Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguốn ngân sách nhà nước của thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

ðỖ HỒNG HÀ

QUẢN LÝ VỐN ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGUỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ðỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).


Tác giả luận văn

ðỗ Hồng Hà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo
TS ðỗ Quang Giám - Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam là người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy,
cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Ban Quản lý ðào tạo – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam ñã quan tâm và tạo ñiều kiện.
Qua ñây, tôi cũng xin ñược cảm ơn tới các phòng ban của UBND thị
xã Chí Linh ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu
thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các ñồng nghiệp, gia ñình và
bạn bè ñã giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Chí Linh, ngày

tháng 10 năm 2014


Tác giả luận văn

ðỗ Hồng Hà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii


Danh mục sơ ñồ, hình, biểu ñồ

ix

PHẦN 1 ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3


ðối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

QUẢN LÝ VỐN ðẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN

4

2.1

Cơ sở lý luận về ñầu tư XDCB

4


2.1.1

Khái niệm và ñặc ñiểm của ñầu tư XDCB

4

2.1.2

Vai trò của ñầu tư xây dựng cơ bản

6

2.1.3

Nguồn vốn ñầu tư XDCB và dự án ñầu tư XDCB

7

2.2

Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà
nước

12

2.2.1

Khái niệm và ñặc ñiểm vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN

12


2.2.2

Quy trình chung về quản lý vốn ñầu tư XDCB

14

2.2.3

Nguyên tắc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN

17

2.2.4

Phân cấp quản lý vốn ñầu tư XDCB

18

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.2.5

Nội dung công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN

21


2.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ
nguồn NSNN

32

2.3.1

Các yếu tố khách quan

32

2.3.2

Các yếu tố chủ quan

33

2.4

Các kinh nghiệm thực tiễn chung từ các ñịa phương ở Việt nam.

35

2.4.1

Kinh nghiệm trong quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại
huyệnThái Thụy, Thái Bình


2.4.2

35

Kinh nghiệm trong quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản tại
tỉnhQuảng Nam

2.4.3

38

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn quản lý vốn ñầu
tư XDCB

41

PHẦN 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

42

3.1

ðặc ñiểm cơ bản thị xã Chí Linh

42

3.1.1

ðặc ñiểm về vị trí ñịa lý và cấu trúc hành chính


42

3.1.2

ðặc ñiểm kinh tế - xã hội thị xã Chí Linh

44

3.2

Phương pháp nghiên cứu

45

3.2.1

Phương pháp tiếp cận vấn ñề nghiên cứu

45

3.2.2

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

46

3.2.3

Phương pháp thu thập tài liệu/thông tin


47

3.2.4

Khung phân tích của ñề tài quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn

3.2.5

NSNN

48

Phương pháp phân tích

51

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

52

Những quy ñịnh mang tính pháp lý trong công tác ñầu tư XDCB
thực hiện ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

52

4.1.1

Những quy ñịnh của Nhà nước


52

4.1.2

Những quy ñịnh của tỉnh Hải Dương

53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.1.3

Những quy ñịnh của thị xã Chí Linh

53

4.2

Thực trạng công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

57

4.2.1

Thực trạng công tác lập kế hoạch phân bổ vốn ñầu tư XDCB


57

4.2.2

Công tác tạm ứng và thanh toán vốn ñầu tư XDCB

67

4.2.3

Công tác quyết toán vốn ñầu tư XDCB

74

4.2.4

Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán vốn ñầu tư XDCB

82

4.3

ðánh giá chung về công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn
NSNN ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

4.3.1

86

ðánh giá về việc thực hiện nội dung quy trình quản lý vốn ñầu tư

XDCB từ nguồn NSNN

4.3.2

86

ðánh giá về hiệu quả công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB từ
nguồn NSNN

4.4

90

Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến công tác quản lý vốn ñầu tư
XDCB ở thị xã Chí Linh

4.5

93

Giải pháp quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà
nước trên ñịa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương

96

4.5.1

Căn cứ ñề xuất giải pháp

96


4.5.2

Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn
ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

100

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

110

5.1

Kết luận

110

5.2

Kiến nghị

111

5.2.1

ðối với Nhà nước

111


5.2.2

ðối với tỉnh Hải Dương

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

113

PHỤ LỤC

115

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Báo cáo KTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

