TAÂM LYÙ LÖÙA TUOÅI
Bs. Nguyễn Thị Hiền
Muïc tieâu:
1. Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đến sự lớn lên
và phát triển của cuộc sống con người.
2. Mô tả được các giai đoạn của cuộc đời.
3. Trình bày được các thời kỳ phát triển và các
rối nhiễu về tâm lý của từng giai đoạn.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ LỚN LÊN VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CUỘC SỐNG
Có nhiều yếu tố đặc hiệu ảnh hưởng đến tương lai mỗi
cuộc sống con người và quyết định kiểu mẫu tổng quát
về sự hoạt động của mỗi người, nó được chia làm hai
nhóm:
Nhóm các yếu tố đã hình thành khi bước vào thế giới này.
Nhóm các yếu tố có được sau đó.
Gen và sự di truyền
Tạo những nét đặc trưng về thể chất: như vóc dáng, nét
mặt, màu da, màu tóc, màu mắt và giới tính.... Ta thừa
hưởng của cha mẹ các năng lực trí tuệ và thể chất và các
năng lực khác nữa.
Nhân mỗi tế bào đều chứa một bộ các chỉ thò di truyền
hoàn chỉnh hướng dẫn sự phát triển & tạo ra những đặc
điểm riêng của mỗi người
Mỗi gen chứa mật mã điều khiển tạo ra một protein đặc
biệt gen là chỉ thò di truyền góp phần vào quá trình
phát triển
1số dị tật về phát triển nảy sinh từ sự RL ctrúc gen
Sự thành thục
Là trình tự các cấu trúc sinh học xuất hiện và các
chức năng mới nẩy sinh.
Mặc dù mỗi cá nhân có độ biến thiên riêng, song
các kiểu lớn lên về thể chất tâm trí lại giống
những người cùng tuổi, cùng giới, cùng trình độ
văn hóa.
Năng lực trí tuệ và thể chất
Sự phát triển tâm trí của một đứa trẻ xuất hiện khi nó có khả
năng suy nghĩ.
Trí lực và yếu tố di truyền có mối liên quan chặt chẽ nhưng
không quyết định hoàn toàn sự phát triển trí lực của trẻ mà
còn phụ thuộc vào yếu tố môi trường, giáo dục và chính bản
thân trẻ.
Năng lực thể chất: Các chức năng các hệ thống cơ quan trong
cơ thể, các tố chất vận động và khả năng vận động.
Các yếu tố môi trường:
Những cơ hội học hỏi (giáo dục).
Giao lưu bạn bè xung quanh.
Mối quan hệ giữa cá nhân với nhau trong các
hoạt động.
Các yếu tố khác: Các nhu cầu cơ bản, tình trạng
sức khỏe của con người.
CAÙC GIAI ÑOAÏN TRONG CUOÄC SOÁNG
Tuổi già trên 60 năm
Tuổi trung niên 30-60 năm
Tuổi thanh niên 16-30 năm
Tuổi thiếu niên 12-16 năm
Tuổi thiếu nhi 6-12 năm
Tuổi mẫu giáo 3-6 năm
Tuổi nhà trẻ 1-3 năm
Tuổi bế bồng 0-1 năm
THỜI KỲ TRƯỚC SINH: 266 NGÀY
CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TRONG BỤNG MẸ
Giai đoạn tế bào trứng: 2 tuần
Q.trình t.tinh hợp tử---- nang phôi (1 tuần)
T. bào của nang phôi-- biệt hóa theo hình thái và
chức năng riêng:
T.Bào trong nang-- phôi
T.Bào còn lại hình thành hệ thống nuôi phôi
Cuối tuần 2: phôi đã dính chặt vào tử cung và được
nuôi từ các mạch máu của tử cung
gđ phôi thai: tuần 3 – tuần 8
Các CQ của thai biệt hoá rất nhanh về GP & Slý
Các bộ phận quan trọng & cấu trúc chính của cơ thể
được h.thành.
==> dễ bò tổn thương, hình thành dò tật
Hai ngun tắc của q trình phát triển:
Hướng phát triển đi từ đầu xuống.
Phát triển từ trong cơ thể ra tới các đầu
mút.
Qtr. phát triển /các bộ phận cơ thể ko thể được lập lại
trong các giai đoạn tiếp theo
Giai đoạn 3 tháng đầu thai kì
Tháng thứ nhất, bé mới chỉ là "phôi
thai", dài khoảng 5mm. Đến ngày
thứ 20, tim của phôi đã bắt đầu đập.
