BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
DƯƠNG MINH HỌA
QUẢN LÝ THU THUẾ ðỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN VĂN
LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược bảo vệ một
học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược trân trọng chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Dương Minh Họa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi ñã nhận ñược rất
nhiều sự giúp ñỡ nhiệt tình và ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến PGS. TS Kim Thị Dung, người
thầy ñã trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu ñề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn ñến Khoa Kế toán và QTKD – Học viện
Nông Nghiệp Việt Nam, Quý thầy cô Khoa Kế toán và QTKD, Bộ môn Tài chính ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh ñạo, các ñồng nghiệp ñang công tác
tại Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê huyện Văn Lâm, Chi
Cục thuế huyện Mỹ Hào., huyện Yên Mỹ và huyên Văn Giang ñã giúp ñỡ và tạo
ñiều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết cho tôi trong quá trình nghiên
cứu thực hiện ñề tài.
Xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi hoàn
thành chương trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn
Dương Minh Họa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC ðỒ THỊ ............................................................................................ v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
1.
MỞ ðẦU .................................................................................................. 1
1.1.
Tính cấp thiết của ñề tài ............................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1
Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.................................................. 3
2.1.
Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3
2.1.1. Hộ kinh doanh cá thể ................................................................................. 3
2.1.2. Khái quát về thuế và quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể ........... 4
2.1.3. Nội dung quản lý thu thuế ñối với hộ KDCT .............................................11
2.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thu thuế của chi cục thuế ..............20
2.2.
Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................22
2.2.1.
Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý thu thuế trên thế giới và Việt Nam .............22
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn .....................................................29
3.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............31
3.1.
ðặc ñiểm cơ bản huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên .....................................31
3.1.1
ðặc ñiểm về ñiều kiện tự nhiên .................................................................31
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội...........................................................35
3.2.
ðặc ñiểm chi cục thuế huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ............................40
3.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý thuế trên ñịa bàn huyện Văn Lâm ........................40
3.2.2. Tình hình nhân sự của chi cục thuế ...........................................................43
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
3.2.3. Kết quả hoạt ñộng của chi cục thuế ...........................................................45
3.3.
Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................47
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................47
3.3.2. Phương pháp phân tích ..............................................................................48
3.3.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................49
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................50
4.1.
Thực trạng quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục
thuế huyện Văn Lâm .................................................................................50
4.1.1. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh
cá thể ........................................................................................................50
4.1.2. Quản lý ñăng ký thuế và thông tin người nộp thuế ....................................52
4.1.3. Công tác quản lý kê khai thuế ...................................................................54
4.1.4. Công tác lập dự toán và quản lý thu nộp....................................................57
4.1.5.
Quản lý kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế ........... 62
4.1.6. Công tác quản lý miễn, giảm thuế .............................................................64
4.1.7. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ................................................65
4.1.8. Công tác quản lý quyết toán thuế ..............................................................67
4.1.9. Kết quả ñiều tra chọn mẫu 100 hộ KD cá thể trên ñịa bàn huyện ...............69
4.2.
Một số nhân tố ảnh hưởng ñến quản lý thu thuế tại huyện Văn Lâm .........71
4.2.1. Phía người nộp thuế và những hộ kinh doanh cá thể .................................71
4.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về người thu thuế......................................................79
4.2.3. Về từ cơ chế, chính sách của nhà nước ......................................................86
4.3.
ðánh giá chung .........................................................................................88
4.4.
Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh
cá thể trên ñịa bàn huyện Văn Lâm. ..........................................................89
4.4.1. Những căn cứ ñưa ra giải pháp thực hiện ..................................................89
4.4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế ñối với hộ KDCT .....92
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................101
5.1.
Kết luận ..................................................................................................101
5.2.
Kiến nghị ................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................104
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất ñai huyện Văn Lâm 2011- 2013 ........................33
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng huyện Văn Lâm 2011 – 2013 ....................36
Bảng 3.3. Số lượng hộ cá thể ñược cấp giấy chứng nhận ðKKD mới tại chi cục
thuế Văn Lâm giai ñoạn 2011-2013.........................................................39
Bảng 3.4. Trình ñộ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức
Chi cục thuế huyện Văn Lâm tính ñến ngày 31/10/2013 ..........................44
Bảng 3.5. Tình hình cấp mã số thuế tại Chi cục thuế Văn Lâm giai ñoạn 2011-2013........46
Bảng 3.6. Số lượng mẫu ñiều tra............................................................................48
Bảng 4.1. Số lượng hộ kinh doanh cá thể kê khai thuế giai ñoạn 2011-2013 ..........53
Bảng 4.2. Số lượng tờ khai thuế ñã tiếp nhận và xử lý ñối với hộ KD cá thể ..........56
