải là quy định thể hiện sự tôn trọng của pháp luật đối với ý chí và
nguyên tắc tự thỏa thuận của các bên trong tranh chấp.
Tòa án chỉ không hòa giải trong các vụ án sau:
+ Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
+ Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã
hội.
Việc hòa giải phải được lập thành văn bản. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập
biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận
đó thì Toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là kết quả của quá trình
giải quyết tranh chấp, nó có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành không bị kháng
cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
- Xét xử sơ thẩm: những tranh chấp không được hòa giải, không thể hòa giải
hoặc hòa giải không thành thì Tòa án phải đưa ra xét xử để kết thúc vụ án.
Thời hạn chuẩn bị xét xử khác nhau với từng loại tranh chấp. Ngắn nhất là tranh
chấp về lao động và kinh doanh-thương mại, trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ
lý, Tòa án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu vụ án phức tạp thì thời hạn này
có thể gia hạn thêm tối đa là hai lần, mỗi lần không quá 01 tháng. Đối với tranh chấp
dân sự và hôn nhân gia đình thì thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng, có thể gia hạn
thêm tối đa hai lần mỗi lần không quá 2 tháng.

20



Việc xét xử ở Tòa án được thực hiện trực tiếp, bằng lời nói và liên tục. Ngôn
ngữ sử dụng ở Tòa án Việt Nam là tiếng việt. Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một thẩm
phán và hai hội thẩm nhân dân, biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Các đương sự,
những người tham gia tố tụng khác được triệu tập hợp lệ đến tham dự phiên tòa.
Kết quả của quá trình xét xử là bản án sơ thẩm. Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật ngay mà có thể kháng cáo hoặc kháng nghị xét xử lại theo trình tự phúc
thẩm.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể
từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
- Xét xử phúc thẩm: Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử
lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo hoặc kháng nghị.
Khi xét xử, Toà án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng
cáo, kháng nghị. Hội đồng xét xử được thực hiện bởi ba thẩm phán. Kết quả xét xử có
thể giữ nguyên, sửa bản án hoặc hủy bản án sơ thẩm.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành.
4. Thủ tục thi hành án dân sự:
Thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành án có thẩm quyền đưa các bản án,
quyết định của Tòa án vào thực hiện trong thực tế.
Theo quy định của Luật thi hành án dân sự hiện nay thì đồng thời với việc nộp
đơn yêu cầu, người được thi hành án phải nộp kèm văn bản xác minh về điều kiện thi
hành về tài sản của người bị thi hành án. Tức là phải cung cấp cho cơ quan thi hành án
thông tin về tài sản của người được thi hành án. Nếu không thể tự mình xác minh thì
có thể yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh và phải nộp phí.
Thời hiệu thi hành án là 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan
hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì

thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu
yêu cầu thi hành án. Hết thời hiệu này, cơ quan thi hành án sẽ không nhận và thụ lý
giải quyết các yêu cầu thi hành án đối với bản án, quyết định hết thời hiệu nữa.
Sau khi nhận đủ hồ sơ của người được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự
phải vào sổ thụ lý. Việc giải quyết yêu cầu thi hành án theo hướng ưu tiên để đương
sự thỏa thuận trước. Bên phải thi hành án được cho thời hạn tự nguyện thi hành là 15

21


ngày, nếu hết thời hạn đó mà không tự nguyện thi hành, các bên cũng không thỏa
thuận được nội dung thi hành án, thì cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định cưỡng chế.
Bên bị cưỡng chế thi hành án phải chịu mọi chi phí cưỡng chế. Bên được thi
hành án phải chịu phí thi hành án bằng 3% trên tổng giá trị tài sản được thi hành. /.

