Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP sài gòn công thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.37 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI, NĂM 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN BÍCH THỦY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS PHAN HUY ĐƯỜNG
XÁC NHẬN CỦA CTHĐ


XÁC NHẬN CỦA GVHD

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của
Luận văn chưa từng được người khác công bố trong bất kỳ công trình nào.

Hà nội, ngày 25 tháng 8 năm 2015
Tác giả Luận văn

Nguyễn Bích Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo và
các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Phan Huy Đường, người đã nhiệt
tình hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và
dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày 25 tháng 8 năm 2015
Tác giả Luận văn


Nguyễn Bích Thủy


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................................. 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 4
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương
mại. ................................................................................................................ 5
1.2.1. Khái niệm NHTM và vai trò của NHTM .............................................. 5
1.2.2. Huy động vốn của Ngân hàng Thương mại........................................... 8
1.2.3. Quản lý hoạt động huy động vốn trong Ngân hàng thương mại .......... 16
1.2.4.Tiêu chí đánh giá công tác quản lý huy động vốn ................................ 23
1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động huy động vốn của NHTM
..................................................................................................................... 25
1.3. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số NHTM và bài học cho Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công thương ............................................................... 32
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.......................................................................................... 32
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn -Hà
Nội ............................................................................................................... 33
1.3.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương ............... 34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 35
2.1. Phương pháp luận .................................................................................. 35
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 35

2.2.1. Phương pháp phân tích ....................................................................... 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp ........................................................................ 36


2.2.3. Phương pháp so sánh .......................................................................... 37
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ............................ 37
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .......................................... 38
2.4. Các bước thực hiện và thu thập số liệu .................................................. 38
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ............... 40
3.1.Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương ......................... 40
3.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ................................................................. 40
3.1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức và bộ máy quản lý nguồn vốn ................... 41
3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương ......................................................................................................... 43
3.2.1. Huy động vốn....................................................................................... 43
3.2.2. Tín dụng .............................................................................................. 44
3.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế ................................................................ 47
3.2.4. Các hoạt động khác............................................................................... 48
3.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 49
3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương giai đoạn 2010 – 2013 .................................. 50
3.3.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn CôngThương 50
3.3.2. Phân tích công tác quản lý hoạt động huy động vốn ........................... 59
3.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công thương. .................................................................................. 65
3.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 65
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 73
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG ............................................................ 78


4.1.Định hướng hoạt động quản lý huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương.................................................................... 78
4.1.1. Bối cảnh hoạt động của SGB trong giai đoạn 2015-2020.................... 78
4.1.2. Định hướng quản lý hoạt động huy động vốn của SGB trong giai đoạn
2015-2020 .................................................................................................... 79
4.2.Giải pháp tăng cường quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Công Thương .................................................................... 80
4.2.1.Xây dựng kế hoạch và chiến lược huy động vốn phù hợp .................... 80
4.2.2.Phát triển các hình thức, sản phẩm huy động vốn ................................ 82
4.2.3.Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt ................................................ 86
4.2.5.Nâng cao chất lượng các nguồn lực ..................................................... 87
KẾT LUẬN.................................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CBNV

2


ĐHĐCĐ

3

DN

4

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

5

KTKSNB

Kiểm tra kiểm soát nội bộ

6

NH

7

NHNN

8

NHTMCP


9

QTDND

10

SGB

Ngân hàng Sài Gòn Công thương

11

SHB

Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội

12

TCKT

Tổ chức kinh tế

13

TCKT

Tổ chức kinh tế

14


TCTD

Tổ chức tín dụng

15

TCTD

Tổ chức tín dụng

16

UBNDTP

17

Vietcombank

18

VND

Cán bộ nhân viên
Đại hội đồng cổ đông
Doanh nghiệp

Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại cổ phần

Quỹ tín dụng nhân dân

Ủy ban Nhân dân Thành phố
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
Việt Nam đồng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng
3.1

Tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công thương giai đoạn 2012-2014

