Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thu hút và sử dụng ODA ở việt nam giai đoạn 2010 2015 thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.17 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ QUỲNH LOAN

THU HóT Vµ Sö DôNG ODA ë VIÖT NAM
GIAI §O¹N 2010 - 2015: THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ QUỲNH LOAN

THU HóT Vµ Sö DôNG ODA ë VIÖT NAM
GIAI §O¹N 2010 - 2015: THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P
Chuyên ngành : Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
XÁC NHẬN CỦA CTHĐ

XÁC NHẬN CỦA GVHD

PGS. TS Phạm Văn Dũng



PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi

Hà Nội - Năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................... 5
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 6
6. Kết cấu đề tài ............................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)............................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về ODA ............................................................................ 8
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm ............................................................................................. 8
1.1.3. Các hình thức ....................................................................................... 9
1.1.4. Phân loại ............................................................................................ 10
1.1.5 Đặc điểm của ODA............................................................................. 13
1.1.6. Vai trò của ODA ................................................................................. 16
1.2. Cơ sở lý luận về thu hút, quản lý và sử dụng ODA ........................... 19
1.2.1. Nguyên tắc thu hút, quản lý và sử dụng ODA ..................................... 19

1.2.2. Quy trình về thu hút, quản lý và sử dụng ODA ................................... 20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút và sử dụng ODA .................... 24
1.3. Bài học kinh nghiệm của các nước trong việc thu hút và sử dụng ODA
..................................................................................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của các nước ................................................................. 26


1.3.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của các nước cho
Việt Nam ...................................................................................................... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 ........... 32
2.1. Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA.............................. 32
2.1.1.Về cam kết, ký kết hiệp định................................................................. 32
2.1.2. Về giải ngân vốn ODA ........................................................................ 35
2.2. Tác động của ODA đối với Việt Nam ................................................. 37
2.2.1. Tác động tích cực ............................................................................... 37
2.2.2. Tác động tiêu cực ............................................................................... 44
2.3. Đánh giá kết quả thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam ................ 46
2.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 46
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................... 48
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................... 49
2.3.4. Những bài học kinh nghiệm ................................................................ 50
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT VÀ TĂNG CƯỜNG
SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA................................................................. 52
3.1. Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế........................................... 52
3.1.1. Nâng cao nhận thức và hiểu biết về bản chất của ODA ...................... 52
3.1.2. Công tác vận động tài trợ ODA phải theo đúng chiến lược thu hút và sử
dụng ODA .................................................................................................... 52
3.1.3. Hoàn thiện các khuôn khổ điều phối ODA .......................................... 53
3.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các dự án ODA................. 54

3.1.5. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý .................................................. 55
3.2. Nhóm giải pháp thực hiện ODA ......................................................... 55
3.2.1. Đẩy mạnh tốc độ giải ngân .............................................................. 55
3.2.2. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án ODA ............................ 59
3.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA ................................... 60
3.2.4. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và
sử dụng ODA................................................................................................ 61


3.2.5. Tăng cường quan hệ đối tác và nâng cao hiệu quả viện trợ ................ 62
3.2.6. Tìm kiếm các nguồn vốn đối ứng trong các dự án ODA...................... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 64
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên đầy đủ

Tên viết tắt

1.

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

ODA

2.


Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

OECD

3.

Ủy ban Hỗ trợ hợp tác và phát triển

DAC

4.

Hội đồng tương trợ kinh tế

SEV, CMEA

5.

Tổ chức phi chính phủ

NGOs

6.

Quỹ phát triển Liên Hiệp Quốc

UNDP

7.


Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc

UNICEF

8.

Liên minh Châu Âu

EU

9.

Ngân hàng thế giới

WB

10.

Ngân hàng Phát triển Châu Á

ADB

11.

Quỹ tiền tệ Quốc tế

IMF

12.


Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật bản

JBIC

13.

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

14.

Bộ tài chính

MOF

15.

Ủy ban cải cách và phát triển Quốc gia

NDRC

16.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

KH&ĐT

17.


Ban quản lý dự án

BQLDA

18.

