Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.17 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

ðỖ CÔNG TIẾN

QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN THUẬN THÀNH, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa ñược sử dụng và công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn



ðỗ Công Tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
ñược sự giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Hữu Ảnh,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với sự quan tâm và ñộng
viên của các thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viên Nông
nghiệp Việt Nam; Các cán bộ, nhân viên tại Chi cục Thuế Thuận Thành ñã giúp ñỡ
tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành cảm ơn gia ñình, người thân, bạn bè ñã luôn quan tâm, giúp
ñỡ tôi trong quá trình làm ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. ðồng kính chúc các ñồng nghiệp trong Chi cục
Thuế Thuận Thành luôn mạnh khỏe và ñạt ñược nhiều thành công tốt ñẹp trong
công việc.
Trân trọng cảm ơn!
Ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn


ðỗ Công Tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục viết tắt

viii

Danh mục hình


ix

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể


3

1.3

Phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ðỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

4

2.1

Cơ sở lý luận về quản lý thuế ñối với doanh nghiệp

4

2.1.1

Các khái niệm có liên quan

4

2.1.2


ðặc ñiểm, chức năng của thuế và quản lý thuế ñối với doanh
nghiệp

7

2.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý thuế

12

2.1.4

Vai trò của quản lý thuế ñối với doanh nghiệp

18

2.2

Nội dung quản lý thuế ñối với doanh nghiệp

19

2.2.1

Quản lý công tác ñăng ký, kê khai, ấn ñịnh thuế, nộp thuế

19

2.2.2


Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

21

2.2.3

Quản lý nợ thuế

21

2.2.4

Quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế

23

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.3

Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp

24

2.3.1


Quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới

24

2.3.2

Quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp của Việt Nam

28

2.3.3

Những bài học kinh nghiệm rút ra về quản lý thuế ñối với
doanh nghiệp

33

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

36

3.1.1


ðặc ñiểm ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

36

3.1.2

ðặc ñiểm của Chi cục Thuế huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

43

3.2

Phương pháp nghiên cứu

52

3.2.1

Khung phân tích

52

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu

53

3.2.3


Phương pháp phân tích số liệu

55

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá công tác quản lý thuế ñối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thuận Thành

55

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

59

4.1

Tình hình thu thuế ñối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

4.2

59

Thực trạng quản lý thuế ñối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh


4.2.1

61

Công tác quản lý ñăng ký, kê khai và nộp thuế ñối với các doanh
nghiệp

62

4.2.2

Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

63

4.2.3

Quản lý nợ thuế trên ñịa bàn huyện Thuận Thành

67

4.2.4

Quản lý kiểm tra, thanh tra thuế trên ñịa bàn huyện Thuận Thành

68

4.3

ðánh giá công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Thuận

Thành, tỉnh Bắc Ninh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

71
Page iv


4.3.1

Kết quả trong công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế Thuận
Thành

4.3.2

71

Những mặt còn hạn chế theo luật quản lý thuế tại huyện Thuận
Thành.

4.3.3

ðánh giá các yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế tại Chi
cục thuế Thuận Thành

4.4

74
76


Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế ñối với doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Thuận Thành

85

4.4.1

Quan ñiểm chỉ ñạo về công tác chỉ ñạo ñiều hành

85

4.4.2

Về quản lý thuế

86

4.4.3

Một số giải pháp khác

92

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

5.1


Kết luận

96

5.2

Kiến nghị:

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC 01

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

100

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG


3.1

Lao ñộng ñang làm việc phân theo ngành tại Thuận Thành

37

3.2

Kết quả phát triển và cơ cấu kinh tế của Huyện Thuận Thành
(2011 – 2013)

3.3

40

Doanh nghiệp ñang hoạt ñộng theo ñơn vị hành chính huyện
Thuận Thành giai ñoạn từ năm 2011-2013

42

3.4

Số lượng cán bộ, công chức Chi cục Thuế Thuận Thành năm 2013

46

3.5

Trang thiết bị của Chi cục Thuế năm 2013


52

3.6

Số doanh nghiệp ñược chọn làm mẫu ñiều tra

54

4.1

Số thu ngân sách nhà nước thu thuế, phí 2011-2013

59

4.2.

