Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

ảnh hưởng của loại và lượng thức ăn đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm he nhật bản trong nuôi thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm he Nhật Bản là loài tôm chịu lạnh, chất lượng thịt thơm ngon, được
thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Hiện nay đây là loài có giá trị thương
phẩm cao nhất trong các loài tôm nuôi. Nhu cầu tiêu thụ mặt hàng thuỷ sản nói
chung và tôm nói riêng trên thế giới ngày càng tăng. Nhằm đáp ứng nhu cầu đó,
một số nước như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc…đã phát triển các mô hình
nuôi tôm he Nhật Bản và đạt năng suất cao.
Ở Việt Nam, tôm he Nhật Bản là loài tôm bản địa nhưng việc quan tâm
phát triển loài tôm này còn chưa được đặt ra đúng mức. Cho đến vài năm gần
đây, do nhận thấy tôm he Nhật Bản có giá trị xuất khẩu cao nên một số hộ nuôi
tôm đã nhập giống từ Trung Quốc về nuôi. Tuy nhiên đa số các ao nuôi đều cho
năng suất thấp. Nguyên nhân thì có nhiều, trong đó chưa xác định loại và lượng
thức ăn phù hợp cho loài tôm này cũng là nguyên nhân cần phải quan tâm.
Tôm he Nhật Bản là loài tiêu thụ ít thức ăn nhưng lại đòi hỏi chất lượng
thức ăn cao, hàm lượng đạm trong thức ăn thường trên 50%. Nhưng cho đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào xác định loại và lượng thức ăn phù hợp cho
tôm he Nhật Bản trong nuôi thương phẩm. Với mục đích tìm hiểu ảnh hưởng
của một số loại thức ăn lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của tôm he Nhật Bản trong
nuôi thương phẩm đồng thời từ đó tìm ra loại và lượng thức ăn thích hợp cho
từng giai đoạn phát triển của tôm nuôi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Ảnh hưởng của loại và lượng thức ăn đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm
he Nhật Bản Penaeus japonicus trong nuôi thương phẩm”.

1


Khóa luận tốt nghiệp



Trương Thị Hà TS49

II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của tôm he Nhật Bản
(Penaenus japonicus)
2.1.1 Đặc điểm phân bố
Tôm he Nhật Bản là loài có vùng phân bố rộng nhất trong số các loài tôm
nuôi có khả năng chịu lạnh (Kim, 1989; Bailey-Brock and Moss, 1992). Chúng
sống ở biển Ấn Độ – Tây Thái Bình Dương : từ Nhật Bản qua Đông Nam Á,
xuống phía nam tới bắc và đông bắc Australia, Fiji, kéo dài về phía tây tới Nam
phi, qua kênh Suez tới phía đông của Địa Trung Hải. Tôm thường sống ở vùng
biển có độ sâu từ 10 - 40 m, tại những nơi có đáy cát, nước trong, độ muối cao
và ổn định.
Ở Ấn Độ tôm he Nhật Bản có nhiều ở Bombay và Madras. Biển Trung
Quốc chủ yếu phân bố vùng Giang Tô, biển Đông Hải và Nam Hải. Nhật Bản là
nơi có số lượng tôm phân bố nhiều nhất. Ở Việt Nam, tôm he Nhật Bản là loài
có vùng phân bố rộng, trải dài khắp các vùng biển trong cả nước, từ Quảng Ninh
tới Kiên Giang, nhưng chúng thường tập trung ở vịnh Bắc Bộ, đặc biệt là vùng
biển từ Hải Phòng đến Hà Nam Ninh (Phạm Ngọc Đẳng, 1986). Do có khả năng
chịu lạnh tốt nên tôm P. japonicus đang là đối tượng nuôi cần thiết để tăng sản
lượng trong những tháng lạnh của mùa đông, giải quyết được tình trạng khan
hiếm tôm và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tôm vào dịp lễ tết.
2.1.2 Tập tính sống
Từ Postlarva 10, tôm đã thể hiện đặc tính riêng của loài, vào khoảng thời
gian có ánh mặt trời, dù trong bể ương hay ngoài ao nuôi, chúng đều không xuất
hiện ở tầng nước giữa và tầng mặt. Chúng nằm ở mặt đáy hoặc vùi trong bùn,
cát. Chỉ khi mặt trời lặn, chúng mới đồng loạt xuất hiện ở hầu khắp các tầng
nước. Đây là thời điểm tôm bắt mồi tích cực nhất. Trong ao nuôi, thời gian bắt
mồi của tôm he Nhật Bản rất ngắn, chỉ khoảng 2-3 giờ tôm đã ăn no. Những cá

thể đã ăn đủ, chúng lập tức ngừng bơi, từ từ chìm xuống mặt đáy và chỉ sau vài

2


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

giây, tôm đã lúi sâu vào trong cát chỉ để hở 2 ăng ten trên mặt đáy. Nếu thức ăn
được cung cấp đầy đủ, khoảng 2-3 giờ sáng, tôm đã ngừng hoạt động, mặt ao
trở nên phẳng lặng.
2.1.3 Đặc điểm sinh trưởng của tôm he Nhật Bản
Tôm he Nhật Bản là một trong ba loài tôm biển có khả năng chịu lạnh
(hai loài còn lại là P. chinensis và P. penicillatus), vì vậy chúng có thể sinh
trưởng ở điều kiện nhiệt độ 10 – 32oC, nhiệt độ thích hợp nhất là 20 - 28oC. Ở
nhiệt độ dưới 10oC tôm ngừng ăn và sẽ bị chết nếu nhiệt độ dưới 4 - 6 oC. Nhiệt
độ dưới 15oC và trên 33oC tôm sinh trưởng chậm và dễ bị bệnh (Liao I.C, 1989;
Trần Phúc Linh, 2002). Một đặc tính đặc biệt của tôm he Nhật Bản là khi hạ
nhiệt độ nước nuôi xuống 10oC thì cơ thể chuyển sang trạng thái “hôn mê”,
không hoạt động và chúng có thể sống ngoài nước tới 20h tạo điều kiện cho việc
vận chuyển tôm sống ở trạng thái khô đi những khoảng cách rất xa (Liao, 1992).
Tôm he Nhật Bản có khả năng sinh trưởng trong khoảng độ muối từ 15 38‰, độ muối thích hợp nhất là 20 - 28‰. Tôm dễ bị chết khi độ muối thay đổi
đột ngột, nhất là sau các đợt mưa lớn (Kim, 1989).
Giá trị pH của nước biển để tôm sinh trưởng là 7.8 – 8.9, thích hợp nhất là
8.4 – 8.6.
Hàm lượng oxy hoà tan trong nước (DO) để tôm sinh trưởng tốt là >
4ppm, tôm bị rơi vào trạng thái hôn mê và có thể gây chết nếu DO < 1ppm.
Tôm he Nhật Bản ưa sống trong môi trường nước sạch, tuy nhiên giới hạn thích
ứng với một số chỉ tiêu môi trường nuôi do các tài liệu đưa ra chưa thống nhất.