Bảng 4.3. Tổng hợp số thuế ñã kê khai hộ KD cá thể.............................................57
Bảng 4.4. Tổng hợp dự toán thu ngân sách giai ñoạn 2011-2013 ...........................58
Bảng 4.5. Kết quả thu thuế ñối với các hộ KDCT ..................................................61
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra hộ nghỉ kinh doanh .....................................................63
Bảng 4.7. Tình hình miễn giảm thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể.............................65
Bảng 4.8. Tình hình nợ thuế giai ñoạn 2011-2013 .................................................66
Bảng 4.9. Kết quả xử lý quyết toán thuế hộ kinh doanh cá thể giai ñoạn 2011-2013 ..... 68
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả ñiều tra hộ kinh doanh cá thể năm 2013...................69
Bảng 4.11: Trình ñộ của chủ các hộ kinh doanh cá thể trên ñịa bàn huyện .............72
Bang 4.12: Thói quen ghi chép và thất thu thuế của hộ kinh doanh cá thể..............73
Bảng 4.13: Hiệu quả của công tác tập huấn ghi chép trong chống thất thu thuế .....75
Bảng 4.14: Hiểu biết của người dân về cách ghi chép và sử dụng hóa ñơn.............75
Bảng 4.15. Cán bộ thuế Chi cục huyện Văn Lâm ...................................................79
Bảng 4.16. ðánh giá của hộ kinh doanh về năng lực của cán bộ thuế.....................81
Bảng 4.17. Kết quả của công tác kiểm tra hộ KD cá thể nộp thuế ..........................83
Bảng 4.18. Tỷ lệ số hộ kinh doanhổtả lời về cách thức thu thuế .............................85
Bảng 4.19. ðịnh hướng ñào tạo cán bộ của Chi cục thuế huyện Văn Lâm ñến
năm 2020 ................................................................................................93
Bảng 4.20. Phân loại ñối tượng hộ quản lý thu thuế ...............................................96
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC ðỒ THỊ
Sơ ñồ 3.1 Bộ máy quản lý chi cục thuế huyện Văn Lâm ........................................ 40
Sơ ñồ 4.1: Quy trình quản lý thu thuế hộ KD cá thể ............................................... 51
Biểu ñồ 4.1: Ý kiến của người tiêu dùng về ý thức của các hộ kinh doanh cá thể ... 76
Biểu ñồ 4.2: Hiểu biết của người tiêu dùng về thuế VAT....................................... 77
Biểu ñồ 4.3: Ý thức của người tiêu dùng trong việc sử dụng hóa ñơn .................... 78
Biểu ñồ 4.4: Trình ñộ của cán bộ chi cục thuế huyện Văn Lâm ............................. 80
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KDCT
:Kinh doanh cá thể
MST
:Mã số thuế
NNT
:Người nộp thuế
ðTNT
:ðối tượng nộp thuế
ðTKD
:ðối tượng kinh doanh
GTGT
:Giá trị gia tăng
TNDN
:Thu nhập doanh nghiệp
TNCN
:Thu nhập cá nhân
MB
: Môn Bài
TN
:Tài nguyên
TTðB
:Tiêu thu ñặc biệt
NSNN
:Ngân sách Nhà nước
KK-KTT
:Kê khai -Kế toán thuế
UNT
:Ủy nhiệm thu
CNTT
:Công nghệ thông tin
KBNN
:Kho bạc Nhà nước
CSDL
:Cơ sở dữ liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước ñể quản lý vĩ mô
nền kinh tế. Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách,
qua ñó ñảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng của Nhà nước mà còn sử
dụng nó ñể ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc ñẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế
nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, bên cạnh
ñó thực hiện mục tiêu bình ñẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội ñồng
thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của ñất nước.
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và ñối với hộ kinh doanh
cá thể nói riêng ñã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân
sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu ñể ñạt ở mức cao
hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết
hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ ñọng thuế còn
nhiều … Tình hình quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế huyện Văn Lâm cũng nằm trong thực trạng chung ñó. Bên cạnh ñó, qua các
cuộc giám sát của Ban kinh tế xã hội Hội ñồng Nhân dân Huyện, cũng như kết
quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước tại Chi cục Thuế về công tác thu ngân
sách cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu còn một số bất cập trong
ñó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập bộ sổ các hộ kinh doanh cá thể còn bỏ sót
nhiều. Do ñó, việc tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế ñối với các hộ
kinh doanh cá thể nhằm tìm ra các giải pháp ñể nhanh chóng khắc phục tình
trạng trên là vấn ñề cần thiết và cấp bách..
Xuất phát từ lý do ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Quản lý thu thuế ñối
với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế ñối với các hộ KD cá thể
của Chi cục thuế huyện Văn Lâm, ñề ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý
thu thuế theo luật ñối với hộ KD cá thể của huyện Văn Lâm trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế ñối với hộ
KD cá thể.
- Phản ánh và ñánh giá thực trạng quản lý thu thuế ñối với các hộ kinh doanh
cá thể của Chi cục thuế huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên trong những năm qua.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu thuế theo
luật ñối với các hộ KD cá thể trên ñịa bàn huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là quản lý thu thuế ñối với các Hộ kinh doanh
cá thể trên ñịa bàn huyện Văn Lâm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về không gian
ðề tài nghiên cứu quản lý thu thuế ñối với hộ KD cá thể ở Chi cục thuế
huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
Về thời gian thu thập số liệu và phân tích: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu
thuế ñối với các Hộ kinh doanh cá thể trong 3 năm 2011 ñến năm 2013.
1.3.2.3. Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế ñối với hộ KD cá thể
- Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế ñối với hộ KD cá thể ở Chi cục thuế
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Nghiên cứu ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ñối với hộ
KD cá thể ở Chi cục thuế huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ðỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Hộ kinh doanh cá thể
2.1.1.1. Khái niệm về hộ kinh doanh cá thể
Trước khi có Nghị ñịnh số 88/2006/Nð-CP ngày 29/8/2006 về ñăng ký kinh
doanh và mới nhất hiện nay là Nghị ñịnh số 43/2010/Nð-CP ngày 15/4/2010 về
ñăng ký doanh nghiệp thì "Hộ kinh doanh" ñược gọi là "Hộ kinh doanh cá thể". Tên
gọi "Hộ kinh doanh cá thể" ñược ghi nhận tại Nghị ñịnh số 109/2004/Nð-CP ngày
02/4/2004. Tại Nghị ñịnh số 109/2004/Nð-CP ñịnh nghĩa "Hộ kinh doanh cá thể do
một cá nhân hay một gia ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa ñiểm, sử
dụng không quá 10 lao ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh". Hiện nay theo Nghị ñịnh số
43/2010/Nð-CP ñịnh nghĩa hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam
hoặc một nhóm người hoặc một gia ñình làm chủ, chỉ ñược kinh doanh tại một ñịa
ñiểm, sử dụng không quá 10 lao ñộng, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình ñối với hoạt ñộng kinh doanh.