Cuối tháng thứ 2, thai dài khoảng 3
4cm, nặng trong khoảng 1415g. Trên
màn hình siêu âm, nhìn thấy em bé
cử động được chân, tay.
Tháng thứ 3, Mắt, môi, tai của em bé
phát triển khiến gương mặt bước
đầu có đường nét. Nội tạng và cơ
quan sinh dục dần định hình.
GĐ bào thai: tuần 9 – tuần 38
Thu đạt và phát triển các chức năng và hệ
thống => cho phép thai sống còn sau khi sinh
• 4 tháng: Chân tay của bé ln cử động,
ngọ nguậy. Cơ quan sinh dục ngồi của
bé đã định hình.
• 5 tháng: Não và hệ thần kinh bước
đầu có sự giao thoa với nhau. Vị giác của
bé cũng đã hình thành. Bé đã bắt đầu có
động tác nuốt và phân biệt được 4 vị
mặn, ngọt, chua, đắng.
• 6 tháng: Bé khi thức khi ngủ. Trong lúc
ngủ, hai tay bé cong lại, ơm trước ngực,
đầu gối gập sát bụng. Thính giác lúc này
của bé đã thành thục, bé có thể phân
biệt được giọng nói của mẹ.
Tháng thứ 7: có phản xạ khóc và nuốt. Tinh hoàn
của thai nhi là con trai đã ở trong bao tinh hoàn,
âm môi của bé gái đã phát triển.
Tháng thứ 8: Do đầu bé nặng hơn nên bị kéo chìm
xuống dưới. Điều đó giúp bé xoay đầu về phía
đường sinh một cách tự nhiên (thai ngôi đầu), thai
nhi không thể tiếp tục trôi nổi mà đã ở vị trí cố
định, áp sát vào thành tử cung.
Các bộ phận chủ yếu đã sơ bộ hoàn thiện: đã sẵn
sàng cho cuộc sống ngoài tử cung.
Tháng thứ 9 đến tuần 3740: Bé ít đạp hơn vì
bụng mẹ đã quá chật chội. Sự chật chội đôi khi
khiến bé tung những cú “trời giáng” lên thành bụng
của mẹ. Cuối giai đoạn này (tuần 3740) là thời kỳ
chín muồi, thai đòi ra khỏi bụng mẹ.
CÁC GIAI ĐOẠN TRONG CUỘC ĐỜI
THỜI THƠ ẤU ( TỪ 0 - 12 TUỔI )
Giai đoạn hết sức quan trọng trong suốt quá trình
phát triển của đời người
Hình thành sợi dây liên hệ với thế giới xung quanh
phát triển:
Thể chất
Vận động
Ngôn ngữ
Cảm xúc - tình cảm
Xã hội và nhân cách
CHIA LÀM 4 GĐ:
TUOÅI BEÁ BOÀNG (< 1 tuổi)
TUỔI BẾ BỒNG
Đứa trẻ lúc chào đời mang những năng lực tiềm tàng
về thể chất và cảm giác: phản xạ đònh hướng, phản xạ
bú, mút... hoạt động theo bản năng
Mọi nhu cầu của trẻ cần được người lớn thỏa mãn
Nhờ giác quan mà hình thành những mối quan hệ ban
đầu với môi trường xung quanh: gđ “ miệng”
Mối quan hệ với môi trường xung quanh (đặc biệt mối
quan hệ Mẹ-Con) là quan hệ phi ngôn ngữ
1 3 tháng: Giao tiếp với thế giới bên ngoài nhiều
hơn qua những tiếng thầm thì, gù gù và biểu thị qua
nét mặt.
4 tháng Phát triển giác quan:
Bé bắt đầu nhận biết tên gọi của mình. Bé thường
chăm chú hơn nếu tên của bé được nhắc đến trong
câu chuyện của cha mẹ.
Ghi nhớ bằng mùi hương
Giao tiếp bằng mắt
Từ 6 đến 7 tháng tuổi
Bé bắt đầu phân biệt được người lạ và người thân,
biết thể hiện rằng mình vui/không vui, thích/không
thích, giận dữ, sợ hãi… và bắt đầu biết xấu hổ.
Từ 7 đến 8 tháng tuổi
Bé bày tỏ sự thích thú (cười khanh khách, cười to…)
Từ 8 đến 9 tháng tuổi
Bé biểu hiện những cảm xúc của mình rõ rệt hơn.
