BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------
LÊ VIỆT ANH
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN Ở THÀNH
PHỐ TUYÊN QUANG - TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------
LÊ VIỆT ANH
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN Ở THÀNH
PHỐ TUYÊN QUANG - TỈNH TUYÊN QUANG
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ
: 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THỜI
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Việt Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ của cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai – Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tập thể ban bồi
thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng thành phố Tuyên Quang, Phòng Tài nguyên
và Môi trường thành phố Tuyên Quang, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
Tuyên Quang, các phòng, ban, cán bộ và nhân dân các phường Minh Xuân, Ỷ
La, Tân Hà đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Tác giả luận văn
Lê Việt Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ............................................................................3
2.1. Mục đích ......................................................................................................3
2.2. Yêu cầu ........................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ...........................4
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường đất ...................................................4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường ............................................................4
1.2. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức ngân hàng
và một số nước trên thế giới ................................................................................6
1.2.1. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức ngân hàng .......6
1.2.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới ...8
1.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các thời kỳ
.......................................................................................................................... 13
1.3.1. Thời kỳ trước 1987 .................................................................................. 13
1.3.2. Thời kỳ 1987 đến 1993 ............................................................................ 14
1.3.3. Thời kỳ 1993 đến 2003 ............................................................................ 15
1.3.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay .......................................................................... 21
1.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi nhà Nước thu hồi đất ở Việt
Nam .................................................................................................................. 24
1.4.1. Một số quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường đất................... 24
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
1.4.2. Tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất ở một số tỉnh, thành phố trong giai đoạn hiện nay ........................................ 26
1.5. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất của tỉnh
Tuyên Quang ..................................................................................................... 28
1.5.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật về công tác bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất ....................................................................... 28
1.5.2. Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất của thành phố Tuyên Quang ........................................................................ 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 34
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................... 34
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin .................................................... 34
2.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số số liệu thống kê .................................. 36
2.3.3. Phương pháp so sánh ............................................................................... 36
2.3.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .............................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 37
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Tuyên Quang ................ 37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 38
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai ........................................................ 40
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................. 40
3.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại thành phố Tuyên Quang. ................. 41
3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với 03
dự án ................................................................................................................. 43
3.3.1. Giới thiệu khái quát về 03 dự án nghiên cứu trên địa bàn thành phố Tuyên
Quang. ............................................................................................................... 43
3.3.2. Đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 03 dự án............................... 46
3.3.3. Kết quả bồi thường về đất tại 03 dự án ..................................................... 50
3.3.4. Kết quả bồi thường về tài sản trên đất của 03 dự án ................................ 52
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
3.3.5. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường đất
và tài sản trên đất tại 3 dự án. ............................................................................ 53
3.3.6. Chính sách hỗ trợ tại 03 dự án.................................................................. 54
3.4. Đánh giá tác động về bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống của các
hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất ....................................................................... 60
3.4.1. Tác động đến kinh tế................................................................................ 60
3.4.2. Tác động đến xã hội ................................................................................. 63
3.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện công tác GPMB trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang ..................................................................................................... 64
3.5.1. Các giải pháp chung ................................................................................. 64
3.5.2. Các giải pháp cụ thể ................................................................................. 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 69
1. Kết luận ......................................................................................................... 69
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1: Thực trạng phát triển kinh tế của thành phố Tuyên Quang giai đoạn
2011 - 2013 ....................................................................................................... 39
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất của thành phố Tuyên Quang năm 2013 ......... 40
Bảng 3.3. Tổng hợp thông tin của các dự án nghiên cứu .................................... 45
Bảng 3.4: Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và không được bồi
thường, hỗ trợ .................................................................................................... 48
Bảng 3.5: Kết quả điều tra ý kiến của người có đất bị thu hồi về đối tượng và
điều kiện được bồi thường ................................................................................. 49
Bảng 3.6: Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 3 dự án ................................. 51
Bảng 3.7: Kết quả điều tra ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định
giá bồi thường về đất và tài sản trên đất ............................................................. 53
Bảng 3.8: Mức hỗ trợ tại 3 dự án nghiên cứu ..................................................... 59
Bảng 3.9: Kết quả điều tra ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ ......................................................................................... 59
Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất........................ 61
Bảng 3.11: Tình hình an ninh trật tự xã hội sau khi thu hồi đất .......................... 63
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
ADB
Ngân hàng châu á
2
BT, GPMB
Bồi thường, Giải phóng mặt bằng
3
CN-TTCN
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5
CP
Chính phủ
6
GPMB
Giải phóng mặt bằng
7
HĐND
Hội đồng nhân dân
8
UBND
Ủy ban nhân dân
9
NĐ
Nghị định
10
QĐ-UBND
Quyết định - Ủy ban nhân dân
11
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
12
NN
Nông nghiệp
13
QĐ
Quyết định
14
TN và MT
Tài nguyên và Môi trường
15
TT-BTC
Thông tư - Bộ tài chính
16
TB-STC
Thông báo - Sở tài chính
17
TB-SXD
Thông báo - Sở xây dựng
18
TP
Thành phố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quốc gia quý báu, là địa
bàn để phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh, là
nguồn vốn, nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững quốc gia.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp ứng
nhu cầu CNH - HĐH đất nước với mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020.
Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để Nhà nước thu hồi đất thực hiện
việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng
các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, phát triển kinh
tế là một khâu quan trọng, then chốt của quá trình phát triển. Công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện
các dự án nhưng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới
mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt đối với các hộ gia đình, cá nhân có đất
bị thu hồi.
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất được thực hiện theo các quy định của Chính phủ tại Nghị định 90/CP
ngày 17/8/1994, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP.
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị
định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định cụ thể về đối tượng áp dụng,
mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cư. Để giải quyết
các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007, Nghị định số 69/2009 ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Hiện nay, các quy định của pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước
và giải quyết được quyền lợi của người bị thu hồi đất, từng bước khắc phục được
những tồn tại, vướng mắc trước đây.
Tuy nhiên, do đặc thù của từng địa phương khác nhau, việc quy định về
chính sách bồi thường còn mang tính chất chung chung, chưa quy định chi tiết
đến từng trường hợp cụ thể, việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của
địa phương theo thẩm quyền chưa đầy đủ, chặt chẽ nên công tác giải phóng mặt
bằng cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc.
Vì vậy việc điều tra xã hội học, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá có cơ
sở khoa học, để đề xuất việc bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường và có các
giải pháp cụ thể thằm thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đảm bảo lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ
cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường
giải phóng mặt bằng.
Trong thời gian qua, thành phố Tuyên Quang đã không ngừng phát triển
cả về không gian và tính chất đô thị, cụ thể là: đã điều chỉnh mở rộng địa giới
hành chính thêm 5 xã của huyện Yên Sơn, thành lập thêm 04 phường (năm
2008), được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại III (năm 2009), được Chính
phủ quyết định chuyển từ thị xã lên thành phố thuộc tỉnh (năm 2010). Hiện nay,
thành phố Tuyên Quang là địa phương có nhiều lợi thế và điều kiện lý tưởng để
thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án trên nhiều lĩnh vực.
Để xứng đáng với vị trí là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hoá – xã hội
của tỉnh, thành phố Tuyên Quang đã và đang được đầu tư xây dựng nhiều hạng
mục công trình phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII thì mục
tiêu phấn đấu xây dựng thành phố Tuyên Quang cơ bản đáp ứng các tiêu chí đô
thị loại II vào năm 2015.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Từ thực tế trên việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực
hiện các công trình quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát
triển kinh tế trên địa bàn thành phố Tuyên Quang là việc làm cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá kết hợp với việc sử dụng triệt để, hợp lý, có hiệu quả
nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái của thành
phố. Công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trong những năm tới đây sẽ được
coi là nhiệm vụ trọng tâm của cấp uỷ, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể từ thành phố đến cơ sở.
Do đó, việc nghiên cứu làm rõ thực trạng công tác này sẽ rút ra được
những bài học kinh nghiệm và có các giải pháp để thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng của thành phố Tuyên Quang ngày càng tốt hơn. Do vậy, tôi chọn thực
hiện đề tài: “Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng tại một số dự án ở thành phố Tuyên Quang - tỉnh Tuyên Quang” .
