Tải bản đầy đủ (.pdf) (250 trang)

nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.64 MB, 250 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ XUÂN TÂM

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 62.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2014

Tác giả luận án

Lê Xuân Tâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc đến:
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn
Kinh tế, Ban Quản lý đào tạo, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
- TS. Nguyễn Phúc Thọ và TS. Nguyễn Tất Thắng - những người hướng
dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, chỉ ra những ý kiến quý báu giúp tôi trong quá
trình nghiên cứu thực hiện và hoàn thành luận án.
- Lãnh đạo UBND tỉnh Bắc Ninh, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Bắc
Ninh và các Sở, ngành của tỉnh.
- Lãnh đạo UBND các huyện, các phòng, ban cấp huyện, người dân ở địa
bàn nghiên cứu và các cơ sở sản xuất, Doang nghiệp, Hợp tác xã làng nghề đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát thực địa.
- Bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài

liệu và thông tin trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình đã động viên chia sẻ tinh thần những lúc tôi gặp khó khăn trong
quá trình nghiên cứu cho đến khi tôi hoàn thành luận án.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này./.
Tác giả luận án

Lê Xuân Tâm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vii


Danh mục các bảng

viii

Danh mục các biểu đồ

x

Danh mục các sơ đồ

xi

MỞ ĐẦU

1

1

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

1

2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4

Tổng quan các công trình nghiên cứu về làng nghề có liên quan

4

5

Những đóng góp mới của luận án

7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI

8

1.1

Một số khái niệm

8

1.1.1


Làng nghề

8

1.1.2

Phát triển làng nghề

10

1.1.3

Nông thôn mới và chương trình xây dựng nông thôn mới

11

1.2

Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới

12

1.2.1

Tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến phát triển
làng nghề

12


1.2.2

Vai trò phát triển làng nghề trong xây dựng nông thôn mới

14

1.3

Nội dung phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông
thôn mới

20

1.3.1

Phát triển kinh tế làng nghề

20

1.3.2

Phát triển văn hóa - xã hội làng nghề

22

1.3.3

Môi trường làng nghề

24


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


1.4

Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển làng nghề trong quá trình xây
dựng nông thôn mới

25

1.4.1

Chính sách phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới

25

1.4.2

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

26

1.4.3

Cơ sở hạ tầng

27


1.4.4

Các yếu tố đầu vào

27

1.4.5

Thị trường tiêu thụ sản phẩm

30

1.4.6

Môi trường và bảo vệ môi trường

31

1.4.7

Thiết chế xã hội và truyền thống văn hóa

32

1.4.8

Các hình thức liên kết trong phát triển làng nghề

32


1.5

Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề trong bối cảnh xây dựng nông
thôn mới

1.5.1
1.5.2

33

Kinh nghiệm phát triển làng nghề tại một số nước trong khu vực và
một số tỉnh, thành phố tại Việt Nam

33

Bài học kinh nghiệm cho Bắc Ninh

38

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

42

2.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

42


2.1.1

Đặc điểm tự nhiên

42

2.1.2

Đặc điểm kinh tế, xã hội

43

2.1.3

Một số thuận lợi và khó khăn trong phát triển làng nghề

44

2.2

Phương pháp nghiên cứu

46

2.2.1

Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích phát triển kinh tế làng nghề

46


2.2.2

Chọn điểm nghiên cứu

51

2.2.3

Thu thập thông tin

52

2.2.4

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin

54

2.2.5

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

55

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI
3.1
3.1.1


59

Khái quát lịch sử phát triển các làng nghề và xây dựng nông thôn mới
ở tỉnh Bắc Ninh

59

Quá trình hình thành và phát triển của các làng nghề nghiên cứu

59

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


3.1.2

Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh

3.2

Thực trạng phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương trình

62

xây dựng nông thôn mới

64


3.2.1

Phát triển kinh tế làng nghề

64

3.2.2

Phát triển văn hóa - xã hội làng nghề gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới

86

3.2.3

Môi trường làng nghề

91

3.2.4

Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức

96

3.3

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn
với xây dựng nông thôn mới


98

3.3.1

Chính sách phát triển làng nghề

98

3.3.2

Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch

101

3.3.3

Cơ sở hạ tầng

104

3.3.4

Các yếu tố đầu vào

105

3.3.5

Các yếu tố đầu ra


116

3.3.6

Môi trường và bảo vệ môi trường

118

3.3.7

Thiết chế xã hội và truyền thống văn hóa

121

3.3.8

Các hình thức liên kết trong phát triển làng nghề

123

3.4

Tổng hợp thực trạng phát triển làng nghề gắn với chương trình xây
dựng nông thôn mới

3.4.1

Mối quan hệ ảnh hưởng qua lại giữa phát triển làng nghề và chương
trình xây dựng nông thôn mới


3.4.2

126
126

Nhưng bất cập nảy sinh trong quá trình phát triển làng nghề gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới

131

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH
BẮC NINH ĐẾN NĂM 2020

134

4.1

Căn cứ đề xuất giải pháp

134

4.1.1

Quan điểm chủ yếu về phát triển làng nghề ở Bắc Ninh giai đoạn hiện nay

134

4.1.2


Dự báo nhu cầu tiêu thụ và khả năng cạnh tranh một số sản phẩm chủ yếu

136

4.1.3

Định hướng phát triển làng nghề gắn với Chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

139

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.2

Giải pháp phát triển làng nghề gắn với Chương trình xây dựng nông
thôn mới ở Bắc Ninh

141

4.2.1

Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với làng nghề

141

4.2.2


Hoàn thiện kết cấu hạ tầng làng nghề phù hợp với quá trình xây dựng
nông thôn mới

146

4.2.3

Hoàn thiện các thiết chế xã hội

148

4.2.4

Chuẩn hóa các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất

148

4.2.5

Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển tiêu thụ và xúc tiến thương
mại cho sản phẩm làng nghề

154

4.2.6

Xây dựng, phát triển các hình thức liên kết kinh tế trong làng nghề

155


4.2.7

Đối với các nhóm ngành nghề và sản phẩm cụ thể

146

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

159

1

Kết luận

159

2

Kiến nghị

160

Danh mục các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài

162

Tài liệu tham khảo

163


Phụ lục

170

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCN
CN

Cụm công nghiệp
Công nghiệp

CN - TTCN
CNH - HĐH
CP
ĐBSH

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Chính phủ
Đồng bằng sông Hồng

DN
GTGT

GTSX
HTX

Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã

KCN
KT - XH
NN & PTNT

Khu công nghiệp
Kinh tế - Xã hội
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NTM

SXKD
TCVN

Nông thôn mới
Quyết định
Sản xuất kinh doanh
Tiêu chuẩn Việt Nam

TM
TNHH
TTCN


Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp

UBND
VLXD
XDNTM

Ủy ban nhân dân
Vật liệu xây dựng
Xây dựng nông thôn mới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
2.1

Tên bảng
Trang
Số điểm nghiên cứu, số mẫu điều tra về phát triển làng nghề Bắc Ninh 51

2.2

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

52


2.3

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp qua phiếu điều tra

53

3.1

Số lượng các làng nghề Bắc Ninh và làng nghề

thuộc xã điểm

Chương trình xây dựng NTM năm 2013

65

3.2

Biến động sản phẩm làng nghề ở Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2013

68

3.3

Số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh ở các làng nghề tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2009 - 2013

3.4


75

Số lượng cơ sở sản xuất theo nhóm sản phẩm ở làng nghề tỉnh
Bắc Ninh

76

3.5

Số lượng hộ sản xuất trong xã tại điểm nghiên cứu

77

3.6

Tổng hợp các chính sách về hỗ trợ SXCN, TTCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh giai đoạn 2009-2012

3.7

81

Giá trị sản xuất của một số làng nghề chính ở Bắc Ninh giai đoạn
2009 - 2013

3.8

82

Chi phí sản xuất trung bình trên hộ sản xuất gốm tại Phù Lãng trong

năm 2013

3.9

83

Lợi nhuận sau thuế trung bình của doanh nghiệp gỗ và thép trong giai
đoạn 2011-2013

3.10

84

Đóng góp tăng trưởng GDP của kinh tế làng nghề tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2009 - 20013

85

3.11

Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các làng nghề giai đoạn 2009-2011

85

3.12

Tổng hợp lượng chất thải rắn được phát sinh và tỉ lệ thu gom tại các
xã có làng nghề khu vực nông thôn toàn tỉnh

3.13

3.14

93

Đánh giá sự thay đổi trong việc thực hiện các chính sách xây dựng
nông thôn mới cho phát triển làng nghề

101

Tổng hợp các chính sách về quy hoạch

102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


3.15

Tổng hợp các chính sách về phát triển CSHT nông thôn

104

3.16

Thực trạng biến động số lao động tại các hộ sản xuất tại điểm nghiên cứu 107

3.17


Công nghệ tại điểm nghiên cứu sử dụng vào sản xuất

110

3.18

Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất của làng nghề

113

3.19

Yếu tố tác động đến đầu vào sản xuất của các DN

114

3.20

Lý do hộ sản xuất không làm hợp đồng ở các làng nghề

114

3.21

Thực trạng mặt bằng sản xuất của các CSSX ở làng nghề Bắc Ninh

115

3.22


Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở một số ngành nghề chính trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh năm 2013

117

3.23

Tỷ lệ đáp ứng tiêu chí 17 về nông thôn mới tại các điểm nghiên cứu

118

3.24

Tổng hợp, so sánh số công trình vệ sinh môi trường đã và đang được
đầu tư, xây dựng ở 2 nhóm xã xây dựng NTM có làng nghề hoặc
không có làng nghề