44

Bảng


Chất lượng nợ vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

2

3.2

Thương giai đoạn 2012-2014

46

3

Bảng
3.3

Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương giai đoạn 2012-2014

47

4

Bảng
3.4

Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công thương giai đoạn 2012-2014

49


Bảng

Quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Sài

5

6

7

3.5

Gòn Công thương giai đoạn 2012-2014

Bảng
3.6

Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công thương-giai đoạn 2012-2014 phân theo bản chất
nghiệp vụ

Bảng

Cơ cấu tiền gửi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

3.7

Thương giai đoạn 2012-2014


8

Bảng
3.8

9

Bảng
3.9

Các hình thức huy động vốn phân theo đối tượng của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương giai đoạn 20122014

Bảng

Các hình thức huy động vốn phân theo kỳ hạn của Ngân

3.10

hàng TMCP Sài Gòn Công Thương giai đoạn 2012-2014

Bảng
3.11

Cân đối nguồn vốn huy động với cho vay tại Ngân hàng
TMCP Sai GònCông thương giai đoạn 2012-2014

Bảng

Chi phí huy động vốn tại Sài Gòn Công thương Ngân

hàng

10
11

12

13

3.12
Bảng
3.13

Các hình thức huy động vốn phân theo loại vốn của SGB

51

52

54
61

62

67
68

70

Giai đoạn 2012-2014

Chi phí huy động vốn tại Sài Gòn Công thương Ngân hàng
giai đoạn 2012 - 2014

ii

71


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

1

Hình 3.1

Nội dung
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Công thương

iii

Trang
42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn được xem là yếu tố huyết mạch đối với mỗi quốc gia. Vốn là một trong

bốn nguồn lực đầu vào cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi tổ chức
kinh tế, và cũng chính là cơ sở mở rộng, phát triển kinh tế. Đối với ngân hàng thương
mại - tổ chức thực hiện chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế - nguồn vốn
không chỉ là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh mà thông qua đó còn đóng
vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống nguồn
lực trong đó vốn là nguồn lực không thể thay thế. Vốn bao gồm : tiền tệ, vật tư, tri
thức, khoa học... Trong cơ chế thị trường với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ
trở thành nguồn vốn quan trọng nhất. Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với
tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ thống Ngân
hàng hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn
vốn và phân bổ các nguồn vốn đó cho nền kinh tế. Vì vậy việc tìm kiếm những giải
pháp huy động vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với sự
ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ tập
trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó đóng
vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với
nền kinh tế thế giới, trước những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ
kinh tế để phát triển kinh tế đất nước. Trong nhiều năm qua hệ thống Ngân hàng
nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện
căn bản tất cả các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ huy động vốn. Nguồn vốn huy
động của các ngân hàng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên, trong những năm qua, chính sách tiền tệ với việc ưu tiên cho mục tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô đã ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn của ngân hàng. Tình

1


trạng thừa, thiếu vốn, thậm chí ngân hàng không chủ động được nguồn vốn, hoặc

tình trạng đọng vốn lớn … đã gây nhiều khó khăn cho kinh doanh ngân hàng. Tình
trạng trên có nguyên nhân từ vấn đề quản lý nguồn vốn nói chung, quản lý hoạt
động huy động vốn nói riêng của ngân hàng.
Do vậy, việc phân tích và đánh giá công tác quản lý hoạt động huy động vốn
của các ngân hàng để có những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác này tại
các ngân hàng thương mại là rất cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, tôi chọn đề tài “Quản lý
hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương” làm đề tài
luận văn cao học của mình.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Đâu là thành công và hạn chế của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn Công Thương trong công tác quản lý hoạt động huy động
vốn? Nguyên nhân của những hạn chế và những giải pháp gì nhằm hoàn thiện công
tác quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng này?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là để làm rõ vấn đề về quản lý hoạt
động huy động vốn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động huy
động vốn để thấy được kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý
hoạt động huy động vốn để có giải pháp phù hợp nhằm tăng cường quản lý hoạt
động huy động vốn có hiệu quả t¹i Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương.
2.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động huy
động vốn tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn và sự cân đối giữa huy động
vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương.

