Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

đẩy nhanh quá trình dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (828.04 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG THỊ LỆ THU

ðẨY NHANH Q TRÌNH DỒN ðIỀN ðỔI THỬA TRÊN
ðỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS TÔ DŨNG TIẾN

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của
nhiều tập thể và cá nhân. Tơi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu.
Trước hết, với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới Thầy giáo-GS.TS Tô Dũng Tiến- người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo Bộ mơn Phân tích ðịnh
lượng, các Thầy Cơ giáo Khoa KTNN&PTNT; Ban quản lý đào tạo sau đại học Học
viện Nơng nghiệp Việt nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi mọi mặt trong q trình học


tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ UBND huyện Yên
Dũng, UBND các xã Tư Mại, Cảnh Thụy, Tiến Dũng cùng bà con nông dân trên ñịa
bàn huyện Yên Dũng ñã tạo ñiều kiện và hỗ trợ tơi trong q trình thu thập số liệu.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn
bè đã giúp đỡ, động viên tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận
văn này.
Hà nội ngày tháng năm
Tác giả

Hoàng Thị Lệ Thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Mục lục

ii

Danh mục các từ viết tắt

v


Danh mục bảng biểu

vi

I

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2


Mục tiêu cụ thể

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1

ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2

Phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4

2.1


Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Tích tụ và tập trung ruộng đất

4

2.1.2

Tác động của tích tụ và tập trung ruộng đất đến sản xuất của nơng hộ

4

2.1.3

Tính tất yếu của tích tụ và tập trung ruộng đất

5

2.1.4

Quan điểm tích tụ và tập trung ruộng ñất

7

2.1.5


Dồn ñiền ñổi thửa

8

2.2

Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới

14

2.2.1

Tình hình nghiên cứu ở thế giới

14

2.2.2

Tình hình dồn điền đổi thửa ở nước ta

17

2.2.3

Một số mơ hình dồn ñiền ñổi thửa của các ñịa phương ở nước ta

27

2.3


Các nhận xét ñược rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn

31

III

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

3.1

NGHIÊN CỨU

34

ðặc điểm địa bàn nghiên cứu

34

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


3.1.1

ðiều kiện tự nhiên

34

3.1.2


ðặc ñiểm kinh tế, xã hội

35

3.1.3

ðánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện kinh tế, xã hội, tự
nhiên của Huyện ñến dồn ñiền ñổi thửa

41

3.2

Phương pháp nghiên cứu

42

3.2.1

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

42

3.2.2

Phương pháp thu thập tài liệu

43


3.2.3

Phương pháp xử lý tài liệu

45

3.2.4

Phương pháp phân tích

45

3.2.5

Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu

45

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46

4.1

Thực trạng ñất ñai của huyện Yên Dũng trước khi dồn ñiền ñổi thửa

46


4.1.1

Thực trạng ruộng ñất Yên Dũng sau khi giao ñất theo nghị định 64CP
của Chính Phủ

46

4.1.2

Ngun nhân dẫn đến tình trạng manh mún ruộng ñất ở huyện Yên Dũng

47

4.1.3.

Những ảnh hưởng của manh mún đất đai đến sản xuất nơng nghiệp
trên địa bàn huyện

48

4.2

Q trình dồn điền đổi thửa ở huyện n Dũng

49

4.2.1

Chủ trương dồn ñiền ñổi thửa ở huyện Yên Dũng


49

4.2.2

Kết quả thực hiện cơng tác dồn điền đổi thửa ở huyện n Dũng

58

4.3

Tình hình dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra

64

4.3.1

Thơng tin chung về các nhóm hộ điều tra

64

4.3.2

Tác động tích cực

67

4.3.3

Tác động tiêu cực


90

4.4

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến tiến ñộ dồn ñiền ñổi thửa trên địa
bàn huyện.

90

4.4.1

Yếu tố thuộc về chủ trương, chính sách dồn điền đổi thửa

91

4.4.2

Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo

94

4.4.3

Yếu tố tun truyền, vận động

95

4.4.4

Nhóm yếu tố thuộc về người dân


96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


4.4.5

Nhóm yếu tố tài chính

97

4.5.

ðịnh hướng và giải pháp

97

4.5.1

ðịnh hướng

97

4.5.2

Một số giải pháp chủ yếu


97

5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

106

5.1

Kết luận

106

5.2

Khuyến nghị

108

5.2.1

ðối với Nhà nước

108

5.2.2

ðối với địa phương


109

5.2.3.

ðối với hộ nơng dân

110

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

111

Page iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCHTW

:

Ban chấp hành trung ương

CCRð

:

Cải cách ruộng đất


CðML

:

Cánh đồng mẫu lớn

CN – TTCN

:

Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

CNH – HðH

:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

CSVN

:

Cộng sản Việt nam

CT/TU

:

Chỉ thị/Tỉnh uỷ


ðBSCL

:

ðồng bằng sơng Cửu Long

DððT

:

Dồn điền đổi thửa

DððT

:

Dồn điền đổi thửa

DVNN

:

Dịch vụ nơng nghiệp

GCNQSDð

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất


GðLH

:

Gặt ñập liên hợp

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HðND

:

Hội đồng nhân dân

HTX

:

Hợp tác xã

KH&CN

:

Khoa học và Cơng nghệ


KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

LðTB – XH

:

Lao ñộng thương binh – Xã hội

NN – LN – TS

:

Nông nghiệp – Lâm nghiệp - Thuỷ sản

NQ/CP

:

Nghị quyết chính phủ

NQ/TW

:

Nghị quyết/Trung ương


TMDV

:

Thương mại dịch vụ

TNBQ

:

Thu nhập bình qn

TT – TCðC

:

Thơng tư - Tổng cục ðịa chính

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

TÊN BẢNG

TRANG

2.1

Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước ............................ 18

2.2

Thống kê tình hình giao đất cho các đối tượng trong cả nước ................... 24

2.3

Thống kê tình hình cấp GCNQSD cho các loại đất ................................... 24

2.4

Mức độ % hồn thành diện tích cần cấp GCNQSDð theo số tỉnh ............. 24

3.1

Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Yên Dũng qua 3 năm
2011 - 2013............................................................................................... 38

3.2

Tình hình cơ sở hạ tầng nơng thơn huyện Yên Dũng năm 2013 ................ 39


4.1

Thực trạng ruộng ñất của huyện sau khi giao ñất năm 1993 ...................... 47

4.2

Kết quả thực hiện cơng tác Dð ðT trên địa bàn huyện n dũng tính
đến tháng 9/2014 ...................................................................................... 61

4.3

Kết quả đầu tư hạ tầng giao thông thuỷ lợi sau DððT .............................. 63

4.4

Một số thơng tin cơ bản về các nhóm hộ điều tra. ..................................... 66

4.5

Tình hình ruộng đất ở các nhóm hộ ........................................................... 68

4.6

So sánh tình hình trao đổi ruộng đất giữa các nhóm hộ ............................. 71

4.7

Các khâu cơ giới hóa trong nơng nghiệp ở các xã điều tra......................... 72


4.8

So sánh cơ cấu lao ñộng các hộ trước và sau dồn ñiền ñổi thửa ................. 75

