Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng phục vụ cho chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.71 KB, 91 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



ðOÀN KHẮC THIỆN


“NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG PHỤC
VỤ CHO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN HIỆP HOÀ TỈNH BẮC GIANG”


Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Mã số: 60.62.01.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM CHÍ THÀNH



HÀ NỘI, 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác
giả

ðoàn Khắc Thiện

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Chí Thành và PGS.
TS. Hồ Quang ðức, người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Khoa Sau ñại học - Viện
Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam; Huyện ủy, Hội ñồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Phòng Nông Nghiệp, phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi
trường, Trạm Khuyến nông huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang; UBND các xã,
thị trấn và bà con nông dân huyện Hiệp Hoà (tỉnh Bắc Giang); các bạn bè,
ñồng nghiệp, gia ñình và người thân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian
thực hiện ñề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.


Tác
giả


ðoàn Khắc Thiện













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH viii

1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài 2


2.1. Mục tiêu 2

2.2. Yêu cầu của ñề tài 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

3.1 Ý nghĩa khoa học: 2

3.2 Ý nghĩa thực tiễn: 3

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3

4.1 ðối tượng nghiên cứu: 3

4.2 Phạm vi nghiên cứu: 3

CHƯƠNG I.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài 4

1.1.1 Một số khái niệm 4

1.1.2 Cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống cây trồng thích ứng 7

1.1.2.1. Quan hệ giữa khí hậu và Hệ thồng cây trồng 7

1.1.2.2. Quan hệ giữa ñất ñai và hệ thống cây trồng 11

1.1.2.3. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể sinh vật với hệ thống
cây trồng 12


1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống cây trồng 14


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

1.2.1. Ngoài nước 14

1.2.2. Trong nước. 23

1.3 Xây dựng nông thôn mới nhận thức và giải pháp 31

1.4 Quan ñiểm tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng 32

1.5
ðất
bạc mầu và sử dụng

ñất
bạc mầu ở Việt
Nam
33

CHƯƠNG II.VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 35

2.1 Vật liệu nghiên cứu 35


2.2 ðối tượng nghiên cứu 35

2.3 Nội dung 35

2.3.1. Mô tả ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội vùng nghiên cứu 35

2.3.2. ðánh giá thực trạng hệ thống cây trồng 35

2.3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác thích ứng với chương
trình xây dựng nông thôn mới trước thời kỳ 2010 – 2011. 35

2.4 Phương pháp nghiên cứu 35

2.4.1 ðịa ñiểm nghiên cứu tại huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang 35

2.4.2 Thu thập số liệu 35

2.4.2.1 Số liệu ñã có lưu trữ tại huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang 35

2.4.2.2 Số liệu ñiều tra nông hộ 35

2.4.2.3 Số liệu trực tiếp làm thí nghiệm 35

2.5 Phân tích số liệu 37

CHƯƠNG III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38

3.1 Môi trường tự nhiên kinh tế xã hội huyện Hiệp Hòa 38

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 38


3.1.2 ðiều kiện kinh tế
47

3.1.3 ðiều kiện xã hội 49

3.14 ðánh
giá chung
ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội ở huyện Hiệp
Hoà
52

3.1.5 Hiện trạng hệ thống cây trồng ở Hiệp Hoà 55


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

3.2 Lựa chọn cây trồng phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Hiệp Hòa 57

3.2.1 Tình hình sản xuất lúa ở Hiệp Hòa 57

3.2.2 Tình hình sản xuất ngô ở Hiệp Hòa 58

3.2.3 Tình hình sản xuất lạc ở Hiệp Hòa 59

3.2.4 Tình hình sản xuất ñậu tương ở Hiệp Hòa 60


3.2.5 Tình hình sản xuất khoai tây ở Hiệp Hòa 61

3.2.6 Tình hình sản xuất khoai lang ở huyện Hiệp Hòa 62

3.2.7 Tình hình sản xuất cà chua ở Hiệp Hòa 63

3.2.8 Tình hình trồng bí xanh ở Hiệp Hòa 64

3.2.9 Tình hình sản xuất rau ở Hiệp Hòa 65

3.3 Kết quả nghiên cứu 67

3.3.1 Kết quả nghiên cứu dùng xác thực vật ñể che phủ ñất với cây trồng cạn.
67

3.3.2 Lựa chọn cây trồng cạn thích ứng với ñiều kiện khô hạn trong vụ xuân.
69

3.3.2.1 Chọn giống khoai lang trồng trong vụ xuân 69

3.3.2.2 So sánh hiệu quả kinh tế của một số cây trồng vụ xuân trên ñất vàn
cao ở Hiệp Hòa 72

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74

1. Kết luận: 74

2. ðề nghị: 74


TÀI LIỆU THAM KHẢO 75




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTV : Cộng tác viên
CCCT : Cơ cấu cây trồng
ðBSH : ðồng bằng sông Hồng
HTCT : Hệ thống cây trồng
HTX : Hợp tác xã
ha : Hecta
kg : Kilogam
KHKT : Khoa học kỹ thuật
NXB : Nhà xuất bản
Tr. ñ : Triệu ñồng


















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 ðặc ñiểm về nhiệt ñộ và lượng mưa của Hiệp Hòa
40

