Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Báo cáo thực hành kỹ thuật trồng nấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 29 trang )

Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

A. GIỚI THIỆU
Nấm là sinh vật không thể thiếu trong đời sống, không có nấm chu trình tuần
hoàn vật chất sẽ bị mất một mắt xích quan trọng và cả thế giới sẽ ngổn ngang những chất
bã hữu cơ phân hủy. Nấm còn đem lại nguồn thực phẩm giàu đạm, đầy đủ các acid amin
thiết yếu, hàm lượng chất béo ít và là những acid béo chưa bão hòa. Do đó nấm tốt cho
sức khỏe, giá trị năng lượng cao, giàu khoáng chất và các vitamin. Ngoài ra, trong nấm
còn chứa nhiều hoạt chất có tính sinh học, góp phần ngăn ngừa và điều trị bệnh cho con
người, vì hầu như các loài nấm ăn đều có tác dụng phòng ngừa chống u bướu. Nếu mỗi
tuần chúng ta đều ăn nấm ít nhất một lần thì cơ thể sẽ chậm lão hóa hơn và ngăn ngừa
được những bệnh như stress, béo phì, xơ vữa động mạch, huyết áp, ung thư...

Ngoài ra, nhiều loại nấm ăn còn có tác dụng an thần, trấn tĩnh, rất có lợi cho việc
điều chỉnh hoạt động của hệ thần kinh trung ương. Gần đây, nhiều nhà khoa học còn
phát hiện thấy một số loại nấm ăn có tác dụng phòng chống AIDS ở mức độ nhất định,
thông qua khả năng nâng cao năng lực miễn dịch của cơ thể.
I.

NẤM RƠM
Nấm rơm có tên khoa học là Volvariella volvacea. Phân bố ở vùng nhiệt đới và

cận nhiệt đới, đặc biệt ở Châu Á. Tai nấm phát triển qua hai giai đoạn chính: dạng búp
và dạng dù. Khi còn non tai nấm được bọc trong lớp vỏ, có màu trắng xám đến đen. Tai
nấm trưởng thành mũ mới bung lên cao. Cuống có bao gốc và không vòng cổ.
Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

1



Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

Các giai đoạn phát triển của quả thể nấm rơm

Dạng nút

Dạng trứng

Dạng kéo dài

Dạng trưởng thành

Nấm rơm là loài nấm nhiệt đới và cận nhiệt đới, nên nhiệt độ thích hợp cho tơ
nấm tăng trưởng và phát triển khá cao (30 – 35oC), độ ẩm không khí từ 80 - 90%, ánh
sáng cho tai nấm phát triển là 600 – 2000 lux. Ngoài ra, nguyên liệu trồng nấm chủ yếu
là rơm rạ và các phế liệu của nông nghiệp.
II.

NẤM MÈO

Nấm mèo có tên khoa học là Auricularia
polytricha (nấm mèo có lông) và Auricularia
auricula (nấm mèo không lông). Phân bố ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tai nấm có dạng một
vành tai, thường không cuống, mềm mại khi còn
tươi và cứng dòn khi phơi khô. Mặt trên mũ có
lông, mỏng hoặc không lông. Màu sắc biến đổi từ

trắng, cam, nâu, tím và đen.
Nấm mèo là loại thực phẩm quý, ngoài ra còn là một dược liệu có thể chữa bướu
cổ, máu xấu, tóc bạc sớm. Kỹ thuật trồng nấm mèo hết sức đơn giản, dễ làm.
Nhiệt độ thích hợp cho nấm mèo phát triển từ 28 – 32oC. Ẩm độ thích hợp nhất
trong chất trồng nấm mèo từ 60 – 65%. Ẩm độ trong không khí thích hợp 90 – 95%.
Ánh sáng cho tai nấm phát triển là 500 – 2000 lux.
Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

2


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”
III.