4.9

Chi phí ñầu tư của hộ trước và sau dồn điền đổi thửa (tính bình qn
trên 1ha). .................................................................................................. 78

4.10

Cơng thức ln canh sau dồn điền đổi thửa ............................................... 81

4.11

Hiệu quả kinh tế bình qn của mơ hình Lúa - Cá - Thuỷ cầm tính
trên một sào một năm................................................................................ 82

4.12

So sánh kết quả sản xuất nông nghiệp trước và sau chuyển ñổi ................. 84

4.13

So sánh thu nhập của các hộ trước và sau dồn ñiền ñổi thửa .................... 85

4.14

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các hộ trước và sau dồn ñiền ñổi thửa ..... 90


4.15

Chủ trương, chính sách dồn điền đổi thửa Huyện n dũng đã áp dụng
và ban hành............................................................................................... 92

4.16

Ý kiến của nông hộ về công tác DððT ..................................................... 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


I. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong các chính sách tạo nên sự đột phá của nền nơng nghiệp Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới, nổi bật là việc xác định đúng vai trị quan trọng của kinh tế
nông hộ . Trong một chỉnh thể kinh tế với hơn 80% dân số làm nông nghiệp, kinh tế
nông hộ trong thời ký đổi mới khơng cịn đơn thuần là sản xuất theo hướng tự cung tự
cấp mà phải theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản xuất hàng hóa phát triển, kinh tế hộ
phải được phát huy thơng qua những hình thức tổ chức sản xuất như hợp tác xã, trang
trại, tổ hợp tác… cụ thể hóa bằng những cánh đồng mẫu lớn, bằng những trang trại
chăn ni với quy mơ đất đai lớn…Tuy nhiên sau khi hợp tác xã cũ tan rã, Nhà nước
ta ñã chia lại ñất từ hợp tác xã cho người nông dân theo Nghị ñịnh 64/Nð-CP, theo
ñó ñất ñai ñược giao ổn ñịnh, lâu dài cho hộ nông dân với phương châm “công bằng
xã hội” mà thực chất là do ảnh hưởng của tư tưởng tiểu nơng “bình qn chủ nghĩa”,
ruộng đất bị xé nhỏ và phân đều cho mỗi hộ có ruộng gần, ruộng xa, có tốt, có xấu, có
thuận lợi, có khó khăn trong sản xuất… đã khiến cho tình hình đất ñai trong sản xuất
nông nghiệp của nước ta, nhất là ở miền Bắc bị manh mún, nhỏ lẻ. ðây là một cản trở

lớn đối với sản xuất hàng hóa tập trung khi tiền ñề tiên quyết cho phương thức này là
diện tích đất đai sản xuất phải đủ lớn để có thể áp dụng được cơng nghệ kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất. Do đó u cầu đặt ra nhằm giải quyết ñược vấn ñề trên là ñất ñai
phải ñược cơ cấu tập trung lại cho phù hợp. Thực tế chủ trương tích tụ ruộng đất theo
hướng dồn điền đổi thửa ñã ñược thực hiện từ năm 1998, tuy nhiên do địa hình phức
tạp cộng với tâm lý lo ngại của người dân khi phải chuyển ñổi ñất ñai nên tiến trình
diễn ra rất chậm. Cho đến thành cơng của vụ lúa hè thu năm 2011 và ðông Xuân
2011-2012 tại tỉnh An Giang qua mơ hình cánh đồng lớn cho thấy hiệu quả thiết thực
của phương thức sản xuất tập trung ñã tạo tiếng vang và ñộng lực thúc ñẩy nơng dân
các tỉnh thành trên cả nước dồn điền đổi thửa nhằm thực hiện thí điểm mơ hình cánh
đồng mẫu lớn tại địa phương mình. Và dồn điền đổi thửa ñất nông nghiệp ñang trở
nên ngày càng cấp thiết hơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Là một trong những huyện ñầu tiên ñược tỉnh chọn để áp dụng thí điểm mơ
hình CðML. Năm 2012 n Dũng đã thực hiện thí điểm thành cơng mơ hình tại
3/19 xã của huyện. Thế nhưng do chưa hoàn thành xong cơng tác dồn đổi ruộng đất
nên mơ hình chưa ñược triển khai nhân rộng. Thực tế cho thấy với quyết tâm của
chính quyền địa phương, cơng tác dồn đổi đã đạt được những bước đầu đáng khích
lệ, xong nhìn chung sau gần 4 năm thực hiện thì tiến độ dồn điền đổi thửa diễn ra
khá chậm khi chỉ có 3/19 xã thuần nông của huyện thực hiện xong. Tất nhiên q
trình dồn điền đổi thửa là một q trình vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm do khơng
có một văn bản cụ thể nào hướng dẫn cách thức thực hiện, mà do chính quyền địa
phương tự bàn bạc và xây dựng nên quy trình cho phù hợp với địa phương mình
nên trong q trình thực hiện vẫn cịn những vướng mắc và khó khăn, nhưng trong
thời kỳ khi nền nơng nghiệp của cả nước đang cùng nhau chuyển mình thì việc tìm

ra giải pháp nhằm đẩy nhanh cơng tác dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện càng trở
nên cấp thiết hơn. Vậy những yếu tố nào khiến cho dồn đổi ruộng đất trên địa bàn
huyện khơng thể diễn ra nhanh chóng thuận lợi?. Những vướng mắc khó khăn trong
q trình thực hiện là gì? Giải pháp nào để giải quyết những khó khăn vướng mắc
ấy?. ðấy là những câu hỏi ñặt ra và yêu cầu phải ñược nghiên cứu một cách chun
sâu nhằm góp phần hồn thiện giải pháp tạo điều kiện đẩy nhanh cơng tác dồn điền
đổi thửa, tạo nền tảng ñể ñem ñến một diện mạo mới cho nền nông nghiệp huyện.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “ðẩy nhanh q trình dồn điền đổi thửa trên
ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc giang” làm luận văn thạc sỹ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực tiễn và những nguyên nhân ảnh hướng ñến dồn ñiền ñổi
thửa trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, từ ñó ñề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến
trình dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về dồn điền đổi thửa
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng dồn ñiền ñổi thửa trên ñịa bàn huyện nhằm tìm
ra những khó khăn, thuận lợi trong việc dồn ñiền ñổi thửa cùng những nguyên nhân
ảnh hưởng tới quá trình này tại địa phương.
- ðề xuất các giải pháp nhằm đẩy nhanh q trình dồn điền đổi thửa trên ñịa
bàn huyện.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Là những vấn ñề lý luận và thực tiễn về dồn ñiền ñổi thửa tập trung ruộng