Bảng 3.2: Phân loại thổ nhưỡng của huyện Hiệp
Hoà
45

Bảng 3.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011
46

Bảng 3.4
ð
ộng
thái tăng trưởng kinh tế giai ñoạn
2007 – 2011
48


Bảng 3.5: Cơ cấu diện tích các nhóm cây trồng huyện Hiệp Hòa 55

Bảng 3.6 Cơ cấu diện tích các loại cây trồng ở huyện Hiệp Hòa 56

Bảng 3.7 Diện tích, năng suất lúa huyện Hiệp Hoà từ 2002 - 2011 57

Bảng 3.8: Diện tích, năng suất ngô huyện Hiệp Hòa 2002 - 2011 59

Bảng 3.9 Diện tích, năng suất lạc ở Hiệp Hòa từ 2002 – 2011 60
Bảng 3.10 Diện tích, năng suất ñậu tương huyện Hiệp Hòa từ 2002-2011 61
Bảng 3.11 Diện tích, năng suất khoai tây ñông huyện Hiệp Hòa từ 2002 - 2011 62

Bảng 3.12 Diện tích, năng suất khoai lang huyện Hiệp Hòa từ 2002-2011 63

Bảng 3.13 Diện tích, năng suất cà chua của huyện Hiệp Hòa từ 2002 – 2011 64

Bảng 3.14 Diện tích, năng suất bí xanh ðông huyện Hiệp Hòa từ 2002 – 2011
65
Bảng 3.15 Diện tích rau huyện Hiệp Hòa từ 2002 - 2011 (ðVT: ha) 65

Bảng 3.16 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng từ 2002 - 2011 66

Bảng 3.17 Tình hình ruộng ngô lúc thu hoạch………………………………68
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của che phủ ñất ñến năng suất ngô…………….… 69
Bảng 3.19 ðặc ñiểm hình thai của các giống khoai lang khảo nghiệm 70

Bảng 3.20 Các yếu tố cấu thành năng xuất và năng xuất của các giống khoai
lang trồng trong vụ xuân ở Hiệp Hòa 71
Bảng 3.21: Ý kiến ñánh giá khẩu vị của người tiêu dùng. 72


Bảng 3.22: So sánh hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính gieo chồng vụ
xuân trên ñất vàn cao ở Hiệp Hòa. 73


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ ñồ các thành phần của hệ thống nông
nghiệp
4
Hình 1.2: Sơ ñồ mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường 14

Hình 1.3: Sơ ñồ các yếu tố chi phối việc ra quyết ñịnh sản xuất của nông dân.
31
Hình 1.4: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 46

Hình 1.5:
ð
ộng
thái tăng trưởng kinh tế giai ñoạn
2007 – 2011
48

Hình 1.6: Cơ cấu lao ñộng phân theo ngành kinh tế 50






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hiệp Hoà là một huyện nông nghiệp thuộc vùng trung du Bắc Bộ,
nằm
ở phía Tây nam tỉnh Bắc Giang; phía Bắc giáp huyện Phú Bình
(Thái
Nguyên), phía
ñông
giáp huyện Tân Yên và Việt Yên (Bắc Giang), phía
Nam
giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh), phía Tây giáp huyện Sóc Sơn (Hà Nội)

huyện Phổ Yên (Thái
Nguyên).

Nằm cách Hà Nội khoảng gần 60km theo ñường quốc lộ 1A và
40km
theo hướng cầu Vát, phần lớn các xã trong huyện ñều có trục ñường
giao
thông, các tuyến quốc lộ chạy qua (1 tuyến quốc lộ, 3 tuyến tỉnh lộ).
Ngoài
ra
huyện còn có tuyến giao thông ñường thuỷ sông Cầu bao quanh khu

vực
phía
Tây và phía Nam, tạo cho huyện thông thương với các trung tâm
kinh tế lớn

ñồng bằng Bắc bộ và các tỉnh miền núi phía
Bắc.

Diện tích ñất tự nhiên của Hiệp Hoà là 20.100,5 ha (diện tích ñất
nông
nghiệp là 12.347 ha chiếm 61,43% tổng diện tích ñất tự nhiên), dân
số
219.229 người. Huyện Hiệp Hoà có ñịa hình ñặc trưng là ñồi thấp, xen kẽ
các
ñồng bằng lượn sóng thấp dần từ
ñông
Bắc xuống Tây Nam.
ðất
ñai
của
huyện phần lớn có ñộ dốc dưới 8
o
. Khí hậu huyện Hiệp Hoà ôn hoà, ít
chịu
ảnh hưởng của gió bão. Khí hậu và ñất ñai ở ñây thuận lợi cho phát
triển
các
cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, một số cây ăn quả
nhiệt ñới
như

vải thiều, nhãn, na,
bưởi…

Hệ thống sông Cầu ñóng vai trò quan trọng ñối với sản xuất
nông
nghiệp của huyện, cung cấp phần lớn lượng nước tưới tiêu cho cây
trồng
trong
huyện.

Cây trồng và hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng,
phong
phú từ các loại cây ăn quả lâu năm như: vải, nhãn, sấu, trám, bưởi,
na…
cho
ñến các loại cây trồng hàng năm như: lạc, ñậu tương, ngô, cà chua,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

khoai
tây,
các loại rau, … và lúa nước vẫn là cây trồng chủ yếu. Mặc dù
ñược sự
quan
tâm ñầu tư của các cấp các ngành, có hệ thống khuyến nông
phát triển ñến
tận
thôn, xóm … thế nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn mang

tính tự cung tự
cấp,
năng suất và chất lượng ñều chưa tương xứng với tiềm
năng của
huyện.
Hệ thống cây trồng hiện tại do các hộ nông dân tự chủ sản xuất. Vì vậy
hệ thống cây trồng rất ña dạng. ða dạng thì tính bền vững cao nhưng chất
lượng nông sản kém, nông dân thu nhập thấp. ðể khắc phục tồn tại trên nhà
nước ta chủ trương xây dựng nông thôn mới, ñây là một sự thay ñổi về chất
góp phần tăng thu nhập bền vững cho nông dân.