120

3.25

Căn cứ để xây dựng quy hoạch cho phát triển làng nghề tại địa phương

127

3.26

Phương pháp tiến hành quy hoạch cho phát triển làng nghề

128


3.27

Đánh giá công tác quy hoạch cho phát triển làng nghề của người dân

128

3.28

Đánh giá chính sách đầu tư trong xây dựng cơ sở hạ tầng và dịch vụ công 129

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
3.1

Tên biểu đồ
Diễn biến về sản phẩm cơ khí và SXKL qua các năm

Trang
69

3.2

Tốc độ tăng giảm sản lượng bình quân các sản phẩm nhóm dệt nhuộm,
tái chế giấy


70

3.3

Diễn biến số lượng sản phẩm nhóm ngành gốm và vật liệu xây dựng

72

3.4

Diễn biến sản lượng bình quân các sản phẩm nhóm chế biến lương
thực, thực phẩm giai đoạn 2007-2013

3.5

Tốc độ tăng giảm sản lượng bình quân các sản phẩm nhóm sản xuất
đồ gỗ, đồ mỹ nghệ giai đoạn 2007-2013

3.6

72
74

Tỷ lệ thu gom rác tại các xã có làng nghề các huyện trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh

94

3.7


Sự hiểu biết của người dân về quy hoạch của xã

103

3.8

Đánh giá chung về cơ sở hạ tầng ở địa phương

105

3.9

Số lượng lao động trực tiếp trong làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
phân theo nhóm ngành nghề

3.10

106

Số lượng hộ gia đình tham gia sản xuất và tổng số hộ trong làng nghề
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phân theo nhóm ngành nghề

107

3.11

Tỷ lệ người dân tham gia các lớp đào tạo nghề tại địa phương

109


3.12

Các hoạt động cải thiện môi trường

121

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
2.1

Tên sơ đồ
Trang
Khung phân tích phát triển làng nghề tỉnh Bắc Ninh gắn với chương
trình xây dựng nông thôn mới

3.1

Kênh tiêu thụ cơ bản cho các sản phẩm ở làng nghề Bắc Ninh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

49
117


Page xi


MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Xây dựng và phát triển nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nêu rõ: Hiện nay và trong nhiều năm
tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng.
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (2008) còn xác định: “vấn đề
nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấn đề chiến lược trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị
và an ninh quốc phòng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất
nước trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Với vai trò và tầm quan trọng của nông thôn trong phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng và thực tiễn phát triển nông thôn trong giai đoạn hiện nay ngày
càng được nâng cao. Năm 2009, Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (Chính
phủ, 2009), trong đó nêu rõ 5 nhóm với 19 tiêu chí chung và mức cần phải đạt của 7
vùng kinh tế trong cả nước. Chương trình mang tầm chiến lược quốc gia, có vai trò
to lớn trong thực hiện nghị quyết của Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 7 (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Một trong những mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới là:
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, có
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch… Chính vì vậy, việc khôi phục, phát triển làng nghề hiện nay là khâu quan
trọng nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, giảm dần và thu hẹp khoảng cách
về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế
nông thôn, khai thác các tiềm năng sẵn có nhằm ổn định và phát triển các làng nghề,
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) theo cơ chế thị trường, chủ động hội nhập

kinh tế quốc tế, từng bước phát triển kinh tế nông thôn.
Trong số những công việc cần thực hiện để đạt được mục tiêu xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, việc phát triển các làng nghề đã và đang là bước
đi đúng đắn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù hợp với điều kiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


hoàn cảnh kinh tế xã hội tại các địa phương hiện nay (UBND tỉnh Bắc Ninh, 2009).
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 62 làng nghề, trong đó có 32 làng nghề truyền
thống và 30 làng nghề mới (UBND tỉnh Bắc Ninh, 2013). Các làng nghề đã tạo ra
nhiều loại sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ khắp thị trường trong nước và tham gia
xuất khẩu, tập trung vào các mặt hàng: đồ gỗ mỹ nghệ, gốm, tre trúc, tơ tằm, giấy,
thép, đồng, nhôm… Bên cạnh một số làng nghề truyền thống đã được khôi phục và
phát triển mạnh như: đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, sản xuất sắt thép Đa Hội, giấy Phong
Khê, gốm Phù Lãng, đúc đồng Đại Bái, tre trúc Xuân Lai… Hiện nay trên địa bàn
tỉnh có nhiều làng nghề mới hình thành và đang từng bước phát triển (Sở Công
thương tỉnh Bắc Ninh, 2013).
Tuy nhiên bên cạnh những tác động tích cực về hiệu quả kinh tế - xã hội, nhiều
làng nghề đang đứng trước khó khăn trong việc duy trì phát triển sản xuất như nguồn
vốn hạn hẹp, công nghệ lạc hậu, môi trường sản xuất kinh doanh đang bị ô nhiễm,
thiếu quy hoạch, các cơ sở sản xuất nghề xen lẫn trong khu dân cư… Những vấn đề
này đã hạn chế khả năng phát triển của các làng nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh và là lực cản trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới (Ban chỉ đạo chương trình NTM, 2013). Như vậy, thách thức đặt
ra cho Bắc Ninh là phát triển làng nghề gắn với xây dựng nông thôn mới như thế nào
để cả hai mục tiêu đều đạt được. Việc gắn kết giữa phát triển làng nghề với xây dựng
NTM ở Bắc Ninh đang đặt ra những vấn đề sau:
- Thứ nhất, các làng nghề của Bắc Ninh hiện nay đã đạt được những tiêu chí