HðND

Hội ñồng nhân dân

KBNN


Kho bạc Nhà nước

KH

Kế hoạch

KTXH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QSDð

Quyền sử dụng ñất

TH

Thực hiện

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


VðT

Vốn ñầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

3.1

Số lượng mẫu ñiều tra

47

4.2


Kế hoạch phân bổ nguồn vốn ñầu tư XDCB từ năm 2011 - 2013
của thị xã Chí Linh

58

4.3

Cơ cấu kế hoạch vốn ñầu tư XDCB thị xã Chí Linh

59

4.4

Kế hoạch phân bổ vốn phân theo ngành/lĩnh vực XDCB của thị
xã Chí Linh

4.5

61

Kết quả thực hiện kế hoạch vốn ñầu tư XDCB phân theo lĩnh
vực, ngành kinh tế của thị xã Chí Linh

4.6

66

Kết quả thanh toán vốn XDCB theo ngành, lĩnh vực tính ñến hết
năm 2013 của thị xã Chí Linh


4.7

70

Ý kiến trả lời về tính kịp thời của công tác tạm ứng và thanh toán
vốn ñầu tư XDCB của thị xã Chí Linh

4.8

71

Ý kiến trả lời của ñại diện chủ ñầu tư và ñơn vị thực hiện các
công trình XDCB về những khó khăn trong công tác tạm ứng và
thanh toán vốn của thị xã Chí Linh

4.9

73

Số lượng và giá trị các công trình lập báo cáo quyết toán ñúng
hạn theo các năm của thị xã Chí Linh

4.10

74

Số công trình, dự án chưa ñược thẩm ñịnh quyết toán trong giai
ñoạn 2011 - 2013 của thị xã Chí Linh

4.11


76

Tổng hợp kết quả thẩm ñịnh và phê duyệt quyết toán công trình
hoàn thành của thị xã Chí Linh

4.12

78

Công trình, dự án ñầu tư XDCB trong giai ñoạn 2011 – 2013
phải ñiều chỉnh, bổ sung dự toán của thị xã Chí Linh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

80

Page vii


4.13

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về nguyên nhân của việc quyết
toán chậm của thị xã Chí Linh

4.14

81

Danh sách các công trình phát hiện vi phạm khi thanh tra, kiểm

tra từ năm 2011 – 2013 của thị xã Chí Linh

4.15

84

Các công trình, dự án trong giai ñoạn 2011 - 2013 chậm tiến ñộ
của thị xã Chí Linh

4.16

89

Số lượng và tỷ lệ ý kiến trả lời về các yếu tố ảnh hưởng ñến công
tác quản lý vốn ñầu tư XDCB ở thị xã Chí Linh(n=60)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

94

Page viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT

Tên biểu ñồ, sơ ñồ

Trang


Sơ ñồ 2.1. Quy trình quản lý vốn ñầu tư XDCB của Nhà nước

15

Sơ ñồ 2.2. Quy trình lập kế hoạch và phân bổ nguồn vốn ñầu tư xây
dựng cơ bản theo quy ñịnh của Nhà nước

25

Sơ ñồ 2.3. Trình tự thẩm tra quyết toán vốn ñầu tư XDCB

30

Hình 3.1: Bản ñồ hành chính huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

43

Hình 3.2. Khung phân tích của ñề tài quản lý vốn ñầu tư XDCB từ
nguồn NSNN

50

Biểu ñồ 3.1 Tổng giá trị sản xuất của thị xã Chí Linh giai ñoạn 2011
ñến năm 2013 (ðVT: Triệu ñồng)

44

Biểu ñồ 3.2 Cơ cấu kinh tế thị xã Chí Linh năm 2013
Biểu ñồ 4.1. Cơ cấu kế hoạch phân bổ vốn ñầu tư XDCB


45
theo

ngành/lĩnh vực
Biểu ñồ 4.2 Số vốn tạm ứng ñầu tư XDCB ở thị xã Chí Linh theo các năm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

62
69

Page ix


PHẦN 1
ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở mỗi Quốc gia, ñể ñánh giá ñược mức ñộ phát triển kinh tế - xã hội
của ñất nước nói chung, một trong những lĩnh vực ñược thể hiện và có vai trò
quyết ñịnh tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội ñồng thời cũng là yếu
tố cơ bản ñể thúc ñẩy sự hợp tác, liên kết và khai thác thế mạnh của từng ñịa
phương ñó là hoạt ñộng ñầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).
Có thể khẳng ñịnh rằng ñầu tư XDCB là hoạt ñộng quan trọng tạo ra
hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền ñề cơ
bản ñể thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Quản lý ñầu tư xây
dựng cơ bản là một hoạt ñộng ñặc thù, phức tạp và luôn luôn biến ñộng nhất
là trong ñiều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế
còn chưa hoàn chỉnh thiếu ñồng bộ và luôn thay ñổi như ở nước ta hiện nay.
Chí Linh là một trong 12 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải Dương,

trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, thị xã Chí Linh
ñã luôn nhận ñược sự quan tâm, tạo ñiều kiện của Tỉnh uỷ, Hội ñồng nhân
dân (HðND) và Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh trên tất cả các mặt, các lĩnh
vực ñặc biệt là lĩnh vực ñầu tư XDCB. Tổng vốn ñầu tư XDCB trên ñịa bàn
thị xã hàng năm rất cao trong ñó phần lớn là Ngân sách nhà nước (NSNN).
Nhiều dự án hoàn thành ñưa vào khai thác, sử dụng ñã phát huy ñược hiệu
quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao ñời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân trong thị xã. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB
trên ñịa bàn thị xã thời gian qua vẫn còn những tồn tại, tình trạng thất thoát,
lãng phí kém hiệu quả trong ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN vẫn thường
xuyên xảy ra. Các nguyên nhân chủ yếu làm công tác quản lý vốn ñầu tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


XDCB từ NSNN trên ñịa bàn thị xã còn tồn tại là: việc quy hoạch, lập kế
hoạch, bố trí vốn ñầu tư XDCB còn phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn
ñầu tư XDCB kém hiệu quả, năng lực của cán bộ chuyên môn chưa cao
không ñáp ứng ñược yêu cầu công việc. Thêm vào ñó, do ñặc thù của vốn ñầu
tư XDCB là rất lớn, thời gian ñầu tư dài nên dễ xảy ra tình trạng thất thoát
vốn ñầu tư XDCB của Nhà nước. Vậy vấn ñề ñặt ra là cần thiết phải nghiên
cứu ñể ñưa ra những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn ñầu tư XDCB từ
nguồn NSNN trên ñịa bàn thị xã Chí Linh, góp phần khắc phục những tồn tại,
bất cập ñể sử dụng có hiệu quả nguồn vốn XDCB nói chung và nguồn vốn
ñầu tư từ ngân sách nhà nước cho XDCB nói riêng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước của
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn ñầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước của thị xã Chí Linh trong những năm qua,
ñề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn ñầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước cho thị xã trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ñầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- ðánh giá thực trạng công tác quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách Nhà nước của thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước ở thị xã.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quản lý vốn ñầu ñầu tư
XDCB từ nguồn NSNN của thị xã Chí Linh
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan
ñến công tác quản lý vốn ñầu từ XDCB từ nguồn NSNN của thị xã Chí Linh.
Công tác quản lý vốn ñầu tư XDCB là một phạm trù rộng, bao gồm các hoạt
ñộng quản lý ñầu tư ñược phân theo từng ngành, từng lĩnh vực khác nhau...
Nghiên cứu này tập trung vào quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách Nhà nước của thị xã.
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải

Dương. Tuy nhiên, ñề tài chỉ tập trung vào những công trình XDCB do thị xã
làm chủ ñầu tư.
- Về thời gian: ðề tài ñược tiến hành từ tháng 8 năm 2013 ñến tháng 8
năm 2014 do ñó ñề tài sử dụng các số liệu liên quan ñến thực trạng công tác
quản lý vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN ở thị xã Chí Linh trong 3 năm trở
lại ñây (từ năm 2011 - 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ VỐN ðẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN NSNN
2.1. Cơ sở lý luận về ñầu tư XDCB
2.1.1. Khái niệm và ñặc ñiểm của ñầu tư XDCB
2.1.1.1. Khái niệm ñầu tư XDCB
Xây dựng cơ bản là hoạt ñộng có chức năng tái sản xuất giản ñơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố ñịnh có tổ chức sản xuất và không có tổ chức
sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt ñộng xây dựng mới, xây dựng
mở rộng, xây dựng lại, hiện ñại hoá hay khôi phục các tài sản cố ñịnh (TSCð)
(Nguyễn Mạnh ðức,1994).
ðầu tư XDCB là một loại hình ñầu tư trong ñó việc bỏ vốn ñược xác
ñịnh rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm công trình xây
dựng. ðó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như
hệ thống giao thông vận tải, hồ, ñập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện,…
Bên cạnh những vai trò ñã nêu trên về ñầu tư, ñầu tư XDCB là hoạt
ñộng có vai trò quyết ñịnh trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội,
là nhân tố quan trọng làm thay ñổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của

mỗi quốc gia, thúc ñẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ñất nước theo
hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của ñầu tư XDCB
Hoạt ñộng ñầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của ñầu tư phát triển do
vậy nó cũng mang những ñặc ñiểm của ñầu tư phát triển, ñó là:
+ ðầu tư XDCB là một hoạt ñộng bỏ vốn, ñòi hỏi một số lượng vốn lao
ñộng, vật tư lớn, có thể ứ ñọng trong thời gian dài do vậy quyết ñịnh ñầu tư
thường trước hết là quyết ñịnh tài chính, thể hiện ở các chỉ tiêu: Tổng mức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