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

NẤM BÀO NGƯ

Nấm bào ngư có tên khoa học là
Pleurotus spp. Tai nấm dạng phễu lệch, phiến
mang bào tử kéo dài xuống đến chân, cuống
nấm gần gốc có lớp lông nhỏ mịn. Tai nấm có
màu sắc sậm hoặc tối, khi trưởng thành có nàu
sáng hơn. Nhiệt độ thích hợp cho nấm bào ngư
phát triển là 27-32oC (ra tơ) hay 24-28oC (ra
quả thể). Cường độ chiếu sáng thích hợp là
400-2000 lux. Độ ẩm nguyên liệu từ 40-50%
và độ ẩm không khí từ 70-90%.
Giá thể thích hợp để trồng nấm bào ngư là gỗ mục hay các nguyên liệu có chất xơ
(mạt cưa,…)

IV.

NẤM LINH CHI
Nấm linh chi có tên khoa học là

Ganoderma lucidum. Tai nấm hóa gỗ, hình
quạt hoặc thận. Mặt trên mũ có vân đồng tâm
và bóng láng, màu vàng cam cho đến đỏ đậm
hoặc nâu đen. Mặt dưới phẳng, có nhiều lỗ li ti,
là cơ quan sinh bào tử. Cuống nấm đặc và
cứng, sậm màu và bóng láng.
Giá thể tự nhiên là gỗ mục hay các nguyên liệu có chất xơ (như mạt cưa,…).
Nhiệt độ thích hợp để nuôi trồng nấm linh chi là khoảng 25-32oC. Độ ẩm nguyên
liệu từ 40-60% và độ ẩm không khí từ 70-90%. Chiếu sáng 500-1200 lux.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

3


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

B. QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG NẤM
Có thể biểu diễn các bước như sơ đồ và hình sau:

Quả thể nấm

Bào tử nấm

Phân lập và thuần khiết

Môi trường
thạch (PGA)

Giống gốc
Cấy chuyền 7-10 ngày

Môi trường thạch

Meo thạch
Cấy chuyền 7-10 ngày

Môi trường lúa

Meo lúa
Cấy chuyền 10-15 ngày

Môi trường cọng
(rơm, thân khoai mì)

Meo cọng
Cấy chuyền 10-15 ngày

Môi trường giá môi
(rơm, trấu, mạt cưa)

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

Meo giá môi


4


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

5


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

C. THỰC HÀNH TRỒNG NẤM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
I. VÔ TRÙNG TRONG TRỒNG NẤM
1. Vô trùng môi trường nuôi cấy
Nhằm mục đích tiêu diệt các mầm nhiễm có trong môi trường dinh dưỡng, dụng
cụ là nồi hấp áp suất (autoclave)
Cách tiến hành:
Châm nước
 xếp bịch vào nồi (theo hình dưới, cách xếp
như C hay D là tốt nhất).
 đóng nắp
 nâng nhiệt độ
 xả hơi để đuổi không khí (khi đạt đến
0,5atm)

 tiếp tục nâng nhiệt cho đến nhiệt độ cần khử
trùng là 1210C, 1atm
 giữ ổn định nhiệt độ trên đến khi hết thời
gian khử trùng
 tắt điện hoặc nguồn cung cấp nhiệt
 để cho ấp suất trong nồi trở về không hoặc
xả hơi thật chậm
 mở nắp nồi
 để 10-15 phút (cho sấy khô giấy gói hoặc
nút bông).

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

6


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

Ngoài ra còn có thể áp dụng các phương pháp sau:


Xử lý nước vôi (phương pháp hóa học): tạo ra môi trường kiềm, vôi trung
hòa các độc chất trong nguyên liệu, cung cấp Ca cho nấm.



Ủ đống phân rã bằng vi sinh vật (phương pháp sinh học): để nước ngấm
đều, xạ khuẩn lên men, đóng ủ nóng tiêu diệt vi khuẩn.




Sử dụng hơi nước diệt khuẩn (phương pháp vật lý) ngăn cản mầm bệnh
góp phần tăng năng suất nấm trồng.
2. Vô trùng nơi làm việc

Bằng cách dùng cồn 900 lau chùi thật kỹ nơi làm việc
Chọn địa điểm ít có mầm nhiễm hạn chế thấp nhất khả năng nhiễm khuẩn đối với
nấm trồng và các thao tác thực hiện phải tuyệt đối an toàn thì mới đạt kết quả tốt.
Vệ sinh nơi làm việc, để hạn chế các tác nhân gây nhiễm.
3. Vô trùng thao tác
Vệ sinh dụng cụ bằng cồn 900 và đốt trên ngọn lửa đèn cồn.
Vệ sinh mẫu vật rửa thật sạch dưới vòi nước đang chảy nhẹ, sau đó lau lại với cồn
900 rồi đưa vào thực hiện với các thao tác nhanh và an toàn.