nào trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới, còn lại những tiêu chí nào chưa đạt
được? Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới có phù hợp với thực trạng phát triển của
các làng nghề trên địa bàn tỉnh hay không? Những tiêu chí nào phù hợp và những
tiêu chí nào khó thực hiện/không phù hợp? Phát triển làng nghề đã gắn với xây dựng
nông thôn mới hay chưa?
- Thứ hai, việc phát triển các làng nghề hiện nay ở Bắc Ninh đang gặp phải
những khó khăn gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình phát triển của các
làng nghề trên địa bàn tỉnh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới?
- Thứ ba, cần đề xuất những giải pháp nào để việc phát triển làng nghề gắn với
chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới?
Để giải quyết những vấn đề đang đặt ra và trả lời những vấn đề trên liên quan đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


việc gắn kết giữa phát triển làng nghề với Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, tác giả nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương
trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài Luận án tiến sỹ.
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 M c tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển làng nghề, phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển làng nghề trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đề xuất một
số giải pháp phát triển làng nghề Bắc Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn
mới đến năm 2020 của tỉnh.
2.2 M c tiêu c th
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề
gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020 của tỉnh.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đ i t

ng nghiên c u

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề gắn với Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh.
3.2 Ph m vi nghiên c u c a đ tài
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển các làng nghề trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh (trong đó chủ yếu phân tích các nhóm ngành nghề như: Tái
chế kim loại, sản xuất cơ khí; Dệt nhuộm, tái chế giấy; Sản xuất gốm và vật liệu xây
dựng; Chế biến lương thực, thực phẩm; Sản xuất đồ gỗ, đồ mỹ nghệ;…).
Phân tích sự phát triển của làng nghề trên ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi
trường; Đánh giá sự hình thành và quá trình phát triển của các làng nghề hiện nay
dựa trên các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2006 - 2012; số liệu sơ
cấp điều tra trong giai đoạn 2011 - 2013 và đề xuất giải pháp phát triển các làng
nghề của tỉnh Bắc Ninh gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Về không gian: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài tập trung phân tích
đánh giá sự phát triển của các làng nghề đã có, không đề cập đến sự phát triển các
làng nghề mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4 Tổng quan các công trình nghiên cứu về làng nghề có liên quan

Trong những năm qua, đã có nhiều công trình ngiên cứu về phát triền làng nghề
được thực hiện. Tóm lược kết quả nghiên cứu và các vấn đề nghiên cứu chưa được
giải quyết ở các công trình nghiên cứu làng nghề trước đây có ý nghĩa quan trọng đối
với luận án. Qua đó, luận án có cơ sở khoa học xác định được hướng nghiên cứu mới
về phát triền làng nghề gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
4.1 Các nghiên c u có liên quan trên th gi i
Năm 1970, so sánh sự phát triển của quá trình chuyển đổi từ nông thôn cũ sang
nông thôn mới tại Trung Quốc, Needham đã chỉ ra sự tương đồng cũng như dị biệt về
nguồn nhân lực (thợ thủ công) để đóng góp cho quá trình tồn tại của làng nghề thủ
công truyền thống.
Trong tác phẩm “Các doanh nghiệp nông thôn ở Trung Quốc” (Rural
Enterprises in China), Findley et al. (1994) đã nghiên cứu rất kỹ vai trò cũng như tác
động qua lại giữa quá trình xây dựng một nông thôn mới với việc phát triển doanh
nghiệp trong làng nghề.
Piek (1998) khi nghiên cứu, tìm hiểu các mô hình quản lý kinh tế thành công
trong quá trình chuyển dịch kinh tế nông thôn tại các nước đang phát triển, lấy làng
nghề làm đối tượng nghiên cứu đã thấy rằng, yếu tố công nghệ đóng vai trò then chốt
cho sự thành công này. Để đảm bảo cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất còn tồn tại,
bên cạnh việc làm bằng tay, hầu hết công nghệ mới phải được đưa vào tại các công
đoạn không cần thiết.
Trong nghiên cứu của Awgichew (2010) về các chính sách và các giải pháp
nhằm xúc tiến các làng nghề nông thôn ở Ethiopia tại Hội thảo Quốc tế về “Ứng
dụng khoa học và công nghệ vào phát triển các làng nghề” đã nêu lên các kinh
nghiệm của Chính phủ Ethiopia trong việc chú trọng nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở hạ
tầng giúp các làng nghề phát triển. Với 83% người dân Ethiopia sống ở các vùng
nông thôn và sinh kế xuất phát từ nông nghiệp. Chính phủ Ethiopia đã thông qua
chiến lược công nghiệp hoá phát triển nông nghiệp (ADLI), đóng vai trò làm khung
cho qui hoạch đầu tư nông thôn trong các lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


