Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của công ty cổ phần cà phê mê trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYẾN MINH THU

NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
CÀ PHÊ SIÊU SẠCH PHA PHIN MC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Khánh Hòa – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYẾN MINH THU

NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM
CÀ PHÊ SIÊU SẠCH PHA PHIN MC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH

Khánh Hòa – 2014




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu
sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang” này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn hoàn toàn trung thực, chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.
Khánh Hòa, tháng 6 năm 2015
Tác giả

NGUYỄN MINH THU


ii

LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Trâm Anh người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này một cách tận tình và chu đáo. Trong
quá trình nghiên cứu, tôi đã học hỏi được những kiến thức và phương pháp nghiên cứu
khoa học và bổ ích.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô Khoa Quản Trị Kinh
doanh và Khoa Sau Đại học Trường Đại học Nha Trang đã trang bị cho tôi những kiến
thức quý báu, giúp tôi tiếp cận tư duy khoa học, phục vụ cho công tác và cuộc sống.
Mặc dù tôi đã cố gắng dành thời gian nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận và thực
tiễn để hoàn thành luận văn nhưng do trình độ kiến thức và thời gian có hạn, những
thiếu sót và khiếm khuyết là không thể tránh khỏi. Kính mong nhận được sự chỉ bảo,
góp ý tận tình của các thầy, cô giáo và các chuyên gia trong lĩnh vực.

Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Thu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI
CUNG ỨNG .............................................................................................................. 5
1.1 Tổng quan về chuỗi cung ứng (SC – Supply chain)............................................... 5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển................................................................. 5
1.1.2 Các khái niệm của chuỗi cung ứng ............................................................ 6
1.1.3 Một số mô hình về chuỗi cung ứng............................................................ 9
1.1.4 Cấu trúc chuỗi cung ứng.......................................................................... 12
1.1.5 Quy trình chuỗi cung ứng ........................................................................ 14
1.1.6 Lợi ích của chuỗi cung ứng...................................................................... 15
1.1.7 Vai trò của chuỗi cung ứng ...................................................................... 16
1.1.8 Mục tiêu của chuỗi cung ứng ................................................................... 17
1.1.9 Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu suất hoạt động chuỗi cung ứng .............. 17
1.2 Quản trị chuỗi cung ứng...................................................................................... 20
1.2.1 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng .......................................................... 20

1.2.2 Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng ...................................................... 22
1.3 Phân biệt quản trị chuỗi cung ứng và quản trị Logictics (Quản trị hậu cần) ......... 22
1.4 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng............................................. 23
1.5 Những nội dung chính trong quản trị chuỗi cung ứng.......................................... 23
1.5.1 Dự báo vào hoạch định nhu cầu............................................................... 23
1.5.2 Định vị cơ sở vật chất .............................................................................. 25
1.5.3 Tổ chức hoạt động thu mua...................................................................... 26
1.5.4 Tổ chức quá trình sản xuất....................................................................... 28
1.5.5 Phân phối sản phẩm................................................................................. 29
1.5.6 Quản trị tồn kho....................................................................................... 31
1.5.7 Hoạt động vận tải..................................................................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 34


iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÀ PHÊ MÊ TRANG............................................................................................. 35
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần cà phê Mê Trang ................................................. 35
2.1.1 Giới thiệu chung ...................................................................................... 35
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển............................................................ 35
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ ........................................................................... 36
2.1.4 Hệ thống chi nhánh của Công ty. ............................................................. 37
2.1.5 Sản phẩm của Công ty. ............................................................................ 37
2.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. ............................................ 38
2.1.7 Tình hình nhân sự của Công ty. ............................................................... 42
2.1.8 Tình hình máy móc thiết bị của Công ty. ................................................. 43
2.2 Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty
cổ phần cà phê Mê Trang.......................................................................................... 47
2.2.1 Nhà cung ứng (SRM)............................................................................... 49
2.2.2 Chuỗi cung ứng nội bộ doanh nghiệp (ISCM).......................................... 56

2.2.3 Khách hàng (CRM) ................................................................................. 65
2.2.4Các chỉ tiêu đo lường hiệu suất chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch
pha phin MC............................................................................................................. 75
2.2.5 Đánh giá những điểm mạnh và những hạn chế của chuỗi cung ứng sản
phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang ............. 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG II......................................................................................... 79
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM .................................................... 80
3.1 Giải pháp về phía nhà cung ứng .......................................................................... 80
3.2 Giải pháp về phía nội bộ ..................................................................................... 80
3.2.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong vận hành chuỗi cung ứng................ 80
3.2.2 Thay đổi nhận thức và văn hóa công ty trong việc thực thi các giải pháp
quản trị chuỗi cung ứng. ........................................................................................... 81
3.2.3 Chú trọng đào tạo đội ngũ quản trị viên về quản trị chuỗi cung ứng......... 82
3.3 Giải pháp về phía khách hàng ............................................................................. 82
3.3.1 Xây dựng riêng từng chính sách bán hàng ............................................... 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG III ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 85
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCDV

Cung cấp dịch vụ

CP


Cổ phần

CRM

Quản trị quan hệ khách hàng

ISCM

Chuỗi cung ứng nội bộ doanh nghiệp

Đvt

Đơn vị tính

ERP

Hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp



Hợp đồng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KCN

Khu công nghiệp


KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

MTO

Sản xuất theo đơn đặt hàng

MTS

Sản xuất theo lượng hàng tồn kho

NK

Nhập khẩu

NVL

Nguyên vật liệu

SCOR

Nghiên cứu hoạt động chuỗi cung ứng

SRM

Quản trị nhà cung ứng

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

Tr.đ

Triệu đồng

WTO

Tổ chức thuơng mại thế giới

XK

Xuất khẩu


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các dòng sản phẩm của Công ty .................................................................37
Bảng 2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm ...............................38
Bảng 2.3 Một số chỉ số tài chính của Công ty ............................................................39
Bảng 2.4 Một số chỉ số đo lường hoạt động kinh doanh của Công ty .........................40
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động của Công ty ......................................................................42
Bảng 2.6 Cơ cấu trình độ lao động qua các năm.........................................................43
Bảng 2.7 Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại vùng nguyên liệu Đà Lạt ............52
Bảng 2.8 Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê tại vùng nguyên liệu DakLak ..........53
Bảng 2.9 Tổng hợp tình hình nguyên liệu cà phê nhân từ năm 2012 - 2014 ...............53
Bảng 2.10 Thống kê số lượng nhà cung ứng ..............................................................55
Bảng 2.11 Tình hình thực hiện hợp đồng với các nhà cung ứng .................................55

