ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐÀO THỊ LIÊN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG
TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔN THÔN MỚI TẠI XÃ
ĐÌNH CHU – HUYỆN LẬP THẠCH – TỈNH VĨNH PHÚC”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 – 2014
Người hướng dẫn :
TH.S Hà Đình Nghiêm
Thái Nguyên, năm 2014
61
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên cho phép em xin
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo hướng dẫn Thạc
sĩ Hà Đình Nghiêm đã chỉ bảo và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy cô giáo trong khoa Môi Trường cũng
như toàn thể các Thầy cô trong trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trang bị
cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập tại trường
và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này để những kiến thức mà em nhận được
trên giảng đường đại học sẽ là hành trang giúp em vững bước trong tương lai.
Nhân đây, em cũng xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo
huyện Lập Thạch, ban lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường huyện cùng các
anh chị là cán bộ nhân viên phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lập Thạch đã
cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp này.
Gia đình là nguồn động viên rất lớn cho em trong suốt thời gian qua. Em xin
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động
viên em trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Do thời gian thực hiện đề tài hạn chế cùng với sự hạn chế về mặt kiến thức,
vì vậy bài khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn để
bài khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và luôn luôn
thành công trong sự nghiệp trồng người cao quý. Đồng kính chúc các Bác, Cô, Chú,
các Anh, các Chị trong phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lập Thạch luôn
luôn dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành tích cao trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đình Chu, ngày 18 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiệ
n
Đào Thị Liên
62
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng lượng chất thải rắn của tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm 17
Bảng 2.2: Thành phần rác thải sinh hoạt đô thị 18
Bảng 4.1: So sánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Đình Chu năm 2005 và năm 2010. 28
Bảng 4.2: Thống kê diện tích đất nông nghiệp năm 2010 29
Bảng 4.3: Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng 30
Bảng 4.4: Thể hiện ý thức của người dân trong xử lý bao bì thuốc BVTV 32
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng nước cho sinh hoạt của người dân xã Đình Chu 34
Bảng 4.6: Bảng thể hiện hình thức xử lý nước thải của người dân xã Đình Chu 35
Bảng 4.7: Tỷ lệ các kiểu nhà vệ sinh của các hộ gia đình trên địa bàn xã Đình Chu,
tháng 7 năm 2014 36
Bảng 4.8: Bảng thể hiện nguồn gây ô nhiễm không khí xã Đình Chu - huyện Lập
Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 37
Bảng 4.9: Tỷ lệ lượng rác thải của các hộ gia đình 38
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng nước sinh hoạt hộ gia đình xã Đình Chu 39
Bảng 4.11: Thể hiện mức độ đạt tiêu chí trong xử lý chất thải ở cơ sở kinh doanh,
dịch vụ xã Đình Chu 40
Bảng 4.12: Thể hiện mức độ đạt tiêu chí trong xử lý chất thải ở cơ sở sản xuất, làm
nghề xã Đình Chu 41
Bảng 4.13: Thể hiện tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh 42
Bảng 4.14: Tỷ lệ các hộ chăn nuôi, làm nghề có hầm biogas hoặc xử lý chế phẩm vi sinh . 43
Bảng 4.15: Nghĩa trang nhân dân theo quy hoạch xã Đình Chu 44
Bảng 4.16: Tình hình thu gom, xử lý rác thải xã Đình Chu 45
Bảng 4.17: Hệ thống rãnh thoát nước thải theo quy hoạch xã Đình Chu 46
63
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện ý thức trong việc xử lý bao bì thuốc BVTV của người
dân xã Đình Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 33
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng nước sinh hoạt của người dân xã Đình
Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 34
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện hình thức xử lý nước thải của các hộ dân trên địa bàn xã
Đình Chu, tháng 7 năm 2014 35
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện các kiểu nhà vệ sinh của các hộ gia đình xã Đình Chu -
huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 36
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện nguồn gây ô nhiễm không khí xã Đình Chu - huyện Lập
Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 37
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện lượng rác thải của gia đình trong ngày 38
64
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
BVTV : Bảo vệ thực vật
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
KHH - GĐ : Kế hoạch hóa - Gia đình
KT - XH : Kinh tế - xã hội
HĐND : Hội đồng nhân dân
HVS : Hợp vệ sinh
NTM : Nông thôn mới
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TT : Thông tư
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường
65
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
2.1.1. Một số khái niệm liên quan 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý 9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 9