Số lượng các doanh nghiệp trên ñịa bàn giai ñoạn 2011-2013

60

4.3

Số thu thuế từ các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện 2011-2013

61

4.4

Số lượng doanh nghiệp ñược cấp mã số thuế mới trên ñịa bàn


62

4.5

Số lượng hồ sơ khai thuế trên ñịa bàn

63

4.6

Số lượng hoàn thuế giá trị gia tăng trên ñịa bàn

66

4.7

Số hồ sơ doanh nghiệp ñề nghị hoàn sai ñã bị phát hiện giai ñoạn
2011 – 2013

4.8

66

Tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện
Thuận Thành 2011-2013

68

4.9


Kết quả các cuộc kiểm tra thuế trên ñịa bàn

69

4.10

Số doanh nghiệp kiểm tra có phát hiện vi phạm kê khai thuế
2011-2013

4.11

70

Các ñặc ñiểm cơ bản của doanh nghiệp trên ñịa bàn qua mẫu
khảo sát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

77

Page vi


4.12

Các khó khăn của doanh nghiệp liên quan ñến công tác quản lý
thuế tại chi cục (ý kiến DN qua khảo sát)

79


4.13

Ý kiến của doanh nghiệp về công tác quản lý thuế

81

4.14

Hiểu biết về công bằng các sắc thuế mà doanh nghiệp phải gặp

83

4.15

Hiểu biết về ñánh giá chính sách thuế của các doanh nghiệp

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC VIẾT TẮT

1. CP:

Cổ phần


2. DN:

Doanh nghiệp

3. DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

4. GTGT:

Giá trị gia tăng

5. HðND:

Hội ñồng nhân dân

6. HC – NS – TV – AC:

Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ

7. HS:

Hồ sơ

8. NSNN:

Ngân sách nhà nước

9. Qð


Quyết ñịnh

10. TNCN:

Thu nhập cá nhân

11. TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

12. TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1

Sơ ñồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Thuận Thành


47

3.2

Khung phân tích

53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế ra ñời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của
Nhà nước và là một ñòi hỏi khách quan ñối với sự tồn tại của Nhà nước ñó.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và thuế là một trong
những công cụ rất quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chính
sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ ñến việc giải quyết lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, ñồng thời ảnh hưởng trực tiếp ñến các
vấn ñề vĩ mô như: tiết kiệm, ñầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn thiện
chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự quan tâm
hàng ñầu của Nhà nước.
Trong các ñối tượng quản lý về thuế thì quản lý thu thuế khu vực kinh tế
phi nhà nước là phức tạp nhất. ðây là khu vực kinh tế gồm nhiều ñơn vị sản
xuất, kinh doanh, hoạt ñộng trong hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
ðây cũng là khu vực khó quản lý và dễ gây thất thu lớn. Do vậy, làm thế nào
ñể quản lý thuế của khu vực kinh tế phi nhà nước vừa bảo ñảm thu ngân sách,
thực hiện công bằng giữa các chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển

sản xuất- kinh doanh của khu vực này ñang là bài toán khó.
Cùng với sự phát triển của ñất nước, hệ thống thuế nước ta ngày càng
ñổi mới hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập với thế
giới. Với việc thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần từ ðại hội VI của
ðảng (1986) ñến nay, khu vực kinh tế phi nhà nước trên ñịa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh phát triển tương ñối mạnh. ðến hết năm 2013, khu vực
phi nhà nước có 360 doanh nghiệp, với tổng số vốn lên tới 1.719 tỷ ñồng;
quản lý thu thuế khu vực này ñược chú trọng. Chi cục thuế huyện Thuận
Thành ñã triển khai thực hiện tốt các quy ñịnh của Trung ương, của Tỉnh về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