Bảng 2.12 Sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ sản phẩm cà phê siêu sạch pha
phin MC từ năm 2012 – 2014 ....................................................................................60
Bảng 2.13 Thống kê số lượng bao bì bị lỗi của sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin
MC từ năm 2012 - 2014.............................................................................................61
Bảng 2.14 Chi phí do bao bì bị lỗi từ năm 2012 – 2104 .............................................61
Bảng 2.15 Giá trị tồn trữ hàng hóa .............................................................................63
Bảng 2.16 Doanh thu từng chi nhánh từ năm 2012 – 2014 .........................................70
Bảng 2.17 Tổng hợp ý kiến khách hàng .....................................................................74


vii

DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ
Hình 1.1 Chuỗi cung ứng cơ bản .................................................................................7
Hình 1.2 Các giai đoạn của chuỗi cung ứng nước xả vải .............................................8
Hình 1.3 Chuỗi cung ứng điển hình ............................................................................9
Hình 1.4 Bốn thành tố trong mô hình chuỗi cung ứng SCOR ....................................11
Hình 1.5 Mô hình chuỗi cung ứng hợp nhất ..............................................................12
Hình 1.6 Các hoạt động trong một chuỗi cung ứng ...................................................13
Hình 1.7 Chuỗi cung ứng hội tụ và phân kì ...............................................................13
Hình 1.8 Các thành viên trong chuỗi cung ứng .........................................................14
Hình 1.9 Các quy trình của chuỗi cung ứng ..............................................................14
Hình 1.10 Các yếu tố tạo nên mối quan hệ bền vững .................................................28
Hình 1.11 Các dạng kênh phân phối ..........................................................................30
Sơ đồ 2.1 Chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC...........................48
Sơ đồ 2.2 Quy trình kiểm soát hàng hóa nhập kho tại Công ty ...................................51
Hình 2.3 Hình ảnh máy rang cà phê tại Nhà máy sản xuất Mê Trang .........................57
Hình 2.4 Hình ảnh bồn ủ cà phê tại Nhà máy sản xuất Mê Trang...............................58
Hình 2.6 Sơ đồ quy trình sản xuất cà phê siêu sạch pha phin MC...............................59
Hình 2.7 Biểu đồ sản lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin

MC từ năm 2012 - 2104.............................................................................................60
Hình 2.8 Sơ đồ hệ thống kênh phân phối cà phê Mê Trang ........................................66
Hình 2.9 Showroom Cà phê Mê Trang.......................................................................67
Hình 2.10 Sơ đồ quy trình tiếp nhận đơn đặt hàng .....................................................68
Hình 2.11 Sơ đồ quy trình xử lý đơn đặt hàng............................................................69
Hình 2.12 Biểu đồ doanh thu theo từng chi nhánh từ năm 2012 – 2014......................70
Hình 2.13 Biểu đồ đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cà phê
Mê Trang tại thị trường Nha Trang ............................................................................73
Hình 2.14 Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến khách hàng (1) ..........................................74
Hình 2.15 Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến khách hàng (2) ..........................................74


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt trên thị trường, để thực
hiện các mục tiêu về doanh thu, thị phần, chi phí… cũng như các mục tiêu riêng của
mỗi doanh nghiệp thì chuỗi cung ứng đóng vai trò rất quan trọng. Chuỗi cung ứng giúp
doanh nghiệp giải quyết các vấn đề liên quan đến nhà cung ứng, đến nội bộ hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp như tồn kho, vận tải… và những vấn đề liên quan đến
khách hàng nhằm giúp doanh nghiệp đạt được sự thỏa mãn tối đa của khách hàng với
chi phí hợp lý nhất.
Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang là một doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực cà phê. Trong lĩnh vực này, Mê Trang đóng vai trò là nhà sản xuất sản
phẩm. Các hoạt động như cung cấp nguyên liệu đầu vào, phân phối sản phẩm đến
người tiêu dùng do các đối tác thực hiện. Tuy nhiên, cũng như hầu hết các doanh
nghiệp cà phê trong nước, công tác nghiên cứu, xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng
của Công ty chưa được quan tâm đúng mức và ứng dụng một cách có hệ thống. Hầu
hết chỉ là những mắt xích còn chưa được liên kết một cách mật thiết và đa phần chịu

sự quản trị trên kinh nghiệm của Ban lãnh đạo Công ty.
Với dòng sản phẩm “Cà phê siêu sạch pha phin MC”, Công ty cổ phần cà phê
Mê Trang đã hình thành kế hoạch xây dựng chuỗi sản xuất “sạch từ trang trại đến bàn
ăn” (USDA, 2003) – đánh dấu sự tham gia vào quá trình dịch chuyển từ “nền kinh tế
nâu” (UNEP, 2010) sang “nền kinh tế xanh” (UNEP, 2010) – xu hướng chung của
kinh tế thế giới. Chiến lược này đánh dấu việc xuất hiện và tầm quan trọng không nhỏ
của một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh, có chiều sâu và hàm lượng khoa học nhất định.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, Công ty vẫn chưa có chuỗi cung ứng hoàn
chỉnh. Các hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào, sản xuất, phân phối sản phẩm đến
tay khách hàng vẫn chỉ là những hoạt động rời rạc, chưa có sự kết nối cũng như kế
hoạch quản trị tổng quan. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp, làm cho hiệu quả kinh doanh không được như mong đợi.
Ngoài ra, bản thân sản phẩm cà phê siêu sạch MC cần thiết phải có một quy
trình quản lý khép kín để đảm bảo tính “sạch” của sản phẩm. Vì vậy, việc xây dựng và
quản trị chuỗi cung ứng “sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC” là hoàn toàn cấp
thiết. Thêm vào đó, việc quản trị tốt chuỗi cung ứng tức là đem lại nguồn lợi khổng lồ,
từ đó tạo nên lợi thế vững chắc cho công ty trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ
trên thị trường.