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố
Tuyên Quang.
2.2. Yêu cầu
- Điều tra đầy đủ các số liệu về Bồi thường các loại đất ở các dự án đối
với các hộ dân bị ảnh hưởng.
- Phải phân tích, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở các dự án nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp có tính khoa học, phù hợp với thực tiễn, góp phần
hoàn thiện việc thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, nâng cao đời
sống của người dân có đất bị thu hồi đất cả trong hiện tại và tương lai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường đất
1.1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của luật này.
1.1.1.2. Khái niệm về bồi thường đất
- Bồi thường là đền bù những thiệt hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người thu hồi đất”.
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để
xây dựng các công trình mang tính đa dạng và phức tạp.
1.1.2.1.Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vị trí địa lý khác nhau có điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau như:
- Khu vực đô thị: có mật độ dân cư cao, trình độ dân trí tốt, ngành nghề đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn;
- Khu vực ven đô thị: có mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề
dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại, buôn bán nhỏ.
- Khu vực nông thôn: hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nông nghiệp, trình độ dân trí còn hạn chế.
Do đó, mỗi khu vực khác nhau thì việc bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ
có những đặc trưng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp những
đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
1.1.2.2.Tính phức tạp
Quyền sử dụng đất là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống, sản xuất và sinh hoạt đối với mọi người dân.
- Đối với đất nông nghiệp: Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp. Trong khi trình độ sản xuất nông nghiệp của người
dân còn thấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, khả năng tự chuyển đổi nghề
nghiệp sau khi bị thu hồi đất rất khó khăn nên người sử dụng đất thường có tâm
lý giữ đất sản xuất để đảm bảo an toàn lương thực hàng ngày. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên đất cũng đa dạng dẫn đến khó khăn trong công tác tuyên
truyền, vận động người bị thu hồi đất tham gia kiểm kê tài sản trên phạm vi bị
thu hồi cũng như việc nhận bồi thường, giải phóng mặt bằng. Việc thu hồi đất
nông nghiệp làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm của người dân nên đồng
thời với việc thu hồi đất nhà nước cần quan tâm đến chuyển đổi nghề cho người
bị thu hồi đất.
- Đối với đất ở:
+ Quyền sử dụng đất ở là tài sản có giá trị lớn đối với mỗi người dân, nó
gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt hàng ngày và ảnh hưởng đến tâm lý
“an cư, lạc nghiệp” của người dân. Nên khi nhà nước thu hồi đất ở phải gắn với
việc xây dựng khu tái định cư cho người bị thu hồi đất.
+ Qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý đất đai không đồng bộ, thiếu chặt
chẽ, tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra làm khó khăn trong việc
xác định nguồn gốc sử dụng đất ở để làm cơ sở xác định đối tượng và điều kiện bồi
thường.
+ Ở một số khu vực người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ ở
ven các trục đường giao thông, ven khu đô thị… đã tạo lập được một “thị
trường” riêng, nay bị thu hồi đất phải chuyển đến ở khu vực mới làm thay đổi
điều kiện, môi trường sống nên họ không muốn di chuyển.
Từ tính đa dạng và phức tạp của việc bồi thường giải phóng mặt bằng cho
thấy với mỗi dự án khác nhau thì công tác giải phóng mặt bằng được thực hiện bằng
các giải pháp khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của khu vực và đối tượng bị thu
hồi đất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
1.2. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức ngân
hàng và một số nước trên thế giới
Đối với các nước trên thế giới đất đai thuộc sở hữu tư nhân, thị trường đất
đai phát triển theo quy luật của thị trường hàng hoá và được mua bán tự do. Ở
phương tây giá đất biến động theo lô đất, còn ở những nước tư bản phát triển chế
độ sở hữu tư nhân về đất đai được xác lập ổn định, quá trình tích luỹ về đất đai
lên tới đỉnh cao, thị trường về đất đai mang tính độc quyền và các quốc gia
thường áp dụng Luật thuế đối với việc mua bán đất đai, không áp đặt giới hạn
hành chính đối với thị trường đất đai. Các nước có nền kinh tế thị trường phát
triển đất đai được mua bán tự do và cho thuê một cách rộng rãi.
Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được cho là một biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bởi vì đất đai khi thuộc sở hữu của các chủ
sử dụng tư nhân mới có khả năng sinh lợi cao hơn so với chủ sử dụng đất cũ.
Việc GPMB thực chất là việc mua bán đất đai theo giá theo giá thoả thuận
giữa người mua và người bán nên việc GPMB chỉ mang tính chất thủ tục vì đất
đai thuộc sở hữu tư nhân do đó họ có quyền đem ra trao đổi hay mua bán là tuỳ
ý. Ngoài ra đất đai còn tham gia vào thị trường bất động sản và thị trường chứng
khoán như một nguồn đầu tư ngoại tệ.
1.2.1. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của các tổ chức ngân hàng
1.2.1.1. Ngân hàng thế giới.
Ngân hàng thế giới (WB) là tổ chức đầu tiên đưa ra chính sách tái định cư
không tự nguyện, và được từng bước nghiên cứu, phát triển (chu kỳ 4 năm).
Năm 1980 WB đưa ra Chính sách chung cho tái định cư không tự nguyện
trong bản hướng dẫn hoạt động về những vấn đề xã hội trong tái định cư không
tự nguyện trong các dự án do WB đầu tư.
Năm 2004 WB đưa ra bản hướng dẫn hoạt động về tái định cư không tự
nguyện.
Chính sách tái định cư không tự nguyện của WB dựa trên nguyên tắc lựa
chọn phương án tái định cư ít nhất và có sự tham gia của các tổ chức phi chính
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
phủ, đại diện của những người thiệt hại vào thiết kế, khai thác, theo dõi, giám sát
quá trình công việc tái định cư.
1.2.1.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất
của các Ngân hàng Mỹ, ngân hàng Á Châu và ngân hàng phát triển Châu Phi.
Tiếp theo chính sách tái định cư không tự nguyện được các ngân hàng khu
vực đưa ra như: Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter Americal Development
Bank – IDB) 1993, Ngân hàng phát triển Châu Á – ADB (1995), Sổ tay tái định
cư (1998), Ngân hàng phát triển Châu Phi – AFDB (1995).
1.2.1.3. Các tổ chức quốc tế khác.
Năm 1990 một số tổ chức quốc tế như: Trung tâm liên hiệp quốc tế về
định cư (United Nation Centre of Human Settlement/ Habitas, Ủy ban Liên hợp
quốc về quyền con người (United Nation Commission of Human RightUNCHR), Tổ chức nông lương quốc tế (Fool and Agriculture- FAO) đã tập trung
nghiên cứu vấn đề thu hồi đất, chỗ ở bắt buộc.
Năm 1997 UNCHR đưa ra hướng dẫn thực tiễn thu hồi đất - chỗ ở bắt
buộc. Đặc điểm chung của các chính sách này là nguyên tắc chia sẻ lợi ích giữa
các bên liên quan đến dự án, chi phối từ pháp luật, chính sách, quy hoạch, thu
nhập, thuế ở tầm cỡ quốc gia đối với việc triển khai trên thực tế có liên quan đến
chính quyền địa phương, nhà đầu tư, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và người
dân bị thiệt hại với những vấn đề chủ yếu như:
- Tổ chức tốt việc tái định cư cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và người
dân thiệt hại gắn với môi trường sống, việc làm, sinh hoạt của cộng đồng liên
quan đến tập quán, văn hóa tâm linh.
- Bảo đảm quyền hưởng lợi của địa phương, cộng đồng dân cư bị ảnh
hưởng và người dân bị thiệt hại từ thuế, phí, giá ưu đãi mua sản phẩm của dự án.
- Sự gắn kết lâu dài giữa dự án và cộng đồng dân cư địa phương nhằm
đảm bảo tự chủ, bình đẳng giữa hai bên với sự gắn kết quyền lợi lâu dài.