ñầu tư, nguồn vốn ñầu tư, cơ cấu tài chính, khả năng hoàn vốn, thời gian thi
công và hoàn thành công trình (Nguyễn Ái ðoàn, 2004)...
ðầu tư XDCB là hoạt ñộng có tính chất lâu dài, kết quả của ñầu tư
XDCB là những sản phẩm có giá trị lớn, thậm chí có những dự án kéo dài
hàng chục năm do vậy nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan. ðây là một ñiểm khác biệt so với những loại hình ñầu tư khác. Do tính
chất lâu dài nên phải trù liệu dự tính ñược những thay ñổi ảnh hưởng ñến
những quá trình thực hiện dự án. Cũng vì giá trị công trình rất lớn nên người
sử dụng không thể "mua" toàn bộ công trình trong một lúc mà phải "mua"
từng phần (từng hạng mục hay bộ phận công trình hoàn thành). Việc cấp vốn
ñầu tư XDCB phải phù hợp với ñặc ñiểm này. ðiều ñó ñược thể hiện qua việc
chủ ñầu tư tạm ứng và thanh toán từng phần cho nhà thầu trong quá trình thi
công xây lắp (Nguyễn Mạnh ðức,1994).
+ Sản phẩm ñầu tư XDCB có tính ñơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản
phẩm thường là khác nhau. ðây là một ñặc ñiểm cần ñược lưu ý trong quá
trình quản lý vốn ñầu tư. Quản lý vốn ñầu tư xây dựng công trình phải dựa
vào dự toán chi phí ñầu tư xác ñịnh cho từng công trình.

+ ðầu tư XDCB là hoạt ñộng mang tính rủi ro cao do thời gian ñầu tư
dài, hoạt ñộng phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện thiên nhiên. Do vậy, ñầu tư
XDCB phải thực hiện nghiêm ngặt các bước: chuẩn bị ñầu tư; thực hiện ñầu
tư; nghiệm thu bàn giao giai ñoạn. ðể tránh rủi ro, ở mỗi giai ñoạn ñều có
khâu kiểm tra kỹ lưỡng. Ở giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, người quyết ñịnh ñầu tư
phải thẩm ñịnh dự án ñầu tư trước khi phê duyệt; Ở giai ñoạn thực hiện ñầu
tư, chủ ñầu tư phải thẩm ñịnh thiết kế kỹ thuật (hoặc bản vẽ thi công), thẩm
ñịnh dự toán; Ở giai ñoạn nghiệm thu, người quyết ñịnh ñầu tư phải thẩm ñịnh
và phê duyệt báo cáo quyết toán. Các thành quả của hoạt ñộng ñầu tư xây
dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ ñược khai thác ở ngay nơi mà nó
ñược tạo dựng, cho nên các ñiều kiện về ñịa lý, ñịa hình có ảnh hưởng lớn ñến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


quá trình thực hiện ñầu tư, cũng như việc phát huy kết quả ñầu tư (Nguyễn
Văn Chọn,1998). Vì vậy cần ñược bố trí hợp lý ñịa ñiểm xây dựng ñảm bảo
các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phù hợp với kế hoạch, quy hoạch tổng thể
ñể khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, ñịa phương.
+ Hoạt ñộng ñầu tư XDCB rất phức tạp, liên quan ñến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực, diễn ra không chỉ ở phạm vi một ñịa phương mà còn nhiều ñịa phương
với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt ñộng này cần phải có sự liên kết chặt chẽ
giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình ñầu tư, bên cạnh ñó phải quy
ñịnh rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia ñầu tư, tuy nhiên vẫn phải
ñảm bảo ñược tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện ñầu tư (Nguyễn
Mạnh ðức,1994).
2.1.2. Vai trò của ñầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Vai trò và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự ñóng

góp của lĩnh vực này trong quá trình tái sản xuất tài sản cố ñịnh cho nền kinh
tế quốc dân thông qua các hình thức xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc
khôi phục các công trình hư hỏng hoàn toàn. Cụ thể hơn, xây dựng cơ bản là
một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn của nền kinh tế quốc dân,
cùng các ngành sản xuất khác, trước hết là ngành công nghiệp chế tạo và
ngành công công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là
trực tiếp thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài
sản cố ñịnh (thể hiện ở những công trình nhà xưởng bao gồm cả thiết bị và
công nghệ lắp ñặt kèm theo) cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế
quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất khác (Nguyễn Văn Chọn,2003). Ở ñây
nhiệm vụ chủ yếu của các ñơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình
ñể làm vật bao che, nâng ñỡ lắp ñặt máy móc cần thiết ñể ñưa chúng vào sử
dụng. Công trình xây dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính
trị, xã hội, nghệ thuật
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


