Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần than vàng danh VINACOMIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.65 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH- VINACOMIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------

NGUYỄN THỊ THỦY

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH- VINACOMIN

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN THẾ NỮ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Trần Thế Nữ

PGS. TS. Trịnh Thị Hoa Mai

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài "Hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin" là kết quả của quá trình học tập
và nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn được thu thập ban đầu
hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng; việc xử lý,
phân tích và đánh giá các số liệu được thực hiện một cách trung thực, khách quan.

Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này ngoài cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô

giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong suốt khoá học cao học và trong thời
gian nghiên cứu đề tài. Qua đây, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới:
TS. Trần Thế Nữ người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Đồng thời tôi muốn
bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Khoa Tài chính- Ngân hàng Trường Đại học
Kinh Tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội. Các bạn học viên lớp TCNH1- K22 đã đồng hành
cùng tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu; Ban lãnh đạo Công ty cổ phần than
Vàng Danh- Vinacomin. Tôi xin chia sẻ niềm vui khi hoàn thành đề tài này với gia
đình, người thân- những người luôn ủng hộ tôi.
Tôi xin gửi thầy cô, bạn bè và gia đình lời chúc sức khoẻ, thành công trong
cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Học viên

Nguyễn Thị Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3 Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ........................................... 4

1.1 Tổng quan nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.2 Tổng quan về tài sản doanh nghiệp ............................................................. 6
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp ..................................... 6
1.2.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp....................................................... 7
1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp ............................................................ 11
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp .............................. 11
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ................................... 12
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ............... 19
1.4.1 Các nhân tố chủ quan ........................................................................ 19
1.4.2 Các nhân tố khách quan ..................................................................... 29
Kết luận ................................................................................................................ 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 33
2.1 Xác định vấn đề nghiên cứu ..................................................................... 33
2.2 Tìm hiểu các khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu liên quan .................. 34
2.3 Hình thành giả thiết ................................................................................. 35


2.4 Xây dựng đề cương nghiên cứu ................................................................ 35
2.5 Thu thập dữ liệu....................................................................................... 36
2.6 Xử lý dữ liệu thu thập .............................................................................. 37
2.7 Trình bày kết quả và viết báo cáo ............................................................. 39
Kết luận: .............................................................................................................. 39
Chương 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH – VINACOMIN ............................................ 40
3.1 Khái quát về Công ty cổ phần than Vàng danh – Vinacomin ........................... 40
3.1.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển .......................................... 41
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh ..................................................................... 41
3.1.3 Cơ cấu tổ chức, quản lý. .................................................................... 42
3.1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần than Vàng Danh –
Vinacomin ................................................................................................ 44

3.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng Danh –
Vinacomin ............................................................................................................. 46
3.2.1 Thực trạng tài sản của Công ty cổ phần than Vàng Danh – Vinacomin 46
3.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng
Danh – Vinacomin ..................................................................................... 52
3.3 So sánh một số chỉ tiêu cơ bản giữa Công ty cổ phần than Vàng Danh Vinacomin với Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Vinacomin và các công
ty trong Tập đoàn .................................................................................................. 58
3.3.1 So sánh một số chỉ tiêu cơ bản giữa Công ty cổ phần than Vàng Danh
Vinacomin với Công ty cổ phần than Núi Béo- Vinacomin (NBC), Công ty
cổ phần than Hà Tu- Vinacomin (THT) ..................................................... 58
3.3.2 So sánh một số chỉ tiêu cơ bản giữa Công ty cổ phần than Vàng Danh
Vinacomin với Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt nam ............ 60
3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng Danh –


Vinacomin. ............................................................................................................ 62
3.4.1 Kết quả đạt được ............................................................................... 62
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................... 63
Kết luận ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
Chuơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN VÀNG DANH- VINACOMIN........................... 67
4.1 Định huớng phát triển của công ty ................................................................... 67
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng
Danh – Vinacomin................................................................................................. 68
4.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty ..... 68
4.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty ....... 72
4.2.3 Một số giải pháp khác ....................................................................... 75
4.3.1 Kiến nghị với Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam .... 79
4.3.2 Kiến nghị với Nhà nước .................................................................... 80
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

