Tải bản đầy đủ (.ppt) (121 trang)

Bài Giảng Tâm Lý Học Đại Cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 121 trang )

TÂM LÝ HỌC ĐẠI
CƯƠNG

GV: ThS.Trần Thị Thanh Trà
Email:


NỘI DUNG







Chương 1: Những vấn đề chung về tâm lý học đại cương
Chương 2: Hoạt động nhận thức
Chương 3: Vô thức và Ý thức
Chương 4: Tình cảm
Chương 5: Ý chí và hành động ý chí
Chương 6: Nhân cách và sự hình thành nhân cách


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM
LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG

1. Khái quát về tâm lý học.
1.1.Tâm

lý là gì?



Tâm lí là tất cả những hiện tượng
tinh thần nảy sinh trong đầu óc con
người, gắn liền và điều hành mọi
hành động, hoạt động của con
người.


Tâm lý học

?

TLH là khoa học về các hiện tượng tâm
lí. Nó nghiên cứu các quy luật nảy sinh,
vận hành và phát triển của các hiện
tượng tâm lí trong hoạt động đa dạng
diễn ra trong cuộc sống hàng ngày của
mỗi con người.


1.2. Lịch sử hình thành và phát triển TLH
1.2.1. Những tư tưởng TLH thời cổ đại
Tâm lí người là “linh hồn”- do các lực lượng siêu
nhiên như Thượng Đế, Trời, Phật tạo ra. “Linh hồn”
là cái có trước, thế giới vật chất là cái thứ hai, có sau.
Khổng Tử (551 – 479 TCN) nói đến chữ “tâm”;
Xocrate (469 – 399 TCN) tuyên bố “Hãy tự biết
mình”.
Đại diện tiêu biểu: Platôn, Becơli, Xocrate,
Arixtốt,…



- Tâm hồn thực vật: có chung ở cả người và động
vật làm chức năng dinh dưỡng (tâm hồn dinh
dưỡng).
- Tâm hồn động vật: có chung ở cả người và động
vật làm chức năng cảm giác, vận động (tâm hồn cảm
giác).
- Tâm hồn trí tuệ: chỉ có ở người (tâm hồn suy
nghĩ).

Tâm hồn do
nguyên tử tạo
thành, “nguyên
tử lửa” là nhân
tố tạo nên tâm lý.
Arixtot (348 – 322
TCN)

Đêmôcrit (460 - 370 TCN)


- Tâm hồn trí tuệ nằm ở đầu, chỉ có ở
giai cấp chủ nô.
- Tâm hồn dũng cảm nằm ở ngực và
chỉ có ở tầng lớp quý tộc.
- Tâm hồn khát vọng nằm ở bụng và
chỉ có ở tầng lớp nô lệ.

Platôn (427 – 347 TCN)



1.2.2. Những tư tưởng TLH từ nửa đầu thế kỷ
XIX trở về trước
- Thuyết nhị nguyên: R. Đêcac cho rằng vật
chất và tâm hồn tồn tại song song. Cơ thể
người phản xạ như cái máy còn tâm lý thì
không thể biết được.
- Vônphơ (Đức) xuất bản cuốn “Tâm lý học
kinh nghiệm” (1732), “Tâm lý học lý trí” (1734)
 TLH ra đời từ đó.
- L. Phơbach khẳng định: tinh thần, tâm lý
không thể tách rời khỏi não người, nó là sản
phẩm của bộ não.


TLH trở thành một khoa học độc lập
Từ những thành tựu khoa học: thuyết tiến
hoá của S. Đacuyn (1809 – 1882), thuyết tâm
sinh lý học giác quan của Hemhôn (1821 –
1894), thuyết tâm vật lý học của Phecsne
91801 – 1887)…
Sự kiện đặc biệt là năm 1879, nhà tâm lý
học Đức V. Vuntơ (1832 – 1920) đã sáng lập ra
phòng thí nghiệm TLH đầu tiên trên thế giới tại
thành phố Laixic và một năm sau, nó trở thành
viện tâm lý học đầu tiên của thế giới.


1.3. Các quan điểm cơ bản trong TLH hiện đại

3.1. Tâm lý học hành vi

Đối tượng nghiên cứu là hành vi của con
người và động vật, không tính đến các yếu tố
nội tâm.
S-R
Stimulant - Reaction
Kích thích - Phản ứng
John Watson (1878 – 1958)


Nhận xét:
Ưu điểm
Coi hành vi là do
ngoại cảnh quyết định,
hành vi có thể quan sát
được, nghiên cứu một
cách khách quan, từ đó
có thể điều khiển hành
vi theo phương pháp
“Thử - Sai”.

Nhược điểm
Quan niệm một
cách cơ học, máy
móc về hành vi,
đánh đồng hành vi
của con người và
con vật.



1.3.2. Tâm lý học Gestalt (TLH cấu trúc)
Dòng phái này ra đời ở Đức, các đại diện
tiêu biểu như: Vecthainơ (1880-1943), Côlơ
(1887-1967), Côpca(1886-1947).
Họ đã đi sâu nghiên cứu các quy luật về tính ổn
định và tính trọn vẹn của tri giác, quy luật” bừng
sáng” của tư duy. Tuy nhiên, ít chú ý đến vai trò của
kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử.