ñất cùng với những tác động của nó.
- ðối tượng khảo sát là các hộ nông dân tham gia vào mô hình dồn điền đổi
thửa, cán bộ ban quản lý các cấp huyện, xã, thơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng q trình dồn điền đổi thửa
cùng với những ảnh hưởng của nó, và các giải pháp đã thực hiện nhằm ñẩy nhanh
công tác này.
- Về không gian: ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc
Giang, ñi sâu vào một số xã điển hình.
- Về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm
2011-2014. Bổ sung nhằm hoàn thiện các giải pháp ñẩy nhanh thực hiện dồn ñiền
ñổi thửa trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tích tụ và tập trung ruộng đất
Q trình làm cho quy mơ tư bản tăng lên được thực hiện bằng hai phương
thức là tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Hai phương thức này có liên quan chặt chẽ
với nhau, tạo ñiều kiện và thúc ñẩy nhau. Tích tụ tư bản là làm cho qui mơ tư bản
tăng lên nhờ có tích lũy tư bản cá biệt. Tích tụ ruộng đất là yếu tố quan trọng nhất
của q trình tích tụ tư bản để mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ
lợi thế kinh tế theo qui mơ (economics of scale). Cịn tập trung tư bản là hợp nhất
một số tư bản cá biệt đã có thành một tư bản lớn hơn, thơng qua việc các nhà tư bản
thơn tính nhau hay liên doanh, liên kết với nhau.Tích tụ và tập trung ruộng ñất là
việc sát nhập ruộng ñất của các chủ sở hữu nhỏ cá biệt để tạo qui mơ lớn hơn thơng

qua tước đoạt, chuyển nhượng mua bán ruộng đất; hoặc hợp nhất ruộng ñất của các
chủ sở hữu nhỏ cá biệt thành một chủ sở hữu cá biệt khác lớn hơn (thông qua xây
dựng các HTX nông nghiệp ở nước ta trước đây). Như vậy, tích tụ và tập trung
ruộng đất là việc làm tăng qui mơ diện tích của thửa đất và chủ thể sử dụng đất
thơng qua các hoạt ñộng như: chuyển ñổi, chuyển nhượng, thuê mượn, cầm cố, thế
chấp, thừa kế… (Phạm Thị Mỹ Dung, 2012).
2.1.2 Tác ñộng của tích tụ và tập trung ruộng ñất ñến sản xuất của nơng hộ
Tích tụ và tập trung ruộng ñất sẽ phát huy ñuợc tính tự chủ của hộ trong việc
ra quyết định sản xuất nơng nghiệp. Thể hiện qua sự tăng qui mơ sản xuất, lao động,
vật tư, vốn, áp dụng các tiến bộ KHKT ñể làm tăng giá trị sử dụng ñất, thâm canh
tăng vụ ñể nâng cao hệ số sử dụng ñất, nâng cao hiệu quả trong sử dụng ñất, tăng
năng suất…Khi ñược sản xuất trên thửa ruộng lớn hơn đồng nghĩa với việc các
nơng hộ có khả năng bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ, mạnh dạn ứng dụng
thành tựu KHKT mới vào ñồng ruộng, tăng mức ñộ liên kết hợp tác trong sản xuất,
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng khả năng cung cấp cho thị trường nhiều hàng
hóa nơng sản hơn. Hộ nơng dân sẽ có điều kiện ñầu tư cơ giới hóa trong các khâu
sản xuất, giải phóng sức lao động, bố trí cơ cấu lao động sản xuất nông nghiệp hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


lý hơn, giảm được tỷ lệ lao động nơng nghiệp thuần túy, từ đó thúc đẩy phát triển
kinh tế của nơng hộ, mang lại đời sống no ấm hơn cho người nơng dân.
2.1.3 Tính tất yếu của tích tụ và tập trung ruộng đất
a/ Xu hướng tích tụ và tập trung ruộng ñất trong nền kinh tế thị trường
Theo quy luật chung của sự phát triển sản xuất sẽ diễn ra q trình tích tụ , tập
trung và q trình hợp tác, liên kết trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ nơng
sản. Q trình tích tụ, tập trung và xã hội hóa trong sản xuất nơng nghiệp tất yếu sẽ
diễn ra; về ngun tắc q trình đó diễn ra theo 2 hướng:

- Tập thể hóa ruộng đất và tư liệu sản xuất
Theo hướng này tồn bộ ruộng đất và tư liệu sản xuất thuộc sở hữu tập thể. Mơ
hình này phổ biến trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung ở các nước Xã hội Chủ
nghĩa trong giai ñoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 (5.1945) ñến cuối thập niên
80 của thế kỷ 20; ñiển hình là các nơng trang tập thể ở Liên Xơ và các nước ðông
Âu, Trung Quốc, Triều Tiên.
Ở Việt Nam trong giai đoạn 1960-1985 q trình tập thể hóa đã diễn ra trên
quy mô lớn ở Miền Bắc với các hình thức HTX nơng nghiệp từ cấp thấp đến cấp
cao; HTX nơng nghiệp từ quy mơ thơn, đến quy mơ tồn xã. Cơng cuộc HTH nơng
nghiệp đã đóng góp phần thực hiện thắng lợi 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dụng
XHCN ở miền Bắc và giải phóng miền Nam thực hiện thống nhất đất nước;
- Từng bước tích tụ và tập trung ruộng đất gắn với phân cơng lại lao ñộng
trong nông thôn, nông nghiệp trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình
Phát triển kinh tế hộ gia ñình theo hướng gắn người lao ñộng với tư liệu sản
xuất, với ñất ñai, với sản phẩm cuối cùng là cây con; hợp tác các lĩnh vực, các khâu,
các công ñoạn, các lĩnh vực không gắn trực tiếp với quá trình sinh học ( làm đất,
thủy lợi, bảo vệ thực vật, chế biến, tiêu thụ sản phẩm) với sự hỗ trợ của nhà nước về
vốn, cơ sở hạ tầng và khoa học cơng nghệ.
Mơ hình này đã được phát triển ở các nước Nhật Bản, ðài Loan, Hàn Quốc từ
sau chiến tranh thế giới thứ 2.
Ở Việt Nam trong quá trình đổi mới từ 1986 đến nay; đặc biệt từ khi có Nghị
Quyết 10 Bộ Chính trị (Khóa 6) , Hiến Pháp 1992, Luật ðất ñai 1993 kinh tế hộ gia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


đình cá nhân, kinh tế trang trại được khuyến khích phát triển với việc thực hiện chủ
trương Nhà nước giao ñất sản xuất ổn ñịnh cho hộ gia ñình cá nhân và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất.