Vì lý do trên trong thời gian làm luận văn thạc sỹ chúng tôi thực hiện
ñề tài: “Nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng phục vụ cho chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục tiêu
Tìm ra hệ thống cây trồng thích hợp với yêu cầu của nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới. Góp phần thực hiện nhiệm vụ an ninh lương thực bền
vững và ổn ñịnh cuộc sống cho dân cư trong vùng của huyện Hiệp Hòa và cả
tỉnh Bắc Giang.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
Xác ñịnh ñược hệ thống cây trồng thích ứng với nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới
ðề xuất ñược những biện pháp kỹ thuật phù hợp góp phần phát huy tác
dụng tích cực của hệ thống cây trồng mới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa
hệ thống cây trồng, hệ thống sản xuất cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

trên cơ sở bố trí cơ cấu cây trồng, mùa vụ hợp lý ñể nông dân có thu nhập cao
và bền vững phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và xã hội của vùng nghiên cứu.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn:
ðề tài nghiên cứu ñã chỉ ra ñược ở từng vụ sản xuất ở Hiệp Hòa loại
cây trồng nào là ưu thế ñể có ñịnh hướng phát triển phù hợp trong xây dựng
nông thôn mới.
Hiệp Hòa cây ngô ñược trồng nhiều ở quỹ ñất cao có thành phần cơ
giới nhẹ, bốc hơi vật lý nhiều làm giảm năng xuất ngô. Kết quả nghiên cứu ñã
chỉ ra con ñường che phủ ñất bằng xác hữu cơ có tác dụng tăng năng xuất ngô
ñáng kể.
Hiệp Hòa khoai lang là một trong số các loại cây trồng chủ lực, năng xuất khá
nhưng chất lượng thấp. Kết quả nghiên cứu ñã bổ sung vào sản xuất giống
khoai lang mới chất lượng ngon ñược nông dân ưa chuộng.
ðây là những biện pháp kỹ thuật giúp cho nông dân tăng ñược giá trị
thu nhập.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4.1 ðối tượng nghiên cứu:
Là các loại cây trồng, cơ cấu cây trồng, hệ thống cây trồng, tập quán
canh tác và kỹ thuật canh tác trên ñất bạc màu huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc
Giang
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
ðược tiến hành trong phạm vi hành chính của huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc
Giang.
Trong khuôn khổ có hạn của một ñề tài thạc sỹ về mặt thời gian, chúng
tôi chỉ nghiên cứu trong vùng ñất bạc màu của huyện ñể có ñiều kiện ñi sâu
tìm hiểu sự chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phù hợp.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.1.1 Một số khái niệm
Hệ thống cây trồng: Theo Zandstra và ctv, (1981)[51], HTCT là
hoạt ñộng sản xuất
cây
trồng trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần
cần có ñể sản xuất một
tổ
hợp các cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với
môi trường. Các hợp
phần

này bao gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ
thuật, lao ñộng và quản
lý.














(Nguồn: Zandstras,
1981)

Hình 1.1: Sơ ñồ các thành phần của hệ thống nông
ngh
i
ệp


Theo
ñào
Thế Tuấn, (1984)[41], HTCT là thành phần các giống và
loài
cây ñược bố trí trong không gian và thời gian của hệ sinh thái nông nghiệp
nhằm
tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế, xã hội. Theo tác giả,

cấu
cây trồng (CCCT) là nội dung chính của hệ thống cây trồng. Bố trí cây
HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP
HỆ THỐNG CHĂN NUÔI
HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT

HỆ THỐNG CHẾ BIẾN
HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
CÂY TRỒNG
CÔNG THỨC LUÂN
CANH
MÔI TRƯỜNG,
ðIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ
XÃ HỘI
NĂNG XUẤT,
CHẤT LƯỢNG
GIÁ CẢ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

trồng
hợp
lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại hoạt ñộng của hệ
sinh thái.
Một
CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện khí hậu
và né tránh
thiên
tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học của cây trồng, tránh sâu
bệnh, cỏ dại, ñảm
bảo
sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn, ñảm bảo phát triển
tốt chăn nuôi và các

ngành
kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao ñộng, vật tư,
phương
tiện.

Theo Zandstra và ctv, (1981)[51], HTCT là các hình thức ña canh bao
gồm:
trồng xen, trồng gối, trồng luân canh, trồng thành băng, canh tác phối hợp,
vườn
hỗn
hợp. Công thức luân canh là tổ hợp trong không gian và thời gian của
các cây
trồng
trên một mảnh ñất và các biện pháp canh tác dùng ñể sản xuất
chúng.

Theo Nguyễn Duy Tính, (1995)[31], HTCT là một thể thống nhất
trong
mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng
ñược bố
trí
hợp lý trong không gian và thời
gian.

Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên
HTCT
mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở
một
không
gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm ra

xu thế
phát
triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển ñổi
HTCT
nhằm
mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên, tăng
hiệu
quả kinh tế - xã hội phục vụ cuộc sống con người
(
ðào Thế
Tuấn,
1984)[41].
Các nghiên cứu trong việc hoàn thiện hệ thống canh tác, hệ thống
cây
trồng cần dùng phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra ñiểm hẹp hay
chỗ
thắt
lại của hệ thống.
ðó
là chỗ có ảnh hưởng không tốt ñến hoạt ñộng
của hệ
thống
cần ñược tác ñộng sửa chữa, khai thông ñể hệ thống hoàn thiện
hơn, có hiệu
quả
kinh tế cao hơn
(ðào
Châu Thu,
2004)[42].

Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ hợp
lại
các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống cây
trồng,
ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác với

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

nhau,
thúc
ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất ñai, tạo
cho hệ
thống
có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái (Lê Duy Thước,
1991)[30].
Nghiên cứu ñể xây dựng một hệ thống mới ñòi hỏi một trình ñộ
cao
hơn, trong ñó cần có sự tính toán cân ñối kỹ càng, tổ chức sắp xếp
sao
cho
mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến nằm ñúng vị trí trong mối quan
hệ
tương
tác của các phần tử trong hệ thống, có thứ tự ưu tiên ñể ñạt ñược
mục tiêu
của
hệ thống một cách tốt nhất
(ðào

Châu Thu,
2004)[42].
ðể
có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một ñơn vị sản xuất,
việc
ñầu tiên phải ñề cập ñến là loại cây, diện tích, loại giống, loại ñất, số vụ
trong
năm, ñể cuối cùng có một tổng sản lượng cao nhất trong ñiều kiện tự
nhiên

xã hội nhất ñịnh có trước (Phùng
ðăng
Chinh, Lý Nhạc,
1987)[3].
Hệ thống cây trồng thích ứng
: Là hệ thống cây trồng mới ñược cải tiến
từ hệ thống cây trồng cũ, ñể xem xét thích ứng người ta dựa vào năng suất cây
trồng. Một loại cây trồng, giống cây trồng, thời vụ trồng và công thức luân
canh ít biến ñộng theo thời gian thì ñối tượng nghiên cứu có tính thích ứng và
ngược lại.
Hệ thống cây trồng trong xây dựng nông thôn mới
: ðược hiểu là một hệ
thống có chứa ñựng ñầy ñủ các nội dung khoa học công nghệ từ làm ñất ñến
gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản và chế biến. Kết hợp với tổ chức
sản xuất ñể sử dụng hợp lý tài nguyên như ñất ñai, nước và lao ñộng nhằm tạo
dựng môi trường sống trong lành (môi trường tự nhiên, môi trường xã hội)
người lao ñộng có việc làm, thu nhập cao và bền vững.
Hệ thống cây trồng trong xây dựng nông thôn mới khác với hệ thống
cây trồng hiện tại là:
- Hệ thống cây trồng hiện tại: Các quyết ñịnh sản xuất chịu sự chi phối

của các yếu tố bên ngoài như khi hậu, ñất ñai, ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

kinh tế xã hội và các yếu tố bên trong của nông hộ như ñất của hộ, việc của
hộ, lao ñộng của hộ và kinh nghiệm nghề nghiệp của hộ.
- Hệ thống cây trồng mới càng chịu sự chi phối của các yếu tố bên
ngoài nhưng các yếu tố bên trong thì có khác. Sự khác biệt là ở chỗ trong xây
dựng nông thôn mới các nông hộ liên kết với nhau ñể sản xuất vì vậy các yếu
tố bên trong của nông hộ có sự chi phối của sự liên kết giữa các hộ theo cách
xây dựng cánh ñồng mẫu lớn, ở một ñiều kiện sinh thái chỉ có một hệ thống
biện pháp kỹ thuật tác ñộng.
1.1.2 Cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống cây trồng thích ứng
Xây dựng hệ thống cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp
nhằm sắp xếp lại các hoạt ñộng của hệ sinh thái, lợi dụng tốt nhất ñiệu kiện
khí hậu và ñặc tính sinh học của cây trồng nhưng lại né tránh ñược thiên tai,
hạn chế ñược sâu bệnh và cỏ dại, ñảm bảo sản lượng và tỷ lệ hang hóa cao.
Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một khu vực sản xuất ñảm
bảo hiệu quả kinh tế ngoài việc giả quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống cây
trồng với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật, tập quán canh tác,
còn có mối quan hệ chặt chẽ với ñịnh hướng sản xuất ở vùng, khu vực ñó.
ðịnh hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu cây trồng, nhưng ñồng thời cơ cấu cây
trồng lại là cơ sở hợp lý nhất ñể xác ñịnh ñịnh hướng sản xuất. Vì vậy nghiên
cứu bố trí hệ thống cây trồng có cơ sở khoa học sẽ có ý nghĩa quan trọng giúp
cho các nhà quản lý xác ñịnh ñược hướng sản xuất một cách ñúng ñắn Phùng
ðăng Chinh (1987) [8], Phạm Chí Thành (1998) [29].
Những nghiên cứu mới ñây về hệ thống cây trồng của các tác giả ñã
chứng minh ñược mối quan hệ giữa cây trồng với các yếu tố tự nhiên.