2.1.1.2. ðặc ñiểm của hộ kinh doanh cá thể
1) Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của hộ dựa vào vốn và sức lao ñộng của
bản thân và hộ gia ñình mình là chính.
2) Quy mô nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, ñiều kiện áp dụng khoa học công nghệ
tiên tiến hạn chế và luôn tìm mọi cách ñể tìm ra những chỗ sơ hở trong quản lý kinh
tế ñể kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế.
3) Các hộ kinh doanh cá thể phát triển và hoạt ñộng trong mọi ngành nghề
như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ... ðặc ñiểm của
hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh
doanh tự quyết ñịnh từ quá trình sản xuất kinh doanh ñến phân phối tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
4) Hoạt ñộng mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao ñộng,
rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển ñổi ngành nghề kinh doanh cho phù
hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ,
sáng kiến, ñược phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ
chức sản xuất và những bí quyết sản xuất truyền thống ñược tích luỹ từ nhiều thế
hệ, qua ñó cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống ñể tạo ra những sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
5) Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất kinh doanh rất
hạn chế, sự năng ñộng mang tính chất tự phát, luôn tìm những chỗ sơ hở ñể kinh
doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho công tác quản lý. Chính vì vậy
cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật, nhằm
tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt ñộng lành mạnh, giúp thành phần kinh
tế này hoạt ñộng có hiệu quả.
2.1.2. Khái quát về thuế và quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
2.1.2.1. Khái niệm về thuế và quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
a) Khái niệm về thuế
Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do
chính con người ñịnh ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. Sự ra
ñời và tồn tại của thuế gắn liền với sự phân chia xã hội thành các giai cấp ñối kháng
và sự xuất hiện của Nhà nước - pháp luật. Thuế hay còn gọi là thu ngân sách nhà
nước là một thực thể pháp lý nhân ñịnh nhưng sự ra ñời và tồn tại của nó không chỉ
phụ thuộc vào ý chí con người mà còn phụ thuộc vào các ñiều kiện kinh tế - xã hội
của từng thời kỳ lịch sử nhất ñịnh.
Sự xuất hiện Nhà nước ñòi hỏi cần phải có của cải vật chất cần thiết chi cho
hoạt ñộng thường xuyên của bộ máy Nhà nước nhằm ñảm bảo cho Nhà nước tồn
tại, duy trì quyền lực và thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Ðể có ñược
lượng của cải cần thiết, Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình ban hành pháp
luật, ấn ñịnh bắt buộc các thể nhân và pháp nhân phải ñóng góp cho Nhà nước một
phần của cải mà họ làm ra và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Ban
ñầu những của cải vật chất này ñược thu nộp dưới hình thức hiện vật, dần dần thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
ñược chuyển sang hình thức tiền tệ. Ðồng thời với việc ấn ñịnh nghĩa vụ thu nộp
của cải vật chất ñối với dân cư, Nhà nước ñảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ ñó
bằng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước. Từ những lý luận này, có thể thấy “Thuế là
phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra ñời xuất phát từ nhu
cầu ñáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế không tách rời quyền
lực Nhà nước”. [13]
Ngay từ thời kỳ cổ ñiển ñã có nhiều quan ñiểm về thuế như: “Thuế là nguồn
thu gắn bó chặt chẽ với chi tiêu của Nhà nước (NN)”. Bởi vì, trong thực tế khách
quan Nhà nước ñã dùng quyền lực của mình ñể huy ñộng các khoản thu mà nó gắn
liền với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của NN. Cùng với quan ñiểm này, nhà
kinh tế học cổ ñiển Keynes cho rằng “Thuế là một trong các công cụ cơ bản ñể can
thiệp chu kỳ phát triển và vượt qua khủng hoảng [13] trong ñó, việc cải cách chính
sách thuế có thể tác ñộng ñến các thời hạn sử dụng mà nó tác ñộng ñến việc tăng
trưởng ñầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường lao ñộng.
Cho ñến nay, ñã có nhiều quan ñiểm khác nhau của các nhà kinh tế học hiện
ñại về thuế. Theo quan ñiểm của Paul A. Sammuelson ñã cho rằng “Thuế cũng có
thể gọi là “giá” của hàng hóa công mà chúng ta ñã ñược hưởng”. [13] Ngoài ra
còn nhiều quan ñiểm về thuế như Kollhell và Bruy cùng có quan ñiểm cho rằng
“Thuế là khoản nộp bắt buộc bằng tiền (hay nộp bằng hàng hóa, dịch vụ) của các
công ty và hộ gia ñình cho NN, nhưng trong quá trình hoàn lại chúng ta không
nhận trực tiếp hàng hóa hay dịch vụ nữa, khoản ñã nộp cho NN không phải khoản
tiền phạt do các vi phạm pháp luật theo quyết ñịnh tòa án”. [13]
Theo các quan ñiểm trên thì thấy rằng thuế là một phương pháp có chức năng
ñặc biệt mà NN ñã dùng quyền lực của mình ñể chuyển một phần thu nhập tài chính
từ lĩnh vực tư nhân sang linh vực NN, bởi mục ñích thực hiện chức năng nhiệm vụ
kinh tế - xã hội của NN. Thuế là khoản ñóng góp bắt buộc theo quy ñịnh của pháp
luật của các thể nhân và pháp nhân theo mức ñộ thu nhập nhằm phục vụ cho chi tiêu
công. Tác giả ñồng tình với quan ñiểm trên và cho rằng “Thuế là một khoản thu
theo quy ñịnh của pháp luật, bao gồm các loại thuế phí, lệ phí, tiền phạt và các
khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi cơ quan thuế quản lý”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
(*) Bản chất của thuế
(1) Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành: ở các quốc gia,
do vai trò quan trọng của thuế ñối với việc hình thành qũy ngân sách Nhà nước và
những ảnh hưởng của nó ñối với ñời sống kinh tế - xã hội nên thẩm quyền quy ñịnh,
sửa ñổi, bãi bỏ các Luật thuế ñều thuộc cơ quan lập pháp. Ðây là nguyên tắc sớm
ñược ghi nhận trong pháp luật của các nước. Chẳng hạn ở nước Anh ñạo Luật về
dân quyền năm 1688 quy ñịnh: cấm mọi sự thu thuế ñể dùng vào việc chi tiêu của
Nhà nước nếu không ñược Quốc hội chấp thuận. ở Pháp, Quốc hội Pháp quy ñịnh:
bất cứ một khoản thuế nào nếu không ñược Quốc hội chấp thuận thì không ñược áp
dụng. Hiến pháp của nước Cộng hòa Pháp năm 1791 quy ñịnh Quốc hội Pháp có
quyền biểu quyết và ñịnh ñoạt các Luật thuế. [13]
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy ñịnh: Quốc hội có
nhiệm vụ và quyền hạn quy ñịnh, sửa ñổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế. Tuy vậy, do
yêu cầu ñiều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể giao cho Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy ñịnh, sửa ñổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình
thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về thuế.