2
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu chuỗi cung
ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của Công ty cổ phần cà phê Mê
Trang” để có cái nhìn đúng đắn và đầy đủ hoạt động của chuỗi cung ứng hiện tại. Từ
đó tìm ra những hạn chế trong chuỗi cung ứng tại Công ty và đề xuất các giải pháp
khắc phục
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Chuỗi cung ứng là khái niệm mới được nhắc đến vài năm gần đây ở Việt Nam.
Trên thế giới, quản trị chuỗi cung ứng là một trong những giải pháp hữu hiệu giúp
doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh bằng việc tối thiểu hóa chi phí nhưng vẫn đạt

được sự hài lòng của khách hàng. Với doanh nghiệp Việt Nam, phần lớn là doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên việc xây dựng và quản lý chuỗi cung ứng có một số khác biệt
so với doanh nghiệp lớn. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả có tham khảo một số
nghiên cứu liên quan như sau:
Báo cáo “Phát triển ngành sản xuất cà phê bền vững ở Tây Nguyên” (Bùi
Quang Bình, 2006). Báo cáo nhấn mạnh các giải pháp xây dựng chuỗi cà phê nhân bền
vững với ba tiêu chí chính: Bền vững kinh tế cho nông dân, bảo tồn môi trường và có
trách nhiệm xã hội. Báo cáo cũng đề cập đến việc liên kết các thành viên trong chuỗi,
đặc biệt là sự trao đổi thông tin, liên minh giữa bên cung ứng nguyên liệu và bên tiêu
thụ nguyên liệu.
Trần Thị Vĩnh Phúc (2010) với bài báo: “Xây dựng chuỗi cung ứng bền vững
cho cà phê nhân xuất khẩu Việt Nam”. Bài viết tập trung phân tích hiện trạng trồng và
sản xuất cà phê nhân nói chung; các tiêu chuẩn chứng nhận chất lượng sản phẩm cà
phê nhân và phương án để xây dựng duỗi cung ứng bền vững. Trong đó đặc biệt chú
trọng đến sự tương tác hai chiều giữa các thành viên trong chuỗi. Bài báo cũng chỉ ra
rằng: Người trồng phải thu thập được các dữ liệu liên quan đến đầu ra sản phẩm, nhu
cầu cũng như dự kiến sự thay đổi về giá để có thể đáp ứng tốt nhất. Để có được nguồn
dữ liệu tin cậy với độ chính xác cao, cả người trồng và người tiêu thụ đều phải chia sẻ
thông tin, cùng hợp tác.
Bài báo “Quản trị chuỗi cung ứng – giải pháp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ”
(Nguyễn Thanh Liêm, 2012) đề ra giải pháp cải thiện lợi thế cạnh tranh bằng cách phát
triển các hệ thống tích hợp dọc, tăng cường liên minh, liên kết với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ khác để cải thiện quyền lực thương lượng và gia tăng hiệu quả trên chuỗi.


3
Một bài báo khác: “Quản trị rủi ro chuỗi cung ứng – hướng tiếp cận mới cho
doanh nghiệp Việt Nam” (Phạm Văn Kiệm, 2013) đã chỉ ra rằng việc các doanh
nghiệp trong chuỗi cung ứng cần tăng cường quan hệ hợp tác song phương và đa
phương với các đối tác trong chuỗi trên cơ sở sử dụng tối ta nguồn lực doanh nghiệp

nhằm nâng cao hiệu suất chuỗi cung ứng là một giải pháp tối ưu cho việc quản trị rủi
ro cho doanh nghiệp.
Các nghiên cứu đều được thực hiện trên diện rộng, đối tượng chung là cà phê
nhân. Như vậy, đề tài “nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin
MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang” của tác giả đi sâu vào việc nghiên cứu và
phân tích các vấn đề liên quan đến các tác nhân trong chuỗi như thu mua, sản xuất,
phân phối; mối quan hệ giữa các đối tượng toàn bộ chuỗi cung ứng của Công ty cổ
phần cà phê Mê Trang là không bị trùng lắp với các đề tài khác.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu chung:
- Hệ thống hóa lý luận liên quan đến chuỗi cung ứng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xây dựng khung phân tích để nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm tại doanh
nghiệp.
- Phân tích các nhân tố trong chuỗi cung ứng và đánh giá sự ảnh hưởng của
các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha
phin MC tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang.
- Đề xuất các giải pháp cải tiến chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha
phin MC tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu chuỗi cung ứng sản
phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch
pha phin MC tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. Số liệu thứ cấp giai đoạn 2012 – 2014.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích dựa trên các số liệu thứ
cấp nhằm đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cà phê Mê



4
Trang giai đoạn 2012 – 2014 theo cách tiếp cận chuỗi cung ứng – áp dụng đối với sản
phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC.
- Luận văn sử dụng phương pháp điều tra lấy ý kiến của khách hàng. Các
phiếu điều tra được tác giả thực hiện trong quá trình đi công tác tại một số thị trường
trong cả nước để nghiên cứu thị trường, hỗ trợ quảng cáo sản phẩm, truyền thông. Tác
giả đã lấy ý kiến 200 khách hàng. Bảng câu hỏi nghiên cứu bao gồm các tiêu chí liên
quan đến chất lượng sản phẩm, chính sách giá, chính sách bán hàng của Công ty
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Đối với tác giả:
Có nhiều cơ hội tiếp cận, tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, nhất là hoạt động của chuỗi cung ứng. Đây là điều kiện thuận lợi để tác giả hiểu sâu
hơn về hoạt động của chuỗi cung ứng.
- Đối với Công ty Cổ phần Cà phê Mê Trang:
+ Đề tài “nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin
MC của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang” cung cấp cho Ban lãnh đạo Công ty và các
nhà quản lý có cái nhìn tổng thể về các hoạt động của từng nhân tố trong chuỗi cung
ứng; Xuyên suốt từ các yếu tố đầu vào cho đến sản xuất, tồn trữ, vận tải và phân phối
đến tận tay người tiêu dùng.
+ Kết quả nghiên cứu hy vọng sẽ giúp cho bộ máy lãnh đạo Công ty có các
chiến lược, chính sách phù hợp để đạt được mục tiêu chung của Công ty.
+ Xác định được những nhân tố còn yếu, cần phải cải tiến, thay đổi để góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
- Đối với ngành cà phê nói chung:
Kết quả nghiên cứu có thể dùng để tham khảo, áp dụng cho các doanh nghiệp
cà phê khác trong cả nước. Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
nói riêng và cho toàn ngành cà phê Việt Nam nói chung.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chương như sau:
Chương I: Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng.
Chương II: Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch
pha phin MC của công ty Cổ phần cà phê Mê Trang.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện, cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi
cung ứng sản phẩm cà phê siêu sạch pha phin MC của công ty Cổ phần cà phê Mê Trang.