2

CBCNV

3

CTCP

4

DT

5

GTGT


Giá trị gia tăng

6

GVHB

Giá vốn hàng bán

7

HTK

8

LN

9

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

10

NBC

Công ty cổ phần than Núi Béo- Vinacomin

11


TCDH

Tài chính dài hạn

12

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

13

TĐKT

Tập đoàn kinh tế

14

THT

Công ty cổ phần than Hà Tu- Vinacomin

15

TKV

Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam

16


TS

17

TSCĐ

Tài sản cố định

18

TSDH

Tài sản dài hạn

19

TSNH

Tài sản ngắn hạn

20

TVD

Công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin

Bộ Tài chính
Cán bộ công nhân viên
Công ty cổ phần
Doanh thu


Hàng tồn kho
Lợi nhuận

Tài sản


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (SXKD) Công ty
1

Bảng 3.1

cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin từ năm 2012 đến

44

năm 2014
2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần than Vàng DanhVinacomin từ năm 2012 đến năm 2014
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần than Vàng
Danh- Vinacomin từ năm 2012 đến năm 2014
Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty cổ phần than Vàng
Danh- Vinacomin từ năm 2012 đến năm 2014

46
47
50

Hệ số hao mòn tài sản cố định của Công ty cổ phần
5

Bảng 3.5

than Vàng Danh- Vinacomin từ năm 2012 đến năm

51

2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại
6


Bảng 3.6

Công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin từ năm

52

2012 đến năm 2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại Công
7

Bảng 3.7

ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin từ năm 2012

54

đến năm 2014
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại Công
8

Bảng 3.8

ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin từ năm 2012

58

đến năm 2014
Bảng so sánh các chỉ tiêu giữa Công ty cổ phần than
9


Bảng 3.9

Vàng Danh - Vinacomin (TVD); Công ty cồ phần than
Núi Béo - Vinacomin (NBC) và Công ty cổ phần than

59

Hà Tu- Vinacomin (THT) từ năm 2012 đến năm 2014
Bảng so sánh các chỉ tiêu giữa Công ty Công ty cổ phần
10 Bảng 3.10 than Vàng Danh - Vinacomin (TVD) với Tập đoàn
Than - Khoáng sản Việt nam (TKV)

61


LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong kinh doanh, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có một
chiến lược sử dụng tài sản hiệu quả, đó cũng là điều kiện cần và đủ để thực hiện
hoạt động kinh doanh. Mục tiêu đầu tiên cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận nói cách
khác là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những
nguồn lực bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tạo ra tài sản cho doanh nghiệp đã
khó nhưng sử dụng tài sản có hiệu quả lại là việc cực kỳ khó khăn. Bởi sử dụng tài
sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra với hiệu quả
kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu.

Trong những năm qua, Công ty cổ phần Than Vàng Danh- Vinacomin đã có
nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, là một trong những
công ty lớn thuộc Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam trong ngành
khai thác, chế biến, kinh doanh than ở nước ta. Tuy nhiên, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản luôn là câu hỏi thường trực trong các nhà quản trị doanh nghiệp. Vấn
đề là làm cách nào và làm như thế nào để sử dụng tài sản có hiệu quả, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi, đầu ra của
SXKD đang gặp khó khăn, khi phần lớn than hiện tiêu thụ cho ngành điện, nhưng
giá bán lại đang ở dưới giá thành đang là điều trăn trở của lãnh đạo công ty nói
riêng và của lãnh đạo Tập đoàn nói chung.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng tài
sản tại Công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin” có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn hiện nay đối với công ty.

1


1.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng DanhVinacomin?
- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng
Danh- Vinacomin?
1.3 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản.
- Khái quát, hệ thống hóa các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến
việc hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý
luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, phân tích các kết quả của các
công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này trước đây.
- Phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến hiệu quả sử dụng
tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin và kiểm định kết quả

nghiên cứu thông qua việc xem xét số liệu thực tế về hiệu quả sử dụng tài sản trong
thời gian qua tại Công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thu được, đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng DanhVinacomin.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty cổ phần than Vàng Danh- Vinacomin trong giai đoạn 2012-2014.
1.5 Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, phụ lục
và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:

2


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp;
Chuơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần Than
Vàng Danh- Vinacomin;
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần
Than Vàng Danh- Vinacomin.