2.2.1. Xây dựng Nông thôn mới ở một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới 9
2.2.2. Xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam 13
2.2.3. Thực trạng môi trường và một số giải pháp trong công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc 14
2.2.4. Tình hình và hiệu quả thực hiện tiêu chí Môi trường trong chương trình xây
dựng Nông thôn mới tại xã Đình Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 23
3.3. Nội dung nghiên cứu 23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đình Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh
Vĩnh Phúc 23
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đình Chu - huyện Lập
Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 24
66
3.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện và mức độ đạt của tiêu chí môi trường trong
chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Đình Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh
Vĩnh Phúc 24
3.3.4. Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình xây
dựng Nông thôn mới xã Đình Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 24
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nhằm duy trì hiệu quả tiêu
chí môi trường trong chương trình xây dựng Nông thôn mới xã Đình Chu 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu 24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 24
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn 25
3.4.3. Phương pháp phân tích, chọn lọc và tổng hợp 25
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu và so sánh, đánh giá 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đình Chu - huyện Lập
Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 26
4.1.3. Kinh tế - xã hội 27
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đình Chu - huyện Lập
Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 32
4.2.1. Hiện trạng môi trường đất 32
4.2.2. Hiện trạng môi trường nước 33
4.2.3. Hiện trạng môi trường không khí 37
4.2.4. Rác thải 38
4.3. Đánh giá tình hình thực hiện và mức độ đạt của tiêu chí môi trường trong
chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã Đình Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh
Vĩnh Phúc 39
4.3.1. Về nước sinh hoạt 39
4.3.2. Về xử lý chất thải ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi 40
4.3.3. Nghĩa trang nhân dân theo quy hoạch 43
4.3.4. Thu gom, xử lý rác thải 45
4.3.5. Rãnh thoát nước thải theo quy hoạch (km) 46
4.4. Đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình xây
dựng Nông thôn mới xã Đình Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 47
67
4.5. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp khi đạt được tiêu chí môi
trường trong chương trình xây dựng Nông thôn mới xã Đình Chu. 50
4.5.1. Những thuận lợi 50
4.5.2. Những khó khăn 50
4.5.3. Giải pháp duy trì hiệu quả tiêu chí Môi trường trong xây dựng Nông thôn mới 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
5.1. Kết luận 53
5.2. Kiến nghị 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta hiện vẫn là một nước nông nghiệp, nông dân đang chiếm gần 74%
dân số và chiếm đến 60.7% lao động xã hội. “Thu nhập hộ nông dân chỉ bằng 1/3 so
với dân cư khu vực thành thị, ở vùng núi có tỷ lệ mù chữ trên 22.6%, hiện còn 2.25
triệu hộ nghèo (90% ở nông thôn), 300.000 hộ thường xuyên thiếu đói, 400.000 hộ
đồng bào dân tộc thiểu số sống du canh”. Trong khi đó, nông nghiệp nông thôn
đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc dân với 20% GDP, trên 25% giá trị kim ngạch
xuất khẩu. Mặc dù vậy, các chính sách phát triển nông nghiệp trước đây thường
thiên về thúc đẩy phát triển ngành, có phần xem nhẹ vai trò, lợi ích của chủ thể
chính, động lực chính của phát triển nông nghiệp là nông dân. Phần lớn các chính
sách hầu như chưa quan tâm, xử lý tổng thể và hợp lý mối quan hệ giữa các vùng,
các lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và thành thị, chưa đặt ra và giải quyết triệt
để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát triển nông nghiệp nông
thôn…Đây là nguyên nhân chủ yếu, khiến cho sau nhiều thập kỷ chuyển đổi nền
nông nghiệp sang thị trường đến nay về cơ bản nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
vẫn mang tính khép kín, tự cấp tự túc.
Khi nước ta gia nhập WTO, tham gia vào các diễn đàn hợp tác kinh tế lớn của
khu vực và thế giới, sức ép của hội nhập và phát triển ngày một lớn, đặt ra yêu cầu rất
cao đối với nền kinh tế nước ta, trong đó lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực phải đối mặt
với nhiều thách thức nhất. Trước yêu cầu phát triển và hội nhập hiện nay, thực hiện mục
tiêu đẩy nhanh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đã đến lúc đòi hỏi phải có nhiều
chính sách đột phá và đồng bộ nhằm giải quyết toàn diện các vấn đề kinh tế - xã hội, văn
hóa nông thôn. Giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn có ý nghĩa
chiến lược đối với sự ổn định và phát triển đất nước.
“Nông thôn mới” là chương trình mục tiêu quốc gia lớn và dài hơn của
Chính phủ. Với quy mô lớn và sự kỳ vọng cũng nhiều thế nhưng nhìn nhận nông
thôn trong năm qua, ngành nông nghiệp đã thừa nhận về những bước đi chậm của
chương trình mà rõ nét nhất là nguồn thu của nông dân chưa được cải thiện, diện
mạo nông thôn mới vẫn chưa rõ hình hài.