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN
TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
1.1

Tổng quan về chuỗi cung ứng (SC – Supply chain)

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Chưa bao giờ mà vai trò của chuỗi cung ứng lại được nâng tầm chiến lược như
hiện nay. Trên thế giới, chuỗi cung ứng không ngừng phát triển cả về thực tiễn và lý
thuyết. Từ những năm đầu của thế kỷ 20, việc thiết kế và phát triển sản phẩm mới diễn
ra chậm chạp và lệ thuộc chủ yếu vào nguồn lực nội bộ, công nghệ và công suất. Chia
sẻ công nghệ và chuyên môn thông qua sự cộng tác chiến lược giữa người mua và
người bán là một thuật ngữ hiếm khi nghe giai đoạn bấy giờ. Các quy trình sản xuất
được thiết kế sao cho máy móc vận hành thông suốt và liên tục, điều này dẫn đến tồn
kho trong sản xuất tăng cao.
Đến thập niên 60 của thế kỷ 20, các công ty lớn trên thế giới tích cực áp dụng
công nghệ sản xuất hàng loạt để cắt giảm chi phí và cải tiến năng suất, song họ lại ít
chú ý đến việc tạo ra mối quan hệ với nhà cung cấp, cải thiện việc thiết kế quy trình và
tính linh hoạt, hoặc cải thiện chất lượng sản phẩm.
Trong thập niên 70, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP) và hệ

thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII) được phát triển và tầm quan trọng của
quản trị hiệu quả vật liệu ngày càng được nhấn mạnh, các nhà sản xuất nhận thức tác
động của mức độ tồn kho cao đến chi phí sản xuất và chi phí lưu giữ tồn kho. Cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là máy tính làm gia tăng tính tinh vi
của các phần mềm kiểm soát tồn kho đã làm giảm đáng kể chi phí tồn kho trong khi vẫn
cải thiện truyền thông nội bộ về nhu cầu của các chi tiết cần mua cũng như nguồn cung.
Thập niên 1980 được xem như là thời kỳ bản lề của quản trị chuỗi cung ứng.
Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng lần đầu tiên sử dụng một cách rộng rãi trên nhiều tờ
báo, tạp chí, cụ thể là vào năm 1982. Cạnh tranh trên thị trường toàn cầu ngày càng trở
nên khốc liệt gây áp lực đến các nhà sản xuất, buộc họ phải cắt giảm chi phí, nâng cao
chất lượng sản phẩm, cùng với việc gia tăng mức độ phục vụ khách hàng. Các hãng
sản xuất vận dụng kỹ thuật sản xuất đúng thời hạn (JIT), quản trị chất lượng toàn diện
(TQM) nhằm cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất, rút ngắn thời gian giao
hàng. Trong môi trường sản xuất JIT với việc sử dụng ít tồn kho đệm cho lịch trình sản
xuất, các doanh nghiệp bắt đầu nhận thấy lợi ích tiềm tàng và tầm quan trọng của mối
quan hệ chiến lược và hợp tác của nhà cung cấp- người mua - khách hàng. Khái niệm về sự
cộng tác hoặc liên minh càng nổi bật khi các doanh nghiệp thực hiện JIT và TQM.


6
Từ thập niên 1990, cạnh tranh khốc liệt, cùng với việc gia tăng chi phí hậu cần
và tồn kho, cũng như khuynh hướng toàn cầu hóa nền kinh tế tạo ra thách thức phải cải
thiện chất lượng, hiệu quả sản xuất, dịch vụ khách hàng, thiết kế và phát triển sản
phẩm mới liên tục. Để giải quyết những thách thức này, các nhà sản xuất bắt đầu mua
sản phẩm từ các nhà cung cấp chất lượng cao, có danh tiếng và được chứng thực. Hơn
nữa các doanh nghiệp sản xuất kêu gọi các nhà cung cấp tham gia vào việc thiết kế và
phát triển sản phẩm mới cũng như đóng góp ý kiến vào việc cải thiện dịch vụ, chất
lượng và giảm chi phí chung. Mặt khác, các công ty nhận thấy rằng nếu họ cam kết
mua hàng từ những nhà cung cấp tốt nhất cho họat động kinh doanh của mình thì đổi
lại họ sẽ hưởng lợi từ việc gia tăng doanh số thông qua sự cải tiến chất lượng, phân

phối và thiết kế sản phẩm cũng như cắt giảm chi phí nhờ vào việc quan tâm nhiều đến
tiến trình, nguyên vật liệu và các linh kiện được sử dụng trong hoạt động sản xuất.
Nhiều liên minh giữa nhà cung cấp và người mua đã chứng tỏ sự thành công của mình.
Ngày nay, với tốc độ thay đổi chóng mặt cùng với những biến động khó lường
của thị trường thì lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp càng phụ thuộc nhiều hơn
vào khả năng dự báo, hiểu và phân phối nhu cầu và mong muốn của khách hàng và sau
đó xây dựng hệ thống quy trình đáp ứng linh hoạt mà có thể nhanh chóng đưa ra các
sản phẩm hay dịch vụ tối ưu. Doanh nghiệp phải nhận thức được các chuỗi cung ứng
cũng như vai trò của mình trong đó. Cho đến tận hôm nay, các công ty vẫn đang nỗ lực
cạnh tranh bằng việc xây dựng các mô hình chuỗi cung ứng mà có thể thúc đẩy việc
sản xuất tinh giản và quản lý nguồn cung một cách hiệu quả nhất.
1.1.2 Các khái niệm của chuỗi cung ứng
Thuật ngữ: “Chuỗi cung ứng” bắt đầu xuất hiện vào cuối thập niên 80 và trở
nên phổ biến từ những năm 90. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các doanh nghiệp,
nhà cung cấp, nhà phân phối sản phẩm mà còn bao gồm hệ thống kho vận, hệ thống
bán lẻ và khách hàng của nó. Có rất nhiều khái niệm về chuỗi cung ứng đã được đưa ra
như sau:
“Chuỗi cung ứng không chỉ là một chuỗi của các doanh nghiệp với nhau, mà là
mối quan hệ thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp và quan hệ giữa các
doanh nghiệp với nhau” [18]
“Chuỗi cung ứng là một chuỗi quản lý chiến lược của một tập hợp các công ty
liên mạng” [16]