Đang phát triển

ĐPT

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân ODA giai đoạn 1993 -2012 ........... 33
Bảng 2.2. Tình hình ký kết các hiệp định ODA tính đến tháng 11/2014 ................. 35
Bảng 2.3. Điều kiện vay vốn của một số nhà tài trợ chủ yếu .................................. 44

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cam kết của các nhà tài trợ từ năm 2010 – 2012 .................................... 32
Hình 2.2. Cơ cấu ODA ký kết theo ngành, lĩnh vực năm 2014 ............................... 34
Hình 2.3. Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA thời kỳ 2010 - 2014 .................. 36

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vốn đầu tư cho phát triển là một
trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia.
Đối với Việt Nam, một quốc gia có nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
chiến tranh, các nguồn lực trong nước hạn chế, tích lũy chưa cao, việc thu hút
các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa trở
thành chiến lược quan trọng của nền kinh tế. Bên cạnh các nguồn vốn đầu tư
trực tiếp trong, ngoài nước thì vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các tổ
chức quốc tế, các nước phát triển là một kênh cấp vốn quan trọng cho sự nghiệp
phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam.
Việt Nam chính thức được nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
của của rất nhiều nhà tài trợ song phương, đa phương, các tổ chức phi chính
phủ, các quốc gia từ năm 1993. Sau hơn 20 năm thực hiện ODA đã phần nào
đáp ứng được nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững và
xóa đói giảm nghèo. Việt Nam luôn được các nhà tài trợ đánh giá là điểm sáng
trong thu hút, sử dụng ODA và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của cộng đồng
các nhà tài trợ trên thế giới.
Tuy nhiên, trong nhiều năm gần đây, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
toàn cầu, sự đóng góp của các nhà tài trợ có sự giảm sút so với thời gian trước.
Việc quản lý và sử dụng ODA phát sinh nhiều bất cập như thời gian giải ngân
chậm, lãng phí, sử dụng sai mục đích, tham nhũng gây mất lòng tin đối với nhà
tài trợ. Bên cạnh đó, năm 2010, Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình
vì vậy một số nhà tài trợ sẽ cắt giảm nguồn tài trợ này hoặc cắt giảm các điều
kiện ưu tiên đối với Việt Nam. Ngoài ra, việc sử dụng ODA nhiều ưu đãi luôn
có các điều kiện ràng buộc đi kèm, đó là sự chi phối về kinh tế, chính trị và xã
hội. Câu hỏi đặt ra là: “Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt
Nam thời gian qua như thế nào? Việt Nam sẽ làm gì để tiếp tục có được nguồn
vốn này trong thời gian tới?”
1



Xuất phát từ yêu cầu trên, đề tài “Thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam
giai đoạn 2010 -2015. Thực trạng và giải pháp” được lựa chọn nghiên cứu làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu, bài tham luận, bài viết trên các
tạp chí về nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Các nghiên cứu tập
trung nêu lên các vấn đề về tình hình của thu hút và quản lý sử dụng ODA, các
giải pháp để nâng cao hiệu quả của ODA. Cụ thế:
Tác giả Lê Đăng Doanh (2014) đã nêu lê sự cần thiết phải thay đổi nhận
thức về ODA trong bài nghiên cứu “Đổi mới nhận thức về ODA”. Theo nhà
nghiên cứu “Vốn ODA chủ yếu là vốn tín dụng, hoàn toàn không phải là viện trợ
không hoàn lại” hay “tiền chùa” như vẫn bị cố ý hiểu lầm trong một bộ phận
không nhỏ cán bộ và dân chúng. Sau khi Việt Nam gia nhập nhóm thấp nhất
trong những nước có thu nhập trung bình thì điều kiện ưu đãi giảm đi, điều kiện
vay và trả nợ cũng khắc nghiệt hơn. Những hệ lụy này của ODA còn chưa được
làm rõ trong công luận, trong khi căn bệnh “nghiện ODA” gắn liền với lợi ích
nhóm, tư duy nhiệm kỳ thành tích chủ nghĩa đã và đang khiến số công trình sử
dụng vốn ODA xuất hiện quá nhiều và liên tục nối nhau dẫn tới tình trạng giải
phóng mặt bằng không triển khai kịp, vốn đối ứng không có đủ, khiến các công
trình chậm hoàn thành, kém hiệu quả.
Tác giả Hoàng Xuân Trung đã chỉ ra kinh nghiệm thu hút và quản lý
ODA của EU tại các nước Châu Á trong bài viết “Kinh nghiệm thu hút sử dụng
vốn ODA EU tại các nước Châu Á” đăng tải trên tạp chí Nghiên cứu Châu Âu số
6 (93) năm 2008. Trong quản lý ODA, Trung Quốc đặc biệt đề cao vai trò quản
lý và giám sát của Bộ Tài Chính và Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia dựa
trên nguyên tắc “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Các quốc gia Châu Á khác như
Thái Lan, Myanmar, Philipines... sử dụng ODA dựa trên quan điểm tận dụng
nguồn vốn huy động từ bên ngoài phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, đảm bảo
phát triển bền vững mà không gây tác động xấu tới an ninh tài chính quốc gia.