1.1.2.1. Quan hệ giữa khí hậu và Hệ thồng cây trồng
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của các hệ sinh thái, là tổng
hợp của các yếu tố thời tiết, là một trong các yếu tố quyết ñịnh hệ thống trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

trọt của một vùng. Vì vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng, ñiều cần quan tâm
ñầu tiên là các yếu tố cấu thành khí hậu.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu
cơ, tạo năng suất cho cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều
kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Hệ thống cây
trồng hợp lý là phải tránh ñược những tác hại của các ñiều kiện bất lợi của khí
hậu. Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng là phải tận dụng ñược tối
ưu ñiều kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng sản phẩm có
giá trị cao nhất trên cơ sở nắm bắt cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong năm,
trong mùa vụ ở từng khu vực.
Hệ thống cây trồng và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ. Khi mà yếu tố
khí hậu ổn ñịnh thì có một hệ thống cây trồng thích ứng và ổn ñịnh. Yếu tố
khí hậu thay ñổi phụ thuộc nhiều vào hoàn lưu khí quyển của vùng. Những
yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến hệ thống cây trồng là: Nhiệt ñộ (trung bình, tối
cao, tối thấp, biên ñộ nhiệt ñộ), ánh sáng (bức xạ quang hợp, ñộ dài ngày) và
nguồn nước (nước mặt, nước ngầm, lượng mưa/năm, thoát hơi nước). Các yếu
tố này ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng cây trồng, khi chúng tác
ñộng theo chiều hướng có lợi thì năng suất cây trồng cao Trần ðức Hạnh và
ðoàn Văn ðiều (1997) [15].
Tài nguyên khí hậu gồm:
- Tài nguyên ánh sáng và bức xạ quang hợp:
+ ðộ dài ngày: Ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và ñộ dài ngày nói

riêng rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn giống cây trồng ñể ñưa vào vùng cần
thiết, ñặc biệt ñối với cây trồng có phản ứng ñộ dài ngày. ðộ dài ngày ở một
vĩ ñộ không ñổi nhưng thay ñổi theo thời gian và theo mùa. Mùa sinh trưởng
của cây trồng thay ñổi theo mùa nhiệt và mùa mưa, ẩm. Do vậy khi xem xét
vai trò của ánh sáng với cây trồng phải xem xét ñộ dài ngày theo mùa sinh
trưởng của cây trồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

+ Bức xạ quang hợp: Bức xạ mặt trời quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Thứ nhất, ánh sáng là nguồn năng lượng cây xanh chuyển thành năng
lượng hóa học qua quá trình quang hợp; Thứ hai, bức xạ là nguồn năng lượng
chính trong quá trình bốc hơi, quyết ñịnh nhu cầu nước của cây trồng. Những
sóng bức xạ tham gia vào quá trình quang hợp gọi là bức xạ hoạt ñộng quang
hợp. Tổng hợp bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết năng suất tiềm năng
cây trồng cao hay thấp.
+ Số giờ nắng: Số giờ nắng cũng là cơ sở ñể tính ra bức xạ quang hợp.
Số giờ nắng có liên quan ñến sinh trưởng của cây trồng. Số giớ nắng tác ñộng
trực tiếp ñến quá trình quang hợp, tổng hợp chất khô của cây trồng, số giờ
nắng quyết ñịnh ñộ dài ngày và cường ñộ ánh sáng. Theo ðào Thế Tuấn
(1997) [36]: Số giờ nắng/ngày và cường ñộ ánh sáng ở giai ñoạn cuối vụ liên
quan chặt chẽ ñến nắng suất cây trồng (ñối với cây lúa là 45 ngày cuối vụ). Số
giờ nắng/ngày và cả vụ có ý nghĩa quan trọng ñối với cây lúa: nếu số giờ
nắng/ngày dưới 3 giờ thì cây thiếu nắng, từ 3,1 – 6,0 giờ thì cây ñủ nắng, trên
6,0 giờ là ñiều kiện tối ưu.
- Tài nguyên nhiệt:
+ Tích nhiệt: Tích nhiệt là ñơn vị biểu hiện thời gian cần thiết ñể thực
vật hoàn thành một giai ñoạn hay cả một vòng ñời sinh trưởng, phát triển.

Thông qua tích nhiệt cả năm của một vùng nào ñó có thể nắm khả năng gieo
trồng số vụ trong năm.
+ Biên ñộ ngày – ñêm của nhiệt ñộ (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao và
thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu ñể phân loại khí hậu. ðối với sản
xuất nông nghiệp, biên ñộ nhiệt ñộ ngày – ñêm có tác dụng lớn ñối với quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, ñặc biệt trong quá trình quang hợp
tích lũy vật chất do quá trình hô hấp vào ban ñêm thấp. Do ñó, ñối với từng
vùng thì thời gian có biên ñộ ngày lớn chính là thời gian thích hợp và thuận
lợi ñối với quá trình ra hoa, tọa quả và làm hạt (củ) của nhiều loại cây trồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Biên ñộ nhiệt ñộ chênh lệch càng cao thì năng suất càng cao, do cường ñộ
quang hợp ban ngày vẫn ổn ñịnh mà hô hấp lại giảm vào ban ñêm, tạo nên
năng suất cao, ñặc biệt sẽ làm tăng chất lượng nông sản.
- Lượng mưa, chế ñộ mưa:
Mưa là một trong các yếu tố rất quan trọng của khí hậu nói chung và
khí hậu nông nghiệp nói riêng. Lượng mưa trung bình hàng tháng hay hàng
năm chỉ hiện ñặc trưng chung của một vùng khí hậu nhất ñịnh. Nước mưa
cung cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, nhất là các vùng ñất không có
khả năng tưới tiêu theo hệ thống thủy lợi. Nước mưa ảnh hưởng ñến quá trình
canh tác và thu hoạch. Do vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cũng cần chú ý
ñến lượng mưa hàng năm, hàng vụ ở các tiểu vùng và vùng sinh thái (Lê Duy
Thước (1991) [30]; Bùi Quang Toản (1992) [32]). Lượng mưa hay ñộ ẩm ñất
tác ñộng rất rõ ñến các quá trình sinh trưởng, phát triển của hầu hêt các loại
cây trồng, ñặc biệt là giai ñoạn ra hoa. Thiếu nước trước hoặc sau khi ra hoa
cây sẽ giảm năng suất nghiêm trọng, nhưng ngược lại vào thời kỳ này nếu
mưa nhiều cũng gây tác hại lớn, cây có khả năng thụ phấn hoàn toàn; ñất ngập
úng bị thiếu không khí ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của bộ rễ và sinh trưởng của