7
“Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp đến việc thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm
nhà sản xuất và người phân phối mà còn có cả người vận chuyển, nhà xưởng, người
bán lẻ và bản thân khách hàng…” [17]
“Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hóa nguyên liệu thô từ bán

thành phẩm tới thành phẩm và cuối cùng chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ
thống phân phối” [19]
“Chuỗi cung ứng là mạng lưới các nhà xưởng và lựa chọn phân phối nhằm
thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển những vật liệu này thành bán
thành phẩm và thành phẩm, sau đó phân phối những thành phẩm này đến các khách
hàng” [17]
Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả
các chức năng liên quan đến việc nhận và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những chức
năng này bao hàm và không bị hạn chế trong việc phát triển sản phẩm mới, marketing,
sản xuất, phân phối và dịch vụ khách hàng.
Một chuỗi cung ứng cơ bản được mô tả như hình 1.1 dưới đây:
Các nhà

Nguyên liệu

Các nhà máy

Kho/lưu trữ

Các nhà bán

cung cấp

Raw

sản xuất

Warehouse/Storage

lẻ/khách hàng


Suppliers

materials

Factories

Retailers/customers

Hình 1.1 Chuỗi cung ứng cơ bản [8]
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua từ một hoặc
nhiều nhà cung cấp khác nhau. Tất cả các chi tiết, các bộ phận hoặc thậm chí là thành
phẩm được sản xuất ở một hoặc nhiều nhà máy; sau đó được chuyển đến lưu trữ ở nhà
kho, cuối cùng mới được vận chuyển đến các chi nhánh, nhà bán lẻ và khách hàng. Như
vậy, để giảm thiểu chi phí và cải thiện mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu
quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn có
các đơn vị vận tải, kho lưu trữ, nhà bán lẻ và khách hàng. Tìm hiểu một chuỗi cung
ứng sản phẩm nước xả vải Comfort tại siêu thị Maxi Max được minh họa tại hình 1.2
như sau:


8
Công ty
hóa chất

Công ty sản
xuất chất dẻo

Unilever và

nhà sản xuất

Công ty,
xưởng gỗ

Công ty
giấy

Maxi Max và
kênh phân phối

Công ty
Vina

Siêu thị
Maxi Max

Khách
hàng

Hình 1.2 Các giai đoạn của chuỗi cung ứng nước xả vải [6]
Chuỗi cung ứng trên thực tế được bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu về nước
xả vải. Siêu thị Maxi Max là nơi khách hàng tìm đến. Để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, siêu thị Maxi Max tích trữ tồn kho các sản phẩm hoặc được cung cấp từ một nhà
phân phối. Nhà phân phối nhận thành phẩm từ các công ty, nhà máy sản xuất; chẳng
hạn như Unilever. Unilever tiếp nhận nguyên liệu từ rất nhiều các nhà cung cấp khác.
Ví dụ, nguyên liệu đóng gói bao bì đến từ công ty bao bì Vina. Công ty bao bì Vina
cũng nhận nguyên liệu để sản xuất bao bì từ các nhà cung cấp khác.
Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào,
các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham gia

vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của mình. Bởi lẽ,
khi doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, họ buộc phải
quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách thức thiết kế, đóng
gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo quản thành
phẩm và những mong đợi thực sự của người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối cùng.
Cạnh tranh toàn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống của sản phẩm mới ngày càng
ngắn lại, mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn đã thúc ép các doanh
nghiệp đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Thêm vào đó, những tiến
bộ và đổi mới trong công nghệ truyền thông và vận tải như truyền thông qua mạng
Internet, giao hàng suốt 24h… đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung
ứng và những kỹ thuật để quản lý nó.
Thuật ngữ chuỗi cung ứng gợi nên hình ảnh sản phẩm hoặc cung cấp dịch
chuyển từ nhà cung cấp đến nhà sản xuất rồi đến nhà phân phối và đến nhà bán lẻ đến


9
khách hàng dọc theo chuỗi cung ứng. Điều quan trọng là chúng ta phải mường tượng
dòng thông tin, sản phẩm và tài chính dọc cả hai hướng của chuỗi này. Trong thực tế,
nhà sản xuất có thể nhận nguyên liệu từ vài nhà cung cấp và sau đó cung ứng đến nhà
phân phối.
1.1.3 Một số mô hình về chuỗi cung ứng
1.1.3.1 Mô hình chuỗi cung ứng điển hình
Về cơ bản, khi nhắc đến chuỗi cung ứng phải kể đến mạng lưới vận hành và
phối hợp hoạt động giữa các công ty để đưa hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, hoạt
động hậu cần truyền thống tập trung vào việc thu mua, phân phối, bảo quản và quản lý
lượng hàng tồn kho. Quản lý chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động hậu cần
truyền thống và còn mở rộng đến cả khâu Marketing, phát triển sản phẩm mới, tài
chính và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Trong chuỗi cung ứng điển hình ở hình 1.3, có thể hình dung các doanh nghiệp
nằm ở khu vực giữa như doanh nghiệp trung tâm. Thực tế, các doanh nghiệp trung tâm

không chỉ là doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm cuối cùng mà còn có thể là bất cứ doanh
nghiệp nào tham gia trong chuỗi cung ứng, tùy thuộc vào phạm vi tham chiếu và mục
tiêu của nhà quản trị khi xem xét mô hình. Các sản phẩm sẽ đến tay người tiêu dùng
theo một số hình thức khác nhau của chuỗi cung ứng.
Một chuỗi cung ứng gồm một tập hợp các yêu cầu của thị trường cũng như các
thách thức gặp phải trong công tác điều hành. Dù vậy, các vấn đề phát sinh cơ bản là
tương đồng nhau. Các doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bất kỳ đều phải đưa ra
quyết định liên quan đến 5 lĩnh vực sau:
Dòng sản phẩm và dịch vụ
Thu hồi và tái chế