Cụ thể như :
Đối với NH3, tác giả Nhật Bản cho là từ 0 – 1ppm vẫn phù hợp cho sinh
trưởng của tôm ; tác giả Triều Tiên cho là < 5ppm.
Đối với COD, các tác giả Nhật Bản và Hàn Quốc đều cho rằng 5 mg/l là
thích hợp.
Độ trong của môi trường nước nuôi cũng có nhiều ý kiến chưa thống
nhất. Các tác giả Hàn Quốc xác định độ trong phù hợp là 30cm; Các tác giả
3


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

Trung Quốc cho rằng độ trong > 50cm làm tôm sinh trưởng chậm.Trong khi
đó các tác giả Nhật Bản lại cho rằng độ trong nước nuôi có khoảng dao động
rất lớn (từ 30 – 200cm).
Tôm he Nhật Bản có tốc độ sinh trưởng thấp hơn so với các loài tôm nuôi
khác, đặc biệt là tôm sú. Sau 4,5 – 6 tháng nuôi, tôm he Nhật Bản đạt khối lượng
cá thể khoảng 15 – 25g (Main và Fulks, 1990). Để bù lại, giá của loài tôm này
rất cao, vì vậy người nuôi vẫn thu được hiệu quả kinh tế không những không
kém mà còn cao hơn các loài tôm khác.
2.1.4 Nghiên cứu về dinh dưỡng của tôm he Nhật Bản
P. japonicus là loài ăn tạp, nhưng thiên về ăn động vật. Ngoài tự nhiên
tôm bắt mồi tích cực vào ban đêm, vào kỳ nước cường, lúc triều lên. Tập tính ăn
của tôm thay đổi theo giai đoạn phát triển. Khi thiếu thức ăn, chúng có thể ăn
thịt lẫn nhau.
Cấu tạo và sự phát triển của ống tiêu hoá giống nhau ở tất cả các loài
tôm. Tổng dung lượng của ruột tăng từ giai đoạn Z đến PL. Các men tiêu hoá đã
hoạt động ở tất cả các giai đoạn ấu trùng. Tuy nhiên, khi mới bắt đầu ăn thức ăn

ngoài (giai đoạn phụ Z1), các loại men tiêu hoá chưa hoạt động hoặc hoạt động
chưa hiệu quả (MacDonald và ctv, 1990). Vì vậy, việc tiêu hoá thức ăn gặp
nhiều khó khăn. Để giúp cho quá trình tiêu hoá thức ăn thuận lợi, sinh vật phải
lấy các loại thức ăn có sẵn trong tự nhiên mà trong thành phần sinh hoá của
chúng có các men kích thích tiêu hoá. Sự hoạt động của các men tiêu hoá ở các
giai đoạn phát triển ấu trùng tôm cũng khác nhau. Giai đoạn Z 2, Z3 và M1 men
tiêu hoá hoạt động mạnh. Sự hoạt động yếu dần khi ấu trùng chuyển sang thời
kỳ đầu của PL. Hoạt động phân giải protein nhờ men protease kém ở giai đoạn
N, tăng tới đỉnh cao ở giai đoạn Z rồi giảm dần và duy trì ở mức độ thấp khi ấu
trùng chuyển sang giai đoạn PL (Luo, H.và Huang, H., 1981).
Những nghiên cứu tiếp theo đi sâu hơn về cơ chế tiếp nhận và khả năng
sử dụng thức ăn của ấu trùng. Luo & Huang (1981) sử dụng phương pháp C 14,
P32 để thiết lập thí nghiệm về tập tính bắt mồi và khả năng sử dụng các loại thức
4


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

ăn của hai loài tôm chịu lạnh P. orientalis và P. penicillatus. Các tác giả kết luận
rằng ấu trùng Z1, Z2, Z3 của hai loài này ăn lọc, ấu trùng M 1 mới bắt mồi chủ
động và bắt đầu ăn thịt. Tác giả còn quan sát được thời gian thức ăn lưu lại trong
ống tiêu hoá tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của ấu trùng. Giai đoạn Z, thời
gian thức ăn lưu lại từ 7- 15 phút, M từ 14-24 phút, giai đoạn PL từ 1-3 h. Khả
năng lọc thức ăn và lượng thức ăn được ấu trùng sử dụng cũng khác nhau qua
các giai đoạn phát triển: ấu trùng Z lọc 1,5 - 6 ml/ ngày, M lọc 6-19 ml/ngày.
Khẩu phần của ấu trùng Z1 khoảng 50.000 - 110.000 tế bào tảo
Platymonas/ngày. Z2, Z3 khoảng 160.000- 320.000 tế bào/ ngày (Luo, H.và
Huang, H., 1981).

Giai đoạn Postlarvae sớm, tôm đã bắt mồi hoàn toàn chủ động. Thức ăn là
động vật nổi như: Luân trùng, Artermia, Copepoda, ấu trùng của giáp xác và
động vật thân mềm... Trong giai đoạn này PL rất thích ăn thức ăn còn sống vì
vậy trong ương nuôi, nếu thiếu thức ăn, bị đói chúng sẽ ăn thịt lẫn nhau, đây
cũng là một nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của giai đoạn PL.
Nhu cầu protein trong chế độ cho ăn của tôm penaeid trong khoảng 2362% (Kanazawa, 1981; Dall và ctv, 1990). Trong đó nhu cầu protein của tôm
Penaeus japonicus được đánh giá là cao hơn so với những loài penaeid
(Deshimaru và Kuroki, 1974; Deshimaru và Yone, 1978). P.japonicus là loài
tôm có xu hướng “ăn thịt” nên nó có những đòi hỏi rất cao về hàm lượng protein
trong thức ăn. Theo Shunsuke Koshio và ctv (2006) hàm lượng protein tốt nhất
trong thức ăn là 52-57%.Với hàm lượng dinh dưỡng này đã đem lại hiệu quả cao
cho sự tăng trọng và tiêu hoá của tôm.
Lim, Akiyama (1995) đó công bố kết quả nghiên cứu của mình về nhu
cầu Protein của các loài tôm khác nhau trong khẩu phần thức ăn:
P. japonicus

nhu cầu protein

40-60%

P. monodom

35-50%

P. merguiensis

34-50%

P. indicus


40-43%

P. vannamei

>30%

5


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

Trong điều kiện nuôi để tôm he Nhật Bản sinh trưởng và phát triển bình
thường thì hàm lượng protein trong thức ăn nhân tạo phải đạt tối thiểu 50%.
Hydrocacbon có một vai trò rất lớn đến quá trình tiêu hoá của tôm. Do tôm
không thể tự tổng hợp được hydrocacbon nên sự bổ sung từ thức ăn vào cơ thể
tôm là rất cần thiết. Lượng hydrocacbon chủ yếu được dùng cho việc cung cấp
năng lượng cho tôm, vai trò cầu trúc, tạo hình (vai trò của cellulose) và có góp
phần cho tế bào có được tương tác đặc hiệu…Hàm lượng tốt nhất về disaccarit
và polysaccarit trong thức ăn là 20%.
Các axit béo không no PUFA như 20: 4n-6, 20: 5n-3, 20: 6n-3 rất cần
thiết cho sự phát dục và đẻ trứng của tôm P. japonicus. Các axit béo họ 18: 2n-6,
18: 3n-3 có tác dụng kích thích tăng trưởng cho tôm. Vì vậy các nhà khoa học đã
tính được hàm lượng acid béo cho tôm he Nhật Bản thích hợp khoảng 6%.
Cholesterol là thành phần không thể thiếu được với tôm nó có tác dụng
cấu tạo nên cấu trúc của màng nguyên sinh chất, là tiền chất hình thành hormon
giới tính.Các thử nghiệm đã cho thấy rằng tôm được bổ sung cholesterol trong
thức ăn phát triển rất nhanh so với tôm không sử dụng cholesterol. Hàm lượng
thích hợp là 1,4-2,1%.