Trong những năm qua, huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và xã
Đình Chu nói riêng đã tiến hành thực hiện chương trình xây dựng “Nông thôn mới”
với 19 tiêu chí theo bộ tiêu chí Quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế
2
nông thôn tại địa phương. Với sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ chính quyền địa
phương cùng toàn thể nhân dân trong huyện, chương trình cũng đã dần dần đi vào
thực hiện, nhờ đó mà kinh tế tăng trưởng; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
trong huyện đang được cải thiện và nâng cao rõ rệt. Trong số 19 tiêu chí xây dựng
nông thôn mới tại xã Đình Chu, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc phải kể đến hiệu
quả của tiêu chí 17 - tiêu chí môi trường góp phần không nhỏ trong việc phát triển
kinh tế, cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn xã. Tuy nhiên trong quá trình
thực hiện còn gặp rất nhiều những khó khăn và thách thức mà cần phải khắc phục
để đạt hiệu quả lâu dài về môi trường.
Để tìm hiểu vấn đề trên trong khuôn khổ một đề tài tốt nghiệp, được sự đồng
ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường cùng với sự hướng dẫn của Thầy giáo ThS.
Hà Đình Nghiêm, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả
thực hiện tiêu chí Môi trường trong chương trình xây dựng Nông thôn mới tại xã
Đình Chu - huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của đề tài là dựa trên hiện trạng môi trường và kết quả thực
hiện tiêu chí Môi trường trong chương trình xây dựng Nông thôn mới tại xã Đình Chu -
huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc để đưa ra những giải pháp nhằm phát huy hiệu quả tối
đa của chương trình trong cộng đồng dân cư nông thôn tại xã Đình Chu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đình Chu - huyện Lập
Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc để thấy được vấn đề môi trường cần được quan tâm và chú
trọng đúng mức.
- Đánh giá tình hình thực hiện và mức độ đạt của tiêu chí môi trường trong
chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình. Đồng
thời nêu lên những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nhằm đạt được hiệu quả
chương trình.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu về tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn
mới, luật Bảo vệ môi trường 2005, các văn bản, nghị định, thông tư có liên quan
đến công tác bảo vệ môi trường.
- Thu thập tài liệu một cách trung thực, chính xác, khách quan.
3
- Đưa ra những giải pháp thực tế, có những kiến nghị phù hợp, khách quan
và có tính khả thi cao.
- Có thái độ nghiêm túc, khắc phục mọi khó khăn để học hỏi, nghiên cứu đề tài.
- Có tinh thần, trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, hoàn thành tốt mọi công
việc một cách chính xác, kịp thời.
- Chủ động thu thập và chuẩn bị tài liệu để viết báo cáo thu hoạch sau đợt
thực tập.
- Giữ mối quan hệ tốt với cán bộ, nhân viên trong đơn vị thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực mọi hoạt động phong trào của đơn vị thực tập.
- Hoàn thành chuyên đề thực tập đúng thời hạn quy định.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên nắm được thực trạng về môi trường tại địa phương nơi
thực tập. Qua đó, liên hệ với phần lý luận ở nhà trường nhằm đưa ra giải pháp công
tác quản lý, bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa phương.
- Đánh giá hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường để từ đó đề xuất các biện pháp
duy trì và phát huy hiệu quả nông thôn mới trong cộng đồng dân cư và nông thôn.
- Qua đợt thực tập sinh viên học được: Tính tổ chức, tính kỷ luật trong nghề
nghiệp, tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, tinh thần khắc phục mọi
khó khăn, phát huy tính tích cực trong học tập.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng môi trường tại xã Đình Chu - huyện Lập Thạch -
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình xây
dựng nông thôn mới.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy hiệu quả tiêu chí môi trường trong
xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Các khái niệm liên quan đến môi trường
- Khái niệm Môi trường:
Môi trường là gì?
Theo chương 1, điều 1 Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam năm 2005 nêu
rõ: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và sinh vật”.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
+ Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học,
sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của
con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật,
đất, nước,…Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa,
trồng cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần
cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta
cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
+ Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là
những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định,…ở các cấp khác nhau như:
Liên hiệp quốc, hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng, xã, họ tộc,
gia đình,…Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn
khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc
sống của con người khác với các sinh vật khác
+ Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm
tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống
như: ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên nhân tạo,…
+ Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sống, sản xuất của con người như: Tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội,…
+ Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con
người. [6]
5
Tóm lại: Môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam 2005: “Ô nhiễm môi trường là
sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”.