Nguyên vật
liệu đầu vào

Hình 1.3 Chuỗi cung ứng điển hình [8]


10
- Hàng hóa lưu kho: Những hàng hóa cần dự trữ tương ứng với từng giai đoạn;
số lượng dự trữ ước tính. Mục đích cơ bản của việc lưu trữ hàng tồn kho là nhằm đề
phòng những biến động thất thuờng có thể xảy ra trong chuỗi cung ứng. Tuy nhiên,
cần phải xác định được mức độ dự trữ hàng tối ưu và thời điểm đặt lại hàng mới vì chi
phí lưu kho khá tốn kém.
- Địa điểm: Các nhà máy sản xuất và kho hàng phải được đặt ở địa điểm lý
tưởng để mang lại hiệu quả tối ưu. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ tác động đến các
kênh lưu thông hàng hóa để đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
- Vận tải: Lựa chọn phương thức vận tải phù hợp với từng nhóm sản phẩm
khác nhau. Chẳng hạn, ưu điểm của phương thức giao hàng bằng máy bay và xe tải là
nhanh chóng nhưng chi phí cao. Vận chuyển bằng đường biển hoặc đường sắt thì ít tốn
kém hơn nhưng mất nhiều thời gian.

- Thông tin: Việc nắm bắt được thông tin đúng lúc và chính xác sẽ củng cố mối
quan hệ hợp tác đồng thời giúp đưa ra quyết định đúng đắn hơn. Với nguồn thông tin
đáng tin cậy, doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định sáng suốt về chủng loại, số
lượng sản phẩm cũng như địa điểm đặt kho hàng và cách thức vận chuyển tối ưu nhất.
Chuỗi cung ứng đơn giản sẽ chỉ có ít thực thể tham gia. Trong khi đó, các chuỗi
cung ứng phức tạp có lượng các thực thể tham gia rất lớn. Có thể dễ dàng nhận thấy
rằng, chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối
cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng đưa ra quyết định kinh
doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi thì sẽ làm giá bán cho
khách hàng cuối cùng rất cao. Điều này có thể làm nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối
cùng giảm xuống. Ngoài các thực thể chính còn có rất nhiều các doanh nghiệp khác
liên quan gián tiếp đến chuỗi cung ứng. Họ là các nhà cung cấp dịch vụ, chẳng hạn
như công ty vận tải, dịch vụ kinh doanh kho bãi, đại lý… Họ đóng vai trò quan trọng
trong việc phân phối sản phẩm cuối cùng cho khách hàng; họ là cầu nối cho phép
người mua và người bán giao tiếp một cách hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phục vụ
các thị trường xa xôi, giúp doanh nghiệp phục vụ khách hàng tốt nhất với chi phí thấp
nhất có thể.
1.1.3.2 Mô hình chuỗi cung ứng SCOR
Mô hình này được xây dựng theo hướng Nghiên cứu hoạt động cung ứng SCOR
(Supply Chain Operations Reseach). Mô hình này được hội đồng cung ứng (Supply
Chain Council) phát triển. Theo mô hình này, có 4 yếu tố được xác định như sau:


11
-

Hoạch định

-


Tìm kiếm nguồn hàng

-

Sản xuất

-

Phân phối
Hoạch định
 Dự báo lượng cầu
 Định giá sản phẩm
 Quản lý tồn kho

Phân phối
 Quản lý đơn hàng
 Lập lịch trình giao hàng
 Quy trình trả hàng

Tìm kiếm nguồn hàng
 Thu mua
 Tín dụng và khoản phải thu
Sản xuất
 Thiết kế sản phẩm
 Lập quy trình sản xuất
 Quản lý phương tiện

Hình 1.4 Bốn thành tố trong mô hình chuỗi cung ứng SCOR [6]
- Hoạch định: Quy trình này bao gồm tất cả các công đoạn cần thiết liên quan
đến việc lên kế hoạch và tổ chức hoạt động cho ba quy trình kia. Ba yếu tố trong lập

kế hoạch bao gồm: Dự báo nhu cầu, định giá sản phẩm và quản lý tồn kho.
- Tìm kiếm nguồn hàng: Các công đoạn trong quy trình này bao gồm những
hoạt động cần thiết để tập trung nguyên liệu đầu vào phục vụ cho việc sản xuất ra sản
phẩm hay dịch vụ. Có hai công đoạn chính cần chú ý. Trước hết, thu mua là quá trình
thu gom nguyên vật liệu và dịch vụ. Công đoạn thứ hai – hoạt động tín dụng và các
khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả hai công đoạn này đều gây
ra ảnh hưởng đáng kể đến năng lực, hiệu quả của chuỗi cung ứng.
- Sản xuất: Để phát triển và xây dựng các sản phẩm và dịch vụ được chuỗi cung
ứng tạo ra, quy trình này đòi hỏi phải thực hiện các công đoạn: Thiết kế sản phẩm,
quản lý sản xuất, quản lý phương tiện. Mô hình SCOR không những hướng dẫn cụ thể
cách thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình mà còn hướng dẫn cách tích hợp trong
quá trình sản xuất.
- Phân phối: Công đoạn này bao gồm những hoạt động gắn liền với việc nhận
đơn hàng và giao sản phẩm đến khách hàng. Ba yếu tố: Quản lý, giao hàng và xử lý
hàng bị trả lại là sợi dây liên kết các công ty tham gia vào chuỗi cung ứng.