b/ Nhu cầu tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố
quy mơ lớn
Sau hơn 20 mươi năm ñổi mới, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam nói chung và nơng nghiệp nói
riêng đã hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới. Sự hội nhập ñã tạo ra nhiều cơ hội
mới ñể phát triển, song cũng nẩy sinh nhiều thách thức mới cần phải giải quyết ñể
tồn tại và phát triển như vấn ñề kỹ thuật, tổ chức sản xuất, hàng rào thuế quan
…như:
- Không thể chấp nhận một nền nông nghiệp sản xuất manh mún trong khi cả
nước tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường.
- Không thể xây dựng thương hiệu nông sản quốc gia nếu mỗi tỉnh, mỗi hộ
nông dân tiếp tục tự cấp tự túc trên mảnh ñất nhỏ bé của mình.
- Nhưng cũng khơng thể khơng thấy q trình phân hóa giàu nghèo đang diễn
ra gay gắt ở nơng thơn mà một nhóm nơng dân đang phải gánh chịu.
- Nếu trước đây, khi chia lại ruộng để khốn hộ, nơng dân địi hỏi phải có tốtcó xấu, có xa-có gần, có thấp-có cao, thì ngày nay tư tưởng manh mún, nhỏ hẹp ấy
ñã phải nhường cho một ước nguyện mới mang tính thời đại-cần những diện tích
rộng lớn, liền vùng, liền khoảnh để sản xuất hàng hố.
- Ruộng đất 1 hộ khơng chỉ đơn giản dồn từ trên chục mảnh vào vài ba mảnh,
mà chỉ cịn 1 đến 2 mảnh..
Bình qn mỗi hộ chỉ 0,7 - 0,8 ha, có tới 7 - 8 thửa, mỗi lao ñộng 0,3ha và
mỗi nhân khẩu 0,15 ha, Ở ðồng bằng Bắc Bộ chỉ có 360m2/khẩu. Nếu cứ để ruộng
đất như hiện nay thì khơng bao giờ có sản xuất hàng hố, mà khơng có vùng sản
xuất hàng hố thì khơng bao giờ có tiêu thụ theo hợp đồng.
Ruộng đất được tích tụ, tập trung sẽ khuyến khích nơng dân, các nhà đầu
tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Một khi các nhà đầu tư nơng nghiệp có
thể tích tụ, tập trung ruộng đất ở quy mơ thích hợp, đóng góp của họ sẽ không
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



chỉ làm thay ñổi cung cách sản xuất manh mún mà cịn tạo ra những đổi mới thật
sự ở nơng thơn.
c/ Tích tụ và tập trung để tạo dựng thị trường quyền sử dụng đất (QSDð)
nơng thơn, nơng nghiệp
Hiện cả nước có trên 11 triệu hộ nơng dân, với gần 80 triệu nhân khẩu, ñang
chiếm giữ 12,68 triệu ha ñất nơng nghiệp, chiếm 57,88 % diện tích đất nơng nghiệp
cả nước; 57,49 % tổng quỹ ñất ñã giao cho các ñối tượng sử dụng. Việc cấp giấy
chứng nhận (GCN) ñối với đất sản xuất nơng nghiệp đã hồn thành cơ bản (13,99
triệu GCN, với 7,59 triệu ha, ñạt 83.8%).
Với các ñiều kiện trên, thị trường QSDð trong khu vực nông thôn, nông
nghiệp là một thị trường tiềm năng. Tuy nhiên, thị trường QSDð trong khu vực
nông thôn và nông nghiệp vẫn chưa phát triển.
Theo một kết quả ñiều tra, nghiên cứu về thị trường quyền sử dụng đất nơng
nghiệp, nơng thơn: các hộ gia đình cá nhân có xu hướng giữ đất để sản xuất, bình
qn số hộ chuyển nhượng QSDð và thuê QSDð chỉ chiếm 1 - 2%. Việc thế chấp
QSDð khá phổ biến, ñặc biệt ở các vùng kinh tế phát triển như ðông Nam Bộ và
ðBSCL. Việc thế chấp QSDð chủ yếu ñể ñầu tư sản xuất nơng nghiệp và các nhu
cầu bức xúc của đời sống.
2.1.4 Quan điểm tích tụ và tập trung ruộng đất
a/ Tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nền nơng nghiệp cơng nghệ cao,
xây dựng nơng thơn hiện đại bền vững. Tích tụ, tập trung ruộng đất là tất yếu của
phát triển nơng nghiệp hàng hố theo cơ chế thị trường, q trình tích tụ, tập trung
ruộng đất phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội, giúp nơng dân tiếp
cận được ruộng đất để nâng cao đời sống.
b/ Q trình tích tụ, tập trung ruộng đất phải gắn với việc chuyển dịch một
phần lớn lao ñộng nông nghiệp sang làm công nghiệp dịch vụ tại nông thơn và cả ở
đơ thị.
Hiện tại, nơng dân - đối tượng đơng nhất trong xã hội - lại ít được ñào tạo
nghề nên tỷ lệ thất nghiệp ở mức báo động, có trên 83% lao động ở nơng thơn chưa

qua đào tạo bất kỳ chun mơn gì (con số từ Bộ LðTB-XH), trong khi tỷ lệ này ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


thành thị là 49%. 20% lao động ở nơng thơn thất nghiệp, tương ñương khoảng 4,8
triệu người, cộng thêm hàng triệu thanh niên bước vào ñộ tuổi lao ñộng mỗi năm.
c/ Chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất là vì nơng dân, cho nơng dân,
Khuyến khích nơng dân tích tụ, tập trung ruộng ñất ñể phát triển sản xuất nơng
nghiệp, nghiêm cấm việc đầu cơ ruộng đất, sử dụng ruộng đất kém hiệu quả.
d/ Tốc độ và quy mơ tích tụ, tập trung ruộng đất phải được tính tốn theo
vùng miền và phù hợp với tốc dộ và quy mơ việc rút lao động ra khỏi nơng nghiệp
để tránh tình trạng một bộ phận nơng dân khơng cịn đất sản xuất, nhưng vẫn chưa
có việc làm mới để đảm bảo cuộc sống. Tiến trình này khơng giống nhau tại các
địa phương, do đó q trình tích tụ, tập trung ñất ñai cũng mang ñặc trưng từng
vùng miền.

e/ Tích tụ, tập trung ruộng ñất với mục tiêu là phát triển nơng nghiệp,
phát triển xã hội và đời sống người dân nơng thơn. Do đó bên cạnh chính sách
khuyến khích để nơng dân trở thành chủ thể chính q trình tích tụ, tập trung, ñồng
thời giúp họ sở hữu tư liệu sản xuất, giúp họ sản xuất được những hàng hóa ñủ sức
cạnh tranh, giúp họ liên kết ñể tập trung sản xuất...
2.1.5 Dồn ñiền ñổi thửa

2.1.5.1 Khái niệm dồn ñiền ñổi thửa
Bản chất của quá trình này là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp
xếp qui hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng ñất, tổ
chức thiết kế lại ñồng ruộng. hệ thống thủy lợi, giao thơng nội đồng; nâng cao hệ số
sử dụng ñất; ñẩy nhanh chuyển dịch sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; phát

triển kinh tế hộ và trang trại, củng cố quan hệ sản xuất, thực hiện CNH,HðH nông
nghiệp, nông thôn.
“Khái niệm DððT (Group of lands trong tiếng Anh, Remenbrement des beres trong
tiếng Pháp) là việc tập hợp, dồn ñổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái
ngược với việc chia các mảnh ruộng to thành các mảnh ruộng nhỏ. Có 2 cơ chế chủ
yếu ñể thực hiện DððT, một là ñể cho thị trường ruộng ñất và các nhân tố phi tập
trung tham gia vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn. Hai là
thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất, thực
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa phương đều được xác định
là DððT sẽ khơng làm thay đổi các quyền của nơng hộ đối với ruộng ñất ñã ñược
quy ñịnh trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện q trình này có thể làm thay
đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nơng hưởng lợi khác nhau dẫn đến
thay đổi bình qn ruộng ñất ở các nhóm xã hội khác nhau”.(ðào Thế Anh ,2004)