quản lý thuế, nhờ ñó, số thu thuế từ khu vực này tăng nhanh, năm 2013 ñạt
26,1 tỷ ñồng, chiếm 46% tổng thu của Huyện (Chi cục Thuế huyện Thuận
Thành, 2014).
Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực của chính sách thuế hiện hành, vẫn còn
nhiều trở ngại trong cơ chế chính sách, quy trình quản lý thu còn nhiều vướng
mắc, trình ñộ năng lực cán bộ chưa ñáp ứng, ý thức chấp hành nghĩa vụ của
người nộp thuế còn thấp. Một số hiện tượng tiêu cực còn phổ biến như: không
ñăng ký mã số thuế, không sử dụng hóa ñơn khi bán hàng, khai tăng phí, lợi
dụng hoàn thuế ñể "rút lõi" ngân quỹ Nhà nước... gây thất thu thuế.
Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa với nhiều thành phần tham gia, các chủ thể kinh doanh khu vực kinh tế
phi nhà nước tăng lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn quy mô. Công cuộc
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước và việc ñẩy mạnh quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam ñang ñặt ra yêu cầu cần ñổi mới về pháp luật, cơ
chế chính sách quản lý từ Trung ương ñến các ñịa phương. ðiều ñó ñặt ra yêu
cầu ñổi mới công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế khu vực kinh tế

phi nhà nước nói riêng là một yêu cầu khách quan. Việc nghiên cứu ñể tìm
những giải pháp ñổi mới, cải tiến quy trình, thủ tục cũng như ñề xuất ñổi mới
pháp luật, chính sách ñể làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công cụ thuế trở
lên hết sức cấp thiết. Nghị quyết ðại hội ðại biểu toàn quốc lần thứ X của ðảng
khẳng ñịnh: "Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng,
thống nhất và ñồng bộ... ðiều chỉnh chính sách thuế theo hướng giảm dần và ổn
ñịnh thuế suất, mở rộng ñối tượng thu, ñiều tiết hợp lý thu nhập"; Văn kiện ðại
hội ðảng toàn quốc lần thứ XI (2011) tiếp tục khẳng ñịnh "Tiếp tục hoàn thiện
chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh và kiểm
soát ñộc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính sách về thu
nhập, tiền lương, tiền công". ðó cũng chính là lý do chủ yếu của việc lựa chọn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


ñề tài: "Quản lý thuế ñối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh” làm ñề tài luận văn thạc sỹ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế ñể ñánh giá thực trạng
công tác quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp tại Chi cục, từ ñó ñề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý thuế ñối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế ñối với doanh
nghiệp;
- ðánh giá thực trạng quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp trên ñịa bàn
huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;
- ðề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp

trên ñịa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Các tư liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu phạm vi từ
năm 2010 tới năm 2013. Dự kiến giải pháp ñến năm 2020.
- Phạm vi không gian: ðề tài ñược thực hiện trên ñịa bàn huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi về nội dung: ðề tài nghiên cứu thực trạng về quản lý thuế
ñối với các doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Ninh theo 4 nội dung sau:
+ Quản lý công tác ñăng ký, kê khai, ấn ñịnh thuế, nộp thuế;
+ Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
+ Quản lý nợ thuế;
+ Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế ñối với doanh nghiệp
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
Thuế
“Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ ñoạn ñơn giản ñể
kho bạc thu ñược tiền của người dân ñể dùng vào việc chi tiêu của nhà nước
“(Marx, dẫn theo trường ðH Luật, 2007).
Thuế là một khoản ñóng góp bắt buộc ñối với các thể nhân và pháp
nhân, ñược nhà nước quy ñịnh thông qua hệ thống pháp luật. Sự ra ñời của
thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp ñối kháng và sự xuất
hiện của nhà nước.