2


Các quốc gia này đã đạt được những thành công nhất định trong việc sử dụng
nguồn vốn ODA.
Bên cạnh việc nghiên cứu các cách thức giải pháp sử dụng ODA hiệu quả,
các nhà khoa học còn chỉ rõ bản chất của ODA giúp cho các nước nhận viện trợ
hiểu rõ được bên cạnh những lợi ích kinh tế trước mắt còn là những ràng buộc về
chính trị, kinh tế, phát triển bền vững... Mới đây, tờ The Economist đã có một
bài viết dẫn chứng một số kết quả đánh giá tích cực về dòng vốn viện trợ. Theo
đó, nghiên cứu gần đây của hai nhóm nhà kinh tế Sebastian Galiani và Ben Zou
(Đại học Maryland) và Stephen Knack và Colin Xu (Ngân hàng thế giới) sau khi
nghiên cứu dữ liệu của 35 quốc gia đã ước tính rằng cứ mỗi 1% thu nhập của
một quốc gia có được từ vốn viện trợ, tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm sẽ
tăng thêm khoảng 1/3 điểm phần trăm trong ngắn hạn. Trước đó, vào năm 2011,
nhà kinh tế Markus Brückner thuộc Đại học Adelaide (Úc), ước tính rằng 1%
mức tăng trong vốn viện trợ sẽ nâng tăng trưởng thu nhập bình quân theo đầu
người cũng bằng một con số dương nhưng nhỏ hơn kết quả trên: 0,1 điểm phần
trăm.
Giáo sư Sumi Kazuo, Giáo sư Đại học Yokohama đã nêu rõ vấn đề này
trong cuốn “Sự thật viện trợ ODA”. Theo Giáo sư Sumi Kazuo, nhà tài trợ tạo ra
và duy trì một “nhu cầu viện trợ giả tạo”, hướng đến “lợi nhuận cho doanh
nghiệp Nhật Bản” và “đưa ô nhiễm của Nhật Bản ra nước ngoài”. Hội Điều tra
Nghiên cứu về ODA của Nhật Bản đã đưa ra nhiều phân tích trong cuốn “ODA
– vì cuộc sống của người Nhật Bản”. Cuốn sách đã “vạch trần” bản chất ODA
của Nhật, giúp chúng ta hiểu rằng đằng sau những lời lẽ ngoại giao mỹ miều là
một vũ khí kinh tế đặc biệt mà như các tác giả khẳng định ở mục cuối của cuốn
sách: “Ngày xưa chúng ta dùng chiến tranh, ngày nay chúng ta dùng ODA”. Đã
có một số nghiên cứu khác chứng minh tác đông tiêu cực của ODA đó là nghiên
cứu của chuyên gia kinh tế Simeon Djankov (Bulgaria) cho rằng các dòng viện

trợ này tương tự như nguồn tài nguyên trời cho và làm giảm chất lượng của thể
chế nội địa thông qua việc khuyến khích hành vi trục lợi. Thậm chí, một nhà
3