Trên Thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác
nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn
(chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng,
nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến
con người, sinh vật và vật liệu.
+) Ô nhiễm môi trường không khí:
Ô nhiễm môi trường không khí là hiện tượng làm cho không khí sạch thay
đổi thành phần và tính chất dưới bất kì hình thức nào, có nguy cơ gây tác hại tới
thực vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
Khí quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì cân bằng giữa các quá trình. Những
hoạt động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong
môi trường không khí. [3]
+) Ô nhiễm môi trường nước:
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý, hóa học, sinh
học của nước với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc
hại với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. [3]
+) Ô nhiễm môi trường đất:
“Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn
môi trường đất bởi các chất ô nhiễm”.
Người ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo các nguồn gốc phát sinh hoặc
theo các tác nhân gây ô nhiễm. Nếu theo nguồn gốc phát sinh có:
• Ô nhiễm đất do các chất thải sinh hoạt.
• Ô nhiễm đất do chất thải công nghiệp.
6
• Ô nhiễm đất do hoạt động nông nghiệp
Tuy nhiên, môi trường đất có những đặc thù và một số tác nhân gây ô nhiễm có
thể cùng một số nguồn gốc nhưng lại gây tác động bất lợi rất khác biệt. Do đó người ta
còn phân biệt loại ô nhiễm đất theo các tác nhân gây ô nhiễm:
• Ô nhiễm đất do tác nhân hóa học: bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân
bón trong đất), thuốc trừ sâu (Clo hữu cơ, DDT, photpho hữu cơ,…), chất thải công
nghiệp và sinh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit,…)
• Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký
sinh trùng (giun, sán,…).
• Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy
chất thải của sinh vật), chất phóng xạ (Uran, thori, )
Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào nhưng đầu ra thì rất ít. Đầu vào
có nhiều vì chất ô nhiễm có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào, do con
người trực tiếp “tặng” cho đất, mà cũng có thể không mời mà đến.
Đầu ra rất ít vì nhiều chất ô nhiễm sau khi thấm vào đất sẽ lưu lại trong đó.
Hiện tượng này khác xa với hiện tượng ô nhiễm nước song, ở đây chỉ cần chất ô
nhiễm ngừng xâm nhập thì khả năng tự vận động của không khí và nước sẽ nhanh
chóng tống khứ chất ô nhiễm ra khỏi chúng. Đất không có khả năng này, nếu thành
phần chất ô nhiễm quá nhiều, con người muốn khử ô nhiễm cho đất sẽ gặp rất nhiều
khó khăn và tốn nhiều công sức. [6]
+) Ô nhiễm tiếng ồn:
Tiếng ồn là âm thanh không mong muốn hay âm thanh được phát ra không
đúng lúc, đúng chỗ. Tiếng ồn là tổng hợp của nhiều thành phần khác nhau được
tổng hợp trong sự cân bằng biến động. Mỗi thành phần có vai trò riêng trong việc
gây ồn. Nó khác nhau với những người khác nhau, ở những chỗ khác nhau và trong
thời điểm không giống nhau.
Ô nhiễm tiếng ồn như một âm thanh không mong muốn bao hàm sự bất lợi
làm ảnh hưởng đến con người và môi trường sống của con người bao gồm đất đai,
công trình xây dựng và động vật nuôi ở trong nhà. [3]
- Khái niệm Suy thoái môi trường:
Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
7
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo thành môi
trường: Không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ,
biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái
vật chất khác. [6]
- Khái niệm Quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh
tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế - xã hội quốc gia”.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
• Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
• Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một
xã hội bền vững do hội nghị Rio - 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền
vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao sự
văn minh và công bằng xã hội.
• Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng
đồng dân cư. [5]
- Khái niệm Tiêu chuẩn môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam năm 2005: Tiêu chuẩn môi
trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý bảo vệ môi trường. [6]
2.1.1.2. Khái niệm về Nông thôn và Xây dựng nông thôn mới
- Nông thôn: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.
- Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
8
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà
còn là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh. [6]
2.1.1.3. Các khái niệm liên quan đến chất thải rắn
- Khái niệm chất thải rắn:
Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con người loại bỏ trong các
hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động
sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng).
- Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt:
Là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân hộ gia đình, nơi công cộng.
- Thu gom chất thải rắn:
Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói, lưu trữ tạm thời chất thải rắn tại
nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn:
Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn:
Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung
chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn:
Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ,
tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn, thu hồi, tái
chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích. [6]
2.1.1.4. Khái niệm về phát triển bền vững
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo
vệ môi trường. [10]
9
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật BVMT 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khóa 11 kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 1/7/2006.