Sự ra ñời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các
giai cấp ñối kháng và sự xuất hiện của Nhà nước – pháp luật.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Thuế là một trong những biện pháp tài chính bắt buộc nhưng phi hình
sự của Nhà nước nhằm ñộng viên một số bộ phận thu nhập từ lao ñộng, từ của
cải, từ vốn, từ các chi tiêu hàng hoá và dịch vụ, từ tài sản của các thể nhân và
pháp nhân nhằm tập trung vào tay Nhà nước ñể trang trải các khoản chi phí
cho bộ máy nhà nước và các nhu cầu chung của xã hội. Các khoản thu qua
thuế ñược thể chế bằng luật.
Thuế là hình thức ñộng viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật ñịnh. ðặc ñiểm này ñược thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh ñể ấn ñịnh các thứ thuế, bắt buộc các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế ñể nhà nước có
nguồn thu ổn ñịnh, thường xuyên ñảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
ñộng thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn ñịnh ñược NSNN. Tổ chức hoặc
cá nhân nào không thực hiện ñúng nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ ñã vi
phạm pháp luật của quốc gia ñó (Nguyễn Thị Bất, 2002).
Thuế là một hình thức ñộng viên bắt buộc của nhà nước theo luật ñịnh,
thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể
nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước ñể ñáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng (Học viện Tài chính, 2005).
Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức và cá nhân
phải nộp cho nhà nước khi có ñủ các ñiều kiện nhất ñịnh (ðại học Luật Hà

Nội, 2007).
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện ñối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất ñối giá và hoàn trả
trực tiếp cho ñối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên
mà là một hiện tượng xã hội do chính con người ñịnh ra và nó gắn liền với
phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Tuy nhiên, có thể thấy rõ các khái niệm trên ñều thống nhất: thuế là
khoản nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước ñể ñáp ứng các nhu cầu chi tiêu
của nhà nước.
Quản lý thuế
Quản lý thuế là thuật ngữ dùng ñể chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành
pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc ñộ quản lý nhà
nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


thuế. ðối tượng của quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi
của cá nhân và tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này
chỉ xét ñến lĩnh vực quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt ñộng của Nhà nước mà cơ quan thuế là ñại diện
ñể nhằm huy ñộng tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy ñịnh của
pháp luật về thuế.
Quản lý thuế là hoạt ñộng quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức
nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do ñó, quản lý thuế là một hình thức
quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.

Quản lý thuế gồm những hoạt ñộng có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với
các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật ñịnh, nhằm thực hiện chính sách
thuế ñã ñược cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế
là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc
ñịnh ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này,
xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc
thực thi các chính sách thuế nhằm ñạt các mục tiêu ñã ñề ra, trong ñiều kiện
môi trường quản lý luôn biến ñộng (Nguyễn Thị Bất, 2002).
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn ñịnh, ñược ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật nhằm
mục ñích thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh bao gồm các loại hình : Công
ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành viên hoặc từ 2 thành viên trở lên), công
ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Các doanh nghiệp này có sự ña dạng về
chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân bởi một cá nhân, tổ chức hoặc là ñồng chủ
sở hữu, và trong ñó có thể có phần sở hữu một phần của Nhà nước (Theo luật
DN số 60/2005/QH11).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Từ việc tổng hợp, phân tích các khái niệm ta có thể khái quát về quản lý
thuế ñối với doanh nghiệp như sau:
Chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với
vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành
pháp với tư cách là người ñiều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ
thống các cơ quan chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan
thuế, cơ quan hải quan) thay mặt cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.

Quản lý thuế có thể ñược hiểu là các hoạt ñộng của con người trong
việc thực hiện các hoạt ñộng về lập kế hoạch, tổ chức, lãnh ñạo, phối hợp,
kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm thực thi tốt nhất hệ thống
chính sách thuế. Trong ñó, chủ thể quản lý thuế có thể ñược hiểu theo phạm vi
rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức, ñơn vị, cá nhân trong xã hội có tham gia
vào hoạt ñộng quản lý thuế hoặc ñược hiểu theo phạm vi hẹp là các cơ quan
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ quan quản lý thuế).
ðối tượng quản lý thuế là các tổ chức (các doanh nghiệp) và cá nhân có
nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước (người nộp thuế).
2.1.2 ðặc ñiểm, chức năng của thuế và quản lý thuế ñối với doanh nghiệp
2.1.2.1 ðặc ñiểm thuế và ñặc ñiểm quản lý thuế
a) ðặc ñiểm thuế:
Thuế có 3 ñặc ñiểm chủ yếu sau (Nguyễn Thị Bất, 2002):
Thứ nhất: Thuế là khoản thu mang tính chất bắt buộc vào ngân sách
nhà nước.
Tính bắt buộc thể hiện ñó là ñối với người nộp thuế, ñây là nghĩa vụ
chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có ñủ ñiều kiện mà không phải là
quan hệ thanh toán dù trong hợp ñồng hay ngoài hợp ñồng. ðối với các cơ
quan thu thuế khi thay mặt nhà nước thực hiện các chính sách hành vi nhất
ñịnh cũng không ñược phép lựa chọn người nộp thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Thuế là hình thức ñộng viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật ñịnh. Quá trình ñộng viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình
chuyển ñổi quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể
nhân thành quyền sở hữu của Nhà nước. Do ñó Nhà nước phải dùng quyền
lực ñể thực hiện quyền chuyển ñổi.