Biết cách thu hút sự chú ý của mọi người bằng cách
tạo ra những âm thanh…
Từ 9 đến 10 tháng tuổi
Phân biệt rất rõ ràng “thích” và “không thích”.
Nhận biết cảm xúc của mọi người xung quanh:
Từ 10 đến 11 tháng tuổi
Cảm nhận được sự tồn tại của thế giới khác ngoài mẹ.
Hiểu được lời của cha mẹ: không chỉ hiểu từ đơn, bé
còn hiểu được ý nghĩa của các từ trong trật tự một câu.
Đây là cột mốc quan trọng cho sự phát triển ngôn ngữ.
Bập bẹ: Nói được 1 số từ đơn giản, bắt đầu xuất hiện
tâm lý “trình diễn những câu chuyện giả”.
Từ 11 đến 12 tháng tuổi
Phản ứng mạnh mẽ:
Cái “tôi” cá nhân của bé dần dần được bộc lộ.
Giao lưu và kết bạn:
Bé thích làm quen và chơi cùng với các bé khác ở cùng
độ tuổi.
NHỮNG RỐI NHIỄU VỀ TÂM LÝ:
Rối
nhiễu là sự rối loạn hoạt
động các chức năng tâm sinh lý
của cá nhân được thể hiện trong
hành vi, ứng xử bất thường của
họ
Là
một vấn đề tâm lý nghiêm
trọng, kéo dài và vấn đề tâm lý
này gây ra rất nhiều khó khăn
cho cá nhân trong cuộc sống
thường ngày
NHỮNG RỐI NHIỄU TÂM LÝ Ở TUỔI BẾ BỒNG:
Các yếu tố chính gây ra rối nhiễu:
Yếu tố di truyền: cha nghiện rượu con nghiện
Các rối loạn chức năng sinh học
Lo hãi của trẻ: tác động của môi trường
Khi trẻ mất đi sự gần gũi chăm sóc của mẹ
Mẹ có sự bất ổn về tâm lý
trẻ luôn luôn sợ sệt khó hình thành niềm tin
Phản ứng của trẻ: bỏ ăn, mất ngủ, thiếu năng động,
buồn bã kêu khóc...
”How am I going
to be able to
understand
when people talk
to me, if I don’t
know the
language that
men talk?"
TUỔI NHÀ TRE Û( 1-3 tuổi)
Thể chất:
Giai đoạn “ trí khôn giác - động”:
Lứa tuổi hiếu động, tăng khả năng vận động và
phát triển ngôn ngữ hình thành “cái tôi” của trẻ
Vận động: vẫn mang tính đồng vận
Ngôn ngữ: - xuất hiện tư duy ngôn ngữ phát triển
- hiểu lời nói trước khi biết nói
- gđ “từ – câu”
Cảm xúc tình cảm: 2 chiều “ yêu - ghét”
Xã hội nhân cách: năng lực bé phải đạt được là
“cảm giác tự chủ” tự kỷ, chủ quan
Từ 12 tháng tuổi trở đi, thị giác của bé rất tinh, thính
xác, xúc giác, khứu giác của bé đều phát triển gần
như người lớn. Lúc này, bé bắt đầu quan tâm đến mọi
thứ và hiếm khi bỏ qua điều gì. Kết quả là bé học rất
nhanh, và khám phá được rất nhiều thứ.
Kỹ năng vận động: 1214 tháng tuổi, bế biết giữ cân
bằng tốt và có những bước đi đầu tiên; 1418 tháng: có thể
tự đi một mình; 1824 tháng: có thể chạy nhảy, đi giật lùi,
leo cầu thang, đá hay ném một quả bóng nhựa và đu đưa cơ
thể theo nhịp điệu âm nhạc; sử dụng thìa khi xúc thức ăn
và có thể tự cởi giày, tất.
Kỹ năng ngôn ngữ: Độ tuổi này, bé hiểu được rất nhiều
lời mẹ nói, hiểu tốt những yêu cầu đơn giản và những câu
hỏi đơn giản. Bé rất chăm chú với một câu chuyện ngắn, có
thể đặt cho mẹ một thắc mắc, gồm 34 từ trở lên như: “Cái
gì thế?”, “Quả bóng đâu rồi?”…
NHỮNG RỐI NHIỄU TÂM LÝ
nh hưởng nhiều từ môi trường
giáo dục
ví dụ:
- luôn bò la mắng
- luôn làm theo mêïnh lệnh
rụt rè xấu hổ, mất tính tự
chủ nhân cách bò thu hẹp