Các loại Vitamin nhóm B rất quan trọng đến sự sinh trưởng và phát triển
của tôm he Nhật Bản. Một số hàm lượng vitamin phù hợp cho sự phát triển của
tôm như: Vitamin B1 chiếm 6 mg/100g thức ăn; Vitamin B6 12 mg/100g …
Theo Kanasawa (1985), β-carotene và vitamin A bổ sung vào chế độ ăn có thể
làm cho P. japonicus sinh trưởng tốt hơn.
Năm 1993, Alava và cs đã chứng minh rằng vitamin A là cần thiết cho
phát triển buồng trứng bình thường của P.japonicus. Mức cung cấp vitamin A
được giới thiệu trong thức ăn tôm để tôm có được sức khoẻ bình thường và
những chức năng sống tốt như làm tăng sự phát triển buồng trứng là 15000
UI/kg thức ăn.

6


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

Nhâm Trạch Lâm và Vương Thụ Khang (1994), đã khẳng định tôm he Nhật bản là
loài đòi hỏi Protein và một số vi lượng trong thành phần thức ăn cao hơn so với các loài tôm
nuôi khác:

Vitamin B1 (đv)
Vitamin B6 (đv)
Vitamin B5 (đv)
Vitamin C (đv)

P. japonicus
60-120
120

400
3000

P. monodon
14
100
200
2000

P. vannamei
50
80-100
200
1000

P. orientalis
60
140
400
1000

2.1.5. Đặc điểm sinh sản của tôm he Nhật Bản
* Mùa vụ sinh sản
Theo Hudinaga (1942), mùa vụ sinh sản của tôm he Nhật Bản tại Nhật là
từ giữa tháng 5 đến cuối tháng 9 nhưng tập trung nhất vào tháng 6, 7 và 8.
Ở Việt Nam, tôm he Nhật bản sinh sản vào 2 mùa: tôm bắt đầu giao vĩ, chín và
đẻ trứng từ giữa tháng 6 đến tháng 8 và từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm
sau (Phạm Ngọc Đẳng & ctv, 1986).
* Vòng đời.
Cũng như một số loài tôm khác thuộc giống Penaeus, quá trình phát triển

của tôm he Nhật bản trải qua 4 giai đoạn ấu trùng và hậu ấu trùng: Nauplius,
Zoae, Mysis, Postlavae. Sau khi hoàn thành giai đoạn hậu ấu trùng, cấu trúc cơ
thể mới hoàn thiện trở thành tôm giống (tôm con). Từ tôm giống đến tiền trưởng
thành và tôm trưởng thành tôm lột xác và lớn lên, cấu trúc cơ thể gần như không
thay đổi ngoại trừ sự phát triển của tuyến sinh dục.
Tôm trưởng thành ghép đôi giao vĩ và đẻ trứng ngoài biển khơi có độ sâu
20 - 30m. Trứng thụ tinh, phôi, các giai đoạn ấu trùng Nauplius, Zoea và Mysis
sống trôi nổi ở vùng nước có độ muối cao, nơi mẹ chúng sinh ra. Giai đoạn hậu
ấu trùng, tôm con, tiền trưởng thành tôm di cư vào ven bờ, cửa sông nơi có độ
muối thấp, thức ăn phong phú để phát triển và sinh trưởng.

7


Khóa luận tốt nghiệp

Vùng cửa sông
Tôm giống

Trương Thị Hà TS49

Vùng triều
Postlavae

Vùng biển khơi
Mysis

Zoae

Tôm con

Nauplius
Tôm tiền trưởng thành
Trứng
Tôm trưởng thành
Tôm thành thục

Hình 2.1: Vòng đời phát triển của tôm he Nhật Bản (P. japonicus)
2.2. Những nghiên cứu về sản xuất giống và nuôi tôm he Nhật Bản (Penaeus
japonicus) trên thế giới và ở Việt nam
2.2.1 Thế giới
Tôm he Nhật Bản là loài tôm có giá trị kinh tế lớn nhất tại Nhật và là đối
tượng nuôi chính. Trong những năm đầu của thập niên 20 thế kỷ 19, người Nhật
đã phát triển kỹ thuật nuôi đối tượng này. Thời gian đầu tôm được đánh bắt từ
biển có kích cỡ nhỏ, được nuôi giữ trong các ao và cho ăn bằng thức ăn của cá,
sản phẩm phụ của thuỷ sản đến khi chúng đạt kích cỡ thương phẩm. Nguồn tôm
giống được đánh bắt từ tự nhiên thường không đảm bảo về số lượng và sức khoẻ
của tôm, không kiểm soát được dịch bệnh, kích cỡ tôm đánh bắt không đều và
đặc biệt là chỉ có thể thu giống vào mùa hè. Như vậy, nguồn tôm giống gặp rất
nhiều khó khăn, vấn đề lớn nhất giai đoạn đó là tìm biện pháp để chủ động về
nguồn con giống.
Nhật Bản là cái nôi của công nghệ sản xuất nhân tạo giống tôm biển.
Năm 1933, Motosaku Fujinaga, một cử nhân mới tốt nghiệp trường Đại học
Tổng hợp Tokyo đã cho đẻ và ương nuôi thành công loài tôm kuruma
8


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49


(P.japonicus) trong phòng thí nghiệm. Trên cở sở nghiên cứu này, hàng loạt các
công trình nghiên cứu các đối tượng tôm kinh tế khác được ra đời: P. orientalis
(Oka, 1967), P.monodon, P. semisulcatus (Liao, 1970), P. latisulcatus (Shirota,
1970), P. merguiensis (Vũ Văn Toàn, 2000)... Từ đó, công nghệ sản xuất giống
tôm biển không ngừng được nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện. Đến nay, sản
xuất tôm giống nhân tạo đã trở thành mắt xích quyết định đến sự phát triển của
nghề nuôi tôm.
Khó khăn nhất của quy trình sản xuất giống đó là việc chủ động nguồn
thức ăn cho giai đoạn ấu trùng. Công trình nghiên cứu thức ăn cho ấu trùng tôm
đầu tiên được tiến sĩ Hudinaga nghiên cứu vào năm 1942. Ông đã phát hiện
được một số loài tảo silic (Skeletonema spp., Chaetoceros spp...) là thức ăn thích
hợp cho ấu trùng Z, từ đó đề xuất và hoàn thiện phương pháp nuôi các loài tảo này
vào năm 1996. Việc phát hiện, xác định loài tảo, loài động vật phù du làm thức ăn
thích hợp và nuôi thành công chúng để có đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu
dinh dưỡng của ấu trùng tôm là một bước ngoặt trong lịch sử sản xuất tôm giống
nhân tạo góp phần hoàn thiện các quy trình công nghệ sản xuất giống tôm và cá biển
(Lê Viễn Chí và Đỗ Văn Khương, 1991; Nguyễn Thị Xuân Thu, 1991).
Song song với việc phát hiện ra thức ăn thích hợp cho ấu trùng Z, năm
1955 Takashi đã thành công trong việc đưa loài luân trùng Brachionus plicatilis
và N của Artemia vào thử nghiệm làm thức ăn cho ấu trùng tôm ở giai đoạn M.
Cho đến nay, cùng với sự phát triển của công nghệ sản xuất tôm giống,
công nghệ sản xuất thức ăn tươi sống cũng dần được hoàn thiện, góp phần
không nhỏ vào sự phát triển ngành nuôi thuỷ sản nói chung và nuôi tôm nói
riêng (Lê Viễn Chí và Đỗ Văn Khương, 1991; Vũ Dũng, 1991; Fast, 1992).
Năm 1940, ở Nhật đã thành công với việc nuôi thương phẩm tôm he Nhật
Bản tuy nhiên kích cỡ của tôm vẫn còn nhỏ.
Năm 1942, ông Hudinaga.M đã thành công trong việc mở rộng và tái sản
xuất nuôi thương phẩm tôm he Nhật Bản P.japonicus.