ðặc ñiểm này ñược thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc
ñóng góp thuế cho nhà nước ñược coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc
ñối với công dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ ñóng thuế theo những luật thuế
ñược cơ quan quyền lực tối cao quy ñịnh và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng
chế theo những hình thức nhất ñịnh.
Thứ hai: Thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp.
ðiều này có nghĩa là khoản ñóng góp của công dân bằng hình thức thuế
không ñòi hỏi phải hoàn trả ñúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước
thu từ công dân ñó. Nó sẽ ñược hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ
chế ñầu tư của Ngân sách nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá
công cộng. Số thuế mà các ñối tượng phải nộp cho Nhà nước ñược tính toán
không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận ñược mà dựa trên những
hoạt ñộng cụ thể và thu nhập của họ.
Thứ ba: Thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa ñựng các
yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội.
Thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc, song
sự bắt buộc ñó luôn luôn ñược xác lập trên nền tảng kinh tế - xã hội của người
làm nhiệm vụ ñóng thuế, do ñó thuế bao giờ cũng chứa ñựng các yếu tố kinh
tế xã hội.
Yếu tố kinh tế ñược thể hiện ở ñặc ñiểm hệ thống thuế trước hết phải kể
ñến thu nhập bình quân ñầu người của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


vận ñộng của cơ cấu kinh tế ñó, cũng như chính sách, cơ chế quản lý của Nhà
nước. Cùng với yếu tố ñó còn phải kể ñến phạm vi, mức ñộ chi tiêu của Nhà
nước nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của mình.

Yếu tố xã hội ñược thể hiện ở ñặc ñiểm hệ thống thuế phải dựa trên
phong tục, tập quán của quốc gia, kết cấu giai cấp cũng như ñời sống thực tế
của các thành viên trong từng giai ñoạn lịch sử. Mặt khác thuế còn thực hiện
phân phối lại thu nhập xã hội ñảm bảo công bằng xã hội.
b. ðặc ñiểm quản lý thuế
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật.
Hoạt ñộng quản lý thuế ñược quy ñịnh rõ trong pháp luật quản lý thuế,
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý thuế 2006, Nghị
ñịnh số 85/2007/Nð-CP, Nghị ñịnh số 106/2010/Nð-CP. Các văn bản này
quy ñịnh quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế cũng như
quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai: Quản lý thuế ñược thực hiện chủ yếu bằng phương pháp
hành chính.
Trong các phương pháp quản lý như phương pháp kinh tế, phương
pháp cưỡng chế, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp hành
chính, thì phương pháp hành chính ñược sử dụng chủ yếu trong hoạt ñộng
quản lý thuế. Phương pháp này chủ yếu ñược thể hiện ở việc tuân thủ mệnh
lệnh, quyết ñịnh ñơn phương của cơ quan quản lý cấp trên. ðối tượng nộp
thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết ñịnh của cơ quan cấp trên trong lĩnh
vực nộp thuế. Cơ quan quản lý ñược ra những quyết ñịnh quản lý buộc ñối
tượng nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì ñối tượng nộp thuế
sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy ñịnh.
Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt ñộng mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc ñóng thuế ñể