(2) Thuế là khoản nộp mang tính nghĩa vụ bắt buộc của các pháp nhân và
thể nhân ñối với Nhà nước không mang tính ñối giá hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ thanh toán mà các thể nhân và pháp nhân khi có các dấu hiệu
và ñiều kiện ñược quy ñịnh cụ thể trong Luật thuế thì phải thực hiện ñối với Nhà nước
và ñược ñảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.
(3) Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất dưới
hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các
thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của cải
vật chất ñược biểu hiện dưới hình thức giá trị.
Từ những nội dung trên ta có thể ñịnh nghĩa về Thuế như sau:
“Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện ñối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất ñối khoản và không hoàn trả trực tiếp cho
người nộp thuế và dùng ñể trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng”
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
b) Khái niệm về quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
ðể ñáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ mới tại Luật Quản lý thuế, ngày 28/05/2007
Thủ tướng Chính phủ ñã ban hành Quyết ñịnh số 76/2007/Qð-TTg về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính.
Theo ñó, kể từ ngày 01/07/2007, tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp ñã chuyển
ñổi theo mô hình quản lý thuế chủ yếu theo chức năng, ñảm bảo phù hợp với cơ chế
quản lý tự tính, tự khai, tự nộp và Luật Quản lý Thuế.
Mô hình quản lý thuế theo chức năng là mô hình lấy chức năng quản lý thuế
làm nguyên tắc bao trùm. Theo ñó, cơ cấu tổ chức cơ quan thế bao gồm các bộ phận
thực hiện một hoặc một số chức năng nhất ñịnh trong qui trình quản lý thuế như: bộ
phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, bộ phận xử lý tờ khai và dữ liệu về
thuế, bộ phận cưỡng chế và quản lý thu nợ, bộ phận Kiểm tra thuế...)
Mỗi bộ phận thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có quan hệ
mật thiết với nhau ñể quản lý ñối với tất cả các người nộp thuế theo chức năng ñược
phân công thực hiện. Do vậy, quản lý thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể ñược ñịnh
nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng: Quản lý thu thuế ñối với những hộ kinh doanh cá thể là sự
tác ñộng có chủ ñích của cơ quan chức năng trong bộ máy Nhà nước ñối với quá
trình từ lựa chọn và ban hành hệ thống luật thuế, tổ chức thực hiện luật thuế ñến
việc thanh tra thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể ñể thay ñổi quá trình này nhằm tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và ñạt ñược mục tiêu mà Nhà nước ñặt ra.[13]
Theo nghĩa hẹp: Quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể chỉ bao gồm
các hoạt ñộng hành pháp ( tức là các hoạt ñộng sau khi ñã có chính sách thuế). Các
hoạt ñộng ñó bao gồm : tuyên truyền phổ biến các luật thuế; tổ chức quản lý thu
thuế ( quản lý ñối tượng nộp thuế, quản lý theo quy trình thu thuế, tính thuế, thu nộp
tiền thuế); thanh tra thuế. [13]
2.1.2.2. Các sắc thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
Kể từ ngày 1/1/1999 thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống
thuế của nước ta bao gồm 10 sắc thuế, trong ñó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng ñối
với hộ KD cá thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
(1). Thuế môn bài
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với quần chúng, là thuế ñăng ký kinh doanh ñược tính theo năm, mức thuế
ñược áp dụng theo số tuyệt ñối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp. ðối với hộ kinh
doanh cá thể, mức thuế môn bài ñược áp dụng 6 mức từ 50.000 ñồng / năm ñến
1.000.000 ñồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh.
Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng ñầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả
năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ ñang kinh
doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng ñầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh
doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt ñầu kinh doanh.
Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một ñịa vị khiêm nhường so
với số thu các loại thuế khác nhưng ñây lại là một tài nguyên tương ñối vững chắc
cho ngân sách Nhà nước, ñáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ
ñầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Một ưu ñiểm quan trọng nhất của
thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt. Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh ñều phải
ñăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê,
kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số
thu cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng.
(2). Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu ñánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông ñến tiêu dùng.
- ðối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
- Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng ñồng thời cả hai phương pháp tính thuế
GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
+ Phương pháp khấu trừ: áp dụng ñối với các hộ kinh doanh lớn chấp hành
ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hoá ñơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán ñược cả ñầu
vào, ñầu ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT ñầu ra
-
Thuế GTGT ñầu vào
Trong ñó:
Giá tính thuế của
Khối lượng
Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT = hàng hoá, dịch vụ x hàng hoá bán x của hàng hoá, dịch vụ
ñầu ra
chịu thuế bán ra
ra
tương ứng
Thuế GTGT ñầu vào là số thuế ñược ghi trên hoá ñơn mua hàng của hàng
hoá, dịch vụ mà hộ ñó mua vào.
+ Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này có ba hình thức khác nhau.
• ðối với hộ kinh doanh ñã thực hiện ñầy ñủ chế ñộ hoá ñơn, chứng từ theo
quy ñịnh: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra ñều có hoá ñơn, chứng từ hợp lệ thì:
Thuế GTGT phải nộp
=
GTGT của hàng hoá,
dịch vụ
x
Thuế suất thuế GTGT
tương ứng
GTGT của hàng hoá,
Giá thanh toán của hàng
=
Doanh số bán ra
dịch vụ
hoá, dịch vụ mua vào
• ðối với hộ kinh doanh ñã thực hiện chế ñộ lập hoá ñơn, chứng từ khi bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng không có ñủ hoá ñơn, chứng từ ñối với hàng hoá, dịch vụ
mua vào thì:
Thuế GTGT
phải nộp
=
Doanh số bán ra
x
Tỷ lệ GTGT
x
Thuế suất thuế
GTGT tương ứng
• ðối với hộ kinh doanh không thực hiện chế ñộ kế toán, chế ñộ lập hoá ñơn,
chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại này thường
là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn vặt, hàng bán có
thể không có hoá ñơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá ñơn chứng từ chiếm tỷ lệ cao
trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT như sau:
Thuế suất thuế
Thuế GTGT
= Doanh số ấn ñịnh x Tỷ lệ GTGT x
phải nộp
GTGT
- áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Các ñối
tượng nộp thuế không ñủ ñiều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì nộp thuế
theo một tỷ lệ % trên doanh thu.
(3). Thuế tiêu thu ñặc biệt (TTðB)
Thuế TTðB là loại thuế gián thu ñánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một số
loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện ñặc biệt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
- ðối tượng nộp thuế TTðB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh doanh
dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTðB.
- Phương pháp tính thuế:
Số thuế
Lượng sản
Thuế TTðB
Giá bán
Thuế suất
TTðB phải
phẩm tiêu
ñầu vào (nếu
= 1+ thuế suất x
x thuế TTðB nộp
thụ
có)
ðối với các hộ không thực hiện hoặc thực hiện không ñầy ñủ, ñúng chế ñộ kế
toán, hoá ñơn, chứng từ thì cơ quan thuế sẽ ấn ñịnh thuế TTðB phải nộp.
Một số hàng hoá, dịch vụ hiện ñang chịu thuế GTGT ở mức cao và một số
hàng hoá, dịch vụ cần ñiều tiết ñể hướng dẫn tiêu dùng sẽ ñược bổ sung vào diện
chịu thuế TTðB. Các mức thuế suất sẽ ñược thu gọn lại, ñồng thời ñiều chỉnh
giảm mức thuế suất thuế TTðB phù hợp với việc ñánh giá GTGT vào hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế TTðB.
2.1.2.3. Mục ñích của công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh cá thể
Công tác quản lý thu thuế ñối với hộ kinh doanh nhằm ñạt ñược các mục
ñích cơ bản sau:
- Tăng thu cho ngân sách Nhà nước: ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Số thuế thu ñược từ khu vực kinh tế cá
thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng ñây lại là lĩnh
vực phức tạp, khó quản lý. Do vậy, ñể tăng thu cho ngân sách Nhà nước phải tận
thu, khai thác triệt ñể các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu:
+ Thu hết số thuế ghi thu, không ñể nợ ñọng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh.
+ Quản lý hết các ñối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố ñịnh có cửa
hàng - cửa hiệu và ñối tượng kinh doanh vãng lai).
+ Quản lý sát doanh thu thực tế của ñối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm
tra sổ sách kế toán, hoá ñơn, chứng từ ..., rà soát ñiều chỉnh thuế hộ khoán ổn ñịnh).
- Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước ñối với khu vực kinh tế này: Vai trò
của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò ñó không
mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác ñộng từ phía con người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
thông qua việc thực hiện ñầy ñủ, ñúng quy trình nghiệp vụ của ngành ñã ñề ra cho
từng loại ñối tượng kinh doanh.Những tác ñộng này ñược thực hiện thông qua
những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
- Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh: Qua công
tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế cùng với
việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các luật thuế
ñược nâng cao, từ ñó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi
tầng lớp dân cư. ðồng thời tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường
xuyên các luật thuế và các văn bản dưới luật ñể ñối tượng nộp thuế hiểu và tự
giác chấp hành.