9



Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

Trong những năm 1942-1949 các nhà nghiên cứu Nhật Bản bắt đầu chú ý
đến những loại thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao đáp ứng được nhu cầu
phát triển của tôm. Ở giai đoạn nuôi thương phẩm, Huginaga.M. mới chỉ nghiên
cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi sống như tôm nhỏ ướp đông và thịt
nhuyễn thể đến tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống của tôm nuôi. Sau này một số tác
giả người Nhật bắt đầu nghiên cứu chế tạo thức ăn nhân tạo thay thế cho thức ăn
tươi sống. Thức ăn có nguồn gốc protein được chế biến từ các các nguyên liệu
khác nhau. 17 công thức thức ăn được đưa vào thử nghiệm, chia thành 3 nhóm,
có nguồn gốc và hàm lượng protein khác nhau. Nhóm 1 có 7 công thức, nguồn
gốc protein từ bột cá, hàm lượng protein trung bình là 69,7%. 10 công thức còn
lại nguồn gốc protein là thịt nhuyễn thể kết hợp với bột tôm, chia thành nhóm 2
có hàm lượng proteinlà 64,25% và nhóm 3 có hàm lượng protein là 70,5%. Cả 3
nhóm đều được bổ sung hỗn hợp vitamin và muối khoáng vớ hàm lượng như
nhau. Kết quả cho thấy tốc độ sinh trưởng và hiệu suất sử dụng thức ăn của tôm
ở nhóm 1 là thấp nhất mặc dù hàm lượng protein trong các công thức thức ăn ở
nhóm 1cao hơn ở nhóm 2 và có thấp hơn ở nhóm 3 nhưng không nhiều. Các tác
giả trên đã kết luận protein có nguồn gốc từ bột tôm, thịt của một số loài nhuyễn
thể hai mảnh vỏ (Venerupis Philippinarum, Mytilus edilus...) và mực cấu thành
nên thành phần thức ăn nhân tạo cho tốc độ sinh trưởng và hiệu suất sử dụng
thức ăn của tôm tốt hơn so với protein có nguồn gốc từ bột của hầu hết các loài
cá. Nguyên nhân của sự khác biệt về hiệu suất sử dụng thức ăn giữa protein có
nguồn gốc từ thịt nhuyễn thể, thịt tôm so với thịt cá là ở chỗ sự sắp xếp các
amino acid trong protein của nhuyễn thể tương tự như cấu trúc trong thịt tôm.
Năm 1957 các nhà nghiên cứu về tôm của Nhật Bản đã thử nghiệm công

nghệ nuôi tôm với quy mô lớn nhất từ khi nghề nuôi tôm P. japonicus bắt đầu
xuất hiện. Các tác giả này bước đầu xây dựng quy mô nuôi ở bể, sử dụng công
nghệ nuôi tảo Skeletolema. costatum làm thức ăn cho tôm. Trong năm 1958,
thời gian đầu kết quả cũng thu được một số lượng tôm đạt kích cỡ thương phẩm.

10


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

Tuy sản phẩm đạt được không nhiều nhưng đây chính là nền tảng đầu tiên cho
ngành nuôi tôm trong bể sau này.
Năm 1992, Shigueno.K phát triển hình thức nuôi quảng canh P.
japonicus sang hình thức nuôi thâm canh. Mặc dù không thu được nhiều kết quả
song đây cũng là một bước tiến mới, nó đánh dấu sự mở đầu trong tiến trình sản
xuất tôm P. japonicus theo quy mô công nghiệp.
Cho đến nay trên thế giới đang có 3 hình thức nuôi đối với loài tôm P.
japonicus này: bán thâm canh, thâm canh và siêu thâm canh. Nuôi bán thâm
canh chủ yếu có ở Trung Quốc, sử dụng thức ăn tổng hợp có hàm lượng protein
53 – 55%, thỉnh thoảng bổ sung thêm cá tạp và thịt nhuyễn thể, thời gian nuôi 5
– 6 tháng, năng suất có thể đạt 1 – 1,5 tấn/ha/vụ (Liao và Chien, 1994; Trần
Phúc Linh và ctv, 2002). Nhật Bản, Đài Loan, Australia... là những nước thường
áp dụng hình thức nuôi thâm canh loài tôm này, sử dụng hoàn toàn thức ăn công
nghiệp, thời gian nuôi 4,5 – 6 tháng, khối lượng cá thể có thể đạt 15 – 20g/con
(Nhật Bản có thể đạt 20 – 25g/con), năng suất đạt 2,5 – 4,5 tấn/ha/vụ (Main và
Fulks, 1990; Shigueno, 1992; Liao và Chien, 1994). Nuôi siêu thâm canh cũng
được hình cùng thời điểm với nuôi bán tham canh và thâm canh. Hình thức này
xuất phát dựa trên nhu cầu tiêu thụ lớn và giá bán cao của loài tôm P. Japonicus,

mật độ nuôi có thể tới trên 100 con/m2, cho ăn thức ăn có hàm lượng protein trên
60%, năng suất có thể đạt tới 35 tấn/ha/vụ. Tuy nhiên loại hình nuôi này có chi
phí xây dựng rất cao, hoạt động rất tốn kém; mặt khác do mật độ nuôi và sinh
khối tôm trong bể nuôi quá cao rất dễ xảy ra dịch bệnh cho nên loại hình nuôi
này không phát triẻn được (Fast, 1992; Shigueno, 1992; Liao và Chien, 1994).
2.2.2. Việt Nam
Hiện nay, loài tôm này còn là đối tượng mới ở nước ta tuy nhiên với đặc
tính thích nghi được với điều kiện lạnh và có giá trị kinh tế cao nên tôm
P.japonicus đang là đối tượng hết sức triển vọng trong việc cung cấp nguồn tôm
thương phẩm khi thị trường khan hiếm. Những năm trước đây có một số nơi
thuộc Hải Phòng, Quảng Ninh đã nuôi loài tôm này để tận dụng những vụ ao
11


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

đầm nuôi vào mùa cuối thu đầu đông nhưng sản lượng thu hoạch không cao,
khoảng vài chục đến 200 kg/ha/vụ do chưa có hiểu biết đầy đủ về đặc điểm sinh
học cũng như kỹ thuật nuôi loài tôm này.
Chúng ta đã có một số công trình nghiên cứu về tôm he Nhật Bản: Ngô
Vĩnh Hanh (Luận văn thạc sỹ nông nghiệp) đã nghiên cứu đặc điểm sinh sản
của tôm he Nhật Bản (P. japonicus Bate, 1888) ở ngoài tự nhiên làm cơ sở lựa
chọn tôm mẹ cho sinh sản nhân tạo.
Sau 2 năm nghiên cứu (2000-2002), Viện Nghiên cứu Hải sản đã thành
công trong việc cho đẻ và xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo
loài tôm he Nhật bản. Quy trình đã được tiếp tục hoàn thiện tại Hải Phòng vào năm
2003. Hiện nay, quy trình sản xuất giống tôm he Nhật Bản đã có thể phổ biến, áp
dụng rộng rãi ở các trại giống thuỷ sản tại địa phương để phát triển sản xuất.