kinh tế khác người Zambia, bà Dambisa Moyo, sau khi chứng kiến bi kịch của
các quốc gia châu Phi khi nhận vốn ODA đã xuất bản một cuốn sách mang tên
“Dead Aid” (tạm dịch: Sự viện trợ chết chóc). Trong đó, cho rằng viện trợ chỉ
khiến các nước nghèo càng nghèo hơn và tăng trưởng chậm hơn vì nó khuyến
khích hành vi tham nhũng, giảm tiết kiệm và đầu tư, gây lạm phát, giảm xuất
khẩu (vì làm tăng giá trị đồng nội tệ) và thậm chí còn dẫn đến nội chiến.
Một phân tích của hai nhà kinh tế Chris Doucouliagos (Đại học Deakin)
và Martin Paldam (Đại học Aarhus) cho thấy hiệu quả ước tính trung bình của
vốn viện trợ đối với tăng trưởng là dương, nhưng quá nhỏ để có thể xem là mang
lại một điều gì đó thực sự có ý nghĩa đáng kể. Thậm chí, có ý kiến cho rằng, các
chính sách thương mại hay cho phép nhập cư tự do hơn còn mang lại kết quả
tích cực hơn nhiều so với vốn viện trợ.
Ở một khía cạnh khác, các kết quả nghiên cứu về vốn ODA cũng có khả
năng thay đổi khi nguồn dữ liệu được mở rộng hơn. Chẳng hạn, vào năm 2000,
một nghiên cứu có nhiều ảnh hưởng để thúc đẩy dòng vốn viện trợ này là nghiên
cứu của hai nhà kinh tế Burnside và Dollar (Ngân hàng Thế giới). Nghiên cứu
này đưa ra kết luận rằng viện trợ chỉ hiệu quả khi nước nhận áp dụng chính sách
tốt.
Chính sách tốt ở đây là chính sách về thặng dự ngân sách, tỉ lệ lạm phát và
độ mở thương mại. Nếu điều kiện này được thỏa mãn, viện trợ sẽ có quan hệ tích
cực và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Không chỉ dừng ở việc nghiên cứu ODA nói chúng, các nhà nghiên cứu
còn đi sâu phân tích ODA trong nhiều lĩnh vực. Nhóm nghiên cứu DFID Bộ
Phát triển Quốc tế Anh, (2004) đã tiến hành Báo cáo về ODA cho nông nghiệp,
nông thôn. Theo nhóm nghiên cứu các dự án trong lĩnh vực này chưa hiệu quả

thậm chí là không thành công do cơ chế quản lý, điều phối yếu kém. Báo cáo
nhận định trong thời gian tới các nhà tài trợ sẽ chỉ quan tâm đến tính bền vững,
chất lượng và năng suất của các dự án nông nghiệp.

4


- “Thu hút và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức : Trường hợp
ngành đường sắt Việt Nam ” của Bùi Thanh Hương – Trường Đại học Kinh Tế Đại Học Quốc Gia Hà Nội (2008), luận văn đã tổng hợp và phân tích chính sách
thu hút ODA ở Việt Nam nói chung và ngành đường sắt nói riêng, làm rõ thực
trạng việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA trong ngành đường sắt Việt Nam
trong thời gian từ năm 1995 – 2008, trên cơ sở đó tác giả đưa ra được những giải
pháp khả thi để thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa vốn ODA trong ngành
đường sắt Việt Nam trong giai đoạn sau khi Việt Nam ra nhập WTO.
- “ODA của ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) trong ngành Lâm
Nghiệp (nghiên cứu trường hợp 4 tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Gia Lai, Phú Yên
giai đoạn 2001 -2005 ” của Nguyễn Ngọc Hải – Trường Đại học kinh tế - Đại
Học Quốc Gia Hà Nội (2008), luận văn đã nêu bật những thành công và hạn chế
trong sử dụng ODA của ADB tại dự án vay đầu tiên của ngành Lâm Nghiệp,
trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục các
mặt hạn chế và rút kinh nghiệm cho các dự án vốn vay ODA từ ADB trong Lâm
nghiệp sau này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA ở Việt Nam từ năm 2010-2015. Chỉ ra những thành công, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút và sử dụng ODA. Luận văn
đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút, sử dụng vốn ODA từ
các nhà tài trợ.
Từ mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Việt Nam đã

thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2010 -2015 như thế nào?
Thực trạng thu hút, sử dụng vốn ODA ở Việt Nam thời gian qua diễn ra như thế
nào, đạt được những kết quả và có những hạn chế gì, nguyên nhân tồn tại hạn
chế đó là gì? Việt Nam phải làm gì để tăng cường thu hút sử, dụng nguồn vốn
này trong thời gian tới.
5


Việt Nam cần phải làm gì để thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA có hiệu
quả nhằm phát triển kinh tế xã hội theo đúng mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã
đề ra?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, thực tiễn về ODA và ý nghĩa của nguồn

vốn này đối với việc phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng việc thu hút và sử dụng vốn ODA của Việt

Nam giai đoạn 2010-2015, từ đó nêu lên những thành tựu và những tồn tại và
một số nguyên nhân.
-

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút và sử dụng

nguồn vốn ODA trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu là Hoạt động thu hút, sử dụng nguồn vốn