xây dựng và bảo vệ ñất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế
lại dễ gây ra những phản ứng từ người phải gánh chịu. Vì vậy, cán bộ ngành
thuế phải có chuyên môn, nghiệp vụ nhất ñịnh trong quản lý thu nộp thuế,
ñồng thời phải nắm bắt ñược những kỹ thuật nghiệp vụ chủ yếu ñể thu thuế
thành công, ñóng góp vào ngân sách nhà nước.
2.1.2.2. Phân loại thuế theo phương thức thu
Có hai loại thuế cơ bản là thuế trực thu và thuế gián thu.
- Thuế trực thu bao gồm các loại thuế như thuế thu nhập, thuế ñánh vào
của cải, thuế ñánh vào ñối tượng thường trú.
Thuế trực thu có ưu ñiểm ñảm bảo sự công bằng trong việc ñiều tiết thu
nhập thặng dư của người nộp thuế nhưng thường gây ra sự phản ứng về thuế
của người nộp thuế do không có sự dịch chuyển về thuế và có một sự ñảm
bảo chắc chắn rằng phải thực hiện một nghĩa vụ nộp tiền.
- Thuế gián thu bao gồm các loại thuế như thuế xuất nhập khẩu, thuế
gắn với sản xuất và bán hàng hóa.
Thuế gián thu có ưu ñiểm thường hạn chế sự phản ứng từ người gánh
chịu thuế nhưng lại không tạo ra sự bình ñẳng về ñiều tiết thu nhập của những
ñối tượng có thu nhập chênh lệch.
2.1.2.3 Chức năng quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt ñộng triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế
với ba chức năng chủ yếu:
- Chức năng tham mưu: nghiên cứu, tham mưu ñể ban hành chính sách
pháp luật thuế ñầy ñủ và ñúng ñắn.
Chính sách thuế là hệ thống quan ñiểm, ñường lối, phương châm ñiều
tiết thu nhập của các tổ chức và cá nhân thông qua thuế. Việc tạo ra các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10



chính sách về thuế sẽ ñịnh hướng cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong
những năm tới.
Pháp luật thuế phải ñảm bảo các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn
ñịnh, ñơn giản. Tính công bằng ñược thể hiện ở việc mọi cá nhân và tổ chức
có thu nhập như nhau thì phải chịu thuế như nhau; tuy nhiên không phải mọi
thu nhập như nhau nào cũng có hoàn cảnh giống nhau, nên việc dựa vào gia
cảnh ñể giảm trừ tiền thuế phải nộp là cần thiết. Tính hiệu quả thể hiện ở việc
thuế không phải là nguyên nhân bóp méo các hành vi kinh tế khác, ñồng thời
số thu từ thuế phải lớn hơn chi phí hành thu thuế và không gây phản ứng từ
phía người dân. Về tính ổn ñịnh, một luật thuế phải ñảm bảo tính ổn ñịnh ñể
làm cơ sở cho việc thu nộp thuế và tính thuế. Bên cạnh ñó, pháp luật thuế phải
ñảm bảo tính ñơn giản, rõ ràng, dễ hiểu ñể người dân dễ dàng nắm bắt ñược
và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Chức năng hành thu: tổ chức, ñiều hành quá trình huy ñộng nguồn thu
từ thuế vào ngân sách Nhà nước. ðây là chức năng quan trọng, thu hút ñông
ñảo nhân lực trong ngành thuế.
Chức năng này ñược thực hiện thông qua bộ máy thu thuế. ðó là tổng
thể các cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và quan hệ công tác ñược quy ñịnh ñể tổ chức thực thi các luật thuế.
Bộ máy thu thuế ñược phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ương
ñến tỉnh, huyện. Tổng cục thuế ñề ra chế ñộ, chính sách về thuế; Cục thuế và
chi cục thuế tham gia trực tiếp vào việc thu thuế. Các cán bộ làm việc trong
bộ máy này cần phải có trình ñộ, chuyên môn nghiệp vụ ñể ñảm bảo thực hiện
ñúng quy trình quản lý thuế. Quy trình này bao gồm những công việc, thao
tác nghiệp vụ của cán bộ quản lý thuế ñối với ñối tượng nộp thuế, trách nhiệm
của từng bộ phận trong công việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ
phận, thời hạn và thời ñiểm phải hoàn thành các bước công việc, yêu cầu phải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 11