12
1.1.3.3 Mô hình chuỗi cung ứng hợp nhất

Người
cung cấp

NHÀ MÁY

Nhà phân
phối

Người bán
buôn


Người bán lẻ/
Người tiêu dùng

Sản phẩm/ Dịch vụ
Thông tin
Tài chính

Hình 1.5 Mô hình chuỗi cung ứng hợp nhất [8]
Những năm 90 của thế kỷ XX, với sự phát triển của logistic, các chuỗi cung
ứng hiện đại hình thành và phát triển ở nhiều công ty. Đó là mô hình chuỗi cung ứng
hợp nhất. Một chuỗi cung ứng hợp nhất nối liền từ người cung cấp đến người bán
lẻ/người tiêu dùng thông qua một loạt các đơn vị liên quan như nhà phân phối, nhà sản
xuất, người bán buôn nhằm quản trị ba dòng: Sản phẩm/dịch vụ, thông tin liên quan và
cả tài chính.
Dòng sản phẩm, dịch vụ: Bắt đầu từ các nhà cung cấp, vật tư sẽ được đưa đến
kho của nhà sản xuất. Từ đây vật tư được chế tạo thành thành phẩm, lưu trữ tạm thời ở
kho thành phẩm. Nhà phân phối sẽ đặt hàng từ nhà sản xuất và phân phối lại cho các
nhà bán lẻ, sau đó sẽ đến tay người tiêu dùng.
Dòng tài chính: Ngược lại với dòng sản phẩm, dịch vụ, dòng tài chính đi từ
người tiêu dùng trả tiền cho sản phẩm đã mua từ nhà bán lẻ, lần lượt đến nhà phân
phối, nhà sản xuất trước khi đến điểm cuối cùng là nhà cung cấp.
Dòng thông tin: Đây là một dòng chảy vô hình nhưng có vai trò vô cùng quan
trọng để tạo ra hai dòng chảy trên. Dòng thông tin quy định loại sản phẩm, số lượng,
số tiền… di chuyển trong hai dòng trên.
1.1.4 Cấu trúc chuỗi cung ứng
Bức tranh đơn giản nhất của chuỗi cung ứng là khi chỉ có một sản phẩm dịch
chuyển qua một loạt các thành viên và mỗi thành viên tạo thêm một phần giá trị cho
sản phẩm. Lấy doanh nghiệp nào đó trong chuỗi làm quy chiếu, nếu xét các hoạt động
trước nó – dịch chuyển nguyên vật liệu đến – được gọi là các hoạt động ngược dòng;

nếu xét đến các hoạt động phía sau nó – dịch chuyển sản phẩm ra ngoài – được gọi là
hoạt động xuôi dòng.


13

Hình 1.6: Các hoạt động trong một chuỗi cung ứng [4]
Các hoạt động ngược dòng được dành cho các nhà cung cấp: Nhà cung cấp
chuyển nguyên vật liệu trực tiếp đến doanh nghiệp là nhà cung cấp cấp một. Nhà cung
cấp đảm nhiệm việc dịch chuyển nguyên vật liệu cho nhà cung cấp cấp một là nhà
cung cấp thứ hai. Cứ ngược dòng như vậy sẽ đến nhà cung cấp cấp ba,... rồi đến tận
cùng là nhà cung cấp gốc.
Các hoạt động xuôi dòng được giành cho khách hàng: Khách hàng nhận sản
phẩm trực tiếp từ doanh nghiệp là khách hàng cấp một. Khách hàng nhận sản phẩm từ
khách hàng cấp một là khách hàng cấp hai. Tương tự, chúng ta sẽ có khách hàng cấp
ba, tận cùng của dòng dịch chuyển này là khách hàng cuối cùng.
Chuỗi cung ứng hội tụ và phân kỳ:
Trong thực tế, đa số các doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ nhiều nhà cung
cấp khác nhau và bán sản phẩm đến nhiều khách hàng. Vì vậy, có khái niệm cấu trúc
chuỗi hội tụ và chuỗi phân kỳ.

Doanh
nghiệp

Hình 1.7: Chuỗi cung ứng hội tụ và phân kì [8]
Chuỗi hội tụ khi nguyên vật liệu dịch chuyển giữa các nhà cung cấp. Chuỗi
phân kỳ khi sản phẩm dịch chuyển xuyên suốt các khách hàng. Một công ty sản xuất
sản phẩm cuối cùng có thể xem các nhà cung cấp lắp ráp bộ phận, cụm chi tiết là nhà
cung cấp cấp 1, công ty sản xuất linh kiện là nhà cung cấp cấp 2, nhà cung cấp vật liệu là
nhà cung cấp cấp 3… Chúng ta có thể xem trung gian bán sỉ như khách hàng cấp 1, nhà

bán lẻ như khách hàng cấp 2 và khách hàng cuối cùng là khách hàng cấp 3. (Hình 1.7)


14
Tuy nhiên, cả hai trường hợp trên, chúng ta mới chỉ xét đến thành viên trực tiếp
tham gia chuỗi cung ứng. Trong chuỗi cung ứng còn có thể có các thành viên gián tiếp
tham gia. Đó là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, cho các nhà
cung cấp và các khách hàng; là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vận tải, dịch vụ
kho, dịch vụ tài chính, dịch vụ pháp luật, cố vấn quản lý,…
Các nhà cung cấp
các cấp

Doanh nghiệp

-

Các khách hàng
các cấp

Các nhà cung cấp dịch vụ:
Vận tải, kho bãi,…
Tài chính,…
Nghiên cứu thị trường,…
Cố vấn quản lý, pháp luật,…
Cung cấp thông tin,…

Hình 1.8: Các thành viên trong chuỗi cung ứng [9]
1.1.5 Quy trình chuỗi cung ứng
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng được chia thành 3 quy trình lớn:
- Quản trị quan hệ khách hàng – CRM: Tập trung vào các mối quan hệ giữa

doanh nghiệp và khách hàng.
- Quản trị chuỗi cung ứng nội bộ - ISCM: Bao gồm tất cả các thủ tục bên trong
của doanh nghiệp.
- Quản trị quan hệ với nhà cung ứng – SRM: Tập trung vào các mối quan hệ
giữa doanh nghiệp và nhà cung ứng.
Nhà cung ứng
SRM
(Supplier Relationship
Management)
Tìm nguồn hàng
Thuơng lượng
Mua hàng
Thiết kế cách thức hợp tác
Phương thức cung ứng

Doanh nghiệp
ISCM
(Internal Supply Chain
Management)
Kế hoạch chiến lược
Kế hoạch nhu cầu
Kế hoạch cung ứng
Thực hiện
Dịch vụ