2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
*Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương
*Phạm vi thời gian: Từ 2012 đến 2014 và tầm nhìn đến năm 2020.
4. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, đề tài: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
bao gồm 04 chương:
Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý huy động vốn của NHTM
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
Chương III: Thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công thương.
Chương IV: Giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

Quản lý hoạt động huy động vốn tại các NHTM là vấn đề thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cũng như các chuyên gia ngân hàng.
Ở các đơn vị đào tạo khác nhau, có nhiều học viên cao học đã nghiên cứu về
hoạt động huy động vốn, hoạt động quản lý hoạt động huy động vốn và những vấn
đề liên quan trong luận văn cao học của mình. Điển hình là các luận văn sau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Phương Hồng (2009): “Đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn tại Sacombank - chi nhánh Hà Nội”, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn tại Sacombank - Chi nhánh Hà Nội, tác giả đã đi sâu phân tích các
hình thức huy động vốn tại Ngân hàng này như: Huy động vốn phân theo bản chất
nghiệp vụ, phân theo loại vốn, phân theo đối tượng, phân theo kỳ hạn, qua đó tác
giả nhấn mạnh muốn tăng nguồn vốn huy động cho Ngân hàng theo hướng bền
vững cần nâng cao tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp, các TCKT,
và nguồn vốn huy động từ dân cư cũng rất tiềm tàng.
Tác giả Trịnh Thị Kim Hảo (2011) có công trình: “Tăng cường quản lý
nguồn vốn huy động trong bối cảnh hội nhập quốc tế tại Agribank Thanh Hóa”,
Học viện Ngân hàng. Công trình đã nghiên cứu về hoạt động quản lý huy động vốn
tại các NHTM, tác giả đã đưa ra nhóm các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý huy động vốn tại Agribank Thanh Hóa, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh của
hội nhập kinh tế quốc tế,
Tác giả Trần Việt Hà (2011) có công trình nghiên cứu: “Quản lý tài sản nợ
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Tác giả nhấn mạnh về chất lượng quản lý tài sản nợ trong các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam, một phương thức phòng chống rủi ro hiệu quả
là nâng cao chất lượng công tác quản lý – năng lực của người quản lý trong việc xử

4


lý nhanh chóng các vấn đề có khả năng xảy ra trước khi nó gây nên ảnh hưởng tiêu

cực đối với hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Hữu Bình (2010) về đề tài: “Tăng cường huy
động vốn tại Agribank - chi nhánh Nghệ An”, Học viện Ngân hàng; Tác giả đã chỉ
ra những thành công và hạn chế về nguồn vốn huy động tại Agribank - chi nhánh
Nghệ An và đồng thời cũng đưa ra được các giải pháp nhằm tăng cường huy động
vốn tại Ngân hàng này.
Nhiều hội thảo khoa học nghiên cứu về chính sách huy động vốn của các
NHTM đã được tổ chức. Điển hình là các đề tài:
Đề tài: “Chính sách lãi suất huy động của Ngân hàng Agribank Việt Nam Những vấn đề đặt ra và giải pháp hoàn thiện”. Đề tài đã phân tích, đánh giá chính
sách lãi suất huy động vốn giai đoạn 2008 - 2012, từ đó đưa ra 3 nhóm giải pháp,
với 8 giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn tại
Agribank Việt Nam
Đề tài: “Chính sách huy động vốn của NHTM Việt Nam trong môi trường hội
nhập kinh tế quốc tế”, Hội thảo khoa học Trường Đại học Đà Nẵng, năm 2012. Đề tài
phân tích những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới chính sách huy động vốn
của NHTM Việt Nam. Đề tài cũng đưa ra 6 giải pháp hoàn thiện chính sách huy động
vốn nhằm đẩy mạnh huy động vốn trong môi trường cạnh tranh quốc tế.
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn và
quản lý hoạt động huy động vốn tại các NHTM, nhưng cho đến nay chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thống từ khung lý thuyết đến thực tiễn
về quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương.
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
1.2.1. Khái niệm NHTM và vai trò của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là đơn vị kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tài chính.