- Căn cứ vào nghị định số 80/2006 NĐ - CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT.
- Căn cứ vào quyết định số 3454/QĐ - UBND ngày 28/11/2013 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Căn cứ vào Nghị quyết số 03 - NQ/ĐU của Đảng ủy xã Đình Chu ngày
30/6/2011 về chương trình xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020.
- Căn cứ quyết định số 17/2001/ QĐ - BXD ngày 07/08/2001 của Bộ xây
dựng định mức dự toán chuyên ngành vệ sinh môi trường - công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý rác.
- Căn cứ Quyết định số 366/ QĐ - TTg ngày 31 tháng 3 năm 2012 của thủ
tướng chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015.
- Chỉ thị số 36/2008/CT - BNN ngày 20/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn về việc tăng cường các hoạt động BVMT trong Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn.
Căn cứ vào hệ thống TCVN như:
- Căn cứ vào QCVN 01:2009/ BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống.
- Căn cứ vào QCVN 06:2009/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một
số chất độc hại trong không khí xung quanh.
- Căn cứ vào QCVN 09:2008/ BTNMTquy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- Căn cứ vào QCVN 14:2008/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải sinh hoạt.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Xây dựng Nông thôn mới ở một số quốc gia tiêu biểu trên thế giới
Người nông dân ở mỗi quốc gia, mỗi vùng miền đều trải qua quá trình phát
triển khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh tác và bối cảnh lịch sử
của mỗi khu vực cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của môi trường sinh thái.
Năng suất và sản lượng phụ thuộc vào chính sách quốc gia, sự tiến bộ khoa học kỹ
10
thuật, giáo dục, thông tin và văn hóa khu vực. Dù bất cứ hoàn cảnh nào, người nông dân
cũng được đánh giá cao và đáng được tôn trọng.
Chúng ta hãy cùng khám phá về một số khía cạnh mà nông thôn mới ứng
dụng ở một số quốc gia tiêu biểu trên Thế Giới sau:
Nông thôn ở Hà Lan: Sự kết hợp thành công giữa nông nghiệp và công nghiệp
Hoa được trồng trong hệ thống nhà kính tiêu biểu ở Hà Lan
Hà Lan đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là nông nghiệp cây trồng
trong nhà kính và yếu tố thành công này chính là hạt nhân “nông thôn mới” ở đây.
Tỷ lệ sản xuất rau quả và hoa góp phần cung cấp nhu cầu khổng lồ trên toàn thế
giới. Các nhà quản lý và xây dựng hình tượng nông thôn mới ở Hà Lan đã rất xuất
sắc trong việc nắm bắt các thị trường khác về hoa, cây cảnh và các sản phẩm vườn
ươm. Bên cạnh hoa Tuylip là loại hoa làm cho Hà Lan trên thế giới, các loại hoa
khác như hoa hồng, hoa cúc, hoa cẩm chướng cũng là đặc sản mà Hà Lan sản xuất
trong các “nhà máy kính” chiếm tỷ lệ lớn sản xuất hoa của thế giới. [13]
Hệ thống sản xuất và phân phối của nông dân Hà Lan được tổ chức rất tốt ở
tất cả các quy trình. Việc trồng cây trong nhà kính đại diện cho hình thức nông
nghiệp nhân tạo thành công. Đây là quá trình nỗ lực sử dụng các kỹ thuật như trong
ống nghiệm tăng trưởng, thủy văn, chế ngự khí hậu hoàn toàn chủ động. Đây là loại
hình sản xuất có sự kết hợp của các hoạt động công nghiệp và nông nghiệp.
11
Nông thôn Pháp: Trồng nho làm rượu vang
Cánh đồng nho ở nước Pháp
Guy Lautier là một nhà nông sống ở Puisserguier là một ví dụ điển hình của
nông thôn mới Pháp. Kể từ khi cuộc cách mạng trong giao thông vận tải vào cuối
thế kỷ 19, khu vực này được độc quyền dành riêng cho sự phát triển của nho để sản
xuất rượu vang. Cây nho được trồng trên các vùng đất thấp và người nông dân phải
đối mặt trong những thời điểm trì trệ, khó khăn riêng của họ. Mất một thời gian dài,
người nông dân Pháp đã học được cách thức tự tổ chức thành các hợp tác xã, đoàn
thể. Trong mỗi làng đều có hợp tác xã sản xuất, các cửa hàng, cửa hiệu bán rượu
vang. Vì thế, làng thôn quê ở Pháp khá tấp nập và trở nên đáng yêu.