II. QUAN SÁT CẤU TẠO TAI NẤM
1. Mục đích
Quan sát cấu tạo tai nấm để có thể nhận dạng và phân biệt được một số loại nấm
ăn thông thường, từ đó có biện pháp bảo quản hay lựa chọn được tai nấm đạt chất lượng.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

7


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang


2. Hình ảnh - Nhận xét

Loại nấm

Nhận xét

Nấm bào ngư

Tai nấm mỏng, hình phễu lệch,

trắng

màu trắng.

Tai nấm cứng, hình thận, màu
Nấm linh chi

nâu, bào tử bám trên bề mặt
như một lớp phấn mịn.

Tai nấm mỏng, hình tai, màu
Nấm mèo

nâu. Mặt dưới có lớp bào tử
màu trắng.

Quả thể còn ở dạng búp, màu
Nấm rơm

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2


xám, trắng hoặc đen.

8


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”
III.

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

PHÂN LẬP GIỐNG NẤM

1. Mục đích
Nuôi trồng nấm cần phải có meo giống và phải là meo giống tốt. Meo giống nấm
phải đảm bảo sự ổn định và hiệu quả cho sản xuất.
2. Nguyên tắc
Tạo giống nấm dựa trên khả năng sinh sản sinh dưỡng của nấm, bằng phương
pháp nuôi cấy mô tế bào.
Giống thuần có thể thu nhận từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ bào tử hoặc từ
mô thịt nấm.
3. Chuẩn bị môi trường
Môi trường để phân lập là môi trường PGA. Thành phần của môi trường được
trình bày ở bảng sau:
Thành phần
Khoai tây
Đường glucose
Thạch Agar
Nước
pH


Lượng
200 g
20 g
20 g
1000 ml
6,5

Môi trường chuẩn bị xong được phân phối nhanh vào các ống nghiệm (mỗi ống 3
– 5ml)  đậy nút bông  hấp khử trùng ở nhiệt độ 1210C / 30 – 40 phút  để ống
nghiệm nghiêng 150 (so với mặt phẳng) để tạo thạch nghiêng.
4. Tiến hành
a.

Chọn mô nấm để nuôi cấy: cây nấm khỏe, không quá già cũng

không quá non, không quá ẩm (ít nhất 2-3 giờ sau khi tưới). Thân cứng. Không nhiễm
các loại nấm khác.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

9


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”
b.

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

Cách tiến hành:


Tất cả các thao tác được diễn ra trong điều kiện vô trùng dưới ngọn lửa đèn cồn.
Làm sạch tất cả thiết bị dụng cụ, mặt bàn và lau tay bằng cồn 700
Các loại nấm được rửa sạch và được lau bằng cồn 700
 Nấm rơm: chọn tai nấm rơm dạng búp  cắt bỏ gốc dính rơm rạ  rửa qua
với nước máy  lau nhẹ mặ ngoài bằng gòn thấm cồn.
 Nấm bào ngư và linh chi không cần phải lau rửa.
Dùng tay xẻ cây nấm theo chiều dọc  Dùng dao cắt một mẩu nhỏ (2 x 2 mm)
mô nấm - vị trí giữa mú nấm và thân nấm. Lấy ở giữa, để chắc chắn mẫu sạch và không
nhiềm các loại vi sinh vật khác  Hơ miệng ống nghiệm quanh ngọn lửa đèn cồn, dùng
tay khác mở nút bông trước đèn cồn  Đưa mẫu vừa cắt vào giữa bề mặt môi trường
PDA trong chai - không chạm mẫu vào thành chai  Hơ miệng chai một lần nữa và
đậy nút bông lại - vẫn để gần ngọn lửa  Dán nhãn, ghi ngày tháng, tên loại nấm cấy 
nuôi ở nhiệt độ thường cho tơ nấm phát triển.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

10


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

5. Kết quả
Sau 4 ngày ta thu được kết quả như sau:
 Các ống nghiệm không bị nhiễm: tơ nấm bắt đầu phát triển, mọc lan dần ra trên
môi trường thạch

 Một số ống nghiệm bị nhiễm tạp hoặc không phát triển (không ra tơ).