- Về mặt kỹ thuật: các công trình sản xuất ñược xây dựng lên là thể hiện
cụ thể của ñường lối phát triển khoa học kỹ thuật của ñất nước là kết tinh hầu hết
các thành tựu khoa học kỹ thuật ñã ñạt ñược ở chu kỳ trước và sẽ góp phần mở
ra một chu kỳ phát triển mới của khoa học và kỹ thuật ở giai ñoạn tiếp theo.
- Về mặt kinh tế: các công trình ñược xây dựng lên là thể hiện cụ thể
ñường lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng cường cơ
sở vật chất kỹ thuật cho ñất nước, làm thay ñổi cơ cấu của nền kinh tế quốc
dân, ñẩy mạnh tốc ñộ và nhịp ñiệu tăng năng xuất lao ñộng xã hội và phát
triển của nền kinh tế quốc dân (Nguyễn Ngọc Mai,1998).
- Về mặt chính trị và xã hội: các công trình ñược xây dựng lên sẽ góp
phần mở rộng các vùng công nghiệp và các khu ñô thị mới.Việc hình thành

các vùng công nghiệp, khu công nghiệp và các khu ñô thị sẽ góp phần thu hút
lao ñộng vào các ngành công nghiệp, dịch vụ, từ ñó gián tiếp nâng cao thu
nhập cho người lao ñông và ñặc biệt là lao ñộng ở khu vực nông thôn
(Nguyễn Ngọc Mai,1998).
- Về mặt văn hóa và nghệ thuật: các công trình ñược xây dựng lên
ngoài việc góp phần mở mang ñời sống cho nhân dân, ñồng thời còn làm
phong phú thêm cho nền nghệ thuật của ñất nước (Nguyễn Văn Chọn,1998).
- Về mặt quốc phòng: các công trình ñược xây dựng lên góp phần tăng
cường tiềm lực quốc phòng của ñất nước, mặt khác khi xây dựng chúng ñòi
hỏi phải tính toán kết hợp với vấn ñề quốc phòng (Nguyễn Mạnh ðức,1994)
2.1.3. Nguồn vốn ñầu tư XDCB và dự án ñầu tư XDCB
2.1.3.1. Nguồn vốn ñầu tư XDCB
a) Khái niệm về nguồn vốn ñầu tư XDCB
ðầu tư XDCB có vai trò quyết ñịnh trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho xã hội, là yếu tố quyết ñịnh làm thay ñổi cơ cấu kinh tế quốc dân
mỗi nước, thúc ñẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế ñất nước. ðặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


trưng của XDCB là một ngành sản xuất vật chất ñặc biệt có những ñặc ñiểm
riêng, khác với sản phẩm hàng hóa của các ngành sản xuất vật chất khác và
vốn ñầu tư XDCB cũng có những ñặc trưng riêng khác với vốn kinh doanh
của các ngành khác (Nguyễn Mạnh ðức,1994).
Theo ñiều 5 ðiều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị ñịnh 385 – HðBT
ngày 7/11/1990 thì: “Vốn ñầu tư XDCB là toàn bộ chi phí ñể ñạt ñược mục
ñích ñầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị
ñầu tư, chi phí về thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp ñặt thiết bị và
các chi phí khác ghi trong tổng dự toán”

Như vậy, có thể hiểu vốn ñầu tư XDCB là nguồn tiền ñược huy ñộng ñầu
tư cho xây dựng cơ bản. Hay nói cách khác vốn ñầu tư XDCB là tổng chi phí
bằng tiền ñể tái sản xuất tài sản cố ñịnh có tính chất sản xuất hoặc phi sản xuất.
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn ñầu tư XDCB trước hết và chủ yếu ñược tích
lũy từ nền kinh tế, tức phần tiết kiệm sau tiêu dùng (của cá nhân và Chính phủ)
từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế xét về lâu dài là nguồn ñảm bảo
cho sự tăng trưởng ổn ñịnh, là ñiều kiện ñảm bảo tính ñộc lập tự chủ quốc gia.
Tuy nhiên, ngoài nguồn tích luỹ nội bộ, các quốc gia có thể huy ñộng nguồn
vốn nước ngoài cho ñầu tư XDCB.
b) Phân loại nguồn vốn ñầu tư XDCB
Căn cứ vào yêu cầu nghiên cứu và quản lý, vốn ñầu tư xây dựng nói
chung ñược phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo nguồn vốn,
theo loại hình xây dựng, theo công dụng ñầu tư, theo cấu thành vốn ñầu tư
hoặc theo giai ñoạn ñầu tư...Từ ñó có thể thấy nguồn vốn cho ñầu tư phát triển
nói chung và ñầu tư XDCB nói riêng bao gồm những nguồn sau:
(1) Nguồn vốn trong nước: ðây là nguồn vốn có vai trò quyết ñịnh tới
sự phát triển kinh tế của ñất nước, nguồn này chiếm tỷ trọng lớn và ñược quản
lý chặt chẽ (Bộ Kế hoạch ñầu tư,2004), nó ñược hình thành từ các nguồn sau:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