nghiên cứu và mở rộng. Kế hoạch phát triển bền vững và nhanh chóng để chấm dứt
đói nghèo có 70% người dân nông thôn được tổ chức theo hợp tác xã, 200 điểm cung
cấp thông tin thị trường cấp huyện và 20 trung tâm ở vùng sâu vùng xa của Ethiopia
đã được dựng lên; 25 trung tâm giáo dục và đào tạo nghề ra đời; 10 triệu người được
đào tạo; 8 triệu đường dây điện thoại (cố định, không dây và di động) và tăng dịch vụ
truyên thông và công nghệ thông tin. Thay đổi cách sống của người dân vùng nông
thôn, đặc biệt là bằng cách giúp họ có thể sử dụng được các thiết bị máy móc hiện
đại và kết nối họ với thế giới hiện đại.
4.2 Các nghiên c u có liên quan trong n

c

Những công trình nghiên cứu tiêu biểu về phát triển làng nghề gắn với chương
trình xây dựng nông thôn mới trong nước đến nay được thể hiện qua nhiều tác phẩm
gồm: Trong tác phẩm “Làng nghề trong công cuộc phát triển đất nước” (Vũ Quốc
Tuấn, 2011), lần đầu tiên có một công trình chính thức nêu vấn đề về phát triển làng
nghề trong bối cảnh có xây dựng nông thôn mới. Tại công trình này, tác giả đã phân
tích, nhấn mạnh đến việc cần phải tiến hành các hoạt động lồng ghép phát triển làng
nghề cùng với việc xây dựng nông thôn mới, coi phát triển làng nghề như một “hạt
nhân”, “cốt lõi” đối với vấn đề xây dựng nông thôn mới ở các xã có nghề hoặc các xã có
khu vực địa lý gần với làng nghề.
Với đề tài khoa học cấp Bộ: "Nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển
làng nghề ở Việt Nam", của Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp (Nguyễn Quang
Dũng và cs., 2012), tập thể nhóm tác giả cũng đưa ra khái niệm phát triển làng nghề
theo định hướng xây dựng nông thôn mới. Tại công trình, tác giả đã nêu ra được
rằng: Phát triển làng nghề theo định hướng xây dựng nông thôn mới không chỉ giúp
nâng cao thu nhập, đời sống nông dân, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu lao

động, để lại khoảng trống đất đai dành cho phát triển nông nghiệp quy mô lớn.
Năm 2013, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện đề tài khoa học “Phát huy vai trò của
làng nghề trong xây dựng nông thôn mới” (Nguyễn Thanh Tài và cs., 2013). Có thể nói
đây là một công trình về phát triển làng nghề trong bối cảnh xây dựng nông thôn mới
hiện nay gắn với một địa phương cụ thể. Đề tài đề cập những vấn đề xung quanh công
tác phát triển các làng nghề hiện nay và nêu bật vai trò của lĩnh vực này trong quá trình
xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, đưa ra nhiều giải pháp để tạo động lực phát triển
như cần quy hoạch lại làng nghề một cách hợp lý và chú trọng nâng cao chất lượng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


nguồn nhân lực. Ngoài ra, công tác bảo vệ môi trường, đổi mới công nghệ, tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm ổn định cho các làng nghề cũng được nêu ra.
Ngoài những công trình nghiên cứu về làng nghề gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới có quy mô lớn, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan được
đăng tải trên các tạp chí khoa học và các tạp chí ở các tỉnh. Điểm qua các công trình
như để khẳng định rằng, việc xác định phát triển làng nghề gắn với chương trình xây
dựng nông thôn mới đã có những nghiên cứu chấm phá. Tuy nhiên, còn nhiều vấn đề
tồn tại cần phải giải quyết, đặc biệt phải chỉ rõ được sự khác biệt của việc phát triển
làng nghề bền vững với khái niệm phát triển làng nghề gắn với chương trình xây
dựng nông thôn mới.
Những kết quả nghiên cứu trên có giá trị tham khảo đối với nghiên cứu làng
nghề ở nước ta. Tuy nhiên, trước bối cảnh CNH-HĐH và xây dựng nông thôn mới,
làng nghề đứng trước cơ hội phát triển mạnh mẽ, góp phần thực hiện thắng lợi sự
nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn và đưa nông thôn hội nhập quốc tế nên
cần có thêm các nghiên cứu để định hướng cho làng nghề phát triển bền vững hơn.
Những nghiên cứu làng nghề tiếp theo cần dựa trên các lý thuyết về phát triển công
nghiệp nông thôn và làng nghề làm cơ sở khoa học để xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến sự phát triển của làng nghề. Những nghiên cứu làng nghề tiếp theo cũng cần
phân tích, so sánh, làm rõ mối quan hệ biện chứng giữa phát triển làng nghề và xây
dựng nông thôn mới, đồng thời cần xác định rõ nội dung phát triển làng nghề gắn với
Chương trình xây dựng nông thôn mới (phát triển kinh tế làng nghề, phát triển văn
hóa - xã hội, bảo vệ môi trường) và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển của làng nghề
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ( chính sách đối với làng nghề, quy hoạch,
cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thiết chế xã hội và truyền thống văn hóa,
các hình thức liên kết xã hội…).
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên và
nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng phát triển làng nghề theo định
hướng xây dựng NTM là một hình thức phát triển mới, phù hợp với tiến trình vận
động của xã hội nông thôn ở Việt Nam hiện nay. Việc lồng ghép phát triển làng nghề
với chương trình xây dựng nông thôn mới sẽ giúp cho các chỉ tiêu về kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường của nông thôn mới trở nên khả thi hơn, trong khi đó làng nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