Nguyên nhân: có 2 nguyên nhân có thể xảy ra
 Do trong quá trình cấy điều kiện vô trùng chưa tốt, hoặc cấy ngoài vòng vô
khuẩn của đèn cồn  bị nhiễm khuẩn.
 Do trong quá trình vô trùng dao cấy dưới ngọn lửa đèn cồn  dao cấy vẫn
còn nóng mà đã cắt mô nấm  mô nấm chết, không phát triển

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

11


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”
IV.

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

QUAN SÁT HÌNH THÁI SỢI NẤM VÀ BÀO TỬ
1. Mục đích

Quan sát hình thái sợi nấm để biết được kiểu ngăn vách và chia nhánh của từng
loại nấm. Quan sát bào tử nấm để biết được hình thái, màu sắc của bào tử đối với từng
loại nấm khác nhau.
2. Nguyên tắc
Dựa vào đặc điểm sinh thái của từng loại nấm  biết được bào tử của loại nấm
đó được sinh ra từ đâu trên mỗi loại nấm
3. Cách tiến hành
 Quan sát hình thái sợi nấm: bằng cách đặt trực tiếp ống nghiệm có tơ nấm bò trên
thành lên kính hiển vi để quan sát, quan sát với vật kính X10.
 Quan sát bào tử nấm:
Đối với nấm mèo: cơ quan sinh bào tử là các tuyến tơ  cắt ngang tai nấm, sao

cho lát cắt thật mỏng  đặt lên lamen, sau đó nhỏ 1 giọt nước vào để cho các tuyến tơ
tủa ra ngoài (để dễ quan sát)  quan sát dưới kính hiển vi với vật kính X40
Đối với nấm bào ngư: cơ quan sinh bào tử nằm ở phiến nấm  dùng dao tách
nhẹ lấy phiến nấm ra  đặt lên lame  quan sát dưới kính hiển vi với vật kính X40.
Đối với nấm linh chi: bào tử bung ra và có nhiều ở dưới phiến nấm  cào nhẹ
bào tử ở dưới phiến nấm  cho vào lame  nhỏ 1 giọt nước vào  quan sát dưới kính
hiển vi với vật kính X40.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

12


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

4. Kết quả
Tên loại

Tơ nấm

nấm

Bào tử nấm

Nấm bào
ngư

Sợi tơ nấm chia nhánh nhiều, các

Nhận xét

nhánh có hình dạng, kích thước

Bào tử nấm bào ngư có hình oval,

tương tự nhau

màu trắng

Nấm rơm

Tơ nấm phân nhánh ít hơn, các
nhánh mọc ra có chiều dài ngắn. Có
Nhận xét

thể phân biệt được nhánh chính,
nhánh phụ.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

Nhìn bằng mắt thường ta thấy hậu
bào tử nấm bào ngư có màu đỏ
(sau 1 tuần nuôi ủ).

13


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”


GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

Nấm linh
chi

Tơ nấm nhỏ hơn, có sự phân nhánh.
Nhận xét

Đầu mỗi nhánh có 1 bọc nhỏ màu

Bào tử nấm linh chi có hình oval,

đen để chứa bào tử

màu vàng nâu

Nấm mèo

Tơ nấm ít phân nhánh, phát triển
Nhận xét

lên theo 1 chiều, trên đầu có những
bọc nhỏ chứa bào tử

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

Bào tử nấm mèo có hình oval,
màu đen.