5



Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng theo điều 20 có ghi “Ngân hàng
thương mại là loại hình Tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh có lien quan”, trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền
gửi, sử dụng tiền này để cung cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm: NHTM là đơn vị kinh doanh tiền tệ
(không bị Luật pháp ngăn cấm) bằng hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay,
với mục tiêu lợi nhuận.
NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa
dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác
nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.2.1.2.Vai trò của NHTM
* NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức trong nền kinh tế. NHTM chính là người đứng ra tiến hành
khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế là
chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua
nghiệp vụ tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp
thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng thương
mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ,
nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế, tạo cho doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh cao hơn, cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như
vậy, với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi
đầu cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
* NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Thị trường được hiểu là gồm có: thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động của mình doanh nghiệp chịu sự tác động

mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật

6


cạnh tranh… để đáp ứng tốt nhất sự đòi hỏi của thị trường, các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao chất lượng lao động, mở rộng quy mô sản xuất một cách hợp lý. Vì
vậy , yêu cầu đặt ra là doanh nghiệp phải được trang bị được đầy đủ vốn cần thiết.
Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài chính, buộc họ
phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết
những khó khăn đó, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM đáp ứng vốn cho doanh
nghiệp tạo cho doanh nghiệp có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường
trên mọi phương diện: giá cả, chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... giúp cho
các nhà kinh doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp từ đó tạo được
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
* NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống,
các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa,
bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dắt dẫn
các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường góp phần vào việc thực hiện
các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát,
tạo công ăn việc làm cao, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, thị trường
ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế. Khi mà Ngân hàng trung ương dùng các
công cụ để thực thi chính sách tiền tệ như: Chính sách chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của Ngân hàng trung ương đối với Ngân hàng thương mại thông qua lãi suất
tín dụng hoặc bằng các nghiệp vụ thị trường mở. Thì các ngân hàng càng thể hiện
vai trò quan trọng trong việc thi hành chính sách tiền tệ quốc gia. Các Ngân hàng
thương mại có thể thay đổi lượng tiền trong lưu thông bằng việc thay đổi lãi suất tín
dụng, bảo lãnh hoặc bằng các nghiệp vụ trên thị trường mở qua đó góp phần chống
lạm phát và ổn định sức mua của đồng nội tệ, kiềm chế lạm phát.

* NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay, dưới áp lực cạnhtranh
buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về
mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Vai trò của NHTM lại càng được thể hiện

7


rõ rệt hơn, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và thế giới,
tạo điều kiện cho việc hoà nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong
khu vực và nền kinh tế thế giới. Với khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài vào trong nước theo các hình thức: thanh
toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra,
vào một cách hợp lý các ngân hàng có khả năng huy động được nguồn vốn từ các cá
nhân và các tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm được nguồn vốn cho nền kinh tế
trong nước, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng hoạt
động của họ ra nước ngoài một cách rễ dàng hơn, hiệu quả hơn nhờ hoạt động thanh
toán quốc tế, bảo lãnh. Đưa nền tài chính nước nhà từng bước bắt kịp với nền tài
chính quốc tế.
1.2.2. Huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.2.2.1.Khái niệm và vai trò của huy động vốn
a. Khái niệm
Huy động vốn là hoạt động gắn liền với NHTM ngay từ khi mới ra đời. Cùng
với quá trình hình thành và phát triển của NHTM, nghiệp vụ huy động vốn cũng
được mở rộng và ngày càng phức tạp. Cho tới nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về
huy động vốn. Nếu tiếp cận dưới góc độ nguồn gốc của các nguồn vốn, hoạt động
huy động vốn rất rộng, bao gồm huy động vốn nợ, vốn vay và vốn tự có của
NHTM, hình thành nên toàn bộ các khoản mục nguồn vốn trên bảng cân đối kế
toán. Theo các tiếp cận về mặt nghiệp vụ chuyên môn, huy động vốn lại chỉ bó hẹp
trong các nghiệp vụ huy động tiền gửi thanh toán, hình thức tiền gửi tiết kiệm,