2.1.5.2 Ý nghĩa, tầm quan trọng của dồn ñiền ñổi thửa đối với phát triển kinh
tế nơng hộ
Tập trung ruộng ñất là ước nguyện của những người nông dân mạnh dạn, dám
nghĩ, dám làm, mong muốn làm giàu trên ñồng đất q hương.
Dồn điền đổi thửa chính là một hình thức của tập trung ruộng đất mà thơng
qua đó tạo ra những thửa đất lớn hơn, các hộ dân có ñiều kiện áp dụng cơ giới hoá
trong sản xuất, tăng năng suất lao ñộng, giảm thời gian lao ñộng, giảm cơng lao
động, giảm những hao phí khơng cần thiết khi ruộng ñất manh mún, phân tán trên
nhiều xứ ñồng. Từ đó khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phân cơng lao ñộng
trong hộ hợp lý, tạo ñiều kiện dịch chuyển lao động trong hộ từ sản xuất nơng
nghiệp thuần t sang hoạt động trong các lĩnh vực phi nơng nghiệp có hiệu quả

kinh tế cao.
- Dồn điền đổi thửa tạo ñiều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất với quy mơ lớn,
xây dựng nhiều mơ hình sản xuất theo hướng hàng hố, phấn đấu thực hiện cánh
đồng 50 triệu, tăng thu nhập ổn định từ sản xuất nơng nghiệp.
- Tạo ñiều kiện giúp hộ nông dân yên tâm sản xuất, giúp hộ chủ ñộng, yên tâm
sản xuất, ñầu tư thâm canh tăng năng suất; sản xuất kết hợp những cây trồng, vật
ni có hiệu quả, phù hợp với điều kiện nhân lực, vật lực của hộ cũng như ñiều kiện
tại ñịa phương.
- Ruộng ñất tập trung giúp hộ giảm ñược cơng lao động ở một số khâu chủ
yếu, đặc biệt là những lúc chính vụ như thu hoạch, gieo trồng…Từ ñó các hộ có
ñiều kiện tập trung lao ñộng sản xuất ở những lĩnh vực khác, cũng như giúp hộ có
cơ cấu thu nhập đa dạng từ nhiều nguồn hơn, giảm tối ña rủi ro gặp phải trong sản
xuất khi ñiều kiện sản xuất nông nghiệp bất lợi dẫn tới mất mùa, năng suất thấp.
- Ruộng ñất lớn tạo ñiều kiện cho các hộ có khát vọng nghiên cứu, tiếp cận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


những giống cây trồng vật ni có năng suất, chất lượng cao hơn; các hộ có điều
kiện áp dụng những tiến bộ KHKT mới vào trong sản xuất, tiết kiệm chi phí sản
xuất đồng thời nâng cao thu nhập cho hộ.

2.1.5.3 Trình tự các bước dồn điền đổi thửa
Bước 1: Tổ chức quán triệt chủ trương ''Dồn ñiền ñổi thửa''
a/ Chuẩn bị văn bản
Các ñịa phương cần căn cứ vào các văn bản của Nhà nước, các Nghị quyết
của ðảng ñể xây dựng các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết ñịnh, Kế hoạch triển khai của
địa phương mình.
b/ Tổ chức các Hội nghị quán triệt

Hội nghị quán triệt chủ trương dồn ñiền ñổi thửa ñược tổ chức ở tỉnh, huyện
và xã với thành phần Bí thư, Chủ tịch HðNð, UBND các cấp, thủ trưởng các cơ
quan, đồn thể có liên quan.
Riêng cấp xã phải tổ chức Hội nghị quán triệt từ cấp uỷ ðảng cho ñến ñảng
viên, thành viên HðND, UBND, Mặt trận, các đồn thể, cán bộ HTX, đội sản xuất,
cán bộ thơn. Các xã phải có kế hoạch cụ thể ñể tổ chức quán triệt kỹ trong nhân dân
ñể tạo sự đồng tình cao trong nội bộ thơn xóm. Phải coi đây là một cuộc vận động
chính trị, tư tưởng sâu sắc, rộng khắp trong toàn ðảng, toàn dân, khơng được xem
nhẹ cơng tác này.
Bước 2: Thành lập Ban chỉ đạo các cấp
Ban chỉ đạo thuộc cấp nào thì do cấp đó quyết định; tùy tình hình cụ thể từng
huyện, từng xã mà quyết ñịnh số lượng thành viên tham gia Ban chỉ ñạo. Các thành
viên trong Ban chỉ ñạo phải ñược phân công nhiệm vụ cụ thể. Ban chỉ đạo có trách
nhiệm giúp UBND cùng cấp tổ chức thực hiện việc dồn ñiền ñổi thửa; trực tiếp chỉ ñạo,
kiểm tra ñôn ñốc Ban chỉ ñạo cấp dưới hướng dẫn nơng dân chuyển đổi ruộng đất
Giúp việc cho ban chỉ đạo ở các cấp là Tổ cơng tác gồm cán bộ từ các ngành
có thành viên tham gia Ban chỉ ñạo; riêng cấp xã ñược hợp ñồng một số lao ñộng từ
5 ñến 7 người tùy theo khối lượng công việc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Bước 3: Chỉ ñạo xây dựng phương án dồn ñiền ñổi thửa và hướng dẫn
nghiệp vụ
a/ ðiều tra khảo sát hiện trạng, tình hình quản lý và sử dụng đất ñai
- Tiến hành ñiều tra, thống kê chi tiết thực trạng quản lý và sử dụng đất trên
cơ sở đó lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thơng thủy lợi nội ñồng, quy
hoạch sản xuất và lựa chọn phương án thực hiện cho phù hợp.

- Bản ñồ hoặc sơ đồ ruộng đất theo hiện trạng, diện tích, danh sách các hộ có
ruộng phải được niêm yết cơng khai tại từng thôn.
b/ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất, nhất là kế hoạch sản xuất
cây,con
Xây dựng quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thơng, thủy lợi, quy hoạch
sản xuất ñể làm cơ sở cho việc xây dựng phương án chuyển ñổi ruộng ñất.
c/ Tổ chức cho nơng dân tự đăng ký chuyển đổi ruộng đất cho nhau
Phát động cho các hộ nơng dân tự đăng ký chuyển ñổi ruộng ñất cho nhau
theo quy hoạch của ñịa phương (trước hết trong anh em, dòng họ), số thửa/hộ, diện
tích một thửa (theo mức quy định trong phương án của ñịa phương)
Với loại ruộng trũng, ñiều kiện sản xuất có nhiều khó khăn ưu tiên cho các hộ
nhận gọn 1 thửa, một vùng và cho làm thủ tục chuyển ñổi cơ cấu cây trồng theo quy
hoạch nếu số người đăng ký nhận ruộng có tổng diện tích tương ứng với loại đất
này; sau đó tập hợp tại và thể hiện trên bản đồ (sơ đồ) diện tích đã đăng ký tự
chuyển ñổi ñể dân biết thực hiện.
d/ Xây dựng phương án chuyển ñổi ruộng ñất :
- Trên cơ sở hiện trạng ruộng ñất và các quy hoạch về giao thơng, thủy lợi nội
đồng, quy hoạch sản xuất xây dựng phương án chuyển đổi ruộng đất từ ơ thửa nhỏ
thành ô thửa lớn chung cho toàn xã, hợp tác xã (những nơi có hợp tác xã); dự kiến
quy tập đất cơng ích (đất 5%), xây dựng hệ số quy đổi cho từng loại ñất, phân hạng
ñất, số thửa cho 1 hộ, diện tích bình qn cho một thửa.
- Xây dựng phương án chi tiết đến hộ nơng dân ở từng thơn.
Lưu ý khi xây dựng phương án chuyển đổi ruộng ñất từ ô thửa nhỏ thành ô
thửa lớn theo cách “rút bù diện tích” khơng nên phân đất thành nhiều loại, hạng đất
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