14



Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

V. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG THẠCH SANG MÔI TRƯỜNG
THẠCH
1. Mục đích
Cấy chuyền nhằm thuần khiết giống nấm, tránh bị nhiễm các loại vi khuẩn có hại,
chọn ra được ống giống tốt nhất.
2. Nguyên tắc
Không cấy chuyền trong môi trường thạch quá 3 lần để tránh gây thoái hóa giống.
3. Chuẩn bị môi trường
Môi trường thạch PGA được chuẩn bị tương tự như khi phân lập giống nấm.
4. Tiến hành
Lấy ống giống đã được phân lập ở bài trước, nhóm cấy 5 ống nấm bào ngư và 10
ống nấm linh chi.
Cắt miếng thạch có tơ nấm linh chi hoặc nấm bào ngư (khoảng 1cm2)

Chuyển sang ống nghiệm môi trường thạch khác

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

15


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang


Nuôi ủ ở nhiệt độ thường
Lưu ý: tất cả các thao tác tiến hành trong điều kiện vô trùng (trong không gian
vô trùng của ngọn lửa đèn cồn. Tất cả các dụng cụ, thiết bị đều được vô trùng và
tay phải được lau bằng cồn 700).
5. Kết quả
Sau khi cấy 2 ngày thu được kết quả như sau:
Số ống nhiễm

Số lượng ống không nhiễm

Nấm linh chi

3

2

Nấm bào ngư

0

10

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

16


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”


GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

VI. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ENZYME CELLULASE VÀ AMYLASE
1. Mục đích
Mỗi loại nấm trong quá trình phát triển đều tiết ra một số loại enzyme cần thiết để
thủy phân cơ chất có trong môi trường nuôi cấy (môi trường thạch, môi trường lúa, môi
trường cọng, môi trường giá môi) như enzyme cellulase thủy phân cellulose, enzyme
amylase thủy phân tinh bột,… Xác định hoạt tính enzyme để biết được khả năng thủy
phân cơ chất để lấy chất dinh dưỡng của nấm, từ đó biết nấm có khỏe hay không.
2. Nguyên tắc
Cho enzyme thủy phân môi trường chứa cơ chất, đo đường kính vòng thủy phân,
từ đó xác định hoạt tính enzyme.
Vòng thủy phân được nhận ra nhờ sự nhuộm màu của lugol đối với tinh bột hay
CMC có trong môi trường. Nếu có enzyme cellulsae hay amylase thì xung quanh khuẩn
lạc sẽ có vòng phân giải rộng (tương phản với màu lam tím do iod tác dụng với tinh bột
hoặc CMC).
3. Chuẩn bị môi trường
Môi trường khảo sát hoạt tính enzyme amylase là Czapek Dox, thay đường bằng
tinh bột (15g/ lít).
Môi trường khảo sát hoạt tính enzyme amylase là Czapek Dox, thay đường bằng
CMC (15g/ lít).
Thành phần môi trường Czapek - Dox:
Thành phần

Lượng

Thành phần

Lượng


NaNO3

3,5 gam

Glucose

20 gam

K2HPO4

1,5 gam

Agar

20 gam

MgSO4H2O

0,5 gam

Nước vừa đủ

1000 ml

KCl

0,5 gam

pH


6,5

FeSO4

Vết

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

17


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

Môi trường sau khi chuẩn bị được hấp khử trùng ở 121oC trong vòng 30-40 phút
và phân phối vào đĩa petri  để môi trường đông cứng lại.
4. Tiến hành
Sử dụng nấm giống bào ngư và nấm giống linh chi đã nuôi trên đĩa petri hay
trong ống nghiệm 5 ngày tuổi.
Cắt miếng thạch có tơ nấm giống (khoảng 1cm2), đặt giữa trung tâm đĩa petri
chứa môi trường thạch Czapek Dox có tinh bột (để khảo sát hoạt tính amylase) và đĩa
môi trường có CMC (để khảo sát hoạt tính enzyme cellulase).
Nuôi ủ ở nhiệt độ phòng cho đến khi khuẩn lạc (tơ nấm) đạt đường kính khoảng
trên 4cm.
5. Kết quả
Sau 3 ngày nuôi ủ ở nhiệt độ thường, mang các đĩa nuôi cấy ra và nhỏ lugol lên
toàn bộ bề mặt thạch. Kết quả như sau:

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2


18


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

NẤM BÀO NGƯ

NẤM LINH CHI

Đường kính vòng thủy phân: 2cm.