-Nguồn vốn Ngân sách nhà nước: gồm ngân sách Trung ương và ngân
sách ñịa phương, ñược hình thành từ sự tích luỹ của nền kinh tế và một số
nguồn khác;
-Nguồn vốn tín dụng ñầu tư gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn
huy ñộng từ các ñơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư, dưới các hình thức vốn
vay dài hạn của các tổ chức tín dụng Quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài;

-Nguồn vốn của các ñơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các
thành phần kinh tế khác.
(2) Nguồn vốn nước ngoài: nguồn vốn này có vai trò hết sức quan
trọng tác ñộng ñến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nhất là trong việc
thực hiện các dự án ñầu tư. Nguồn này bao gồm cả ñầu tư trực tiếp (FDI) và
ñầu tư gián tiếp (ODA) thông qua các hình thức liên doanh, liên kết hợp ñồng
hợp tác kinh doanh (Bộ Kế hoạch ñầu tư,2004) (Nguyễn Văn Chọn,2003).
2.1.3.2. Dự án ñầu tư XDCB
a) Khái niệm về dự án ñầu tư XDCB
Theo Luật Xây dựng: dự án ñầu tư xây dựng là một tập hợp các ñề xuất
liên quan ñến việc bỏ vốn ñể xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục ñích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất ñịnh.
Bất kỳ một dự án nào cũng phải trải qua một số giai ñoạn phát triển
nhất ñịnh, ñể ñưa dự án qua các giai ñoạn ñó, ñương nhiên ta phải bằng cách
này hoặc cách khác quản lý ñược nó. Quản lý dự án thực chất là quá trình lập
kế hoạch, ñiều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của
dự án nhằm ñảm bảo cho dự án hoàn thành ñúng thời hạn, trong phạm vi ngân
sách ñược duyệt và ñạt ñược yêu cầu ñã ñịnh về kỹ thuật và chất lượng sản
phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và ñiều kiện tốt nhất cho phép (Nguyễn Văn
Chọn,1998).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Quản lý dự án là quá trình hoạch ñịnh, tổ chức, lãnh ñạo, kiểm tra các
công việc và nguồn lực ñể hoàn thành các mục tiêu ñã ñịnh.
b) Các loại dự án ñầu tư XDCB
Căn cứ vào quy mô tính chất, dự án ñầu tư XDCB bao gồm: Dự án

quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương cho phép ñầu tư theo
Nghị quyết 66/2006/NQ-QH của Quốc hội. Còn lại phân thành 3 nhóm A, B,
C (Nghị ñịnh 12/2009/Nð-CP ngày 12/02/2009).
- Căn cứ theo nguồn vốn, dự án ñầu tư XDCB bao gồm:
+ Dự án sử dụng nguồn vốn NSNN (bao gồm cả vốn ODA);
+ Dự án ñầu tư từ nguồn vốn tín dụng ñầu tư;
+ Dự án ñầu tư từ nguồn vốn của doanh nghịêp;
+ Dự án ñầu tư từ nguồn hỗn hợp: giữa Nhà nước và các thành phần
kinh tế khác.
Hiện nay, do dự án ñầu tư thường có quy mô lớn nên xu thế là tồn tại
những dự án ñược ñầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp: Nhà nước và tư nhân, vốn
trong nước và vốn nước ngoài.
- Căn cứ theo phương thức thực hiện ñầu tư: tự ñầu tư, liên doanh,
100% vốn nước ngoài, BOT, BT, BTO,…
- Căn cứ vào lĩnh vực ñầu tư: dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, văn hoá, y tế, xã hội.
2.1.3.3. Trình tự thực hiện dự án ñầu tư XDCB
Trình tự thực hiện dự án ñầu tư XDCB bao gồm 3 giai ñoạn: chuẩn
bị ñầu tư, thực hiện ñầu tư, kết thúc xây dựng ñưa công trình vào khai thác
sử dụng (Nguyễn Văn Chọn,2003).
* Giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải ñầu tư và quy mô ñầu tư;
+ Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước ñể