cũng sẽ được phát triển đúng quy hoạch, yếu tố môi trường, công nghệ và nhân lực,…
được bảo đảm. Trong đó nhấn mạnh đến việc bảo tồn đối với một số làng nghề có
nguy cơ bị mai một, khả năng thích ứng đối với một số làng nghề phát triển kém và
sự lan tỏa đối với các làng nghề phát triển mạnh.
5 Những đóng góp mới của luận án
5.1 Đóng góp v m t lý lu n c a lu n án
Thông qua việc tổng kết bài học kinh nghiệm phát triển làng nghề trong bối
cảnh xây dựng nông thôn của một số nước trong khu vực, một số địa phương trong
nước, kế thừa các nghiên cứu đã có về phát triển làng nghề và phát triển làng nghề
gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới tác giả đã phân tích, làm rõ được sự
cần thiết và tầm quan trọng của việc lồng ghép giữa phát triển làng nghề với Chương
trình XDNTM. Luận án đã chỉ ra rằng việc lồng ghép giữa phát triển làng nghề với

Chương trình XDNTM sẽ giúp cho các chỉ tiêu kinh tế trong Bộ tiêu chí xây dựng
nông thôn mới trở nên khả thi hơn, các làng nghề sẽ phát triển đúng quy hoạch; các
yếu tố xã hội, môi trường, công nghệ và nhân lực… trong quá trình phát triển làng
nghề được bảo đảm.
Làm rõ được nội dụng phát triển làng nghề gắn với XDNTM và các yếu tố tác
động ảnh hưởng đến phát triển làng nghề gắn với XDNTM, cũng như quan hệ biện
chững giữa phát triển làng nghề với XDNTM, qua đó góp phần làm sâu sắc thêm lý
luận về phát triển làng nghề gắn với XDNTM.
5.2 Đóng góp v m t th c ti n c a lu n án
Đánh giá được thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển làng
nghề trong quá trình XDNTM ở Bắc Ninh; phân tích làm rõ quan hệ biện chứng giữa
phát triển làng nghề với XDNTM, chỉ ra những thành công và hạn chế.
Đề xuất được các quan điểm, định hướng, giải pháp và kiến nghị nhắm phát
triển làng nghề gắn với XDNTM ở Bắc Ninh có cơ sở, phù hợp và tính khả thi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
GẮN VỚI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Làng ngh
Làng nghề là mô hình sản xuất truyền thống, gắn liền với lịch sử phát triển kinh
tế, xã hội của nước ta. Làng nghề đóng vai trò tích cực đến phát triển kinh tế và xã
hội của nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực nông thôn ở nước ta. Vì vậy, nhiều nhà
khoa học đã nghiên cứu về làng nghề và đưa ra nhiều khái niệm về làng nghề. Các
khái niệm làng nghề này nhìn chung có nhiều điểm tương đồng với nhau và được

tóm tắt như sau:
Quan niệm thứ nhất: Làng nghề là làng ấy tuy vẫn trồng trọt theo lối tiểu
nông và chăn nuôi nhỏ, cũng có một số nghề phụ khác, song đã nổi trội một số nghề
cổ truyền tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên
nghiệp, có phường, có ông trùm, có phó cả.... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên
tâm, có quy trình công nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất
thân vinh”, sống chủ yếu đuợc bằng nghề đó và sản xuất ra các mặt hàng thủ công
(Trần Quốc Vượng, 2002). Quan niệm này đúng với làng nghề truyền thống, song
đối với làng nghề nói chung lại còn bất cập bởi đối với những làng nghề mới hoạt
động, yêu cầu nổi trội nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên
nghiệp,... là điều khó thực hiện.
Quan niệm thứ hai: Một số nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm làng nghề kèm
theo tiêu chí cụ thể về lao động và thu nhập. Ví dụ như: “Làng nghề là những làng đã
từng có từ 50 hộ hoặc từ 1/3 tổng số hộ hay lao động của địa phương trở lên làm
nghề chiếm phần chủ yếu trong tổng thu nhập của họ trong năm” (Mai Thế Hởn và
cs., 2003), hay trong Dự thảo Nghị định của Chính Phủ về một số chính sách khuyến
khích phát triển ngành nghề nông thôn được Bộ NN &PTNT đệ trình tháng 5-2005
thì: “Làng nghề là thôn, ấp, bản có trên 35% số hộ hoặc lao động tham gia hoạt động
ngành nghề nông thôn và thu nhập từ ngành nghề nông thôn chiếm trên 50% tổng thu
nhập của làng”, v.v.. Các định nghĩa này đã khắc phục nhược điểm của quan niệm
thứ nhất, quan tâm đến phải có tỷ lệ người làm nghề và thu nhập từ ngành nghề,
nhưng lại cố định tiêu chí xác định làng nghề và việc cố định những tiêu chí trong
khái niệm sẽ làm cho các nhà hoạch định chính sách khó xử lý khi chế độ ưu đãi đối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