ODA của Việt Nam.
- Phạm vi: Nghiên cứu hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt
Nam trong giai đoạn từ năm 2010 tới năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn gồm có phương pháp
phân tích tổng hợp, hệ thống hóa phương pháp so sánh, thống kê...
Nguồn số liệu được sử dụng kế thừa từ các báo cáo số liệu của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các báo cáo hàng năm của JICA, các Tạp chí thương mại, Niên
giám thống kê, các nghiên cứu, báo kinh tế Việt Nam và thông tin từ mạng
Internet.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo đề
tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

6


Chương 2: Thực trạng hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Việt
Nam giai đoạn 2010 -2015
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA

7


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
1.1. Cơ sở lý luận về ODA
1.1.1. Nguồn gốc
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II cùng với kế hoạch Marshall, để

giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá.
Lúc này, các nước công nghiệp phát triển đã có sự thoả thuận trợ giúp các nước
thế giới thứ 3 dưới dạng viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu
đãi. Ngày 14-2-1960, tại Paris các nước đã ký thoả thuận thành lập tổ chức hợp
tác kinh tế và phát triển (Organization for Economic and Development-OECD),
tổ chức này bao gồm 20 nước thành viên ban đầu đã đóng góp phần quan trọng
nhất trong việc cung cấp ODA song phương và đa phương. Trong khuôn khổ
hợp tác phát triển, các nước OECD đã lập ra các ủy ban chuyên môn, trong đó có
Ủy ban Hỗ trợ Hợp tác Phát triển (Development Assistance Committee - DAC),
nhằm giúp các nước đang phát triển phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu
tư. Thành viên ban đầu của DAC gồm 18 nước. Thường kỳ các nước thành viên
của DAC thông báo cho ủy ban các khoản đóng góp của họ cho các chương trình
viện trợ phát triển và trao đổi với nhau các vấn đề liên quan đến chính sách viện
trợ phát triển. Thành viên của DAC hiện nay gồm có: Áo, Bỉ, Canada, Đan
Mạch, Pháp, Đức, Ailen, Italia, Hà Lan, Nauy, Bồ Đào Nha, Thụy Điển, Thụy
Sĩ, Vương quốc Anh, Mỹ, Ôtrâylia, Niudilân, Nhật Bản, Luxămbua, Tây Ban
Nha và Liên minh Châu Âu - EC.
1.1.2. Khái niệm
Vốn ODA là một phần của nguồn tài chính chính thức mà Chính phủ các
nước phát triển và các tổ chức đa phương dành cho các nước đang phát triển
nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội các quốc gia này.
Theo cách hiểu chung nhất, ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại và
các khoản tín dụng ưu đãi dành cho các nước nhận viện trợ. ODA được thực

8


hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà tài trợ các khoản viện trợ không
hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán.
Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ không

hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần viện trợ
không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay.
Một cách khái quát, ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn
lại hoặc tín dụng có ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ
quan chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ (NGO) cho các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển. Một khoản tài
trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện:
Một là: Được các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính
thức cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chính
phủ, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, và các tổ chức phi chính phủ
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nước đang phát triển (ĐPT) phát triển
kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA
bao gồm: Xoá đói, giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ
sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như
tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội; cải cách
hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, cải
cách thể chế…
Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element - GE) phải đạt ít nhất 25%. Thành
tố hỗ trợ, còn được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính “ưu
đãi” của ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường.
1.1.3. Các hình thức
 Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là tài trợ trực tiếp thông qua chuyển
giao tiền tệ. Nhưng đôi khi lại là hiện vật (hỗ trợ hàng hoá) như hỗ trợ nhập
9


khẩu bằng hàng hoặc vận chuyển hàng hoá vào trong nước qua hình thức hỗ trợ
cán cân thanh toán hoặc có thể chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.