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


xác ñịnh nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung

ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn ñầu tư và
lựa chọn hình thức ñầu tư;
+ Tiến hành ñiều tra, khảo sát và chọn ñịa ñiểm xây dựng;
+ Lập Báo cáo ñầu tư (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi); lập dự án ñầu
tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế kỹ
thuật);
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình ñến người có thẩm quyền quyết
ñịnh ñầu tư.
* Thực hiện dự án ñầu tư bao gồm:
+ Xin giao ñất hoặc thuê ñất (ñối với dự án có sử dụng ñất);
+ Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên);
+ Thực hiện việc ñền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái
ñịnh cư và phục hồi (ñối với dự án có yêu cầu tái ñịnh cư và phục hồi), chuẩn
bị mặt bằng xây dựng (nếu có);
+ Mua sắm thiết bị và công nghệ;
+ Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng;
+ Lập thẩm ñịnh, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình;
+ ðấu thầu các hợp ñồng xây dựng, cung cấp thiết bị, lắp ñặt, tư vấn,…
+ Tiến hành thi công xây lắp;
+ Kiểm tra và thực hiện các hợp ñồng;
+ Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lương xây dựng;
+ Thanh toán khối lượng công trình hoàn thành.
* Kết thúc xây dựng ñưa dự án vào khai thác sử dụng:
+ Nghiệm thu, bàn giao công trình;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



+ Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình;
+ Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình;
+ Bảo hành công trình;
+ Quyết toán vốn ñầu tư;
+ Phê duyệt quyết toán.
2.2. Quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước
2.2.1. Khái niệm và ñặc ñiểm vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
2.2.1.1. Khái niệm về vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN là nguồn vốn thuộc NSNN dành
cho ñầu tư phát triển ñể ñầu tư xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn,…
Vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN là khoản vốn Ngân sách ñược Nhà
nước dành cho việc ñầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, kinh tế,
xã hội mà không có khả năng thu hồi vốn cũng như các khoản chi ñầu tư khác
theo quy ñịnh của Luật NSNN.
Theo quy ñịnh của Luật NSNN, các dự án sử dụng vốn NSNN là những
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội không thu hồi vốn trực tiếp như: i)
Các dự án kết cấu hạ tầng xã hội không có khả năng thu hồi vốn thuộc các lĩnh
vực: giao thông, thuỷ lợi, giáo dục ñào tạo, y tế; trồng rừng ñầu nguồn, rừng
phòng hộ, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; các trạm trại thú y, ñộng thực
vật, nghiên cứu giống mới và cải tạo giống; xây dựng các công trình văn hoá, xã
hội, thể dục thể thao, phúc lợi công cộng, quản lý Nhà nước, khoa học kỹ thuật,
bảo vệ môi trường sinh thái khu vực, vùng, lãnh thổ; ii) Các dự án quốc phòng,
an ninh không có khả năng thu hồi vốn; iii) Hỗ trợ các dự án của các doanh
nghiệp ñầu tư vào các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy
ñịnh của pháp luật; iv) Các dự án ñược bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự
toán NSNN ñể sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