2.1.3. Nội dung quản lý thu thuế ñối với hộ KDCT
2.1.3.1. Quản lý ñăng ký thuế và thông tin NNT
Các hộ kinh doanh sau khi ñược cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
ñăng ký kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế ñể làm thủ tục ñăng ký
thuế. Các hộ mới ra kinh doanh lần ñầu phải tiến hành kê khai ñăng ký thuế ñể ñược
cấp mã số thuế. Các hộ trước ñó ñã ñược cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài
hạn, sau ñó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện ñăng ký nộp thuế lại với cơ
quan thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới. ðội thuế có trách nhiệm phối hợp với
Chính quyền ñịa phương và Hội ñồng tư vấn thuế của các xã-thị trấn ñể ñiều tra số
hộ có sản xuất, kinh doanh trên ñịa bàn mình quản lý ñể nắm bắt tình hình hoạt
ñộng của các hộ kinh doanh. Kịp thời cập nhật số hộ mới ra kinh doanh, số hộ nghỉ
kinh doanh, số hộ di chuyển ñịa ñiểm kinh doanh... ñể ñốn ñốc ñăng ký thuế. ðối
với hộ mới ra kinh doanh, ðội thuế cấp phát tờ khai ñăng ký thuế và hướng dẫn
cách kê khai ñể ðTNT kê khai ñăng ký thuế với cơ quan thuế. ðội thuế có trách
nhiệm nhận tờ khai ñăng ký thuế của các ðTNT. Tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu kê
khai và trực tiếp liên hệ với ðTNT chỉnh sửa tờ khai ñăng ký thuế nếu có lỗi. Qua
kiểm tra tờ khai ñăng ký thuế, nếu phát hiện ðTNT chưa có giấy phép ñăng ký kinh
doanh thì ñề nghị ðTNT lập thủ tục ñăng ký kinh doanh hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan xử phạt hành chính. ðối với các hộ mới ra kinh doanh lần ñầu thì
các ðội thuế lập Bảng kê kèm theo tờ khai chuyển về ðội KK-KTT soát xét lại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
trước khi cấp mã số thuế. ðối với các tờ khai ñăng ký thuế ñã có mã số thuế thì ðội
KK-KTT ghi bổ sung sổ danh bạ ñể ñưa vào danh sách lập bộ thuế. ðội KK-KTT
của Chi cục thuế căn cứ vào danh sách các ðTNT ñược cấp mã số thuế ñể lập sổ
danh bạ thuế theo mẫu quy ñịnh. Sổ này ñược cập nhật thường xuyên khi có phát
sinh các hộ kinh doanh ñược cấp mã số thuế và các hộ nghỉ, bỏ kinh doanh. ðội
KK-KTT có trách nhiệm lưu giữ các tờ khai ñăng ký thuế của các ðTNT theo từng
ñịa bàn và ðội thuế. ðăng ký thuế lưu theo thời gian hoạt ñộng của ðTNT, chỉ huỷ
sau khi ðTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm. ðội KK-KTT chuyển các Giấy chứng
nhận ñăng ký thuế cùng bảng kê danh sách các ñối tượng ñược cấp mã số thuế cho
các ðội thuế ñể làm cơ sở thu thuế. ðội thuế có trách nhiệm lập sổ theo dõi việc
phát Giấy chứng nhận ñăng ký thuế, sau ñó tiến hành phát Giấy chứng nhận ñăng
ký thuế cho ðTNT. Khi phát giấy chứng nhận cho ðTNT, cán bộ ðội thuế có trách
nhiệm hướng dẫn ðTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế.[14]
Thông qua các thủ tục, hồ sơ ñăng ký thuế, cơ quan thuế tiến hành thực hiện
việc quản lý thông tin về NNT. Các thông tin về người nộp thuế ñược cơ quan thuế
cập nhật vào CSDL ñể phục vụ cho công tác quản lý thu thuế bao gồm.
+ Tên doanh nghiệp hoặc tên Hộ kinh doanh
+ Loại hình doanh nghiệp
+ Họ và tên Chủ doanh nghiệp, chủ hộ
+ ðịa chỉ, số ñiện thoại, số fax
+ Thời ñiểm bắt ñầu kinh doanh
+ Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
+ Mã số thuế
+ Số Tài khoản
+ Tình trạng ngưng, nghỉ kinh doanh
+ Tình hình biến ñộng doanh số
+ Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh hàng năm
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế ñối với ngân sách Nhà nước hàng năm
+ Báo cáo quyết toán thuế hàng năm...
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
2.1.3.2. ðiều tra doanh số ấn ñịnh
Qua công tác nắm bắt ñịa bàn, tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và các
thông tin kê khai ñăng ký thuế của các ðTNT, các ðội thuế tiến hành sắp xếp phân
loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, quy mô
kinh doanh theo phương pháp tính thuế.
ðội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp ấn ñịnh thuế và các hộ kinh doanh sắp hết hạn ổn ñịnh thuế (kê
khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời gian ổn ñịnh thuế tới).
Thời hạn ổn ñịnh thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn ñịnh thuế
ñược quy ñịnh thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ kinh doanh
lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn ñịnh thuế 6 tháng, hộ kinh doanh vừa và nhỏ sẽ ổn
ñịnh thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong các tháng khác tháng 6 và
tháng 12 thì sẽ ñược tính thời hạn ổn ñịnh thuế lần ñầu bằng số tháng tính từ tháng
bắt ñầu kinh doanh ñến tháng 6 hoặc tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn ñịnh tiếp
theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô kinh doanh.
Trước tháng 6 và tháng 12 ðội thuế chọn mẫu mỗi ngành nghề, mỗi loại hộ
một số hộ ñiển hình ñể trực tiếp ñiều tra hoặc phối hợp với Hội ñồng tư vấn thuế,
xã-thị trấn tổ chức ñiều tra xác ñịnh doanh số ñiển hình ñể làm căn cứ tham khảo
khi xác ñịnh doanh số chung của các hộ. Hàng tháng ðội thuế tổ chức ñiều tra tình
hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các hộ mới ra kinh doanh. ðầu tháng 6 và
ñầu tháng 12, ðội KK-KTT cung cấp danh sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn ổn ñịnh
thuế ñể các ðội thuế tiến hành ñiều tra lại doanh số của các hộ này và dự kiến thời
hạn ổn ñịnh thuế tiếp theo. Sau khi ñiều tra, ðội thuế lập danh sách dự kiến mức
doanh số ấn ñịnh của từng hộ ñể gửi về ðội KK-KTT. Việc ñiều tra doanh số của
các hộ có sự tham gia của ñại diện Hội ñồng tư vấn thuế xã- thị trấn (không ñể một
cán bộ thuế làm ñể tránh tiêu cực).
Sau khi ñiều tra, ñội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn ñịnh dự
kiến ñể thực hiện công khai và chuyển cho Hội ñồng tư vấn thuế xem xét trước
ngày 15 của tháng.