Guy Lautier - Nhà nông người Pháp
12
Nông dân Pháp đã từng gặp nhiều khó khăn từ các cuộc khủng hoảng của
tiêu thụ rượu vang giảm, nhu cầu chất lượng trên thị trường đòi hỏi cao hơn, yêu
cầu vượt ra ngoài biên giới quốc gia, giờ đây bằng những cố gắng của mình, nông
dân Pháp đã khá thành công ở nhiều lĩnh vực. Hợp tác xã ở Puisserguier do Guy
Lautier đứng đầu đã đổi mới trong việc tái tổ chức cơ cấu, cải thiện các giống cây
trồng và các phương pháp sản xuất rượu vang, giao dịch tiếp thị với các khách hàng
tiềm năng. Tất cả những điều này đã làm thay đổi và hiện đại hóa cách thức của
người nông dân. Nhà sản xuất rượu vang của Languedoc-Roussillon ngày nay đã trở
thành nhà sản xuất các loại rượu vang tuyệt đỉnh đang được bán trên toàn thế giới.
Nông thôn Mỹ: Ứng dụng công nghệ cao và quản lý tốt
Hoa Kỳ là quốc gia có diện tích đất canh tác lớn cho các hoạt động nông
nghiệp. Đây là một nền nông nghiệp có “cơ ngơi” lớn và được “trang bị cơ giới
hóa” rất tốt. Năng suất sản xuất của mỗi người nông dân ở Mỹ cao nhất trên thế
giới. Mỹ là một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu các sản phẩm thực phẩm
nông nghiệp trên thế giới.
Các nông trang ở Mỹ cũng đa dạng với nhiều quy mô khác nhau. Nhiều nhà
nông nuôi trồng các trang trại của họ như là một hình thức bán thời gian. Họ là
những người nông dân có trình độ như đại học, cao học Ngành nông nghiệp Mỹ
sử dụng công nghệ cao và áp dụng quản lý nghiêm ngặt. Nông nghiệp Mỹ rất phụ
13
thuộc vào thị trường quốc tế. Các nông trang nhỏ thường không chắc chắn và có rủi
ro trong nợ nần nhưng họ được hỗ trợ bởi các cơ quan công quyền. [13]
2.2.2. Xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam
Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm việc trong
lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với hơn 70%
dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ còn
là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế - xã hội
đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ bảy (khóa X)
ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách toàn diện
quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết khẳng định nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò to lớn, có vị trí quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn nước ta còn là khu vực giàu tiềm
năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực,
để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực
nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Xây dựng nông
thôn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây
dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh; không
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được
đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ
bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng
nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự
14
tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình xây
dựng nông thôn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn bán và phát triển sản
xuất; kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành
nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn
mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho người dân; Hệ thống chính
trị ở nông thôn được củng cố và tăng cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày
càng được nâng cao. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi toàn diện bộ mặt
nông thôn, tạo cơ sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới còn bộc lộ nhiều khó khăn hạn chế,
nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch nông thôn mới là một vấn đề mới, liên quan
đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng nông thôn mới được xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị và toàn xã hội trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chính vì vậy nó phải có hệ
thống lí luận soi đường. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới là sự
vận dụng sáng tạo lí luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay, hướng đến thực hiện mục tiêu cách mạng xã hội chủ nghĩa, từng
bước xóa bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động chân tay và lao
động trí óc, để đi đến kết quả cuối cùng là giai cấp công nhân, nông dân và trí thức
sẽ trở thành những người lao động của xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Bên cạnh việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận, tổng kết thực tiễn quá
trình xây dựng nông thôn mới, chúng ta cần học tập kinh nghiệm của các nước trên
thế giới và trong khu vực về phát triển nông thôn tiên tiến hiện đại, để xây dựng
hoàn thiện hệ thống các quan điểm lí luận về phát triển nông nghiệp, nông dân và
nông thôn làm cơ sở khoa học cho thực tiễn. Xây dựng nông thôn nước ta trở nên văn
minh, tiên tiến hiện đại nhưng vẫn mang đậm bản sắc văn hóa và nét đẹp truyền thống
của nông thôn Việt Nam. [4]
2.2.3. Thực trạng môi trường và một số giải pháp trong công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là tỉnh trung du thuộc Đông - Bắc Bộ với diện tích tự nhiên là
1.229,09 km
2
, có địa hình đa dạng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với 3
vùng sinh thái rõ rệt là miền núi, trung du, đồng bằng; có những khu du lịch và danh
lam thắng cảnh nổi tiếng như Tam Đảo, Tây Thiên, Đại Lải, Đầm Vạc, khu di tích
lịch sử Hai Bà Trưng,
15
Từ sau khi tái lập tỉnh đến nay, kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc đã có bước phát triển
nhanh chóng, với tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP bình quân hằng năm trên 14.78%, cơ
cấu chuyển dịch từ nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp, dịch vụ. Tổng thu ngân
sách trên địa bàn liên tục tăng cao và đến năm 2008 đạt gần 9,198 tỷ đồng.
Kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao đã tạo điều kiện thuận lợi để Vĩnh Phúc
đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo an toàn trật tự xã hội, an ninh quốc phòng ngày càng được
củng cố vững chắc. Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế cao cũng là nguyên nhân làm
cho môi trường bị ảnh hưởng, suy thoái và vấn đề môi trường ngày càng trở nên
bức xúc, là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của tỉnh. [6]
2.2.3.1. Thực trạng môi trường tỉnh Vĩnh Phúc
a. Môi trường không khí.
Theo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường hàng năm cho thấy, nồng độ các chỉ
tiêu ô nhiễm như CO, NO
x
, SO
2
,…có xu hướng tăng lên, đặc biệt là ở khu vực đô thị, các
trục đường giao thông chính và khu vực sản xuất công nghiệp tập trung.
- Ở các khu vực đô thị như thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và trên các
trục giao thông chính có nhiều điểm đo cho thấy mức độ ô nhiễm về bụi, tiếng ồn
tương đối cao, đặc biệt là ở dọc tuyến Quốc lộ số 2 hoặc các nút giao thông có mật
độ phương tiện tham gia giao thông cao.
- Ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nồng độ ô nhiễm bụi tuy không cao
như ở khu vực đô thị, nhưng hầu hết các điểm đều vượt tiêu chuẩn cho phép, có
những điểm vượt TCCP từ 4 - 5 lần. Múc độ tiếng ồn chưa vượt quá TCCP nhưng
cũng tương đối cao và gần bằng với TCCP.
- Đối với khu vực nông thôn, làng nghề tình hình ô nhiễm không khí về bụi, tiếng
ồn tiếp tục tăng và chủ yếu là ở các khu vực có làng nghề phát triển như khu vực xã Tề Lỗ
- Yên Lạc; chợ Thổ Tang - Vĩnh Tường. Nồng độ các chỉ tiêu khí như CO, SO
2
, NO
2
chưa
vượt TCCP nhưng có xu hướng tăng lên , đặc biệt là vào mùa khô.
Nhìn chung, tình hình ô nhiễm môi trường bụi thường tăng vào mùa khô,
nồng độ các chất khí như CO, SO
2
, NO
2
tuy chưa vượt TCCP nhưng cũng tương
đối cao và có chiều hướng tăng lên vào mùa khô. [6]
b. Môi trường nước.
• Hiện trạng môi trường nước mặt
- Hầu hết các lưu vực nước mặt lớn ở khu vực đô thị hoặc các lưu vực chảy
qua khu vực sản xuất công nghiệp tập trung như Đầm Vạc, sông Bến Tre, sông Cà
16
Lồ,… đã bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, coliform, ammoniac,… Kết quả quan trắc
cho thấy nồng độ chỉ tiêu BOD
5
vượt TCCP từ 1,5 - 9,4 lần; COD vượt TCCP từ 2
- 15,4 lần; coliform vượt TCCP từ 1,2 - 3,1 lần; NH
3
vượt TCCP từ 1,2 - 5,4
lần,…Nhìn chung, nước mặt ở khu vực thị xã Vĩnh Yên có nồng độ BOD
5
và COD
cao hơn các mẫu nước ở các lưu vực nước mặt ở khu vực thị xã Phúc Yên.
- Bên cạnh đó nhiều lưu vực nước mặt ở khu vực nông thôn, đặc biệt là ở
những địa phương có làng nghề hoặc hoạt động chăn nuôi phát triển cũng đã bị ô
nhiễm bởi các chất hữu cơ, chất lơ lửng, coliform,…
- Nồng độ các chất gây ô nhiễm của các mẫu lấy vào mùa khô thường cao
hơn so với các mẫu được lấy vào mùa mưa. Nguy cơ ô nhiễm ở các lưu vực vào
mùa khô sẽ cao hơn vào mùa mưa, đặc biệt là đối với các lưu vực mà nước không
thường xuyên được lưu thông như ao, hồ, đầm,…
- Theo kết quả quan trắc hằng năm cho thấy diễn biến chất lượng nước mặt
trong thời gian qua có chiều hướng suy giảm về chất lượng, nồng độ, các chỉ tiêu ô
nhiễm như BOD
5
, COD, NH
3
,… có chiều hướng tăng lên.