ñạt ñược của công việc cụ thể. ðối với quản lý thuế, các phần việc phải ñược
quy ñịnh một cách khoa học, liên hoàn, thống nhất theo thứ tự yêu cầu quản
lý và thuận lợi cho người nộp thuế.
- Chức năng kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát ñối tượng nộp thuế
và cán bộ thuế trong việc chấp hành các quy ñịnh của pháp luật thuế, các
chính sách thuế.
Chức năng này có thể ñược thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau:
kiểm tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, kiểm tra tại trụ sở của
người nộp thuế với mục ñích ñánh giá tính chính xác, ñầy ñủ của thông tin
chứng từ trong hồ sơ thuế và sự tuân thủ pháp luật của ñối tượng nộp thuế.
Thanh tra thuế cũng ñược thực hiện dưới các hình thức khác nhau và các ñối
tượng khác nhau ñể giải quyết các khiếu nại, tố cáo, ngăn chặn những dấu
hiệu vi phạm về thuế. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế bằng biện pháp xử
phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. ðó là các vi
phạm về thủ tục thuế, nộp tiền thuế chậm, khai sai dẫn ñến thiếu số thuế phải
nộp nhưng tăng số thuế ñược hoàn, trốn thuế, gian lận thuế.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý thuế
2.1.3.1 Môi trường quản lý thuế
Quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp là hoạt ñộng có liên quan ñến
mọi mặt ñời sống kinh tế - xã hội của một nước. ðể thực hiện quản lý thuế
ñối với các doanh nghiệp một cách hiệu quả thì môi trường xã hội, môi
trường pháp lý nói chung và pháp luật về thuế nói riêng phải ñược ban hành
và thực hiện một cách ñồng bộ.
Một số tác ñộng chủ yếu của những môi trường này tác ñộng ñến quản
lý thuế như sau:
Thứ nhất, nội dung của các sắc thuế.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Nếu nội dung của các sắc thuế quá phức tạp, quy ñịnh không rõ ràng,
thủ tục hành chính về thuế rườm rà sẽ khó khăn cho cả cán bộ thuế và các
doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp ñang thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
theo một số sắc thuế dưới ñây:
Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản
xuất, lưu thông ñến tiêu dùng. Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới
ñược tạo ra trong sản xuất kinh doanh. Nó ñược xác ñịnh bằng chênh lệch
giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua
vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp ở mỗi giai ñoạn ñược tính bằng cách
lấy số thuế GTGT ñầu ra (tính ñược bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá
dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT ñầu vào (tính ñược bằng cách lấy thuế
suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào). Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả
trong việc ñộng viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thuế tiêu thụ ñặc biệt: là loại thuế tiêu dùng, ñánh vào một số hàng hoá
dịch vụ ñặc biệt nằm trong danh mục quy ñịnh, ñược tính căn cứ vào giá cả và
thuế suất (giá tính thuế là giá chưa có thuế tiêu thụ ñặc biệt). ðối với hàng
nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ ñặc biệt là giá nhập khẩu cộng với thuế nhập
khẩu. Thuế tiêu thụ ñặc biệt là nguồn thu quan trọng của NSNN, là công cụ
quan trọng thực hiện mục ñích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và
dịch vụ ñược coi là ñặc biệt, thực hiện tái phân phối thu nhập của các tầng lớp
có thu nhập cao, ñảm bảo công bằng xã hội.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, ñánh vào thu
nhập chịu thuế của các DN. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ñược tính
bằng cách lấy thu nhập chịu thuế (bằng doanh thu trừ chi phí + các thu nhập

khác) x thuế suất. Thuế TNDN ñược sử dụng ñể ñiều tiết thu nhập của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