với làng nghề thay đổi thì phải chăng khái niệm cũng thay đổi.
Quan niệm thứ ba: “Làng nghề là làng ở nông thôn có một (hay một số) nghề

thủ công tách hẳn khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” (Dương Bá Phượng,
2001). Quan niệm này đã nêu lên được hai yếu tố cơ bản cấu thành của làng nghề là
“làng” và “nghề”, nêu lên được vấn đề nghề trong làng tách ra khỏi nông nghiệp và
kinh doanh độc lập nên phù hợp với điều kiện mới hơn, tránh được hạn chế của quan
niệm thứ hai, song vẫn mắc phải hạn chế của quan niệm thứ nhất.
Thuật ngữ làng nghề được tạo thành bởi hai chủ thể “làng” và “nghề”. Nghề được
đề cập ở đây là nghề TTCN được tiến hành trong phạm vi làng và gắn với làng. Có thể
hiểu một cách giản đơn làng nghề là làng có hoạt động TTCN. Tuy vậy, không phải quy
mô của nghề ở bất cứ mức độ nào thì làng cũng được gọi là làng nghề. Làng được gọi là
làng nghề khi các hoạt động TTCN đủ lớn đến mức độ nào đó và mang tính ổn định.
Như vậy, khái niệm làng nghề phải thể hiện cả về định tính và định lượng. Định tính của
làng nghề thể hiện sự khác biệt của làng nghề so với làng thuần nông (hoặc có ngành
nghề phụ quy mô nhỏ) hoặc với phố nghề ở thành thị. Định lượng của khái niệm làng
nghề là chỉ rõ làng nghề đạt đến quy mô nào và tính ổn định ra sao. Vì có điểm xuất phát
là làng gắn với nông nghiệp nên khi quy mô TTCN của làng phát triển đến mức độ nào
đó mới được gọi là làng nghề. Vì ở trong làng nên việc định luợng, xác định quy mô
nghề vừa phải xem xét chính bản thân hoạt động TTCN, vừa phải đặt trong quy mô làng
về số hộ, số lao động, thu nhập từ hoạt động kinh tế bởi vì đặc trung đầu tiên của làng
Việt Nam là gắn với số hộ, số lao động và thu nhập từ nông nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu
phản ánh quy mô các hoạt động TTCN, trong đó hai chỉ tiêu cơ bản là giá trị sản xuất và
lao động làm nghề TTCN. Tuy vậy, do nghề gắn liền với làng vốn có điểm xuất phát là
nông nghiệp nên phải so sánh tỷ lệ lao động (hay hộ) và thu nhập của TTCN với tổng số
lao động và tổng thu nhập của làng. Như vậy, tỷ lệ lao động làm nghề và tỷ lệ thu nhập
do nghề đưa lại so với lao động và thu nhập của làng là bao nhiêu thì được gọi là làng
nghề. Vấn đề đặt ra ở đây cũng tương tự như trong kinh tế học thường gặp như khái
niệm trang trại và tiêu chí trang trại, khái niệm hộ nghèo và chuẩn phân loại hộ nghèo...
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu những điểm hợp lý của các quan niệm nêu trên và từ
nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng: làng nghề là làng ở nông thôn có
một (hay một số) nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp, kinh
doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cũng như về mức

thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu nhập của làng.
Như vậy, làng nghề muốn được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề
nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.2 Phát tri n làng ngh
1.1.2.1 Phát triển làng nghề
Trong kinh tế, phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả sự tăng thêm về lượng và sự tiến bộ
về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh
tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy, phát triển là một quá trình lâu dài và do các
nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định, khái quát thông qua sự gia tăng của tổng
mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên một đầu
người, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế và sự biến đổi ngày càng tốt
hơn trong các vấn đề xã hội. Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội
của quá trình phát triển.
Theo đó, phát triển làng nghề là sự tăng lên cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu
tổ chức của làng nghề ở hai mức độ từ thấp lên cao thể hiện ở việc mở rộng về quy
mô sản xuất, sự gia tăng về mức đóng góp cho ngân sách và thu nhập bình quân một
đầu người, việc đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường tại làng nghề…
(Szydlowski, 2008).
1.1.2.2 Phát triển bền vững làng nghề
Trong những thập kỷ 70, 80 của thế kỷ XX, tăng trưởng kinh tế của một số nước