ðội thuế có trách nhiệm niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn ñịnh của các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
hộ mới ra kinh doanh và các hộ phải ñiều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn ñịnh thuế
tại trụ sở UBND phường, xã, thị trấn thuộc ñịa bàn quản lý. ðồng thời tiến hành thu
thập ý kiến ñóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh ñể phân tích và xem xét lại
mức doanh số dự kiến ấn ñịnh của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành ñiều tra
lại ñể ñảm bảo mức doanh số ấn ñịnh sát với thực tế kinh doanh.
ðội thuế tham khảo ý kiến của Hội ñồng tư vấn thuế về danh sách và dự kiến
mức doanh thu ấn ñịnh. ðồng thời có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc ñiều tra
xác ñịnh doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành hàng,
từng hộ. Sau khi thảo luận, thống nhất mức doanh thu ấn ñịnh cho từng hộ thì ñội
thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn ñịnh về Chi cục Thuế ñể làm căn cứ tính
thuế. Những trường hợp không thống nhất ñược, ðội thuế tập hợp ñể báo cáo Lãnh
ñạo Chi cục thuế quyết ñịnh theo thẩm quyền.
ðội KK-KTT của Chi cục thuế có trách nhiệm kiểm tra lại kết quả ấn ñịnh
doanh số của các hộ, trao ñổi lại với các ðội thuế hoặc phối hợp với ðội kiểm tra 1
ñiều tra lại doanh số của một số trường hợp ñể ñiều chỉnh một số mức doanh số dự
kiến cho hợp lý hơn và cân ñối giữa các ñịa bàn quản lý hoặc theo yêu cầu chỉ ñạo
của Lãnh ñạo Chi cục. Kết quả ñiều chỉnh mức dự kiến doanh số này sẽ ñược ðội
KK-KTT sử dụng ñể làm căn cứ tính thuế và lập sổ bộ thuế.
2.1.3.3. Xét miễn, giảm thuế ñối với các hộ KDCT
Theo quy ñịnh hiện hành cá nhân, các hộ kinh doanh cá thể có thu nhập bình
quân tháng trong năm của mỗi người lao ñộng dưới mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy ñịnh ñối với công chức Nhà nước thì ñược miễn thuế GTGT và thuế
TNCN.
Cá nhân, các hộ cá thể kinh doanh chưa thực hiện ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hoá
ñơn, chứng từ tính và nộp thuế trên mức doanh thu ấn ñịnh, nếu nghỉ kinh doanh
liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng ñược xét giảm 50% số thuế phải nộp, nếu
nghỉ cả tháng thì ñược xét miễn toàn bộ thuế của tháng ñó.
Cá nhân, các hộ cá thể kinh doanh phải có ñơn ñề nghị miễn thuế, giảm thuế có
xác nhận của chính quyền ñịa phương, (phường, xã, thị trấn nơi kinh doanh) gửi cơ
quan Thuế. ðối với ñơn nghỉ kinh doanh gửi trước ngày 5 hàng tháng ñược miễn, giảm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
ngay trong tháng. ðối với ñơn nghỉ kinh doanh vì lý do khách quan gửi ñến cơ quan
thuế sau ngày 5 hàng tháng thì sẽ ñược xem xét ñể miễn, giảm thuế vào tháng sau.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sau khi thông qua Hội ñồng tư vấn thuế cùng cấp
ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc lý do từ chối ñề nghị miễn thuế, giảm thuế.
ðội thuế có trách nhiệm tập hợp các ñơn nghỉ và ñơn ñề nghị miễn, giảm thuế
ñể chuyển danh sách ñơn cho ðội kiểm tra 1 của Chi cục thuế. ðội kiểm tra 1 của
Chi cục thuế phối hợp với các ðội thuế tiến hành kiểm tra các hộ có ñơn nghỉ kinh
doanh. Sau khi kiểm tra, ðội kiểm tra phải lập danh sách các hộ thực nghỉ kinh
doanh trước ngày 10 của tháng ñể ra quyết ñịnh miễn, giảm. Trường hợp ñối tượng
nộp thuế có ñơn nghỉ kinh doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt ñầu
từ giữa hoặc cuối tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do ñột xuất ngoài dự kiến thì
ðội thuế lập danh sách thông báo cho ðội KK-KTT ñể tính giảm thuế, ñồng thời
gửi danh sách cho ðội kiểm tra ñể tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau
Tết nguyên ñán, nếu số hộ có ñơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, ðội kiểm tra không
kiểm tra xong trước ngày 10 thì ðội kiểm tra phải lập danh sách các hộ ñã kiểm tra
và chưa kiểm tra cho ðội KK-KTT ñể tính giảm thuế, sau ñó tiếp tục tiến hành
kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho ðội KK-KTT.
ðội kiểm tra phối hợp với các ñội thuế kiểm tra xác minh thu nhập thực tế ñạt
ñược trong quá trình kinh doanh của ñối tượng nộp thuế có ñơn ñề nghị miễn thuế.
Sau ñó, chuyển kết quả kiểm tra cho ðội KK-KTT. ðội KK-KTT xem xét các
trường hợp ñề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra ñối chiếu với các quy ñịnh trong
chính sách, chế ñộ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và ñúng diện ñược miễn thuế
thì ðội KK-KTT làm thủ tục trình lãnh ñạo Chi cục thuế ra quyết ñịnh miễn, giảm.
Kết quả duyệt sẽ ñược chuyển về ðội KK-KTT ñể ñiều chỉnh miễn, giảm
thuế. ðội thuế phải quản lý biến ñộng về hoạt ñộng kinh doanh của các ñối tượng
trong thời gian miễn thuế ñể phát hiện kịp thời các ñối tượng có thay ñổi thu nhập
kinh doanh tăng vượt quá mức ñược miễn thuế ñể yêu cầu ñưa các ñối tượng này
vào diện nộp thuế.