 Tín dụng thương mại: Với các điều khoản "mềm" (lãi suất thấp, hạn trả
dài) trên thực tế là một dạng hỗ trợ hàng hoá có ràng buộc.
 Viện trợ chương trình (gọi tắt là viện trợ phi dự án): là viện trợ khi đạt
được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA
cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không xác định một cách
chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào.
 Hỗ trợ cơ bản: chủ yếu là về xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thường, các
dự án này có kèm theo một bộ phận không viện trợ kỹ thuật dưới dạng thuê
chuyên gia nước ngoài để kiểm tra những hoạt động nhất định nào đó hoặc để
soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho đối tác viện trợ.
 Hỗ trợ kỹ thuật: chủ yếu tập trung vào chuyển giao tri thức hoặc tăng
cường cơ sở lập kế hoạch, cố vấn nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu khi
đầu tư. Chuyển giao tri thức có thể là chuyển giao công nghệ như thường lệ
nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật, phân tích kinh tế, quản lý, thống
kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội.
1.1.4. Phân loại
1.1.4.1. Phân theo phương thức hoàn trả: ODA có 3 loại.


Viện trợ không hoàn lại: bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận

không phải hoàn lại) để bên nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả
thuận trước giữa các bên.
Viện trợ không hoàn lại thường được thực hiện dưới các dạng:
+ Hỗ trợ kỹ thuật.
+ Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật.


Viện trợ có hoàn lại: nhà tài trợ cho nước cần vốn vay một khoản tiền


(tuỳ theo một quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi và thời gian
trả nợ thích hợp.
10


Những điều kiện ưu đãi thường là:
+ Lãi suất thấp (tuỳ thuộc vào mục tiêu vay và nước vay).
+ Thời hạn vay nợ dài (từ 20 - 30 năm)
+ Có thời gian ân hạn (từ 10 - 12 năm)


ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết hợp một phần ODA không

hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp
tác kinh tế và phát triển.
1.1.4.2. Nếu phân loại theo nguồn cung cấp


ODA song phương: Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước

kia thông qua hiệp định được ký kết giữa hai Chính phủ.
+ Các nước thành viên Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV, CMEA). Trước đây là
Liên Xô cũ, và các nước Đông Âu
+ Các nước thuộc tổ chức OECD: gồm 24 nước thành viên, là những nước công
nghiệp phát triển, những nước xuất khẩu tư bản: Anh, Áo, Bỉ, Bồ Đào Nha,
Canada, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản, Newzealand, Na Uy, Pháp,
Phần Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ…
+ Các nước đang phát triển: Ấn Độ, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,



ODA đa phương: là viện trợ chính thức của các tổ chức thuộc hệ thống

Liên Hợp Quốc, Liên minh Châu Âu, các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và các
tổ chức tài chính quốc tế.
+ Các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc (UN):
Hầu hết viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc (UNDP,
UNESCO, UNICEF, WEP,...) đều được thực hiện dưới hình thức viện trợ không
hoàn lại, ưu tiên cho các nước đang phát triển có thu nhập thấp và không ràng
buộc về các điều kiện chính trị nặng nề. Viện trợ thường tập trung cho các nhu
cầu có tính chất xã hội như xoá đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, văn hoá- xã hội,
sức khoẻ- dân số, bảo vệ môi trường...
+ Liên minh Châu Âu (EU):
11


Liên minh Châu Âu là tổ chức có tính chất kinh tế xã hội của 15 nước công
nghiệp phát triển ở Châu Âu, EU có quỹ lớn, song chủ yếu ưu tiên viện trợ cho
các thuộc địa cũ ở Châu Phi, Nam Thái Bình Dương. Những lĩnh vực mà EU coi
trọng là dân số, bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ, phát triển nguồn nhân lực,
xoá đói giảm nghèo.
+ Các tổ chức phi chính phủ (NGOs - Non Governmental Organizations):
Trên thế giới hiện có hàng trăm tổ chức NGOs hoạt động theo các tôn chỉ,
mục đích khác nhau: nhân đạo, tri thức, y tế, tôn giáo. Các tổ chức phi chính phủ
thường có số vốn nhỏ, chủ yếu dựa vào nguồn quyên góp hoặc nhờ sự tài trợ của
các chính phủ, thường muốn hoạt động giữa các cá nhân với cá nhân của nước
viện trợ và các nước nhận viện trợ. Quy mô viện trợ thường nhỏ, khả năng cung
cấp viện trợ và thực hiện viện trợ thay đổi tuỳ từng thời kỳ nhưng thủ tục viện
trợ thường đơn giản, thực hiện lại nhanh.
+ Các tổ chức tài chính quốc tế: Ngân hàng thế giới (WB - World Bank),
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB - Asian Development Bank), Quỹ tiền tệ

quốc tế (IMF- International Monetary Fund).
1.1.4.3. Phân loại theo điều kiện


ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc

bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.