cây.
- Chế ñộ gió: Chế ñộ gió ảnh hưởng tới chế ñộ nhiệt và có sự phân bố
rõ theo mùa.
+ Gió mùa ðông Bắc: về mùa ðông do vùng ôn ñới lạnh giá tạo lên các
áp lực cao lục và di chuyển xuống phía Nam hoặc ðông Nam lục ñịa Trung
Quốc, rìa phía Nam của nó lấn xuống miền Bắc nước ta gây nên gió mùa
ðông Bắc. Gió mùa ðông Bắc ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến khí hậu
các tỉnh miền Bắc từ tháng 11 năm trước ñến tháng 3 năm sau. Gió mùa ðông
Bắc ñột ngột làm giảm nhiệt ñộ 7 – 10
o
C so với bình quân nên thường gây
hậu quả xấu ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là ñối với sản xuất lúa Xuân.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
+ Gió Tây Nam khô nóng xuất phát từ áp thấp khô nóng Ấn ðộ - Miến
ðiện hoặc từ vịnh Benganm khi qua các dải núi cao Trường Sơn phần nhiều
hơi nước ñược giữ lại ở Tây Nam, khi vào ñến nước ta thì trở nên khô và
nóng, nhưng chỉ xuất hiện từng ñợt. Ở khu vực các tỉnh miền Bắc, gió Tây
Nam khô nóng thường bắt ñầu từ tháng 6, kết thúc vào tháng 8 và gây hậu quả
xấu như: ñất thiếu nước; cây cối khô héo, giảm năng xuất, tăng tích lũy sắt,
nhôm, pH giảm gây thoái hóa ñất. Gió Tây khô nóng xuất hiện làm tăng
cường ñộ bốc hơi nước, nếu xuất hiện vào thời kỳ lúa Xuân trỗ bông, thụ
phấn sẽ gây ảnh hưởng lớn tới năng suất.
Khả năng ñảm bảo nhiệt ñộ và ñộ ẩm cho các loại cây trồng ngắn ngày
là 2 yếu tố chính ñể xem xét bố trí hệ thống cây trồng. Từ ñó các nhà nông
học ñã ñưa ta các khái niệm về cây ưa nóng, cây ưa lạnh và loại cây trung
gian với nhiệt ñộ ranh giới 20
o

C như lúa, lạc, mía …, cây ưa lạnh là những
loại cây sinh trưởng, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
o
C.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là cần nắm cụ thể các chế ñộ mưa,
nắng trong năm, trong mùa vụ ở từng khu vực, có như thế mới tận dụng ñược
tối ưu ñiều kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng sản phẩm
có giá trị cao nhất. Việc bố trí hệ thống cây trồng, ñặc biệt ñối với cây hàng
năm phụ thuộc rất nhiều vào tổng tích ôn hàng năm có ở từng vùng, tiểu vùng
sinh thái và nhiệt lượng mà cây cần ñể hoàn thành chu trình sinh trưởng và
phát triển.
Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam ñang trong ñiều kiện biến ñổi khí
hậu, vì vậy càng cần phải xem xét hiện trạng của yếu tố khí hậu làm căn cứ ñể
nghiên cứu về hệ thống cây trồng.
1.1.2.2. Quan hệ giữa ñất ñai và hệ thống cây trồng
ðiều kiện ñất ñai là một trong nhưng căn cứ quan trọng sau ñiều kiện
khí hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng. Tùy thuộc vào ñiều kiện ñịa hình, ñộ
dốc, chế ñộ nước ngầm, thánh phần cơ giới của ñất ñể bố trí hệ thống cây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
trồng phù hợp Phạm Văn Chiêu (1964)[2]; Ngô Thế Dân (1993)[4]; Bùi Thị
Xô (1994)[40].
Quá trình sản xuất nông nghiệp trên ñất bằng ít chịu sự tác ñộng của
các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội hơn so với các vùng ñất dốc; tình trạng
xói mòn ñất và khô hạn cũng sẽ ít hơn nên tính bền vững của hệ canh tác trên
ñất bằng cao hơn; năng suất, sản lượng cây trồng và hiệu quả kinh tế thu ñược
cũng cao và ổn ñịnh hơn. Một số nhà khoa học nông nghiệp cho rằng, quá
trình phát triển của hệ thống cây trồng là sự phát triển ñồng ruộng ñi từ ñất