IV. Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
I. Luật hình sự
Luật hình sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng
thể các QPPL do Nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã
hội là tội phạm, đồng thời xác định mức hình phạt đối với tội phạm đó.
Bộ luật Hình sự của nước CHXHCNVN được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
6 thông qua ngày 21/12/1999, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2000(đã được sửa đổi,
bổ sung năm 2009).
1. Khái niệm Tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý,
xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm
phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của

công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa.
2. Phân loại tội phạm
- Tội phạm ít nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã
hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù;
- Tội phạm nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù;
- Tội phạm rất nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù;

22


- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn
cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm
năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
* Tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm.
- Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự đối với tội
phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm
tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Hình phạt được quy
định trong BLHS và do Tòa án quyết định.
+ Các loại hình phạt
* Hình phạt chính:
- Cảnh cáo: Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
- Phạt tiền: Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm

tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự
quản lý hành chính và một số tội phạm khác. Mức phạt tiền được quyết định tuỳ
theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, đồng thời
có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động giá cả, nhưng
không được thấp hơn một triệu đồng.
- Cải tạo không giam giữ: Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu
tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét
thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. Tòa án giao người
bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc
chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia đình
người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa
phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

23


- Trục xuất: (áp dụng đối với ngưới nước ngoài phạm tội ở Việt Nam) Trục
xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tù có thời hạn: Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp
hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với
người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm.
Trường hợp một người phạm nhiều tội, mỗi tội có mức hình phạt tù với các
khoảng thời gian khác nhau thì Tòa án tổ tổng hợp hình phạt theo hình thức
cộng dồn thời hạn phạt tù của tất cả các tội nhưng lấy tối đa của hình phạt chung
không quá 30 năm tù.
- Tù chung thân: Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp
dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử
phạt tử hình. Không áp dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm

tội.
- Tử hình: Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội
đặc biệt nghiêm trọng. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người chưa
thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36
tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Không thi hành án tử hình đối với
phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong trường hợp này
hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân. Trong trường hợp người bị kết án
tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
* Hình phạt bổ sung
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
- Cấm cư trú.
- Quản chế.
- Tước một số quyền công dân.
- Tịch thu tài sản.
- Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính).
- Trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính).
3. Các tội phạm cụ thể

24


Bộ luật hình sự qui định và phân chia các tội phạm cụ thể thành từng
nhóm tội, mỗi nhóm lại chia thành nhiều tội và hình phạt tương ứng với từng tội
phạm cụ thể, gồm:
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia: Tội phản bội Tổ quốc; Tội hoạt
động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; Tội gián điệp; Tội tuyên truyền chống
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Tội khủng bố …
+ Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người: Tội giết người; Tội vô ý làm chết người; Tội xúi giục hoặc giúp người
khác tự sát; Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến

tính mạng; Tội đe dọa giết người; Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác; Tội hiếp dâm; Tội lây truyền HIV cho người khác;
Tội mua bán phụ nữ; Tội làm nhục người khác; Tội mua bán, đánh tráo hoặc
chiếm đoạt trẻ em….
+ Các tội xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân: Tội bắt, giữ hoặc
giam người trái pháp luật; Tội xâm phạm chỗ ở của công dân; Tội xâm phạm bí
mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác; Tội xâm phạm
quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân; Tội buộc người lao động, cán bộ,
công chức thôi việc trái pháp luật; Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội, quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; Tội xâm phạm quyền bình đẳng của
phụ nữ…
+ Các tội xâm phạm sở hữu: Tội cướp tài sản; Tội bắt cóc nhằm chiếm
đoạt tài sản; Tội cướp giật tài sản; Tội trộm cắp tài sản; Tội lừa đảo chiếm đoạt
tài sản; Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; Tội hủy hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản…
+ Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình: Tội cưỡng ép kết hôn
hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng;
Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn; Tội loạn luân; Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông
bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình…
+ Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế: Tội buôn lậu; Tội vận chuyển
trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội
kinh doanh trái phép; Tội trốn thuế; Tội lừa dối khách hàng; Tội cho vay lãi
nặng; Tội quảng cáo gian dối; Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; Tội vi
phạm các quy định về quản lý đất đai…
+ Các tội phạm về môi trường: Tội gây ô nhiễm không khí; Tội gây ô
nhiễm nguồn nước; Tội gây ô nhiễm đất; Tội nhập khẩu công nghệ, máy móc,
25



×