2.1.3.4. Tính thuế và lập bộ thuế
+ ðối với các hộ còn trong thời hạn ổn ñịnh thuế: ðội KK-KTT thực hiện
chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt (nếu có) ngay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
từ ñầu tháng, sau ñó, thực hiện in thông báo thuế. ðội KK-KTT chịu trách nhiệm về
ñộ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm nếu có.
+ ðối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn ñịnh thuế: ðội KK-KTT căn
cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn ñịnh của từng hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn
ñịnh thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập chịu thuế và thuế
suất ... ñể tính thuế cho từng hộ này. ðồng thời tính nợ thuế và phạt nộp chậm (nếu
có) ñối với các hộ hết hạn ổn ñịnh.
ðội KK-KTT và ðội kiểm tra Chi cục thuế có trách nhiệm theo dõi việc nộp
thuế của các hộ KDCT, qua ñó ñề xuất danh sách các hộ bị phạt hành chính thuế do
vi phạm các quy ñịnh trong quá trình nộp thuế. Dự thảo quyết ñịnh phạt hành chính
thuế trình Lãnh ñạo Chi cục thuế ký ban hành. Quyết ñịnh xử phạt ñược chuyển ñến
tổ Hành chính ñể sao thành 3 bản. Một bản ñược gửi cho ñối tượng nộp thuế ñể
thực hiện, một bản lưu tại tổ Hành chính và một bản ñược chuyển ñến ðội KK-KTT
ñể làm căn cứ ñiều chỉnh số thuế phải nộp trong kỳ lập bộ.
ðội KK-KTT lập sổ bộ thuế của các ðTNT mới phát sinh trình Lãnh ñạo Chi
cục duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ hết hạn ổn ñịnh thuế thì sổ bộ thuế phải
ñưa ra Hội ñồng duyệt bộ của Chi cục xem xét.
Nội dung duyệt bộ gồm các việc như xem xét số hộ ghi sổ bộ thuế bao gồm hộ
mới phát sinh, hộ hết hạn ổn ñịnh thuế, mức doanh số và số thuế phải nộp của từng
hộ, xác ñịnh thời hạn ổn ñịnh thuế cho từng hộ, xem xét các trường hợp ñề nghị
miễn thuế, nghỉ kinh doanh, xem xét kết quả kiểm tra các hộ miễn thuế và nghỉ kinh
doanh ... Sau khi Hội ñồng duyệt bộ thuế xem xét cho ý kiến, ðội KK-KTT ñiều
chỉnh lại sổ bộ thuế và trình Lãnh ñạo Chi cục duyệt.
Sau khi lãnh ñạo duyệt sổ bộ thuế, các ñội thuế thực hiện niêm yết công khai
hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND xã-thị trấn ñể các ðTNT ñược biết.
2.1.3.5. Quản ký kê khai thuế
Các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT phải lập
và gửi tờ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày 20 hàng tháng, lập và gửi tờ khai thuế
TNCN của quý chậm nhất ngày 30 của tháng ñầu quý tiếp theo. Các hộ kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh số bán ra thì lập và gửi tờ khai thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16
GTGT và TNCN theo tháng. Hạn nộp tờ khai thuế GTGT chậm nhất là 20 ngày, tờ
khai thuế TNCN của quý chậm nhất ngày 30 của tháng ñầu quý tiếp theo.
ðội thuế có trách nhiệm nhận và kiểm tra tờ khai ñể phát hiện các sai sót trong
quá trình ðTNT lập tờ khai ñơn cử như:
+ Ghi sai trên ðTNT.
+ Không ghi mã số thuế của ðTNT.
+ Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai.
+ Áp thuế suất sai, tính toán sai.
+ Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy ñổi ra tiền Việt Nam.
Trong quá trình kiểm tra Tờ khai của các ðTNT, nếu có phát hiện lỗi ðội thuế
cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ðTNT ñể chỉnh sửa lỗi. Sau khi kiểm tra tờ khai ðội
thuế tiến hành phân loại và ñóng tập tờ khai theo ngày kiểm tra. ðối với các trường
hợp nghi ngờ kê khai không ñúng, ðội thuế có trách nhiệm ñề nghị ðội kiểm tra 1
tiến hành kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải ñược lập biên bản và gửi ðội KKKTT làm căn cứ tính thuế ấn ñịnh. Việc ấn ñịnh dựa trên cơ sở kết quả ñiều tra
doanh số và số thuế tương ñương với các ðTNT khác có cùng quy mô và ngành
nghề kinh doanh.
Nếu sau khi ñã phát hành thông báo thuế, ðTNT mới nộp tờ khai, thì cơ quan
thuế không sửa lại số liệu ñã ấn ñịnh thuế. ðội thuế chuyển tờ khai nộp chậm cho
ðội KK-KTT. ðội KK-KTT so sánh số thuế kê khai trên tờ khai với thông báo thuế
ñã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ ñược tính ñiều chỉnh vào số thuế phải nộp của
kỳ thuế tiếp sau.
2.1.3.6. Quản lý thu nộp thuế
+ Nộp thuế: ðTNT căn cứ vào thông báo thuế ñể nộp thuế trực tiếp tại
KBNN, Ngân hàng hoặc nộp cho cán bộ thuế ñể cán bộ thuế nộp vào KBNN.
+ Thu thuế tại kho bạc: Kho bạc, Ngân hàng thu thuế của NNT trực tiếp và
của cán bộ thuế bằng tiền mặt hoặc Ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản
của các NNT tại Ngân hàng ñể nộp thuế vào NSNN. Kho bạc có trách nhiệm ghi
ngày nộp tiền, số tiền nộp và hạch toán chương loại, khoản mục tương ứng với từng
nội dung của khoản thuế trên giấy nộp tiền. ðồng thời xác nhận vào giấy nộp tiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17