3


Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP


1.1 Tổng quan nghiên cứu
Đã có không ít các nhà nghiên cứu, các học viên dành thời gian và công sức
nghiên cứu vấn đề tài chính hay chỉ tiêu phân tích tài chính nói chung và hiệu quả
sử dụng tài sản nói riêng. Mỗi tác giả đều chọn cho mình một khía cạnh và phương
pháp phù hợp để nghiên cứu. Vì vậy, đã có các công trình nghiên cứu cũng như
nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề này. Có thể kể đến những tác phẩm tiêu biểu sau:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu than- Vinacomin”, Luận văn Thạc sỹ 2006, lưu tại Học viện tài
chính của tác giả Lê Thị Huyền Trang. Tác giả đã nêu ra một số lý luận cơ bản về
vốn lưu động và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than- Vinacomin. Bài viết đã nêu lý luận và
phương pháp quản trị vốn lưu động: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho
trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Hàng hải Hà Nội”,
Luận văn thạc sỹ 2008, lưu tại Đại học kinh tế quốc dân của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Dung đã phân tích và chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản của công ty.
“ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng”,
Luận văn Thạc sỹ 2012, lưu tại Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội của tác
giả Đào Thị Thu Huyền đã chỉ ra được những thành công, hạn chế của Công ty
TNHH gốm sứ Bát Tràng, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất trong
việc sử dụng tài sản giúp doanh nghiệp hoàn thiện hơn trong quản lý, nâng cao hiệu
suất và hiệu quả sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa- loại hình doanh
nghiệp chiếm phần lớn trong nền kinh tế.

4


“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Y tế
Domesco”, Luận văn Thạc sỹ 2011, lưu tại Đại học Kinh tế Quốc Dân của tác giả

Nguyễn Văn Phú được thực hiện với phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp
giữa lý thuyết và thực tiễn luận văn đã góp phần phân tích và đánh giá thực trạng sử
dụng tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Y tế Domesco, từ đó đưa ra giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Y tế Domesco.
“ Quản lý vốn lưu động tại Công ty cổ phần Lương thực Đà Nẵng”, Luận
văn Thạc sỹ 2012, lưu tại Đại học Đà Nẵng của tác giả Trần Văn Nhã. Luận văn đã
giải quyết các vấn đề cơ bản như:
- Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và quản lý vốn lưu
động trong doanh nghiệp. Nêu lên những nét cơ bản về vốn lưu động và công tác
quản lý vốn lưu động, đồng thời đưa ra các phương pháp phân tích, đánh giá hiệu
quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu được thực trạng tình hình quản lý sử dụng vốn lưu động tại Công
ty cổ phần lương thực Đà Nẵng và đưa ra các nhận xét đánh giá về công tác quản lý
vốn lưu động.
- Trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tế, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Đó là việc lập ngân
sách tiền mặt, xây dựng quy trình thu nợ, hoàn thiện chính sách bán chịu, thiết lập
mô hình tồn kho hợp lý.
“ Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính trong các công ty cổ phần thuộc
Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ 2014, lưu tại Học viện
Tài chính của tác giả Phạm Thị Quyên. Luận án đã hệ thống hóa, làm rõ lý luận cơ
bản về các vấn đề: Công ty cổ phần (CTCP) và phân tích tài chính công ty cổ phần
nhằm phục vụ công tác quản lý tài chính của CTCP cũng như các bên có liên quan.
Luận án đã tổng hợp nội dung phân tích tài chính CTCP của một số nước trên thế
giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào phân tích tài chính CTCP