ODA có ràng buộc:

+ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là nguồn ODA được cung cấp dành
để mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ chỉ giới hạn cho một số công ty
do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc công
ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Nghĩa là nước nhận viện trợ chỉ được cung
cấp nguồn vốn ODA với điều kiện là phải sử dụng nguồn vốn này cho những
lĩnh vực nhất định hay những dự án cụ thể.

12




ODA ràng buộc một phần: Nước nhận viện trợ phải dành một phần ODA

chi ở nước viện trợ (như mua sắm hàng hoá hay sử dụng các dịch vụ của nước
cung cấp ODA), phần còn lại có thể chi ở bất cứ đâu.
1.1.5 Đặc điểm của ODA
1.1.5.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA:

- Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn), thời gian ân hạn dài.
Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
- Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương
mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian
ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại
- Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước
đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất
để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có
GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không
hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu
đãi càng lớn.
+ Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và
bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính
sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan
tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của
các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về
mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp
13


cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
1.1.5.2. Tính ràng buộc của nguồn vốn ODA:
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng

buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ
cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt
chẽ đối với nước nhận. Tính ràng buộc này được thể hiện cụ thể như sau:
- ODA gắn liền với yếu tố chính trị: Mục tiêu thứ nhất của các nước phát
triển đó là: sử dụng ODA như một công cụ chính trị xác định vị trí ảnh hưởng
của mình tại nước hoặc khu vực tiếp nhận ODA. Một số nước, tiêu biểu là Mỹ
đã dùng ODA làm công cụ thực hiện ý đồ “Gây ảnh hưởng chính trị trong thời
gian ngắn”. Các nước này một mặt dùng viện trợ để bày tỏ sự gần gũi tiến đến
thân thiết về mặt chính trị, mặt khác tiếp cận với các quan chức cao cấp của các
nước đang phát triển mở đường cho hoạt động ngoại giao trong tương lai. Qua
đó, họ “lái” các nước này chấp nhận một lập trường nào đó trong ngoại giao,
đồng thời can thiệp vào sự phát triển chính trị của nước đang phát triển. Viện trợ
kinh tế cũng là thủ đoạn chính trong việc tiến hành thâm nhập văn hoá, tư tưởng
đối với nước nhận viện trợ.
- ODA gắn với điều kiện kinh tế: Bên cạnh yếu tố chính trị, các nhà tài
trợ còn sử dụng ODA để mưu cầu kinh tế. Bỉ và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50%
viện trợ phải mua hàng hóa dịch vụ của mình, Canada yêu cầu cao nhất tới 65%;
Thụy Sĩ 1,7%; Hà Lan 2,2%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử
dụng để mua hàng hoá của các quốc gia viện trợ. Bản thân các nước phát triển
nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để
mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Nhật Bản là một
minh chứng đầy đủ về việc sử dụng ODA như là một công cụ ngoại giao lợi hại.
Nhật Bản là một quốc gia nghèo về tài nguyên thiên nhiên, họ lựa chọn con
đường phát triển kinh tế bằng việc đẩy mạnh xuất khẩu. Do vậy, Nhật Bản rất
cần mở rộng thị trường ra nước ngoài để thúc đẩy sản xuất trong nước. Các
nước Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á đã thực sự hấp dẫn Nhật Bản về
14