Khách hàng
CRM
(Customer Relationship
Management)
Công tác thị trường

Bán hàng
Trung tâm tiếp nhận thông
tin từ khách hàng
Quản trị đơn hàng

Hình 1.9: Các quy trình của chuỗi cung ứng [9]


15
Ba quy trình lớn này quản lý các luồng thông tin, sản phẩm và tài chính cần
thiết để tạo ra, tiếp nhận và đáp ứng yêu cầu của khách hàng. CRM là điểm tiếp
xúc giữa doanh nghiệp với khách hàng, là nơi tiếp nhận mọi thông tin từ khách
hàng, thị trường và đồng thời là nơi cung cấp các thông tin chính thức về sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của CRM là tạo ra nhu cầu khách hàng,
nhận đơn hàng và theo dõi việc thực hiện đơn hàng đó. Nó bao gồm các quá trình
như: Marketing, bán hàng, quản lý đơn hàng và quản lý trung tâm giao dịch.
Quy trình ISCM nhằm đáp ứng nhu cầu mà CRM tạo được theo đúng yêu cầu
với chi phí thấp nhất có thể được. ISCM bao gồm việc lên kế họach sản xuất trong nội
bộ doanh nghiệp, kế hoạch dự trữ tồn kho, kế họach cung/cầu…
SRM có nhiệm vụ tìm kiếm và quản lý nguồn hàng, nó bao gồm việc đánh giá,
lựa chọn, thương lượng với các nhà cung ứng, tìm kiếm các sản phẩm mới… sao cho
nguồn nguyên liệu của doanh nghiệp luôn được đáp ứng theo nhu cầu, với chất lượng
đảm bảo và chi phí cạnh tranh nhất. Để chuỗi cung ứng họat động thành công, thì điều
tối quan trọng là cả 3 quy trình lớn này phải kết hợp chặt chẽ với nhau và điều này phụ
thuộc rất nhiều vào cơ cấu tổ chức.
Tổng hợp tất cả các quyết định trên, ta xác định được năng suất và hiệu quả của
chuỗi cung ứng trong doanh nghiệp, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường và cách thức
cạnh tranh của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của chuỗi cung ứng.
Nếu chiến lược kinh doanh của một công ty là hướng đến thị trường đại chúng và cạnh
tranh dựa trên nền tảng giá cả thì một chuỗi cung ứng vận hành với chi phí thấp chính

là lựa chọn phù hợp nhất. Còn nếu chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là
phục vụ một phân khúc thị trường và sự thuận tiện của khách hàng thì vấn đề đáng lưu
ý lại là độ nhạy của chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng và thị trường mà doanh nghiệp
hướng đến sẽ quyết định vị thế cũng như năng lực của chính doanh nghiệp đó. Chuỗi
cung ứng được xem như là một phần tất yếu để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
1.1.6 Lợi ích của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một trong những đề tài được đề cập nhiều nhất trong hơn hai
thập kỷ qua. Xây dựng được chuỗi cung ứng hiệu quả và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí và giúp cho các khâu trong chuỗi cung ứng
gắn kết với nhau một cách hiệu quả và nhịp nhàng, giảm thiểu tối đa các vấn đề về thủ
tục cũng như nguồn nhân lực trong công tác điều phối.


16
Thông thường, các nhà máy, xí nghiệp sau khi sản xuất ra thành phẩm sẽ lưu
kho thành phẩm một thời gian, đợi đến thời điểm thực hiện đơn hàng với nhà phân
phối thì mới giao hàng. Ở trung tâm phân phối, lại một lần nữa hàng hóa sẽ được lưu
lại một khoảng thời gian nhất định rồi sau đó mới chuyển đến tay các nhà bán buôn,
điều đó có nghĩa là hàng hóa lại được lưu kho một lần nữa ở khâu này. Quy trình lại
tiếp tục khi nhà bán buôn nhập hàng để phân phối cho các nhà bán lẻ. Có nghĩa là cùng
một mặt hàng mà có thể sẽ phải lưu kho đến ít nhất hai lần cho đến khi được giao cho
nhà bán lẻ để bán cho người tiêu dùng. Dù thời gian lưu kho ở từng chặng được rút
ngắn thì cũng lãng phí một khoảng thời gian nhất định, cộng với chi phí cho việc xây
dựng kho chứa hàng ở từng nơi.
- Vì có các nhà phân phối trung gian, do vậy nhà sản xuất có thể bố trí cơ sở sản
xuất tại vị trí tốt nhất mà không cần phụ thuộc nhiều vào vị trí của khách hàng cuối cùng.
- Thông qua việc tập trung hoạt động sản xuất ở một cơ sở lớn, nhà sản xuất
huởng lợi từ tính kinh tế nhờ quy mô. Mặt khác, các nhà sản xuất không cần lưu trữ số
lượng lớn sản phẩm hoàn thành. Các nhà phân phối ở gần khách hàng sẽ đảm nhận
công việc này.

- Nhà bán sỉ đặt các đơn hàng lớn và nhà sản xuất chiết khấu giá cho nhà bán sỉ
làm cho chi phí đơn vị giảm. Nhà bán sỉ lưu trữ tồn kho nhiều loại sản phẩm từ nhiều
nhà sản xuất, cung cấp đa dạng cho sự lựa chọn của khách hàng bán lẻ.
1.1.7

Vai trò của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng có các vai trò chủ yếu sau đây:
- Liên kết tất cả các thành viên vào hoạt động gia tăng giá trị.
- Quản lý hiệu quả hơn toàn mạng lưới của mình bằng việc bao quát được tất cả

các nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống các kênh phân phối.
- Sắp xếp hợp lý và tập trung vào các chiến lược phân phối để có thể loại bỏ các
sai sót trong công tác hậu cần cũng như sự thiếu liên kết có thể dẫn tới việc chậm trễ.
- Tăng hiệu quả công tác liên kết trong toàn chuỗi cung ứng bằng việc chia sẻ các
thông tin cần thiết như các bản báo cáo xu hướng nhu cầu thị trường, các dự báo, mức tồn
kho và các kế hoạch vận chuyển với các nhà cung cấp cũng như các đối tác khác.
- Tăng mức độ kiểm soát công tác hậu cần để sửa chữa kịp thời các vấn đề phát
sinh trong chuỗi cung ứng trước khi quá muộn.


×