trong 1 thôn mà nên căn cứ vào năng suất sản lượng để hình thành từ 2 đến 4 nhóm

đất chính để khi dồn ghép giao đất cho hộ nơng dân ñể thu nhỏ số thửa ñất.
- Tổ chức lấy ý kiến phương án chuyển ñổi ruộng ñất sau khi xây dựng thơng
qua hội nghị đại biểu nơng dân, để tu sửa hồn chỉnh cho đến khi đạt được sự thống
nhất theo quy chế dân chủ ở cơ sở thì trình UBNð huyện phê duyệt.
e/ Tổ chức cho hộ nơng dân ñăng ký chuyển ñổi ruộng ñất cho nhau
Tổ chức cho các hộ nhận ruộng ñất trên phương án và trên hồ sơ sổ sách: có
thể áp dụng hình thức ñăng ký hoặc bốc thăm nhận ruộng; cho phép các hộ chọn
ghép theo dòng họ hoặc theo thuận lơi tiện canh tiện cư ñể ñăng ký hoặc bốc thăm
nhận ruộng. Lưu ý dù tổ chức ñăng ký hoặc bốc thăm thì cũng phải tiến hành theo
thứ tự: đăng ký hoặc bốc thăm ruộng xấu trước, ruộng tốt sau.
f/ Tổ chức dồn ñiền ñổi thửa gắn với huy ñộng lao ñộng cơng ích để kiến thiết
lại giao thơng nội đồng và bờ vùng bờ thửa
Bước 4: Chỉ ñạo, tổ chức hướng dẫn giao ruộng ngồi thực địa
Tổ cơng tác giúp việc Ban chỉ ñạo xã cùng hộ sử dụng ñất tiến hành ño ñạc
cắm mốc giao ruộng theo mã bốc thăm ngồi thực địa. Lập biên bản giao đất ngồi
thực địa và phiếu trích đo thửa đất để làm cơ sở hồn thiện hồ sơ địa chính và cấp
lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 5: Hồn chỉnh hồ sơ ñịa chính và cấp lại giấy chứng nhận quyển sử
dụng ñất
Sau khi hoàn thành bàn giao ñất ngoài thực ñịa, Ban chỉ đạo xã có trách
nhiệm giúp UBND xã hồn chỉnh, giao nạp về UBND huyện (qua Phịng Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn) các loại tài liệu đã lập trong q trình chuyển đổi
ruộng đất. Ban chỉ đạo căn cứ vào phiếu nhận ruộng, biên bản nhận ruộng của từng
hộ để chỉnh sửa, thiết lập hồ sơ đia chính theo Thông tư số 1990/2001/TT – TCðC
ngày 30/11/2001 của Tổng cục ðịa chính (nay là Bộ Tài ngun & Mơi trường) về
hướng dẫn ñăng ký ñất ñai, lập hồ sơ ñịa chính, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng ñất cho các hộ.

2.1.5.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình thực hiện dồn điền đổi thửa
Thực tế cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình dồn điền đổi

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


thửa nhưng tựu chung lại thì những yếu tố chính nhất, chung nhất vẫn là: 1) nhận
thức của cán bộ, nhân dân về cơng tác dồn điền đổi thửa là chưa ñúng ñắn, 2) việc
tổ chức thực hiện chưa hợp lý, 3) bản thân ñất ñai là một vấn ñề phức tạp và nảy
sinh nhiều vấn ñề cần giải quyết trong q trình thực hiện, 4) thiếu kinh phí để thực
hiện công tác cũng là một trong những yếu tố lớn gây cản trở cho tiến độ dồn đổi.
Từ góp ruộng vào HTX, rồi giao ruộng về cho hộ theo ñịnh suất, khoán 10;
bây giờ lại dồn ñổi thành những thửa lớn tạo nên vùng sản xuất tập trung, tâm lý
của nơng dân khơng khỏi băn khoăn. Họ đã q quen tập tục sản xuất nhỏ lẻ theo lối
cũ nên khi ñứng trước vấn ñề chuyển ñổi ñất ñai họ rất e ngại, nhất là đối với những
nơng hộ đang sở hữu những chân ruộng tốt, thuận lợi cho việc sản xuất. Trong khi
đó trình độ, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ về cơng tác dồn đổi rất hạn chế và
yếu kém nên chưa tạo ñược sức thuyết phục và chưa củng cố được lịng tin của
người dân khi ñứng trước một quyết ñịnh thay ñổi có ảnh hưởng lớn ñến ñời sống
của họ. Mặt khác thực tế ruộng ñất nông nghiệp ở Việt nam rất manh mún, một
nông hộ có thể có nhiều ruộng đất ở các vùng, các xứ đồng trong cùng một địa
phương nhưng có điều kiện khác nhau nhiều cũng là cản trở không nhỏ ñể thực hiện
dồn ñiền ñổi thửa thuận lợi. Một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nữa là thiếu vốn cho
thực hiện dồn ñiền ñổi thửa. Thực tế hiện nay là các ñịa phương cũng muốn thực
hiện dồn ñiền ñổi thửa nhanh tạo ñiều kiện phát triển sản xuất nhưng do thiếu kinh
phí trong đo đạc, dụng cụ, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu ñất… nên tiến ñộ dồn
ñiền ñổi thửa bị chậm.
Mặc dù có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng, gây cản trở cho tiến trình thực
hiện dồn ñiền ñổi thửa, nhưng quan trọng nhất và gây ảnh hưởng trực tiếp nhất, lớn
nhất vẫn là sự chưa ñồng thuận trong nhân dân. Ở một ñịa phương cơ sở với hàng
nghìn hộ dân nhưng chỉ cần một vài hộ dân khơng đồng lịng thuận ý dồn đổi cũng