Tháng 7/2004, Viện Nghiên cứu Hải Sản đã được Bộ Thuỷ sản giao
nhiệm vụ thực hiện dự án “Chuyển giao công nghệ sản xuất giống nhân tạo tôm
he Nhật Bản cho 4 tỉnh miền Bắc (Quảng Ninh ,Hải Phòng ,Thái Bình, Nam
Định)”. Với mục tiêu là chuyển giao toàn bộ quy trình sản xuất giống nhân tạo
tôm he Nhật Bản cho 4 tỉnh thông qua các Trung tâm khuyến ngư để phát triển
mở rộng đối tượng nuôi vụ thu đông, góp phần tăng lượng sản lượng thuỷ sản
phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Viện Nghiên cứu Hải sản đã tiến hành tổ
chức tập huấn cho 13 kỹ thuật viên của 4 đơn vị tiếp nhận. Kết quả của đợt tập
huấn là nuôi vỗ được 20 con thành thục, đạt tỷ lệ 60% ; số tôm đẻ là 16 con, đạt
tỉ lệ 83% ; số trứng thu được là 5,55 triệu, nở thành 5,05 triệu Nauplius, đạt tỉ lệ
89%; số P 15 thu được là 1,76 triệu ,đạt tỉ lệ sống 35%.
Nguyễn Văn Quyền (2007) Nghiên cứu công nghệ nuôi thương phẩm
tôm he Nhật Bản (Penaeus japonicus) và tôm Rảo (Metapenaeus ensis).
Cho đến vài năm gần đây, do nhận thấy tôm he Nhật Bản có giá trị xuất
khẩu cao nên một số chủ trại nuôi tôm ở Quảng Ninh đã tiến hành nhập giống từ
Trung Quốc về nuôi tại địa phương vào vụ thu - đông (thức ăn và các hoá chất
đều được nhập từ Trung Quốc). Đa số các ao nuôi đều cho năng suất thấp từ vài
12


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

chục kg đến 200kg/ha/vụ, một số hộ nuôi đạt năng suất 400 - 600kg/ha/vụ
nhưng năng suất không ổn định. Nguyên nhân nuôi chưa thành công ở đây là
chất lượng tôm giống và thức ăn chưa đảm bảo, thiết kế và vận hành hệ thống
chưa phù hợp với những yêu cầu sinh thái đặc trưng của tôm he Nhật Bản. Mặt
khác vấn đề phòng và trị bệnh cho tôm chưa được quan tâm đúng mức mặc dù
loài này dễ cảm nhiễm với một số bệnh do vi rút, vi khuẩn, nấm... gây ra

(Nakano H. và ctv, 1994).
Để tôm he Nhật Bản trở thành đối tượng nuôi trong tương lai thì cần phải
có những nghiên cứu sâu hơn nữa và nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc
điểm sinh học cũng như công nghệ nuôi loài tôm này.

13


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng: tôm he Nhật Bản từ P20 đến đạt khối lượng thương phẩm.
Theo thống kê của FAO, tôm he Nhật Bản là loài có giá trị kinh tế cao,
được phân loại như sau:
Nghành chân khớp…. ……..............Arthropoda
Lớp giáp xác ……………............Crustacea
Phân lớp giáp xác bậc cao…......Malacostraca
Bộ mười chân…….. . ...........Decapoda
Bộ phụ bơi lội ……. ........Natantia
Họ tôm he…. .. .........Penacidae
Giống…................Penaeus
Loài...............Penaeus Japonicus Bate, 1888
Tôm he Nhật Bản phân bố ở nhiều nước khác nhau nên nó có các tên:
Flowery prawn ở Hongkong, ở Nhật Bản là Kuruma ebi, ở Hàn quốc là Oriental
brown shrimp, ở Mỹ là Kuruma shrimp, ở Australia là Japanese king prawn…
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2008.
- Địa điểm: Trạm nghiên cứu thuỷ sản nước lợ Quý Kim - Hải Phòng.

3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được tiến hành trên 9 bể ximăng có dung tích 3,5 m3/bể, đáy
bể rải cát, sục khí 24/24h, các yếu tố môi trường được đảm bảo như nhau ở các
bể trong suốt thời gian làm thí nghiệm.
- Mật độ thả: 60 con/ m2
- Thời gian thí nghiệm: 100 ngày
- Thí nghiệm với 3 loại thức ăn là CP, Thai one, Grobest.
Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn:

14


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49
Bảng 3.1: Thức ăn Grobest

Loại
No.1
No.2
No.3
No.4
No.5
No.6

Đạm
thô ≥
38
38

37
37
37
37

Thành phần dinh dưỡng (%)
Béo thô Tro thô Chất
Độ ẩm Canxi


xơ ≤


5
15
4
11
2,3
5
15
4
11
2,3
5
15
4
11
2,3
4.57
16

5
11
2,3
4.57
16
5
11
2,3
4.57
16
5
11
2,3

Photpho

1
1
1
1
1
1

Bảng 3.2: Thức ăn CP
Thành phần dinh dưỡng (%)

Loại
Protein

9001

9002
9003
9004

42
40
36
36

Béo thô


3
3

Chất xơ


Tro thô


Độ ẩm


3
4

14
14
16

15

11
11
11
11

Độ bền
trong
nước (h)

2
2
2
2

Bảng 3.3: Thức ăn Thai-one
Thành phần dinh dưỡng (%)

Loại
Đạm thô


Béo thô


Tro thô


Chất xơ



Độ ẩm


201

45

4

16

3

11

Độ bền
trong
nước (h)

4

202

45

4

16


3

11

4

203

45

4

16

3

11

4

204

42

4

16

3


11

4

15


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

- Khẩu phần ăn ban đầu cho tôm P 20 được lấy là 16 – 15– 14% khối lượng
thân tôm. Cứ sau 10 ngày khẩu phần ăn điều chỉnh một lần bằng cách dựa vào
kết quả thu được của giai đoạn thí nghiệm trước, ở lô nào cho tỉ lệ sống cao, sinh
trưởng nhanh hơn và môi trường ổn định thì lấy lượng thức ăn đó làm lượng
khởi đâù cho giai đoạn tiếp theo. Cứ như vậy, thí nghiệm tiến hành đến khi kết
thúc thí nghiệm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
LOẠI THỨC ĂN

GROBEST

L1

L2

CP

L3


L1

THAI-ONE

L2

L3

- Định kì kiểm tra
sinh trưởng, tỉ lệ sống
- Thu thập các yếu tố
môi trường

L1

L2

L3

- Xác định loại thức ăn

phù hợp
- Xác định lượng thức ăn
phù hợp cho từng giai
đoạn phát triển

3.2.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu trong thí nghiệm
- Phương pháp xác định tỉ lệ sống: cứ sau 10 ngày tháo cạn nước, đếm số
tôm có trong mỗi bể. Tỉ lệ sống được xác định bằng công thức:

Ts (%) =A/ B × 100
Trong đó:
Ts: tỉ lệ sống ở mỗi giai đoạn
A: số lượng tôm ở giai đoạn sau
16