cao ñến ñất thấp. Có nghĩa là hệ thống cây trồng ñã phát triển trên hệ thống
ñất cao trước, sau ñó mới ñến ñất thấp, ñây là quá trình hình thành của hệ sinh
thái ñồng ruộng.
1.1.2.3. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể sinh vật với hệ thống
cây trồng
Các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, tưới nước, bón phân, chăm sóc, cải
tạo ñất, trừ cỏ dại và sâu bệnh, chọn tạo giống cây trồng năng suất cao, chất
lượng tốt, luân canh cây trồng theo thời vụ ….ñều ñược coi là liên quan chặt
chẽ ñến Hệ thống cây trồng. Trong các hệ sinh thái nhân tạo, các thành phần
như cỏ dại, thực vật bậc thấp, ñộng vật nhỏ, côn trùng, vi sinh vật là những
quần thể sinh vật sống. Do ñó khi bố trí Hệ thống cây trồng cần chú ý ñến các
mối quan hệ này ñể Hệ thống cây trồng ñạt hiệu quả và kinh tế cao nhất
Nguyễn Vy (1991)[38].
Các tiêu chuẩn cần có của Hệ thống nông nghiệp là sự phối hợp giữa
cây trồng và gia súc, phương pháp trồng trọt và chăn nuôi gia súc, cường ñộ
lao ñộng, vốn ñầu tư, kiểu tổ chức sản xuất và tính chất hàng hóa, khả năng
tiêu thụ của sản phẩm.
Luân canh là biện pháp kỹ thuật nông nghiệp hoàn chỉnh có tổ chức ñể
hoàn thành mục tiêu sản xuất nông nghiệp ở một vùng, tiểu vùng, khu vực
nhất ñịnh dựa trên cơ sở lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện tự nhiên và xã hội ở

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
vùng ñó. Các chế ñộ canh tác khác nhau như thủy lợi, phân bón, nước, ñất,
bảo vệ thực vật…ñều căn cứ vào loại cây trồng, giống cây trồng và trình tự
luân canh cây trồng trong hệ thống luân canh.
Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong hệ thống luân canh là quan
hệ giữa cây trồng trước với cây trồng sau và ảnh hưởng của chúng trong một
cơ cấu cây trồng ở một vùng hay tiểu vùng sinh thái. ðiều ñó cho thấy trong

bố trí cơ cấu cây trồng, việc xác ñịnh cây trồng trước và sau rất quan trọng,
vừa ñáp ứng ñược mục ñích sản xuất, vừa lợi dụng ñược các ñiều kiện tốt của
tự nhiên giúp cho cây trồng hoàn chỉnh hơn trong hệ thống luân canh.
Cây trồng ở mỗi vùng có khả năng thích nghi dần với ñiều kiện ngoại
cảnh và thường xuyên bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. ðiều kiện tự
nhiên của từng vùng sinh thái ñều có những nét ñặc thù, do ñó khi ñưa một
loại cây trồng mới vào ñể thay ñổi cơ cấu cây trồng và cải tiến hệ thống cây
trồng cần phải chú ý ñến tính chất này. Bố trí cây trồng hoặc giống mới vào
một ñịa bàn cụ thể nhằm ñạt ñược lợi ích kinh tế cao hơn cần chú ý ñáp ứng
thỏa mãn các nhu cầu sinh thái của nó.
Theo quan ñiểm sinh thái cây trồng, không có loại cây nào có khả năng sử
dụng hết nguồn tài nguyên thiên nhiên ở một vùng nông nghiệp. Một trong những
biện pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm tận dụng tối ña các nguồn lợi tự nhiên và kinh
tế, xã hội là bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng hay một ñơn vị sản
xuất nông nghiệp. Hệ thống cây trồng là một trong những nội dung của hệ thống
biện pháp kỹ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Hệ thống cây trồng là yếu tố cơ bản nhất
của chế ñộ canh tác vì chính cây trồng quyết ñịnh nội dung của các biện pháp kỹ
thuật khác Phùng ðăng Chinh (1987)[3]).
Tóm lại có thể tóm tắt mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường qua sơ ñồ
sau:



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
Khí hậu






(Nguồn: ðào Thế Tuấn. 1984)
Hình 1.2: Sơ ñồ mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường
Trên cơ sở lý luận về hệ thống cây trồng và thực tế sản xuất nông
nghiệp ở nước ta trong thời gian qua. Việc phát triển trồng trọt trong thời gian
tới cần phải dựa vào “Hiệu ứng hệ thống” bằng cách bố trí lại hệ thống cây
trồng thích hợp với các ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và các chế ñộ khác. Phải áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm khai thác, sử dụng cao nhất các
nguồn lợi tự nhiên, lao ñộng. ða dạng hóa cây trồng về chủng loại là một biện
pháp nâng cao tính hiệu quả của hệ thống.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống cây trồng
1.2.1. Ngoài nước
Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp lâu dài, ở những ñiều kiện sinh
thái và xã hội khác nhau, ở nhiều nơi trên trái ñất vào những thời ñiểm nhất
ñịnh của lịch sử ñã hình thành những trung tâm cây trồng chủ yếu của nhân
loại, bao gồm cả cây dại và cây trồng. Lịch sử nông nghiệp thế giới cũng chỉ
rõ việc chuyển ñổi sản xuất nông nghiệp từ trình ñộ tự cấp, tự túc sang sản
xuất nông nghiệp hàng hòa gắn liền với biến ñổi sâu sắc hệ thống cây trồng.
- Từ cuối thế kỷ 18, ñầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng
ñược bắt ñầu ở một số nước Tây Âu, chế ñộ ñộc canh trong sản xuất nông
nghiệp ñược thay thế bằng các chế ñộ luân canh cây ngũ cốc và ñồng cỏ, ñồng
thời sử dụng các loại cây họ ñậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nông cụ cải
tiến và phân bón ñã thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Phạm
Năng suất kinh tế
Quần thể cây trồng
ðặc ñiểm di truyền của cá thể cây trồng
Quần thể sinh vật
ðất và nước
Tác ñộng của con người