có giá trị từ 100 triệu ñồng trở lên, nhằm phục hồi hoặc tăng tài sản cố ñịnh (bao
gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở ñã có của
các cơ quan, ñơn vị hành chính sự nghiệp).
2.2.1.2. ðặc ñiểm vốn ñầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Vốn ñầu tư XDCB từ NSNN là một loại vốn ñầu tư XDCB (Văn
Thành,2005). Do ñó, nó cũng mang ñầy ñủ các ñặc ñiểm của vốn ñầu tư XDCB
nói chung. Bên cạnh ñó, việc quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN còn có
những ñặc ñiểm riêng. Những ñặc ñiểm có tính ñặc thù cơ bản của vốn ñầu tư
XDCB từ NSNN gồm:
- Vốn ñầu tư XDCB thường rất lớn: Do các công trình ñược ñầu tư xây
dựng từ nguồn vốn này ña số là các công trình lớn, có tầm quan trọng ñối với
sự phát triển kinh tế xã hội nên cần một lượng vốn ban ñầu tương ñối lớn,
thậm chí là rất lớn (hàng ngàn tỷ ñồng) như xây dựng các công trình giao
thông, thuỷ lợi...(Văn Thành,2005). Vì vậy, quản lý và cấp vốn ñầu tư XDCB
phải thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn ñầu tư phù hợp nhằm bảo ñảm
tiền vốn ñược sử dụng ñúng mục ñích, tránh ứ ñọng và thất thoát, bảo ñảm
quá trình ñầu tư xây dựng các công trình ñược thực hiện liên tục ñúng theo kế
hoạch và tiến ñộ ñã ñược xác ñịnh.
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp nên ở
khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác ñịnh. ðánh giá hiệu quả dự án
không phụ thuộc nhiều vào các chỉ tiêu ñịnh lượng.
- Là vốn có nguồn từ NSNN, chủ sở hữu ñích thực chưa ñược thể hiện
một cách rõ ràng, vốn thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giao việc quản lý,
sử dụng cho những chủ ñầu tư là các cơ quan nhà nước, nên trong quá trình sử
dụng dễ dẫn ñến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả. ðiều này cho thấy việc
quản lý vốn ñầu tư XDCB từ NSNN là khó khăn, phức tạp dễ dẫn ñến thất
thoát lãng phí.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Khoản chi ñầu tư XDCB từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp
phát không hoàn lại (khác với khoản vốn Nhà nước khác dành cho ñầu tư
XDCB).
Những ñặc ñiểm trên ñây cho thấy: ñể quản lý có hiệu quả vốn ñầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách cần phải có một quy trình quản lý giám sát chặt
chẽ từ khâu ñầu ñến khâu cuối ñể chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực.
2.2.2. Quy trình chung về quản lý vốn ñầu tư XDCB
a. Trách nhiệm quản lý ñối với một dự án
* Người quyết ñịnh ñầu tư:
Người quyết ñịnh ñầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm ñịnh dự án trước
khi phê duyệt, ra quyết ñịnh ñầu tư, bố trí vốn thực hiện dự án theo tiến ñộ,
ñiều chỉnh tổng mức ñầu tư, quyết ñịnh phát sinh ngoài dự án và hình thức
quản lý dự án, phê duyệt giá trị quyết toán.
* Chủ ñầu tư:
Chủ ñầu tư là người sở hữu vốn hoặc ñược giao quản lý sử dụng vốn ñể
ñầu tư xây dựng công trình. Chủ ñầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và sử dụng
vốn ñúng mục ñích, ñúng ñối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành
ñúng quy ñịnh của pháp luật về chế ñộ quản lý tài chính. Chủ ñầu tư là người
chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết ñịnh ñầu tư và pháp luật về chất
lượng, tiến ñộ, chi phí vốn ñầu tư xây dựng công trình và các trách nhiệm
khác theo quy ñịnh của pháp luật.
Chủ ñầu tư có quyền thành lập ban quản lý dự án (theo quyết ñịnh thành
lập ban quản lý dự án) hoặc thuê tư vấn quản lý dự án (theo hợp ñồng ký kết với
nhà thầu tư vấn quản lý dự án). Chủ ñầu tư có trách nhiệm chỉ ñạo, theo dõi, ñôn
ñốc, kiểm tra việc thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn ñó nhằm ñảm bảo dự án

ñược thực hiện ñúng nội dung và tiến ñộ ñã ñược phê duyệt. Chủ ñầu tư phải
chịu trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập dự án ñầu tư xây dựng công trình

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


(trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án ñầu tư, chủ ñầu tư vẫn là người chịu
trách nhiệm báo cáo, giải trình dự án ñầu tư trong bước thẩm ñịnh, ñánh giá dự
án ñầu tư). Quy trình quản lý vốn ñầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước ñược
thực hiện theo sơ ñồ 2.1
Nhà nước: cấp phát vốn

Chủ ñầu tư: cơ quan thụ hưởng vốn ñầu
tư (Chủ dự án)

ðơn vị thi công: ñơn vị thực hiện ñầu tư ( sử dụng Nguồn vốn thực hiện DA ñầu tư)

ðơn vị tiếp nhận, quản lý, khai thác dự án (sử dụng quản lý tài sản)

Sơ ñồ 2.1. Quy trình quản lý vốn ñầu tư XDCB của Nhà nước
* Ban quản lý dự án:
Trường hợp chủ ñầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ ñầu tư thành lập
Ban quản lý dự án ñể giúp chủ ñầu tư làm ñầu mối quản lý dự án. Ban quản lý
dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu
của chủ ñầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một
phần việc mà Ban quản lý dự án không có ñủ ñiều kiện, năng lực ñể thực hiện
nhưng phải ñược sự ñồng ý chủ ñầu tư.
Trường hợp chủ ñầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý ñiều hành dự án thì

tổ chức tư vấn ñó phải có ñủ ñiều kiện, năng lực tổ chức quản lý phù hợp với
quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự
án ñược thực hiện theo hợp ñồng thỏa thuận giữa hai bên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×