chứng chỉ tiền gửi, các hình thức tiền gửi đặc biệt khác.
Một trong những quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng huy động vốn là huy
động từ các chủ thể bên ngoài NHTM, nguồn vốn chủ sở hữu được cho là nguồn từ
nội lực của ngân hàng và không nằm trong nguồn vốn huy động. Theo đó, huy động
vốn sẽ hình thành nên khoản mục vốn nợ trên bảng cân đối kế toán của NHTM. Nội
dung nghiên cứu về huy động vốn của luận văn cũng dựa trên quan điểm này.

8


Như vậy, hoạt động huy động vốn của NHTM là hoạt động mà trong đó các
ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự
vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật.
Hoạt động huy động vốn được đánh giá dựa trên quy mô huy động vốn, các
hình thức huy động vốn, chi phí huy động vốn và sự phù hợp giữa huy động vốn và
sử dụng vốn tại NHTM.
b. Vai trò của huy động vốn đối với ngân hàng thương mại:
* Tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác
Nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác, chủ yếu là tín dụng, đầu tư, phát triển dịch vụ - các hoạt động tạo ra
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thông thường chỉ
chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, và chỉ đủ để tài trợ cho
tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động của
ngân hàng. Các nghiệp vụ kinh doanh trực tiếp tạo nên lợi nhuận của ngân hàng hầu
hết được tiến hành trên cơ sở nguồn vốn ngân hàng huy động được. Chính nguồn
vốn này, chứ không phải nguồn vốn sở hữu đã tạo nguồn lực tài chính chủ yếu cho
các hoạt động hàng ngày của ngân hàng.
* Đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng
Huy động vốn giúp ngân hàng tạo cung thanh khoản nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán. Một ngân hàng có nguồn vốn huy động đủ lớn sẽ có khả năng chi trả khi

khách hàng rút tiền hoặc vay vốn với khối lượng lớn tốt hơn, không phải tốn thêm
chi phí huy động vốn mới hoặc bán tài sản thanh khoản với mức giá không mong
muốn. Khi có dòng tiền ra bất ngờ, ngân hàng có thể huy động vốn mới để chi trả
như vay trên thị trường liên ngân hàng, vay NHNN, hoặc thu hút tiền gửi trong nền
kinh tế. Huy động vốn trong nhiều trường hợp là phương pháp đảm bảo thanh
khoản tốt nhất của ngân hàng.
* Tăng cường năng lực cạnh tranh
Thông qua vai trò tạo nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác và đảm bảo khả năng thanh toán, huy động vốn giúp ngân hàng tăng
cường năng lực cạnh tranh. Nguồn vốn huy động dồi dào giúp ngân hàng mở rộng

9


quy mô tài sản, tăng trưởng lợi nhuận, đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh như
dầu tư chứng khoán, kinh doanh dịch vụ thuê mua..., giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng
cao sức cạnh tranh cho ngân hàng. Ngoài ra, huy động vốn giúp ngân hàng thiết lập
và tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết với khách hàng, đảm bảo cùng tồn tại
và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khách hàng trên thị trường.
Các chỉ tiêu về huy động vốn cũng là công cụ đo lường uy tín của ngân hàng, qua
đó ngân hàng phần nào đánh giá được độ tín nhiệm cũng như vị trí của mình trong
hệ thống ngân hàng để đề ra những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện và phát triển
khả năng cạnh tranh.
1.2.2.2.Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau căn cứ trên
các tiêu chí như nghiệp vụ, thời hạn huy động, loại tiền và đối tượng. Mỗi hình thức
có những ưu, nhược điểm riêng, đòi hỏi ngân hàng phải tính toán kỹ lưỡng và xây
dựng chiến lược hợp lý nhằm huy động được nguồn vốn quy mô lớn với chi phí thấp.
a. Huy động vốn phân theo bản chất nghiệp vụ
Phân loại huy động vốn theo bản chất nghiệp vụ là phương pháp phân loại