Đường kính vòng thủy phân: 2,5cm

Đường kính đĩa: 10cm.

Đường kính đĩa: 10cm

Môi
trường
chứa
CMC

Nhận xét
Như vậy khả năng thủy phân cơ chất chứa CMC của nấm linh chi tốt hơn
nấm bào ngư.

Môi

trường
chứa tinh
bột

Nhận xét

Đường kính vòng thủy phân: 1cm.

Đường kính vòng thủy phân: 2cm.

Đường kính đĩa: 10cm.

Đường kính đĩa: 10cm.

Khả năng thủy phân cơ chất chứa tinh bột của nấm linh chi cao hơn nấm
bào ngư. Tuy nhiên, vì mẫu nuôi cấy bị nhiễm tạp nhiều, do đó có thể ảnh
hưởng đến khả năng tiết enzyme của nấm bào ngư.

Kết luận
chung

Nấm bào ngư có khả năng thủy

Nấm linh chi có khả năng thủy

phân môi trường chứa CMC cao

phân môi trường chứa CMC cao

hơn môi trường chứa tinh bột


hơn môi trường chứa tinh bột.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

19


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

VII. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG THẠCH SANG MÔI TRƯỜNG
HẠT
1. Mục đích
Để cho nấm làm quen và thích nghi dần với môi trường mới với khối lượng lớn
hơn. Đồng thời có thể tăng sinh số lượng mấu nuôi cấy vì từ một ồng nghiệm có thể cấy
chuyền sang nhiều bịch môi trường hạt.
2. Nguyên tắc
Cấy chuyền trong không gian vô trùng của ngọn lửa đèn cồn. Tất cả dụng cụ cấy
chuyền và tay người cấy đều phải vô trùng bằng cồn trước và sau khi cấy để tránh nhiễm
tạp vào mẫu cấy.
Môi trường hạt phải chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho nấm sử dụng và phải
được hấp khử trùng.
3. Chuẩn bị môi trường lúa
Môi trường meo hạt (hạt lúa): Lúa hoặc lúa nảy mầm  rửa sạch (bỏ trấu)  nấu
cho đến khi nứt nanh  vớt ra để nguội  áo một lớp cám bắp hoặc cám gạo (cám bắp
có nhiều dinh dưỡng hơn cám gạo)  cho vào túi nilon nhỏ.

 Làm nút, buộc dây ở miệng bịch và đem hấp khử trùng trong nồi hấp ở

1210C trong 1 giờ 30 phút.
Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

20


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

4. Tiến hành



Sử dụng nấm giống

đã nuôi trên đĩa petri hay
ống nghiệm vài ngày khi tơ
nấm đã mọc đầy.


Dùng mũi dao cấy

cắt một hoặc nhiều miếng
thạch có tơ nấm mọc 
chuyển sang bịch hạt 
buộc chặt lại, để nuôi ủ ở
nhiệt độ thường cho tơ nấm
phát triển.
5. Kết quả

Sau vài ngày nuôi ủ ở nhiệt độ 30-350C, tơ nấm (màu trằng) mọc đầy bình nuôi
cấy.

(Ảnh tham khảo)

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

21


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

VIII. CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG HẠT SANG MÔI TRƯỜNG
CỌNG
1. Chuẩn bị môi trường cọng
Môi trường meo cọng khoai mì: Thân cây khoai mì, róc vỏ, chặt lóng 10 – 12cm,
chẻ nhỏ, phơi thật khô. Ngâm nước vôi 48 giờ. Sau đó rửa lại bằng nước, để ráo, thêm
cám bắp vào trộn đều, sau đó cho vào dụng cụ chứa (chai hoặc bao PP - polypropylen).
Hấp khử trùng trong nồi hấp ở 1210C trong 2giờ.

Thân cây mì khô

Bịch môi trường cọng sau khi được hấp khử trùng

2. Tiến hành
Sử dụng nấm giống đã nuôi trong bịch meo hạt khi tơ nấm đã mọc đầy bịch. Từ
bịch meo hạt đã mọc đầy tơ nấm  trút 1 ít qua bên bịch
cọng  nuôi ủ ở nhiệt độ phòng.