nhà ñầu tư nhằm góp phần ñảm bảo công bằng xã hội, là một trong các
nguồn thu quan trọng của NSNN.
Thuế tài nguyên: là loại thuế ñánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác
ñược. Thuế này ñược tính bằng cách lấy số lượng tài nguyên thực tế khai thác
x Giá tính thuế ñơn vị tài nguyên Thuế suất. Thuế tài nguyên là công cụ ñể
quản lý, kiểm soát, hướng dẫn, ñiều tiết các hoạt ñộng khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên của ñất nước, bảo vệ môi trường sinh thái và ñộng viên
một phần thu nhập cho NSNN.
Thuế môn bài: là thuế ñăng ký kinh doanh ñược tính theo năm. Mức
thuế ñược áp dụng theo số tuyệt ñối và ñược phân biệt theo 2 nhóm: tổ chức
kinh tế và hộ kinh doanh cá thể. ðối với DN thì mức môn bài ñược qui ñịnh
từ 1 ñến 3 triệu ñồng tuỳ theo vốn ñăng ký.
Ngoài ra còn một số khoản thu khác ñối với doanh nghiệp như thuế nhà
ñất, tiền thuê ñất. Những khoản thu này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu
từ doanh nghiệp.
Thứ hai, trình ñộ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành luật thuế của
các doanh nghiệp.
Nếu các doanh nghiệp thực sự hiểu biết pháp luật về thuế thì ý thức
tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế sẽ cao. Trước hết, các doanh nghiệp
phải hiểu sâu sắc về nghĩa vụ thuế và quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền
thuế mà mình ñóng góp; hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp vụ tính
thuế, kê khai và nộp thuế; nhận thức ñúng trách nhiệm pháp luật về nghĩa
vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do ñó tính tuân thủ, tự nguyện cao

trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế.
Nếu doanh nghiệp cố ý gian lận các khoản tiền thuế phải nộp, họ
không những không nộp thuế mà còn tìm cách chiếm ñoạt tiền từ ngân sách
nhà nước thông qua việc kê khai khống giá mua hàng, nhất là hàng xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


khẩu ñể ñược hoàn thuế. Tình trạng trốn, lậu thuế, nợ ñọng thuế còn khá
phổ biến ở nhiều khoản thu và diễn ra ở các ñịa bàn khác nhau, vừa làm
thất thu cho NSNN, vừa không bảo ñảm công bằng xã hội và ñưa quản lý
thu thuế vào nề nếp.
Thứ ba, các quy ñịnh của Nhà nước về quản lý kinh tế xã hội tạo cơ sở
cho quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp.
Nếu như các qui ñịnh về quản lý ñất ñai, quản lý thanh toán không
dùng tiền mặt, quản lý ñăng ký kinh doanh của cơ quan kế hoạch và ñầu tư…
không ñược ban hành ñồng bộ và triển khai thực hiện tốt; môi trường kiểm
toán, kế toán còn nhiều hạn chế, trách nhiệm pháp lý chưa cao sẽ làm hạn chế
rất nhiều ñến kết quả quản lý thu thuế ñối với các doanh nghiệp.
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và và trình ñộ ñội ngũ cán bộ quản lý thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ñược tổ chức thống nhất từ trung
ương ñến cơ sở, cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện các Luật thuế
trong cả nước. Cơ quan thuế các cấp ñược tổ chức theo một mô hình thống
nhất. Việc quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, thực hiện các chính
sách ñối với cán bộ cũng như tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ thuế ñược thực
hiện thống nhất trong toàn ngành thuế.
Tổng cục Thuế là cơ quan cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước
cùng với Tổng cục Hải quan. Theo quyết ñịnh thành lập, Tổng cục thuế có
nhiệm vụ tư vấn soạn thảo các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản

hướng dẫn thi hành các luật thuế. Xây dựng và ñiều hành kế hoạch thu trong
cả nước và từng ñịa phương; tổ chức phổ biến, hướng dẫn chỉ ñạo nghiệp vụ
thực hiện các luật thuế trong cả nước; nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu bộ máy
quản lý Nhà nước về thuế và sử dụng cán bộ; tổ chức công tác thanh tra, kiểm
tra qúa trình chấp hành các luật thuế ñể việc thực hiện các luật thuế ñạt ñược
kết qủa cao; giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×