phổ biến mà các NHTM sử dụng hiện nay vì nó gắn liền với các nghiệp vụ cụ thể
của ngân hàng. Theo cách phân loại này, huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, đi
vay và các hình thức khác.
* Nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Tiền gửi bao gồm
tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, và tiền gửi của các tổ chức
tín dụng khác.
Tiền gửi thanh toán:
Tiền gửi thanh toán là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng
để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Đây là một trong những dịch vụ nhận tiền gửi
lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp. Mục đích của người gửi tiền là để thanh toán,
không vì mục tiêu lợi nhuận nên lãi suất đối với khoản tiền gửi này rất thấp, thay vào
đó, chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí nhỏ.

10


Ưu điểm của nguồn vốn huy động này là ngân hàng chỉ phải trả lãi suất thấp
cho người gửi tiền, tuy nhiên, nguồn vốn này thường xuyên biến động, bởi khách
hàng hoàn toàn có thể gửi tiền, rút tiền, chuyển khoản tại bất cứ thời điểm nào. Do
đó tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nguồn vốn này là cao nhất. Trong thực tế, ngân hàng
vẫn sử dụng nguồn vốn này để cho vay và đầu tư ngắn hạn trên cơ sở số dư ổn định,
do kết quả bù trừ của số tiền gửi vào và rút ra trong thời kỳ nhất định, tuy nhiên
ngân hàng phải tính toán đầy đủ khả năng chi trả của mình để tránh rủi ro thanh
khoản, đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế có nhiều biến động.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội:
Đây là nguồn tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi vào
ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định đã được thoả thuận trước để hưởng
lãi. Người gửi tiền có kỳ hạn sẽ không được sử dụng các hình thức thanh toán đối
với tiền gửi thanh toán.

Ngân hàng thường phải trả lãi suất cao cho số dư tài khoản tiền gửi có kỳ
hạn, do đó chi phí huy động đối với loại vốn này cao, nhưng bù lại đây nguồn vốn
này khá ổn định, do đó ngân hàng có thể sử dụng một cách chủ động nguồn vốn này
để tài trợ cho các hoạt động cho vay, đầu tư. Ngoài ra, đối với tiền gửi có kỳ hạn từ
12 tháng trở lên, ngân hàng chỉ phải giữ lại một tỷ lệ nhỏ để dự trữ bắt buộc, tỷ lệ sử
dụng để cho vay, đầu tư sẽ nhiều hơn so với tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền nhàn rỗi của dân cư gửi vào ngân hàng với
mục tiêu bảo toàn vốn và sinh lời. Tiền gửi tiết kiệm gồm tiền gửi tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế cho khách hàng cá nhân có
tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng
không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Khách hàng có thể
gửi và rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho ngân hàng. Ngân hàng
thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn tiền gửi tương đối ổn định và chiếm tỷ
trọng đáng kể trong nguồn tiền gửi của ngân hàng, là nguồn vốn ngân hàng có thể

11


chủ động sử dụng kinh doanh. Khách hàng không được sử dụng các dịch vụ thanh
toán như tiền gửi giao dịch, nhưng có thể được cầm cố để vay vốn nếu được ngân
hàng cho phép. Lãi suất chi trả cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường cao nhất
trong số các nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn vốn mà các tổ chức tín dụng khác gửi ở ngân hàng nhằm mục
đích như nhờ thanh toán hộ. Quy mô nguồn vốn này thường không lớn.
* Đi vay
Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng, tuy nhiên, không phải