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

B: số lượng tôm ở giai đoạn trước
- Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng: 10 ngày xác định 1 lần, lấy 30
con tôm ở mỗi lô thí nghiệm, cân khối lượng và đo chiều dài thân tôm.
Tốc độ sinh trưởng ngày :
Tính theo khối lượng:

AW =

Tính theo chiều dài:

AL =

Wt 2 − Wt1
t2 - t1

Lt 2 − Lt1
t 2 − t1

Trong đó:

AW, AL: tốc độ sinh trưởng ngày theo khối lượng (g) và theo chiều dài (cm).
Wt1, Wt2: khối lượng tôm ở thời điểm t1, t2
Lt1, Lt2: chiều dài tôm ở thời điểm t1, t2
- Phương pháp xác định các thông số môi trường trong suốt quá trình thí
nghiệm:
Các thông số DO, pH, nhiệt độ được xác định 2lần/ ngày vào lúc 6 – 7h
và 15 – 17h
NH3 được xác định 3 ngày/ lần.
+ Đo độ mặn bằng máy Refratomater
+ Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế thuỷ ngân
+ Đo độ trong bắng đĩa Secchi
+ Dùng bộ Test để kiểm tra pH, NH3, DO.
3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Số liệu được xử lí bằng phần mềm Excel

17


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Để xác định loại và lượng thức ăn phù hợp chúng tôi bố trí thí nghiệm với
3 loại thức ăn: CP, Thai-one, Grobest. Mỗi loại được bố trí với 3 lượng khác
nhau. Loại và lượng thức ăn thích hợp cho từng giai đoạn được xác định dựa
trên tốc độ sinh trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng môi trường. Thực tế thì cứ sau 5
– 7 ngày lượng thức ăn sẽ được điều chỉnh, nhưng để thuận tiện cho việc thí
nghiệm thì cứ sau 10 ngày chúng tôi điều chỉnh 1 lần. Sau 100 ngày nuôi thí
nghiệm chúng tôi thu được kết quả như sau:

Bảng 4.1: Lượng thức ăn đã sử dụng
Loại
Bể thí nghiệm

Grobest
Bể9

Bể8

CP
Bể7

Bể6

Bể5

Thai-one
Bể4

Bể3

Bể2

Bể1

Khẩu phần ăn hàng ngày (*)


0 – 10 ngày


16

15

14

16

15

14

16

15

14

10 – 20 ngày

14

13

12

14

13


12

14

13

12

11

10

9

12

11

10

13

12

11

9.5

8.5


7.5

10

9

8

10

9

8

8.5

7.5

6.5

9

8

7

8

7


6

8.5

7.5

6.5

7

6

5

7

6

5

8

7

6

5

4


3

5

4

3

7

6

5

4

3

2

3

2.5

2

5.5

4.5


3.5

3

2.5

2

2

2

2

4.5

3.5

2.5

2

2

2

2

2


2

20 – 30 ngày
30 – 40 ngày
40 – 50 ngày
50 – 60 ngày
60 – 70 ngày
70 – 80 ngày
80 – 90 ngày
90 – 100 ngày

(*): tính theo % khối lượng thân tôm

18


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

Bảng 4.2: Chiều dài, khối lượng trung bình và tỉ lệ sống
Grobest


Số đo ban
đầu

0 - 10 ngày
10 - 20
ngày

20 - 30
ngày
30 - 40
ngày
40 - 50
ngày
50 - 60
ngày
60 - 70
ngày
70 - 80
ngày
80 - 90
ngày
90 - 100
ngày

Thai-one

CP

BỂ 9

BỂ 8

BỂ 7

BỂ 6

BỂ 5


BỂ 4

BỂ 3

BỂ 2

BỂ 1

1.086

1.086

1.086

1.086

1.086

1.086

1.086

1.086

1.086

KLTB (g)

0.074


0.074

0.074

0.074

0.074

0.074

0.074

0.074

0.074

TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)

CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)
CDTB (cm)
KLTB (g)
TLS (%)

100
2.32
0.15
77.2
3.67
0.29
79.8
5.08
0.81
82.8
6.65

2
91.3
7.81
3.79
92.8
8.91
7.33
100
10.22
8.78
98.7
11.45
10.23
100
11.96
11.31
100
12.67
13
100

100
2.32
0.12
83.8
3.56
0.28
79.4
5.17
0.85

83.3
6.88
2.02
93
7.98
3.8
92.4
9
7.29
97.6
10.42
8.79
100
11.82
10.41
100
12.52
11.63
100
13.72
13.35
100

100
2.51
0.17
83.3
4
0.31
81.3

5.05
0.83
82.7
6.3
1.99
88.1
7.32
3.74
87.6
8.25
7.29
96.1
9.54
8.59
100
10.74
10
100
11.16
11.1
100
11.89
12.02
100

100
2.32
0.13
77.2
3.71

0.27
80.5
5.11
0.75
84.8
6.34
1.91
89.4
7.34
3.76
95.2
8.47
7.16
97.5
9.8
8.52
97.4
10.9
9.97
100
11.5
11
100
12.26
12.5
100

100
2.34
0.15

78.3
3.53
0.27
81.5
5.01
0.72
82.6
6.63
1.93
94.7
7.76
3.88
95.5
8.84
7.29
96.5
10.19
8.73
100
11.46
10.23
100
12.06
11.34
100
13.25
12.69
100

100

2.47
0.17
87.2
3.94
0.32
85.9
5.44
0.79
85.1
7.03
1.95
89.5
8.18
3.93
96.1
9.29
7.46
98.9
10.59
8.86
97.9
11.81
10.31
100
12.21
11.31
100
13.29
13.4
100


100
2.35
0.11
85
3.6
0.26
79.7
5.12
0.82
83.6
6.72
2.05
89.2
7.75
3.63
96.7
9.01
7.36
100
10.47
8.84
98.8
11.49
10.2
100
11.89
11.2
100
12.63

12.79
100

100
2.26
0.13
85
3.78
0.29
82.3
5.32
0.86
83.3
6.92
2.08
90.4
8.1
4.04
100
9.11
7.69
97.8
10.43
9.09
94.7
11.52
10.5
100
11.92
11.55

100
12.85
13.07
100

100
2.39
0.16
89.4
3.82
0.3
81.9
5.4
0.91
85.6
7.1
2.19
92
8.23
4.1
98
9.33
7.8
100
10.83
9.3
100
11.98
10.8
100

12.88
12.3
100
13.9
14.1
100

CDTB (cm)

19


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

4.1. Ảnh hưởng của lượng thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống
4.1.1. Giai đoạn từ 0 – 10 ngày
Từ ngày bắt đầu nuôi đến lần kiểm tra 1 tốc độ sinh trưởng của tôm không
có sự khác biệt rõ rệt giữa các lượng thức ăn khác nhau và giữa các loại thức ăn
khác nhau. Chúng chỉ khác nhau rất ít về chiều dài và khối lượng. Cụ thể: Đối
với thức ăn G, khi cho tôm ăn với lượng là 16 – 15 – 14 % khối lượng thân thì
chiều dài và khối lượng của tôm lần lượt là 2.32(cm), 0.15(g); 2.32 (cm),
0.12(g); 2.51 (cm), 0.17(g). Cũng với lượng thức ăn như vậy nhưng khi cho ăn
bằng loại CP thì kết quả thu được là: 2.32(cm), 0.13(g); 2.34(cm), 0.15(g),
2.47(cm), 0.17(g); Cho ăn bằng T thu được kết quả là: 2.35(cm), 0.11(g);
2.26(cm), 0.13(g); 2.39(cm), 0.16(g).
Tỉ lệ sống thu được khi cho ăn với các lượng khác nhau cũng có sự khác
nhau. Ở cả 3 loại thức ăn, khi cho ăn với lượng 14% khối lượng thân thì đều cho
tỉ lệ sống cao hơn so với các lượng còn lại.