thị trường tiêu thụ hàng hoá sản phẩm và thị trường đầu tư. Khu vực này có vị

trí địa lý thuận lợi, nguồn lao động dồi dào và rẻ mạt, tài nguyên thiên nhiên
phong phú, không quá xa Nhật Bản, về văn hoá có nhiều nét tương đồng. Thông
qua bồi thường chiến tranh, Nhật Bản đã bình thường hoá quan hệ ngoại giao
với các nước Đông Nam Á. Thời kỳ này, viện trợ của Nhật Bản chủ yếu là hàng
hóa, đây là cách tốt nhất để giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của Nhật ra nước ngoài.
Từng bước Nhật Bản đã biến Đông Nam Á thành thị trường tiêu thụ sản phẩm
hết sức an toàn cho mình. Đồng thời thông qua ODA và các điều kiện ràng
buộc, các công ty của Nhật có được những hợp đồng béo bở, có được những cơ
hội đầu tư ưu đãi. Trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997, Nhật Bản
đã có một quyết định quan trọng trong việc trợ giúp các nước Đông Nam Á, là
nơi chiếm tỷ lệ tương đối về mậu dịch và đầu tư của Nhật. Nhật Bản đã nhận
gánh vác một phần cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á bằng kế hoạch trợ giúp do
Bộ trưởng tài chính Nhật Kiichi Miyazawa đề xuất vào tháng 10 năm 1998.
Theo đó, Nhật Bản sẽ dành 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn,
chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và dành 15 tỷ USD cho mậu dịch
và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Tính đến đầu năm 1999, những
nước được Nhật công bố dành cho sự trợ giúp này gồm có: Indonesia, Malaysia,
Thái Lan, Philipines và Hàn Quốc. Các khoản viện trợ nói trên được thực hiện
vì lợi ích của hai bên, cứu nền kinh tế khu vực để làm sống lại nền kinh tế Nhật
Bản. Các khoản vay này được tính bằng đồng Yên và gắn với các dự án do Công
ty Nhật tham gia.
Như vậy viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là sự trợ
giúp vô tư, mà còn là một công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế và tài chính
cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ gò ép các nước nhận phải thay đổi
chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên viện trợ. Khi nhận viện trợ
các nước cần cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện của các nhà tài trợ. Không vì lợi
ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển
chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng
có lợi, chung sống hoà bình.
15



1.1.5.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên
gánh nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu
quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại
lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn
ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu
trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi
hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng
cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.6. Vai trò của ODA
ODA thể hiện mối quan hệ đối ngoại giữa hai bên cung cấp và bên tiếp
nhận. Tuy vậy, đối với mỗi bên nó sẽ mang một ý nghĩa khác nhau, bao gồm cả
mặt thuận lợi và bất lợi.
1.1.6.1. Đối với nhà tài trợ
Viện trợ song phương tạo điều kiện cho các công ty của bên cung cấp hoạt
động thuận lợi hơn tại các nước nhận viện trợ một cách gián tiếp. Cùng với sự
gia tăng của vốn ODA, các dự án đầu tư của những nước viện trợ cũng tăng theo
với những điều kiện thuận lợi, đồng thời kéo theo sự gia tăng về buôn bán giữa
hai quốc gia. Ngoài ra, nước viện trợ còn đạt được những mục đích về chính trị,
ảnh hưởng của họ về mặt kinh tế và văn hoá đối với nước nhận cũng sẽ tăng lên.
Nguồn ODA đa phương mặc dù cũng có ưu điểm giúp các nước tiếp nhận
khôi phục và phát triển kinh tế, nhưng nó cũng có mặt tiêu cực ở chỗ dễ tạo ra
nạn tham nhũng trong các quan chức Chính phủ hoặc phân phối giàu nghèo
trong các tầng lớp dân chúng nếu không có những chính sách kiểm soát và quản
lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn này trong nước. Điều nguy hiểm nhất có thể
xảy ra của viện trợ ODA là các nước cung cấp không nhằm cải tạo nền kinh tế xã hội của nước đang phát triển mà nhằm vào các mục đích chính trị.

16



1.1.6.2. Đối với các nước tiếp nhận


Tác động tích cực
Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém phát triển là điều

không thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà các
nước tiếp nhận ODA đã đạt được.
Đầu tiên, trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng
thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nước.
ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư phát
triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là
thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến
2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ
các nước ĐPT mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y
tế. Những cơ sở hạ tầng KTXH được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn
ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước
nghèo.
Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nước đang phát
triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn.
Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức
quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc
tế của các nước ĐPT. Đa phần các nước ĐPT rơi vào tình trạng thâm hụt cán
cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc gia này.
ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh hoá cán

cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội tệ
có thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của
các tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
17


ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền
móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng
cấp cơ sở hạ tầng về kinh tế.
ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phương và
vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp cải
thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường. Đồng
thời nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn, phát triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo...
ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô
doanh nghiệp.
Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu
máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, từ các nước phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận viện trợ
có thêm nhiều cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt
được sự giúp đỡ lớn hơn về vốn từ các tổ chức này.
ODA giúp các nước ĐPT tăng cường năng lực và thể chế thông qua các
chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và
xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
ODA giúp các nước ĐPT phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường.
Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành cho
đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học

của các nước ĐPT. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho
các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự
tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước ĐPT đã gia tăng đáng kể chỉ số phát
triển con người của quốc gia mình.


Tác động tiêu cực

18


×