lúc nào ngân hàng cũng có đủ nguồn vốn tiền gửi để phục vụ các hoạt động của
mình. Trong nhiều trường hợp, huy động vốn vay là giải pháp hữu hiệu đáp ứng kịp
thời nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Ngân hàng có thể vay từ NHNN, vay các
tổ chức tín dụng hoặc vay trên thị trường vốn.
Vay NHNN:
Các NHTM thường vay NHNN để giải quyết nhu cầu cấp bách như thiếu hụt
dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán. Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu, tái
cấp vốn. Đối với cho vay tái chiết khấu, các ngân hàng khi cần tiền sẽ mang những
giấy tờ có giá của mình đến chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm giảm lượng
giấy tờ có giá của ngân hàng và làm tăng dự trữ của NHTM. Đối với cho vay tái cấp
vốn, NHNN cho NHTM vay theo hạn mức tín dụng nhất định.
NHTM chỉ phải trả mức lãi suất ưu đãi đối với các khoản vay từ NHNN. Tuy
nhiên số tiền vay bị giới hạn trong phạm vi hạn mức, thời hạn vay thường ngắn và
việc vay vốn phụ thuộc vào chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ. NHNN điều
hành việc vay mượn này một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo sự phù hợp với mục tiêu
của NHNN trong từng thời kỳ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát nhất định.
Vay các TCTD khác
Đây là nguồn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác
trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, hoặc
bổ sung hay thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Ưu điểm của nguồn vốn vay
12


này là không phải dự trữ bắt buộc, có thể không cần đảm bảo, hoặc đảm bảo bằng
các chứng khoán của kho bạc, đồng thời, ngân hàng có thể chủ động về số lượng,
thời hạn vay. Tuy nhiên, lãi suất của khoản vay này tương đối cao và kỳ hạn vay
ngắn thường ngắn, đặc biệt có các khoản vay qua đêm.
Phát hành các công cụ nợ
Tương tự như các doanh nghiệp, NHTM cũng vay vốn bằng cách phát hành

các công cụ nợ như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu trên thị
trường. Hình thức này được ngân hàng áp dụng để huy động nguồn vốn với số
lượng nhất định trong một khoảng thời gian nhằm tài trợ cho các kế hoạch sử dụng
vốn xác định của ngân hàng. Các công cụ nợ này có thể dễ dàng chuyển thành tiền
mặt bằng cách mua bán trên thị trường hoặc chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố ở
ngân hàng để vay vốn.
Lãi suất phải trả cho nguồn vốn vay này tương đối cao, thời gian huy động
vốn dài hơn so với vay vốn từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác. Bù lại việc phát
hành công cụ nợ giúp ngân hàng tập trung được một khối lượng vốn lớn nhằm tài
trợ cho kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nguồn vốn huy động này chỉ được
hoàn trả khi đáo hạn và không được tái lập thời hạn như tiền gửi có kỳ hạn.
* Huy động vốn qua các hình thức khác
Ngân hàng có thể huy động các nguồn khác như các khoản tiền uỷ thác, vốn
trong thanh toán…Đặc điểm của nguồn này là chi phí thấp, tuy nhiên không chiếm
tỷ trọng cao trong nguồn vốn ngân hàng.
Tiền uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ
thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này hình thành nên
nguồn tiền uỷ thác tại ngân hàng. Nguồn vốn này khá ổn định, ngân hàng không
phải trả lãi tuy nhiên chi phí để có và duy trì nguồn vốn này là đáng kể vì ngân hàng
phải tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm hiểu nhu cầu đầu tư, nghiên cứu các dự án họ tài
trợ. Thêm vào đó, ngoại trừ một số ngân hàng có được nguồn uỷ thác từ các tổ chức
lớn, quy mô nguồn vốn này tại các ngân hàng thường nhỏ.