Các yếu tố môi trường ở các lô thí nghiệm trong giai đoạn này không có
sự khác biệt nhau nhiều lắm, chất lượng môi trường đều được đảm bảo. Riêng
chỉ có lô thí nghiệm cho ăn 16% khối lượng thân (đối với loại G) là thừa thức ăn
và lô thí nghiệm cho ăn 15% khối lượng thân (đối với loại CP) cũng thừa nhưng
rất ít.
Từ số liệu thu được chúng tôi thấy rằng ở giai đoạn này khi cho tôm ăn
với lượng 14% khối lượng thân (đối với cả 3 loại G, CP, T) đều cho kết quả tốt
về sinh trưởng, tỉ lệ sống cũng như chất lượng môi trường. Vì vậy lượng thức ăn
này sẽ được lấy để làm lượng thức ăn khởi đầu cho giai đoạn tiếp theo.
4.1.2. Giai đoạn từ 10 – 20 ngày
Giai đoạn này cho tôm ăn với lượng 14 – 13 – 12% khối lượng thân. Đến
lần kiểm tra thứ 2 thấy có sự khác biệt về chiều dài và khối lượng.
Chiều dài, khối lượng và tỉ lệ sống của tôm khi cho ăn loại G với các lượng
khác nhau lần lượt là: 3.67(cm), 0.29(g), 79.8%; 3.56(cm), 0.28(g), 79.4%;
4(cm), 0.31(g), 81.3%. Như vậy, cho ăn với lượng 12% khối lượng thân đã đem
20


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

lại kết quả tốt hơn hai lượng còn lại cả về sinh trưởng và tỉ lệ sống. Tuy nhiên ở
cả 3 bể cho ăn G đều thấy thừa thức ăn. Điều đó chứng tỏ mặc dù với lượng
12% khối lượng thân cho kết quả tốt nhưng lượng chúng tôi cho ăn là hơi nhiều.
Vì vậy trong giai đoạn tiếp theo lượng thức ăn sẽ được điều chỉnh cho phù hợp.
Thức ăn CP cũng cho kết quả tương tự. Chúng tôi chọn lượng thức ăn cho
giai đoạn sau là 12% khối lượng thân.
Cũng cho ăn với lượng 14 – 13 – 12% khối lượng thân nhưng ở thức ăn T, lượng
13% lại cho kết quả về sinh trưởng, tỉ lệ sống cao hơn.

Nhìn chung, giai đoạn từ 0 – 20 ngày sự khác biệt về chiều dài, khối
lượng giữa các lô thí nghiệm là không đáng kể. Có thể lý giải điều này như sau:
khi chuyển tôm PL15 vào các bể chúng sẽ phải mất một thời gian để thích nghi
với điều kiện môi trường mới, thức ăn của chúng ở giai đoạn này chủ yếu là
nguồn thức ăn có sẵn trong bể, các loại thức ăn công nghiệp được chúng sử dụng
rất ít do đó mối quan hệ sinh trưởng của tôm nuôi với thức ăn bổ sung chưa thể
hiện rõ rệt.
4.1.3. Giai đoạn từ 20 – 30 ngày
Bảng 4.3a: Khẩu phần thức ăn Grobest và các yếu tố theo dõi
giai đoạn 20 – 30 ngày
GROBEST
BỂ 9
Khẩu phần ăn (% khối lượng
thân)
Chiều dài, khối lượng L(cm),
W(g)
Tốc độ sinh trưởng ngày
L(cm/ngày), W(g/ngày)
Tỉ lệ sống (%)
Năng suất (g)
Chất lượng môi NH3
trường
Độ trong

BỂ 8

BỂ7

11


10

9

5.08a;
0.81a
0.141;
0.052
82.8
74.52
0.05
43

5.17a;
0.85b
0.161;
0.057
83.3
85
0.05
43

5.05a;
0.83a
0.105;
0.052
82.7
83.83
0.04
45


Từ bảng số liệu cho thấy tôm ở bể 8 có tốc độ sinh trưởng ngày nhanh
hơn so với hai bể còn lại cả về chiều dài và khối lượng, đặc biệt là so với bể 7.

21


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

Tốc độ sinh trưởng ngày của tôm ở bể 8 là 0.161 (cm); 0.057(g), tiếp theo là bể
9: 0.141(cm); 0.052 (g), chậm nhất là bể 7: 0.105 (cm); 0.052 (g). Tỉ lệ sống của
tôm ở bể 8 cũng cao hơn so với bể 7 và bể 9. Điều đáng chú ý là mặc dù bể 7 có
tốc độ sinh trưởng ngày và tỉ lệ sông thấp hơn bể 9 nhưng năng suất lại cao hơn
bể 9, lý do là khối lượng trung bình tôm bể 7 lớn hơn bể 9. Qua đó ta thấy rằng
nếu chỉ dựa vào tốc độ sinh trưởng và tỉ lệ sống để đánh giá thì chưa hoàn toàn
thỏa đáng, đó là lý do vì sao chúng tôi đưa thêm cả chất lượng môi trường để
đánh giá hiệu quả thức ăn. Đến lần kiểm tra thứ 3 tác động của thức ăn đến chất
lượng môi trường đã thể hiện. Lượng thức ăn thừa nhiều ở bể 9 đã tạo điều kiện
cho tảo phát triển nhiều, làm giảm độ trong của nước, đặc biệt là hàm lượng NH 3
cao hơn các bể khác. Bể 8 tuy có thừa thức ăn (ít) nhưng chất lượng môi trường
lại không khác nhiều so với bể 7 không thừa, cả hai bể đều ít có sự biến động so
với giai đoạn trước.
Qua phân tích chúng tôi thấy rằng với lượng thức ăn 10% khối lượng thân đã
cho kết quả tốt về sinh trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng môi trường trong giai đoạn
20 – 30 ngày. Vì vậy lượng thức ăn này sẽ được lấy làm lượng khởi đầu cho giai
đoạn tiếp theo. Trên thực tế thì chúng tôi giảm xuống 9.5% khối lượng thân.
Bảng 4.3b: Khẩu phần thức ăn CP và các yếu tố theo dõi
giai đoạn 20 – 30 ngày

CP
BỂ 6
BỂ 5
BỂ 4
Khẩu phần ăn (% khối lượng thân)
12
11
10
a
a
Chiều dài, khối lượng L(cm), W(g)
5.11 ;
5.01 ;
5.44b;
0.75a
0.72a
0.79b
Tốc độ sinh trưởng ngày
0.14;
0.148;
0.15;
L(cm/ngày), W(g/ngày)
0.048
0.045
0.047
Tỉ lệ sống (%)
84.8
82.6
85.1
Năng suất (g)

71.25
68.4
90.85
Chất lượng môi NH3
0.05
0.05
0.04
Độ trong
43
43
43
trường
Khẩu phần ăn 10% khối lượng thân đối với thức ăn CP cũng cho kết quả
tốt nhất về tốc độ sinh trưởng, tỉ lệ sống và chất lượng môi trường. Khẩu phần
22