sẽ làm cho tiến độ của cả vùng bị chậm, thậm chí là khơng thực hiện được. Chính vì
thế điều quan trọng là phải làm sao để dân hiều, đồng lịng, cùng bàn cùng làm ñể
ñạt ñược hiệu quả và tiến ñộ cao trong cơng tác dồn đổi. (Bộ TN và MT,2003).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở thế giới
Việc dồn điền đổi thửa ñược tiến hành lần ñầu tiên trên thế giới tại châu Âu
vào thời Trung cổ.
1/ Tập trung ruộng ñất ở Trung Quốc
Từ thời phong kiến ñến nay, quyền sở hữu ruộng đất ln là yếu tố trung tâm
trong mối quan hệ giữa chính quyền và nơng dân Trung Quốc. Hiến pháp Trung
Quốc quy ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu tồn dân do nhà nước thống nhất quản lý; nơng
dân chỉ có “quyền sử dụng” đất nơng nghiệp theo hợp ñồng 30 năm. Quyền sử dụng
ñất thuộc sở hữu tập thể, nơng dân khơng được chuyển nhượng hoặc cho th vào
mục đích phi nơng nghiệp. ðiều đó có nghĩa là chính quyền địa phương có thể thu
hồi đất vào bất cứ lúc nào. Cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa trong 30 năm qua đã làm
cho hàng chục triệu nơng dân bị mất đất canh tác. Những cuộc biểu tình phản đối của
nơng dân bị mất đất là ngun nhân chính gây bất ổn xã hội ở Trung Quốc hiện nay.
Một thực tế là ruộng ñất ở Trung Quốc rất manh mún, mỗi nơng hộ sử dụng
một khoảnh đất nhỏ, bình qn 0,67 héc ta/hộ gia đình. Những nơng dân ra thành
phố kiếm việc làm - ñã lên tới 200 triệu người trong những năm vừa qua - phải nhờ
người thân canh tác những khoảnh ruộng đó hoặc bỏ ruộng hoang mà khơng thể bán
đi được. Vì chưa trả đất canh tác lại cho nhà nước, những công nhân nhập cư này
vẫn bị coi là nơng dân và chỉ có thể làm những cơng việc đơn giản, có mức lương
thấp. Trong khi đó, ở thành phố, cư dân đơ thị từ lâu ñã ñược phép chuyển nhượng

quyền sử dụng ñất không hạn chế và rất nhiều người giàu lên rất nhanh cùng với sự
sơi động của thị trường đất đơ thị. Mặt khác, chính quyền địa phương thường xun
có những quyết định ảnh hưởng xấu người nơng dân.
Q trình cải cách nơng nghiệp chia 2 giai đoạn, giai đoạn một từ năm 1978 1984 và giai ñoạn hai từ 1985 - 1990 sau đó đề ra phương hướng phát triển nông
nghiệp nông thôn cho thập kỷ 90. Cách thực hiện cải cách nông nghiệp của nước
này trong những năm qua là khốn ruộng đất cho các hộ nơng dân theo nguyên tắc:
Thứ nhất, tôn trọng nguyện vọng của quần chúng nhân dân, khơng được áp đặt. Hai
là, phải đảm bảo theo nguyên tắc số lượng và giá trị ngang bằng (nghĩa là những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


phải qui ñổi theo hệ số ñể ñền bù về mặt kinh tế). Chỉ thị số 18 năm 1990 của Trung
quốc quy ñịnh “ổn ñịnh quan hệ ruộng ñất nhận khốn khơng có nghĩa là khơng cho
phép có sự điều chỉnh về mảnh ruộng và số lượng ruộng khoán, những thửa ruộng
quá phân tán, không thuận tiện cho việc canh tác thì có thể căn cứ nguyện vọng
quần chúng mà ñiều chỉnh”.
Theo xu hướng cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đặc biệt là trong nơng
nghiệp, Trung quốc đang tiến hành chủ trương dồn ñiền ñổi thửa. Nước này dự kiến
sẽ tăng thêm ñược 1,7 triệu ha ñất trồng trọt tính tới năm 2020 thơng qua việc dồn
điền đổi thửa hiện nay. Công tác tăng cường hiệu quả cho nơng nghiệp đang được
chính phủ Trung Quốc quan tâm chặt chẽ trong thời gian gần đây, do một diện tích
đất rất lớn đã bị đơ thị hố, chuyển đổi mục đích sử dụng trong những năm cơng
nghiệp hố.
Hiện nay Trung quốc tiếp tục chuẩn bị ra dự thảo cải cách ruộng đất theo
hướng tự do hóa thị trường và hạn ñiền sử dụng ñất canh tác cho nông dân từ 30
năm hiện nay lên 70 năm như với ñất ở. ðiều này sẽ tạo động lực mới cho cơng
cuộc tích tụ ruộng ñất phát huy hiệu quả cao.
2/ Tập trung ruộng ñất ở ðài Loan

ðất ñai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với nơng nghiệp, có ảnh
hưởng lớn đến tăng năng suất lao động nơng nghiệp. Chính sách ruộng đất hợp lý sẽ
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tự nhiên này, nhất là ở những nước mà
nơng nghiệp cịn chiếm vị trí chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân. Ở ðài Loan, đầu
tiên Chính phủ thực hiện chính sách giảm tơ để giảm bớt gánh nặng cho nơng dân,
sau đó đưa ra chính sách "hạn điền" quy định số lượng ruộng ñất ñược phép tư hữu
ñối với các chủ ñất. Số ruộng đất vượt mức hạn điền được Chính phủ định giá và tạo
điều kiện về tín dụng cho nơng dân mua trả góp trong thời hạn dài. Chính sách giao
đất cho nơng dân cịn được áp dụng đối với cả ñất thuộc sở hữu nhà nước. Vì vậy,
người sản xuất nơng nghiệp gắn bó với ruộng đất, n tâm đầu tư, chủ động áp dụng
khoa học – cơng nghệ nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Khi
nơng nghiệp phát triển, ruộng đất hạn hẹp đã cản trở nơng dân kinh doanh lớn, Chính
phủ ðài Loan đã đưa ra chủ trương khuyến khích nơng dân "chung nhau kinh doanh",
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


"uỷ thác kinh doanh"; "thay mặt kinh doanh" .v.v ñể tập trung ruộng đất đạt tới quy
mơ cần thiết của nơng nghiệp hàng hố, khai thác có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên
ñất ñai hạn hẹp, thúc ñẩy tăng cường nơng nghiệp với tốc độ khoảng 4%/năm trong
suốt thời gian từ 1952 – 1981.
3/ Tập trung ruộng ñất phát triển trang trại ở Hà Lan
Cơ sở của nền nông nghiệp Hà Lan là các trang trại gia đình theo chế ñộ tư hữu.
Tỷ lệ sở hữu ñất có tương ñối lớn, các trang trại thuê ñất sản xuất kinh doanh chỉ chiếm
tỷ lệ nhỏ. Nhưng do quỹ đất nhỏ, bình qn đất theo đầu người ít, việc mở rộng quy mô
trang trại không dễ, biện pháp khả thi vẫn nhờ một phần vào đất th.
Hà Lan là nước có nền kinh tế thị trường hồn chỉnh, đảm bảo các chủ trang
trại có tồn quyền quyết định hoạt động sản xuất và quyền định đoạt tài ngun của
mình, khuyến khích chủ trang trại hoạt ñộng kinh doanh thu lợi nhuận tối ña. Thoạt