3. Kết quả
Sau vài ngày nuôi ủ ở nhiệt độ 30-350C, tơ nấm
(màu trắng) bám đầy trên cọng mì tạo thành lớp áo màu
trắng.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

22


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”
IX.

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

CẤY CHUYỀN TỪ MÔI TRƯỜNG CỌNG SANG MÔI TRƯỜNG
GIÁ MÔI
1. Chuẩn bị môi trường giá môi
Thành phần

Lượng

Mạt cưa cao su

12kg

Nước vôi trong

140g vôi + 14 lít nước


DPA

36g + 1lít nước

Cám gạo

6%

MgSO4

1-2‰

Sử dụng mạt cưa cao su để làm môi trường. Trước khi dùng phải sàng bỏ các
mảnh gỗ vụn, văm bào hoặc các nhóm mạt cưa thô còn sót lại. Đổ mạt cưa ra bạc.
Tưới nước vôi trong 1.0% và ủ đống trong 4-5 ngày (ít nhất 12 giờ).
Mục đích:
 Nguyên liệu có điều kiện thấm đều nước, đồng thời nước trộn vào có dư sẽ
đọng xuống nền và ngấm xuống đất.
 Các nhóm vi sinh vật có trong mạt cưa, nhất là xạ khuẩn, phân hủy một phần
nguyên liệu thành đơn giản hơn cho nấm dễ sử dụng.
 Quá trình phân hủy làm trong đống ủ sinh nhiệt (50-700C) sẽ diệt một số mầm
bệnh tự nhiên có sãn trong nguyên liệu.
Kiểm tra độ ẩm bằng cách: dùng tay vắt một nắm mạt cưa trong lòng bàn tay,
bóp mạnh nếu thấy nước rịn ra ở tay thì dư nước, nếu thấy mạt cưa rời ra thì thiếu nước
(độ ẩm chưa đạt), nếu khi thả tay mạt cưa không bị bời rời là được. Nếu làm quen chỉ
nhìn mạt cưa có thể xác định được độ ẩm.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

23



Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”

Dư nước

Thiếu nước

GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

Vừa đủ

Tưới DPA 3‰ (phân N và P), không được quá 5‰ vì nếu nhiều quá dễ làm ngộ
độc cho nấm. Trong khi tưới dùng tay trộn đều. Tưới đến khi đạt độ ẩm thích hợp (nắm
mạt cưa không rời, không rỉ nước).
Bổ sung cám gạo 6%, không cho quá nhiều vì cho quá nhiều dễ làm bịch phôi
nấm bị nhiễm.
Có thể bổ sung thêm MgSO4 1-2‰.
Đem ủ đống trong 3 ngày
Sau đó đóng vô bịch (trung bình 1 bịch 1 kg)
Đem ủ đống trong 3 ngày (đối với mạt cưa cao su ủ 3 ngày là tốt nhất).
Sau đó đóng vô bịch (trung bình 1 bịch 1 kg)

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

24


Báo cáo thực hành “Kỹ thuật trồng nấm”
Cách vô bịch:


GVHD: Thầy Nguyễn Minh Quang

Mạt cưa sau khi ủ
Cho vô 1/3 bịch đóng chặt
Cho một que gỗ tròn vô giữa bịch
Cho tiếp mạt cưa vô đầy bịch
Đóng chặt
Gắn nút nhựa
Rút que gỗ ra
Đậy nút bông
Bọc báo

đem đi hấp khử trùng.

2. Tiến hành cấy chuyền
Sử dụng nấm giống (linh chi và bào ngư) đã nuôi trong bịch meo cọng khi tơ nấm
đã bám trên cọng mì tạo thành một lớp áo màu trắng.
Dùng kẹp gắp 1 cọng từ bịch meo cọng cấy sang bịch mạt cưa.
Đóng nút và nuôi ủ ở nhiệt độ thích hợp cho to nấm phát triển.
 Đối với nấm bào ngư: 27-32oC.
 Đối với nấm linh chi: 28-32oC.

Tổ 1 Nhóm 4 Lớp K14S2

25


×