đạt tốc độ khá cao, tuy nhiên nó cũng có những ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng
đó đến tương lai con người và vấn đề tăng trưởng bền vững đã được đặt ra.
Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối rộng và có thể có nhiều cách
hiểu khác nhau. Khái niệm phát triển bền vững được ngân hàng thế giới đề cập lần
đầu tiên năm 1987 như sau:“Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu
của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thế
hệ tương lai”.
Ở Việt Nam, phát triển bền vững được hiểu theo một cách toàn diện hơn: “Phát
triển bền vững bao gồm phát triển các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết
sự phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và cải thiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


môi trường, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng an ninh quốc gia được đảm
bảo” (Nguyễn Thị Mai Hương, 2011).
Nếu như không tính đến khía cạnh an ninh quốc phòng thì khái niệm phát triển
bền vững, về cơ bản bao hàm 3 phương diện: Môi trường bền vững, kinh tế bền vững
và xã hội bền vững.
Phát triển bền vững làng nghề là phát triển làng nghề đảm bảo tính ổn định, lâu
dài và việc phát triển không làm ảnh hưởng đến lợi ích cho các thế hệ tương lai. Đó
là sự phát triển dựa trên mức tăng trưởng cao và ổn định, hướng tới mục tiêu tiến bộ
và công bằng xã hội nông thôn, khai thác và bảo vệ hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường.
1.1.3 Nông thôn m i và ch ơng trình xây d ng nông thôn m i
1.1.3.1 Nông thôn mới
Nông thôn mới (NTM) là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã, có
làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa,

có đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, bản sắc văn
hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển, xã hội được quản lý tốt và dân chủ (Vũ Quốc
Tuấn, 2011).
1.1.3.2 Chương trình xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung nhiệm vụ
trọng tâm rất quan trọng để thực hiện Nghị quyết 26-NQ/T.Ư “Về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn”.
Như chúng ta đã biết, hiện nay, do kết cấu hạ tầng nông thôn (điện, đường,
trường, trạm, chợ, thủy lợi…) còn nhiều yếu kém, vừa thiếu lại vừa không đồng bộ,
nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn
hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó
khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
còn chậm, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, tỷ
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp, thiếu sự liên kết giữa người sản xuất và
các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, tỷ lệ lao động
nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Hiện nay, kinh tế - xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa được và thực hiện theo quy
hoạch. Do yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, cần 3 yếu tố chính: Đất đai,
vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy hoạch
tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa. Mặt khác, mục
tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước
công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó và
phát triển thiếu đồng bộ.

Trên cơ sở thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày
16/4/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 491/QĐ-TTg về xây
dựng Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các xã trong phạm vi cả
nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội dung liên quan đến hầu hết
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở. Như vậy
có thể nói đây là chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an
ninh quốc phòng trên địa bàn nông thôn toàn quốc.
1.2 Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề với xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Tác đ ng c a ch ơng trình xây d ng nông thôn m i đ n phát tri n
làng ngh
Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn
để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có
nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Nông thôn mới không chỉ là
vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Bộ tiêu chí quốc gia về NTM ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ - TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí qua các phần: Quy
hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Hệ thống chính trị,... Có thể nói ở tất cả các lĩnh vực
này, làng nghề, làng nghề truyền thống có tiềm năng phát triển lớn.
Phát triển làng nghề là một trong những mục tiêu quan trọng trong quá trình
XDNTM (Vũ Quốc Tuấn, 2011). Công cuộc XDNTM đã trở thành chương trình mục
tiêu quốc gia, “Xây dựng nông thôn mới theo hướng văn minh, giàu đẹp, có kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ; giữ gìn, phát huy các giá
trị văn hoá truyền thống và các ngành nghề truyền thống có giá trị kinh tế cao. Thực
hiện chương trình đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu nông dân hàng năm, xây dựng xong
và sử dụng có hiệu quả trung tâm văn hoá ở tất cả các xã trên phạm vi cả nước” (Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI). Cũng theo đó, việc “Quy hoạch phát triển
nông thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công
nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình
XDNTM phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong
từng giai đoạn; giữ gìn những nét đặc sắc của nông thôn Việt Nam. Đẩy mạnh xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng
đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
thu hút nhiều lao động”.
Làng nghề là cơ sở rất thuận lợi để xây dựng kinh tế và đời sống văn hóa của
NTM. Chỉ cần quan tâm đầu tư, đánh thức những tiềm năng văn hóa của làng nghề là có
được bộ mặt NTM vừa hiện đại vừa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Khi các làng nghề
truyền thống được vực dậy với những nét văn hóa độc đáo sẽ trở thành những điểm du
lịch hấp dẫn. Du lịch làng nghề phát triển không những góp phần thúc đẩy du lịch nước
ta phát triển mà còn có tác dụng nâng cao đời sống nhân dân xây dựng nông thôn mới ở
những nơi có làng nghề (Vũ Quốc Tuấn, 2011).
Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi
nông nghiệp. Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành “cấy nghề” cho những địa phương còn “trắng”
nghề. Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề cho lao
động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý môi trường, hỗ
trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
Xây dựng nông thôn mới sẽ góp phần xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ
sản xuất, hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, xây dựng mặt bằng cụm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, chuyển đổi ruộng đất, khuyến khích

tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích hợp.
Xây dựng nông thôn mới sẽ hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch
vụ nâng cao thu nhập.
Khi XDNTM sẽ góp phần đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng, đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát triển nông
thôn bền vững; nâng cao trình độ dân trí của người dân.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận án Tiến sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


×