5



ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các căn cứ thực tiễn để tác giả đề xuất
các giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại các CTCP thuộc Tổng công
ty công nghiệp Xi măng Việt Nam và đề xuất một số kiến nghị đối với cơ quan quản
lý nhà nước, Tổng công ty cổ phần công nghiệp Xi măng Việt Nam.
Nhìn chung các nghiên cứu bàn về tài chính, quản lý tài chính của doanh
nghiệp đã khẳng định được tầm quan trọng của việc quản trị hiệu quả sử dụng tài
sản, vốn thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và đưa ra được
các cách tiếp cận, phương pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, vốn. Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu nào về vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ
phần Than Vàng Danh- Vinacomin, và đây chính là khoảng trống để tác giả thực
hiện đề tài “ Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần than Vàng DanhVinacomin”.
1.2 Tổng quan về tài sản doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 163, Bộ luật Dân sự năm 2005, tài sản bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu,…) và các quyền tài sản (như
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi
nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với
phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng,…)
Theo Chuẩn mực kế toán số 01- Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố
theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính): Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, vật tư, hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền,
bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền
kiểm soát của doanh nghiệp; Tài sản của doanh nghiệp còn được bao gồm các tài
sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát
được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính; hoặc có
những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh tế trong

6



tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý như bí quyết kỹ thuật
thu được từ hoạt động triển khai có thể thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài
sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích
kinh tế; Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc sự kiện đã
qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch
hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Như vậy, ta có thể hiểu tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực thực
có của doanh nghiệp, bao gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của
doanh nghiệp tại thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp đó.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản
tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
1.2.2 Phân loại tài sản của doanh nghiệp

Căn cứ vào mục đích nghiên cứu khác nhau mà có nhiều cách thức phân
loại tài sản của doanh nghiệp như sau:
- Phân loại theo chu kỳ sản xuất: Tài sản cố định và tài sản lưu động;
- Phân loại theo đặc tính cấu tạo vật chất: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình;
- Phân loại theo kết cấu: Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tìm hiểu sâu hơn về cách
thức phân loại tài sản theo kết cấu bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đó là tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn
Một tài sản được xếp vào tài sản ngắn hạn khi tài sản này là tiền hoặc tương
đương tiền và việc sử dụng không gặp bất kỳ hạn chế nào; hoặc được nắm giữ chủ
yếu cho mục đích thương mại, mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi, thanh toán


7


trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; được dự tính để bán hoặc thu hồi
trong chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn gồm:
Có nhiều tiêu chí để phân loại tài sản ngắn hạn, trong đề tài này tác giả chỉ đề
cập đến tiêu chí phân loại được sử dụng trong bài nghiên cứu là tiêu chí phân loại
căn cứ theo hệ thống tài khoản kế toán trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư
ngắn hạn không quá 03 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không
có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tư chứng
khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh như: tín
phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng,...hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu,
trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ. (Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, Ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản
dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất
động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.


8


Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc
người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp
hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh
doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên
quan trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi
phí giao dịch liên quan khác. (Chuẩn mực kế toán số 05- Bất động sản đầu tư, ban
hành theo QĐ số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
- Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị
từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên (Điều 3, Thông tư 45/2013/TT-BTC
ngày 25/4/2013 của BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định).


9


Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài
sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài
sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm
và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách
mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
Tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình ( Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định
hữu hình, ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vô hình. (Chuẩn mực kế toán số 14- Tài sản cố định vô hình, Ban hành và công bố
theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài
chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: Đầu tư vào công ty con; Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh; Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cụ thể, đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:
Đầu tư vào công ty con phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con và
các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập về bản chất là công ty
con.


10


Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết.
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác phản ánh các khoản đầu tư vào vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp khác nhưng đơn vị không có quyền kiểm soát, đồng kiểm
soát, ảnh hưởng đáng kể.
Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn phản ánh khoản dự phòng tổn thất đầu tư
vào đơn vị khác do đơn vị được đầu tư bị lỗ và nhà đầu tư có khả năng mất vốn.
Tài sản dở dang dài hạn: Bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang dài
hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
Tài sản dài hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu
nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản doanh nghiệp
Bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, đều mong muốn đạt được
những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng
phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức
nào là vấn đề phải xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo nên kết quả
đó. Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận: Hiệu quả xã hội, hiệu quả tài
chính và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội: Là sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích riêng của doanh nghiệp
và lợi ích chung của toàn xã hội là đóng góp của doanh nghiệp vào việc đạt được
các mục tiêu về phúc lợi xã hội, tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm đói
nghèo, cải thiện môi trường, tăng thu ngân sách, góp phần vào tăng trưởng GDP.
Hiệu quả tài chính: Được xác định bởi tỷ số giữa kết quả tài chính với các
yếu tố đầu vào, các kết quả tài chính đạt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu về
kết quả doanh thu, lợi nhuận, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.