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

12% làm tốc độ tăng trưởng của tôm về chiều dài và khối lượng đạt 5.11(cm),
0.75(g), tiếp đến là khẩu phần 11%, đạt 5.01(cm), 0.72(g). Tuy nhiên về mặt
thống kê sự sai khác này là không có ý nghĩa (P<0.05). Lượng thức ăn khởi đầu
cho 10 ngày tiếp theo được chọn là khẩu phần 10% .
Cả 3 khẩu phần ăn của thức ăn T đều làm tốc độ sinh trưởng của tôm
nhanh cả về chiều dài và khối lượng, trong đó tăng nhanh nhất ở khẩu phần
11%. Điều này được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.3c: Khẩu phần thức ăn Thai-one và các yếu tố theo
dõi giai đoạn 20 – 30 ngày

THAI-ONE
BỂ 3
Lượng thức ăn (% khối lượng 13

BỂ 2
12

BỂ1
11

thân)
Chiều dài, khối lượng L(cm),

5.12a;

5.32a;

5.4a;

W(g)
Tốc độ sinh trưởng ngày

0.82A
0.152;

0.86A
0.154;

0.91B
0.158;


L(cm/ngày), W(g/ngày)
Tỉ lệ sống (%)
Năng suất (g)
Chất lượng NH3
Độ trong
môi trường

0.056
83.6
83.64
0.05
43

0.057
83.3
90.3
0.05
44

0.061
85.6
102.83
0.04
44

Tỉ lệ sống của tôm đạt cao nhất (85.6%) cũng ở khẩu phần 11%, hai khẩu
phần 13 và 12% có tỉ lệ sống gần bằng nhau, lần lượt là 83.6%, 83.3%. Như vậy
với loại T, khẩu phần ăn 11% là tốt nhất cho giai đoạn 20 – 30 ngày, đây sẽ là
lượng khởi đầu cho giai đoạn 30 – 40 ngày. Tuy nhiên vì cả 3 khẩu phần đều

thừa thức ăn nên chúng tôi lấy 10% làm lượng khởi đầu.
4.1.4. Giai đoạn 30 – 40 ngày
Bảng 4.4a: Khẩu phần thức ăn Grobest và các yếu tố theo
dõi giai đoạn 30 – 40 ngày
GROBEST
BỂ 9
23

BỂ 8

BỂ7


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49

Khẩu phần ăn (% khối lượng thân)
Chiều dài, khối lượng L(cm),

9.5
6.65b;

8.5
6.88b;

7.5
6.3a;

W(g)

Tốc độ

2A
0.157;

2.02A
0.171;

1.99A
0.125;

0.119
91.3
168
0.07
40

0.117
93
187.86
0.06
42

0.116
88.1
177.11
0.06
42

sinh


trưởng

ngày

L(cm/ngày), W(g/ngày)
Tỉ lệ sống (%)
Năng suất (g)
Chất lượng NH3
Độ trong
môi trường

So với giai đoạn trước, ở tất cả các bể đều tăng nhanh về khối lượng,
chiều dài có tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn. Chiều dài, khối lượng tôm ở
bể 7 thấp hơn so với hai bể 8 và 9. Chiều dài, khối lượng tôm ở bể 8 và bể 9 lần
lượt là 6.88(cm), 2.02(g), 6.65(cm), 2(g). Mặc dù có sự sai khác về chiều dài và
khối lượng tôm ở hai bể này nhưng sự sai khác đó là không có ý nghĩa về mặt
thống kê (P<0.05).
Tỉ lệ sống của tôm ở bể 8 đạt cao nhất (93%), tiếp đến là bể 9 (91.3%), sau
cùng là bể 7 (88.1%).
Giai đoạn 20 – 30 ngày và 30 – 40 ngày bể 9 đều thừa thức ăn làm cho chất
lượng môi trường nước xấu đi, độ đục tăng, nước bắt đầu có mùi, mùi này chủ
yếu là mùi của tảo đã phát triển nhiều trong bể. NH 3 ở cả 3 bể đều tăng so với
giai đoạn trước, tuy nhiên vẫn đang trong giới hạn chịu được của tôm. Thức ăn
G trong giai đoạn 30 – 40 ngày đem lại kết quả tốt khi cho tôm ăn với khẩu phần
8.5%. Giai đoạn tiếp theo sẽ cho tôm ăn với khẩu phần 8.5 – 7.5 – 6.5% khối
lượng thân.
Bảng 4.4b: Khẩu phần thức ăn CP và các yếu tố theo dõi
giai đoạn 30 – 40 ngày
CP

BỂ 6
BỂ 5
BỂ 4
Khẩu phần ăn (% khối lượng 10
9
8
thân)
Chiều dài, khối lượng L(cm),

6.34a;

6.63b;

7.03c;

W(g)

1.91A

1.93A

1.95A

24


Khóa luận tốt nghiệp

Trương Thị Hà TS49


Tốc độ sinh trưởng ngày

0.123;

0.162;

0.159;

L(cm/ngày), W(g/ngày)
Tỉ lệ sống (%)
Năng suất (g)
Chất lượng NH3
Độ trong
môi trường

0.116
89.4
162.35
0.07
40

0.121
94.7
173.7
0.05
41

0.116
89.5
200.85

0.05
40

Bảng 4.4c: Khẩu phần thức ăn Thai-one và các yếu tố theo dõi
giai đoạn 30 – 40 ngày
THAI-ONE
BỂ 3
BỂ 2
BỂ 1
Khẩu phần ăn (% khối lượng thân)
10
9
8
a
Chiều dài, khối lượng L(cm), W(g)
6.72 ;
7.1b;
ab
A
6.92 ; 2.08
2.05A
2.19B
Tốc độ sinh trưởng ngày L(cm/ngày),
0.16;
0.16;
0.17;
W(g/ngày)
0.123
0.122
0.128

Tỉ lệ sống (%)
89.2
90.4
92
Năng suất (g)
186.55
197.6
227.76
Chất lượng NH3
0.07
0.07
0.05
Độ trong
40
41
42
môi trường
Hai loại thức ăn CP, T giai đoạn 30 – 40 ngày cùng cho ăn với khẩu phần
10 – 9 – 8% khối lượng thân nhưng loại CP cho kết quả tốt ở lượng 9% còn loại
T lại cho kết quả tốt ở lượng 8%. Khẩu phần ăn cho giai đoạn sau qua đây đã
được xác định: 9 – 8 – 7% đối với thức ăn CP và 8 – 7 – 6% đối với thức ăn T.
4.1.5. Giai đoạn 40 – 50 ngày
Bảng 4.5a: Khẩu phần thức ăn Grobest và các yếu tố theo dõi
giai đoạn 40 – 50 ngày
GROBEST
BỂ 9
BỂ 8
BỂ7
Khẩu phần ăn (% khối lượng
8.5

7.5
6.5
thân)
Chiều dài, khối lượng L(cm),
7.81b;
7.98b;
7.32a;
W(g)
Tốc độ sinh trưởng ngày

3.7A
0.116;

3.8A
0.11;

3.74A
0.102;

L(cm/ngày), W(g/ngày)
Tỉ lệ sống (%)
Năng suất (g)

0.179
92.8
295.62

0.178
92.4
326.8


0.175
87.6
291.72

25


×