- Các lưu vực nước mặt ở khu vực sản xuất công nghiệp cũng đã có dấu hiệu
bị ô nhiễm, đặc biệt là vào mùa khô. Vì kết quả phân tích các mẫu của các lưu vực
này lấy vào mùa mưa tuy không vượt TCCP nhưng đối với các mẫu lấy vào mùa
khô thì hầu hết nồng độ các chỉ tiêu BOD
5
, COD cao hơn TCCP. Bên cạnh đó, còn
có một số mẫu có hàm lượng TSS, NH
3
cao hơn TCCP như mẫu nước sông Hồng (ở
cảng Chu Phan) có hàm lượng TSS cao hơn TCCP, mẫu nước song Cà Lồ ( ở xã
Tam Hợp - Bình Xuyên) có hàm lượng NH
3
cao hơn TCCP. [6]
• Hiện trạng môi trường nước ngầm
Hiện nay, tuy chưa có kết quả khảo sát một cách đầy đủ về chất lượng môi trường
nước ngầm, song kết quả quan trắc chất lượng nước ở một số giếng khoan, giếng đào ở các
khu vực trên địa bàn tỉnh cho thấy, đa số các chỉ tiêu phân thích đều nằm trong TCCP. Tuy
nhiên, cũng có một số khu vực nước ngầm có độ pH rất thấp như ở khu vực thôn Sơn
Long - xã Hợp Châu; trạm bơm Vĩnh Yên; công ty sản xuất Phanh Nissin - huyện Bình
Xuyên. Cũng có những khu vực nước ngầm có nồng độ Mn, Fe,…cao hơn TCCP như ở
khu vực các xã vũng bãi ven sông Hồng, khu vực Thanh Lâm - huyện Mê Linh,…Nguyên
nhân có thể là do cấu tạo địa chất ở những khu vực này.
Qua kết quả quan trắc hằng năm thì nồng độ một số chỉ tiêu kim loại nặng ở
tất cả các mẫu đã phân tích đều tăng lên như As, Cd, Pb, Hg,…Nồng độ các chỉ tiêu
kim loại nặng như As, Cd, Pb, Hg, Fe,…tăng vào mùa khô, riêng đối với chỉ tiêu
coliform thì lại tăng lên vào mùa mưa. [6]
17
c. Môi trường đất.
Cũng có những nơi ở khu vực sản xuất nông nghiệp, môi trường đất đã có
dấu hiệu bị ô nhiễm về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV). Kết quả phân tích
mẫu đất đã phát hiện được dư lượng thuốc BVTV như dư lượng thuốc trừ cỏ họ
Clo, đặc biệt là ở các xã trồng các loại rau màu phát triển mạnh như xã Thổ Tang,
xã Đại Đồng - huyện Vĩnh Tường, xã Mê Linh - huyện Mê Linh.
Đặc điểm của thuốc BVTV có khả năng tồn lưu lâu dài trong môi trường và
rất khó phân hủy nên nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe của con người.
Mặt khác, tình trạng quá lạm dụng thuốc BVTV và phân bón hóa học trong sản xuất
nông nghiệp không những làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường mà còn làm cho
các sản phẩm nông nghiệp bị giảm chất lượng, thậm chí không an toàn trong sử
dụng và gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm. [6]
d. Tình hình chất thải rắn
Lượng thải chất thải rắn trên địa bàn tỉnh hàng năm gia tăng nhanh chóng, riêng
chất thải rắn sinh hoạt mỗi năm trung bình tăng hơn 20 tấn. Hiện tại chưa có điều tra cơ
bản về chất thải rắn công nghiệp và xây dựng, song với tốc độ phát triển đô thị và công
nghiệp như hiện nay thì lượng chất thải này ở Vĩnh Phúc sẽ rất lớn. Kết quả điều tra sơ bộ
về lượng chất thải rắn phát thải trong 3 năm gần đây được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tổng lượng chất thải rắn của tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm
STT
Loại chất thải rắn Đơn vị tính
Lượng thải
2010 2011 2012
1
Tổng lượng chất thải
rắn sinh hoạt đô thị
Tấn/ngày 151,3 168,3 187,05
2
Tổng lượng chất thải
rắn sinh hoạt nông thôn
Tấn/ ngày 514,3 525,8 530,46
3
Tổng lượng chất thải
công nghiệp không
nguy hại
- - - -
4
Tổng lượng chất thải
công nghiệp nguy hại
- - - -
5
Tổng lượng chất thải
rắn y tế nguy hại
kg/ ngày 199 227 246
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Vĩnh Phúc). [6]