11


Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, tài sản, nguồn vốn) để đạt được mục tiêu xác định
trong quá trình sản xuất- kinh doanh.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời
gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện
mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát triển của lực lượng sản xuất. Tạo điều
kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy mà việc sử
dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được
đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ,
tăng TSCĐ hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo
các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài
sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty.
Hệ số này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Tuy nhiên, muốn có kết

12


luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty thì cần
so sánh hiệu suất sử dụng tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình
quân của ngành.
- Doanh lợi tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Doanh lợi tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Doanh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài
trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn
đầu tư bằng vốn chủ.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tiền mặt + các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác hệ số khả năng
thanh toán tức thời cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và
các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả. Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt
và các khoản tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó
chỉ số thanh toán tiền mặt rất ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá

nghiêm trọng, một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền ở mức
cao để đảm bảo chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm không thực tế vì như
vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng loại tài sản có tính
thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng
số tiền mặt và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ
như cho vay ngắn hạn).

13


- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
TSNH càng cao.
- Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân

Trong đó:

Các khoản phải thu đầu kỳ + Các
khoản phải thu cuối kỳ

Các khoản phải thu bình quân =

2

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ
số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ
của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền
mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ
động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này
càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền
mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng
để tài trợ thêm nguồn vốn lưu động này.
Từ chỉ số vòng quay các khoản phải thu ta tính được hệ số ngày thu tiền bình
quân bằng cách lấy số ngày trong kỳ chia cho vòng quay các khoản phải thu. Ngược

14


lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, chỉ số ngày thu tiền bình quân càng
nhỏ thì tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp cành nhanh.
- Kỳ thu tiền bình quân
Tổng số ngày trong kỳ (360 ngày)
Kỳ thu tiền bình quân =
Vòng quay các khoản phải thu
trong kỳ
Kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các
khoản trả trước. Chỉ tiêu này càng thấp, cho thấy doanh nghiệp quản lý các khoản
phải thu tốt, nhanh chóng thu được tiền. Tuy nhiên, nếu chỉ số này cao thì không tốt

cho doanh nghiệp vì chứng tỏ vốn của doanh nghiệp có nhiều khoản nợ khó đòi và
sẽ gặp rủi ro cao trong thanh toán.
- Thời gian vòng quay tiền
Số ngày trong kỳ
Thời gian vòng quay tiền =
Số vòng quay tiền
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để tiền chu chuyển được một vòng.
Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại.
- Khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Khả năng sinh lợi của TSNH =
TSNH bình quân trong kỳ
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản lưu động. Dựa vào tỷ số
này ta biết được một đồng lợi nhuận sau thuế có sự đóng góp bao nhiêu đồng từ
việc đầu tư tài sản lưu động.
Khi phân tích người ta so sánh các tỷ số này giữa các năm với nhau để thấy
được xu hướng và tình hình sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Ngoài ra,
nếu có thể còn so sánh với chỉ số chung của ngành để thấy được vị thế của doanh

15


nghiệp trong ngành. Từ đó, đưa ra các chính sách sử dụng và quản lý tài sản lưu
động phù hợp với doanh nghiệp, đảm bảo cho tài sản lưu động được sử dụng hiệu
quả nhất.
- Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán

Vòng quay HTK =

Bình quân HTK
Trong đó:
HTK năm trước + HTKnăm nay
Bình quân HTK =
2
Hệ số vòng quay HTK cũng được tính cho 04 quý gần nhất theo công thức:
Tổng GVHB 04 quý gần nhất
Vòng quay HTK 04 quý gần nhất =
Bình quân HTK
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng
tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số hàng tồn kho lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng tồn kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vòng hàng tồn kho thấp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng
hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có
khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.
Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể

16


×