1.3.3. Phân tâm học
Tách con người thành 3 khối: cái ấy (vô thức, tồn tại
theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi, quyết định toàn
bộ đời sống tâm lý và hành vi của con người), cái tôi
(tồn tại theo nguyên tắc hiện thực) và cái siêu tôi (tồn
tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép).
Ưu: Đã cố gắng đưa TLH đi theo hướng khách
quan, góp phần trong việc giải thích giấc mơ.
Nhược: Đề cao quá đáng cái bản năng vô thức,
phủ nhận vai trò của ý thức, phủ nhận bản chất
xã hội, lịch sử của tâm lí con người, đồng nhất
Sigmund
tâm lí người
với tâmFreud
lí loài (1859
vật. – 1939)


1.3.4. Tâm lý học nhân văn

Do hai nhà tâm lý học Mỹ là C. Rôgiơ và H. Maxlâu
sáng lập. Họ quan niệm rằng bản chất con người vốn
tốt đẹp, con người có lòng vị tha, có tiềm năng kỳ
diệu.
C. Rôgiơ cho rằng con người ta cần phải đối
xử với nhau một cách tế nhị, cởi mở, biết lắng
nghe và chờ đợi, cảm thông với nhau.

Carl Rogers (1902 –
1987)

H. Maslow (1908 – 1970)


Ưu điểm: Hướng con
người đến một xã hội tốt
đẹp
Nhược điểm: quá đề
cao những cảm nghiệm,
thể nghiệm của bản thân,
tách con người ra khỏi
những mối quan hệ xã
hội, thiếu tính thực tiễn.

Tháp nhu cầu của Maslow


1.3.5. Tâm lý học nhận thức
Hai đại biểu nổi tiếng là G.Piagiê (Thuỵ Sỹ) và
Brunơ (Mỹ). Trường phái này nghiên cứu tâm lí con

người, nhận thức của con người trong mối quan hệ
với môi trường, với cơ thể, với não bộ và đã xây dựng
đựơc nhiều phương pháp nghiên cứu tâm lí.
Tuy nhiên, dòng phái này coi nhận thức của con
người như là sự nỗ lực của ý chí, chưa thấy hết ý
nghĩa tích cực, thực tiễn của hoạt động nhận thức

Jean Piaget (1896 – 1980)


1.3.6. Tâm lý học hoạt động
Do các nhà TLH Xô Viết sáng lập như: L.X.Vưgôtxki,
A.N.Lêônchiev, A.R.Luria… lấy triết học Mác - Lênin
làm cơ sở lý luận và phương pháp luận, xây dựng nên
TLH lịch sử người: coi tâm lý là sự phản ánh thế giới
khách quan vào não, thông qua hoạt động.
Tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã
hội, được hình thành, phát triển và thể hiện trong
hoạt động, trong các mối quan hệ giao lưu của con
người trong xa hội.


1.4. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học
Đối tượng: Là các hiện tượng tâm lí với tư cách là
một hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác
động vào não người sinh ra, gọi chung là các hoạt
động tâm lí.

Nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm
lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý,

cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật và
mối quan hệ giữa các iện tượng tâm lý.


2. Bản chất hiện tượng tâm lý người.
*. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào não người thông qua chủ thể


Phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ
thống này với hệ thống khác và để lại dấu vết lên
nhau.
Phản ánh tâm lí là một loại phản ánh đặc biệt:
- Sự tác động vào hệ thần kinh, não bộ - tổ chức
cao nhất của vật chất.
- Hình ảnh tâm lí mang tính sinh động, sáng tạo.
- Hình ảnh tâm lí mang tính chủ thể, mang đậm
màu sắc cá nhân.


Tác động giống nhau nhưng hình ảnh tâm lý ở
các chủ thế khác nhau là khác nhau.

Tính
chủ
thể
trong
phản
ánh
tâm



Cùng một HTKQ tác động đến một chủ thể nhưng
thời điểm khác nhau có những biểu hiện và sắc thái
tâm lý khác nhau.

Do mức độ, sắc thái tâm lý khác nhau nên chủ thể
tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực.


*. Tâm lý người mang bản chất xã hội và có tính lịch
sử
Có nguồn gốc thế giới khách quan
trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết
định.
Bản
chất

hội

Là sản phẩm của hoạt động và giao
tiếp.
Kết quả của quá trình lĩnh hội, tiếp thu vốn
kinh nghiệm XH, nền văn hóa XH thông qua
hoạt động và giao tiếp.
TL hình thành, phát triển và biến đổi cùng
với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử
dân tộc và cộng đồng.



CHƯƠNG 2

HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC
24


Nhận thức – tình cảm – hành động
Đặc trưng nổi bật nhất của HDNT:
phản ánh HTKQ
 Cảm giác, Tri giác: Nhận thức cảm tính?
 Tư duy, tưởng tượng: Nhận thức lý tính?
 “ Từ trực quan hành động đến tư duy
trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn”


×