ñầu là kinh tế tiểu nông, sản xuất tự cấp, tự túc, hiệu suất rất thấp, kinh tế hàng hóa
phát triển, vốn được tích lũy, kinh tế hộ tiểu nơng chuyển dần sang hộ sản xuất hàng
hóa nhỏ, tiếp đó chuyển sang hộ sản xuất chun mơn hóa, rồi dần dần chuyển
thành trang trại lớn hiện ñại, sản xuất vì lợi nhuận, tạo nên kinh tế tổng hợp “nơng –
công – thương”. Ngày nay, nền tảng của sức cạnh tranh quốc tế của nông nghiệp Hà
Lan là những tổ hợp nơng – cơng – thương, trong đó tế bào cấu thành những tổ hợp
này chính là những trang trại gia đình tràn đầy sức sống.
Các trang trại được tích tụ ruộng đất để có quy mơ đủ lớn, gắn liền với q
trình tạo việc làm phi nơng nghiệp, đủ sức thu hút nông dân “ly nông”, giảm thiểu
nhanh số lượng nông dân và giải thể các trang trại nhỏ, làm ăn kém hiệu quả.
Việc mở rộng quy mô trang trại dựa vào 2 chính sách của nhà nước.
Một là, chính sách mua và th đất (ở Hà Lan có 2 loại hình sở hữu đất, đất tư hữu
được múa bán, đất cơng hữu do nhà nước đầu tư quai ñê lấn biển thì cho thuê thời
gian dài). Hai là, chính sách khuyến khích trang trại làm ăn kém được giải thể.
Sự phát triển của nền kinh tế Hà Lan thúc đẩy chuyển dịch lao động từ nơng
nghiệp sang các ngành phi nơng nghiệp đã làm cho số lượng trang trại bớt dần. Năm
1950, cả nước Hà Lan có 400.000 trang trại, đến năm 1980 cịn 14.500, năm 1990
cịn 12.500, năm 2000 chỉ cịn khoảng 100.000. Số lao động nơng nghiệp từ 1959
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


ñến 1980, giảm ñược một nửa, từ ñó ñã giảm nhanh số lượng nông dân và lực lượng
nông dân làm nơng nghiệp khơng hiệu quả đều rời khỏi nơng nghiệp, lọc lại trong
nông nghiệp là lực lượng nông dân làm ăn giỏi, đam mê với nghề nơng, ham muốn
lập nghiệp, làm giàu từ nghề nông. ðây là một nguyên nhân quan trọng ñảm bảo
hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh của nông nghiệp Hà Lan hơn hẳn nhiều
nước khác trên thế giới. (Tạp chí Nơng thơn mới. Số 180/2006)
2.2.2 Tình hình dồn điền đổi thửa ở nước ta


2.2.2.1 Tình trạng ruộng đất manh mún ở Việt Nam
Nghị quyết 10-TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế
nơng nghiệp (gọi tắt là “Khốn 10”) ñã giúp Việt Nam từ nước nhập khẩu lương
thực trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, đến nay
“Khốn 10” đã bộc lộ những hạn chế nhất định khi đất nước bước vào cơng cuộc
CNH - HðH nông nghiệp, nông thôn. Khảo sát mới ñây của Viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp cho thấy 100% số hộ nơng dân cho rằng ruộng đất manh mún
ñã gây cản trở cho sản xuất.
Luật ñất ñai năm 1993 và ñược sửa ñổi bổ sung năm 2003 đã thực hiện cơng
bằng xã hội, sau đó là Nghị ñịnh 64/CP của Chính phủ ngày 27/09/1993 và gần ñây
là về việc giao đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
với mục đích sản xuất nơng nghiệp theo phương châm có tốt, có xấu, có gần, có xa.
ðiều này đã làm cho số thửa ruộng tăng lên ñáng kể. Số thửa sau khi giao ñất theo
Nghị ñịnh 64/CP ở một số ñịa phương ñã tăng lên hơn 2 lần so với khi thực hiện
khốn theo Chỉ thị 100/CT-TW.
Chủ trương dồn điền, đổi thửa ñược xem là nhu cầu cấp bách ñể phát triển
nông nghiệp, nơng thơn trong tình hình mới. Theo thống kê của Cục Kinh tế hợp tác
và phát triển nông thôn, năm 2003, cả nước có 75 triệu thửa đất, bình quân mỗi hộ
có 6,8 thửa với khoảng 0,3-0,5 ha/hộ, trong ñó ñất lúa từ 200 m2 ñến 400 m2/thửa,
ñất rau màu dưới 100 m2/thửa, ñất trồng cây lâu năm, cây cho thu nhập cao cịn
manh mún hơn…ðiều này đã hạn chế đáng kể cơng cuộc CNH – HðH nơng
nghiệp, nơng thơn; sản xuất hàng hóa tập trung.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


Bảng 2.1: Mức ñộ manh mún ruộng ñất ở các vùng trong cả nước

TT

Vùng

Tổng thửa/hộ

Diện tích BQ (m2)/thửa

TB

Cá biệt

ðất lúa

ðất rau

10 – 20

25

150 - 300

100 – 150

1

Trung du miền núi

2


ðồng bằng sông Hồng

7

25

300 - 400

100 – 150

3

Duyên hải Bắc trung bộ

7 – 10

30

300 - 500

200 – 300

4

Duyên hải Nam trung bộ

5 – 10

30


300 - 1000

200 – 1000

5

Tây nguyên

5

25

200 - 500

1000 – 5000

6

ðông nam bộ

4

15

1000 – 3000

1000 – 5000

7


ðồng bằng sông Cửu long

3

10

3000 - 5000

500 – 1000

(Nguồn Bộ Tài nguyên và Mơi trường, 2003)

2.2.2.2 Một số khó khăn chính trong sản xuất nơng nghiệp do ruộng đất manh mún
* Trước hết là khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, làm giảm hiệu quả sản
xuất và cản trở q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố sản xuất, cụ thể:
- Về hiệu quả trực tiếp: Chi phí sản xuất lớn, năng suất lao động thấp do phải
tốn cơng đi lại giữa các thửa ruộng trên nhiều xứ ñồng.
- Về thủy lợi: Việc điều tiết nước khó khăn do thời vụ giữa các thửa ruộng trong
cùng một xứ đồng có nhiều trà. Hệ thống kênh mương và đường giao thơng trên đồng
ruộng xuống cấp do tình trạng đào đắp để phục vụ tưới tiêu.
- Về áp dụng khoa học kỹ thuật: Không kích thích người nơng dân mạnh dạn
đầu tư mua sắm máy móc phục vụ sản xuất. Nơng dân là nhóm sản xuất dễ bị tổn
thương, họ không chấp nhận rủi ro cao. Khi áp dung tiến bộ KHKT phải thấy rõ lợi
ích kinh tế cao trước mắt thì họ mới chấp nhận.
* Khó khăn trong cơ giới hố sản xuất
Quy mô thửa ruộng quá manh mún và không bằng phẳng trong sản xuất đã hạn
chế khả năng đưa máy móc vào đồng ruộng, giải phóng sức lao động cho người nơng
dân trong tất cả các khâu của q trình sản xuất từ khâu làm ñất, gieo trồng cho ñến thu
hoạch. Theo thống kê mới nhất của ngành nông nghiệp, cả vùng ðBSCL mới có
khoảng 1.000 máy GðLH, 3.400 máy gặt xếp dãy, chỉ đảm bảo thu hoạch được 15%

diện tích lúa của vùng; 85% diện tích cịn lại phải chịu thất thốt sau thu hoạch với tỷ lệ
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18


×