13


Tiền trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn vốn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…). Các ngân

hàng là đầu mối trong đồng tài trợ có thể kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành
viên chuyển về để thực hiện cho vay. Tuy nhiên nguồn vốn này thường chiếm tỷ
trọng không lớn trong ngân hàng.
b. Huy động vốn phân theo loại vốn
Huy động vốn nội tệ
Vốn nội tệ chiếm ưu thế trong số các nguồn vốn huy động của NHTM.
NHTM có thể huy động vốn nội tệ từ các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, tổ
chức xã hội cũng như từ NHNN và các TCTD khác. Do đặc điểm của VND là đồng
tiền dễ biến động nên lãi suất đối với các khoản huy động tiền gửi bằng VND
thường cao và không ổn định.
Huy động vốn ngoại tệ
Vốn ngoại tệ cũng là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Do đồng nội tệ
vẫn là đồng tiền yếu trong khu vực và thế giới, xu hướng cất giữ ngoại tệ có giá trị
như USD, EUR để tránh mất giá hoặc để đầu cơ vẫn tồn tại đa số các tầng lớp dân
cư, doanh nghiệp trong nền kinh tế. Một phần tiền này được họ gửi vào ngân hàng
để đảm bảo an toàn và sinh lời. NHTM cũng có thể huy động vốn ngoại tệ qua
nghiệp vụ đi vay như phát hành trái phiếu ngoại tệ..
Huy động vốn bằng vàng, kim khí, đá quý
Bên cạnh nguồn nội tệ và ngoại tệ, các NHTM còn huy động vàng, kim khí,
đá quý từ chủ thể trong nền kinh tế. Nhiều cá nhân, doanh nghiệp có lượng vàng,
kim khí, đá quý cần gửi vào ngân hàng để cất giữ. Tuy nhiên quy mô lượng vốn này
thường rất nhỏ so với hai loại vốn còn lại, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhiều văn
bản quy định, do thị trường vàng nước ta chưa được quản lý chặt chẽ.
c. Huy động vốn phân theo đối tượng huy động
Huy động vốn từ dân cư:
Dân cư là khu vực huy động vốn nhiều tiềm năng của các ngân hàng. Nguồn
vốn từ dân cư là nguồn tiền nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình trong nền kinh tế.

14



NHTM thu hút vốn từ dân cư chủ yếu qua hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trong đó, tỷ trọng tiền gửi tiết
kiệm thường cao hơn. Nguồn vốn huy động từ dân cư thường khá ổn định, số lượng
khách hàng nhiều nhưng giá trị mỗi khoản lại nhỏ, chi phí hoạt động
Huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội
Nguồn vốn huy động từ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội là nguồn có quy
mô lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí
trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản tiền gửi
không kỳ hạn trong ngân hàng nhằm tạo thuận lợi trong các giao dịch mua bán và
đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thu hút nguồn tiền nhàn rỗi của các
đơn vị này qua nghiệp vụ nhận tiền gửi có kỳ hạn. Chu kỳ rút tiền của các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau nên vì vậy luôn tồn tại một số dư
tiền đáng kể nằm trong ngân hàng mà ngân hàng có thể sử dụng để đầu tư hay cho
vay. Tuy nhiên, độ lớn của nguồn này phụ thuộc vào quan hệ khách hàng, các dịch
vụ tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. NHTM cũng có thể phát hành
các công cụ nợ để vay vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội.
Huy động vốn từ các TCTD
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau để phục vụ cho các giao dịch, thanh toán…NHTM cũng huy động vốn từ khu
vực này bằng cách đi vay. Huy động vốn từ các TCTD thường bị hạn chế về số
lượng và chi phí huy động cao nên các ngân hàng không sử dụng nhiều.
d. Huy động vốn phân theo kỳ hạn
Phân loại nguồn vốn theo kỳ hạn cũng có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
quản trị nguồn vốn, bởi kỳ hạn là cơ sở để NHTM tính toán mức lãi suất và tỷ lệ dự
trữ, đồng thời cũng ảnh hưởng tới tính thanh khoản và khả năng sinh lời từ nguồn
vốn huy động. NHTM có thể huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Huy động vốn ngắn hạn:
Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm nguồn vốn có kỳ hạn dưới 1 năm và tiền gửi
không kỳ hạn. NHTM huy động vốn ngắn hạn chủ yếu thông qua các nghiệp vụ


15


×