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
Chí Thành (1996)[28]. Các chế ñộ luân canh này ñánh dấu một bước ngoặt
trong quá trình phát triển nông nghiệp của Châu Âu. Theo chế ñộ luân canh
này, hệ thống cây trồng gồm một số cây chăm sóc giữa hàng như khoai tây,
cây lấy củ, ngũ cốc, cỏ ba lá và ngũ cốc mùa hè. Chế ñộ luân canh này cũng
ñồng thời với việc tăng cường các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, bón
phân… Chính vì lẽ ñó, năng suất ngũ cốc ñược tăng lên gấp 2 lần so với chế
ñộ luân canh cũ và sản phẩm lương thực, thực phẩm ñược tăng lên gấp 4 lần
trên cùng 1 ha ñất canh tác (như các loại cây có củ, quả ñược ñưa thêm vào hệ
thống cây trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng ñược tăng lên). Chế
ñộ luân canh mới này ñã tạo ra nhưng ñiểm ñột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà
Lan, Pháp và tiếp theo là các nước Châu Âu khác Bùi Huy ðáp (1996)[11].
- Từ những thập niên 60, các nhà sinh lý thực vật ñã nhận thấy rằng
không một loại cây trồng nào có thể sử dụng hoàn thiện triệt ñể tài nguyên
thiên nhiên của mỗi vùng Nguyễn Văn Luật (2009)[20] ñã căn cứ vào các mối
liên hệ giữa cây trồng với môi trường và công tác quản lý nông nghiệp, ñề ra
phương pháp nghiên cứu hệ thống công thức luân canh cây trồng mới, với hệ
canh tác ñơn giản ñể thay thế hệ thống canh tác cũ, khắc phục tình trạng mất
cân bằng sinh học, có hiệu quả kinh tế cao hơn và có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu của con người mà không bóc lột ñất ñai, không gây ô nhiễm
môi trường.
- Các Viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới hàng năm ñã lai tạo,
tuyển chọn ra nhiều loại giống cây trồng mới, ñưa ra nhiều công thức luân
canh, quy trình kỹ thuật tiến bộ, ñề xuất cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng
vùng sinh thái nhằm tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng trên ñơn vị
diện tích canh tác. ðặc biệt là Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI ñã ñóng góp
nhiều thành tựu về cơ cấu giống luá Vũ Tuyên Hoàng (1995)[17], Trần ðình

Long (1997)[19].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
- Ở Châu Á các chế ñộ xen canh, gối vụ truyền thống cũng ñược chú ý
nghiên cứu và phát triển. Năm 1960, Hàn Quốc, ðài Loan ñã ñạt chủ số thâm
canh tăng vụ 1,5 và 1,8 lần. Cũng thời kỳ này, các nhà nghiên cứu của Viện
lúa IRRI ñã nhận thức ñược rằng các giống lúa mới thấp cây, ñứng lá, tiềm
năng năng suất cao cũng chỉ có thể giải quyết vấn ñề lương thực trong phạm
vi hạn chế. Do ñó từ những năm ñầu thập kỷ 70 họ ñã ñi sâu nghiên cứu toàn
bộ hệ thống cây trồng trên ñất lúa theo hướng lấy cây lúa làm cây chủ ñạo và
tăng cường phát triển các loại cây hoa màu trồng cạn. Các chế ñộ trồng xen,
trồng gối, trồng nối tiếp ngày càng ñược chú ý nghiên cứu. Ở châu Á ñã hình
thành một “mạng lưới hệ canh tác” ñó là một tổ chức hợp tác nghiên cứu giữa
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và nhiều quốc gia trong vùng. Hệ thống
cây trồng trong mạng lưới này rất ña dạng và phong phú với một số mục tiêu
rất cụ thể như: Thử nghiệm tăng vụ bằng các cây trồng mới ngắn ngày ñể thu
hoạch trước mùa mưa lũ hoặc xen canh, luân canh tăng vụ; Xác ñịnh hiệu quả
kinh tế của các công thức luân canh và khắc phục các yếu tố hạn chế ñể ñạt
ñược hiệu quả cao.
- Chương trình nghiên cứu nông nghiệp phối hợp toàn Ấn ðộ từ 1960 -
1972 lấy hệ thâm canh tăng vụ chu kỳ 1 năm làm hướng chiến lược phát triển
sản xuất nông nghiệp ñã kết luận: "Hệ canh tác dành ưu tiên cho cây lương
thực, chu kỳ 1 năm 2 vụ ngũ cốc ( 2 vụ lúa nước, hoặc 1 vụ lúa nước và 1 vụ
lúa mì) ñưa thêm vào 1 vụ trồng cây họ ñậu". ðiều này ñã giải quyết ñược các
vấn ñề chính là khai thác tối ưu tài nguyên của ñất ñai, góp phần ảnh hưởng
tích cực ñến ñộ phì nhiêu của ñất trồng trọt và ñảm bảo lợi ích của người nông
dân. Việc phát triển nhiều giống cây trồng cùng với việc bố trí lại cơ cấu cây
trồng hợp lý ñã ñưa Ấn ðộ từ một nước thường xuyên thiếu lương thực trở

thành một nước ñủ ăn và có dư thừa ñể xuất khẩu. Cũng ở Ấn ðộ các nhà
khoa học ñã ñề cập ñến cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý phụ thuộc vào ñiều
kiện canh tác, các chính sách và giá cả nông sản hàng hoá. Do ñó, hàng loạt

×