- Nguyên tắc chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan đến dự án đã được áp
dụng trong nhiều dự án đã triển khai ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các dự
án thủy điện.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
1.2.2. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới
Việc phát triển công nghiệp và đô thị hoá là một tiến trình tất yếu của các
quốc gia trên thế giới. Do đó, việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng là
một nội dung diễn ra ở tất cả các nước để xây dựng và phát triển đô thị.
Vì vậy, trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phải có những chính
sách kinh tế - xã hội phù hợp để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của xã hội và người
bị thu hồi đất. Do đặc điểm đa dạng và phức tạp của công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng nên mỗi quốc gia có cách làm riêng phù hợp với đất nước mình.
1.2.2.1. Ở Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
của Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc là rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do vậy thị
trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa trên đất.
Ở Trung Quốc, mục tiêu bao trùm lên chính sách giải phóng mặt bằng là
hạn chế đến mức tối đa diện tích và số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi
đất. Trong trường hợp phải giải phóng mặt bằng thì nhà nước phải có sự chuẩn bị
kỹ phương án đền bù trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và
cá nhân và đảm bảo cho người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện
mức sống tốt hơn so với trước khi bị thu hồi đất.
Do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên không có chính sách đền bù thiệt
hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể nhà
nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Về phương thức đền bù
thiệt hại, nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu
hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các hình thức đền
bù thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô Bắc Kinh và thành
phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn đền bù thiệt hại bằng tiền và tự tìm
chỗ ở mới phù hợp với công việc nơi làm việc của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
Về giá đền bù thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng
được nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được nhà
nước có sự điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế .
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc thì người được sử dụng đất sau
khi thu hồi có trách nhiệm bồi thường cho người bị thu hồi đất. Người bị thu hồi
đất được thanh toán các loại tiền: tiền bồi thường nhà cửa, tiền hỗ trợ về tái định
cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường về hoa
màu và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị sản lượng hoa màu trên
đất của những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho các loại tài
sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo cho người bị thu
hồi đất có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải phóng mặt
bằng được giao cho Cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương đảm nhiệm.
Do có sự khác nhau về quản lý đất đai giữa thành thị và nông thôn nên
việc bồi thường về nhà ở giữa các khu vực này có khác nhau. Đối với nhà ở tại
thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền với mức giá do thị trường bất động sản
quyết định qua các tổ chức trung gian xác định giá. Đối với nhà ở tại nông thôn,
nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, với mỗi đối tượng khác
nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau như: tiền bồi thường về sử dụng đất đai;
tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể.
Bên cạnh những thành công thì chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng của Trung Quốc cũng còn bộc lộ những tồn tại chủ yếu là vấn đề việc làm,
tốc độ tái định cư chậm và thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước
khi xây xong nhà tái định cư (Phan Thanh Hùng, 2010).
1.2.2.2. Ở Singapore
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó đất đai do Nhà nước
sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất (gần 90%), diện tích còn lại thuộc sở hữu tư nhân
nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất nhà nước phê duyệt.
Nhà nước đóng vai trò trung tâm toàn quyền quyết định mọi vấn đề trong quy
hoạch đô thị. Sau khi có quy hoạch, nhà nước thu hồi đất và giao đất cho các
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
công ty để thực hiện đúng quy hoạch chi tiết. Quy hoạch được công bố trước khi
thu hồi đất 2 đến 3 năm. Nhà nước nghiêm cấm chủ đầu tư chuyển nhượng quyền
sử dụng đất được giao, trừ một số trường hợp đặc biệt. Phát triển nhất ở quốc gia
này là bố trí nhà ở tái định cư cho người bị thu hồi đất để sử dụng cho vào mục
đích của quốc gia; ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định thì người bị thu hồi đất sẽ
được bố trí các căn hộ mới đẹp hơn, thậm chí có cả trường hợp diện tích được tái
định cư rộng hơn diện tích bị thu hồi (Phan Thanh Hùng, 2010).
1.2.2.3. Ở Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý thì việc bồi
thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá giá
trị bồi thường cho người bị thu hồi đất.
Thái Lan là đất nước cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do
vậy về nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất cứ việc gì
đều phải có sự thoả thuận giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó trên cơ
sở một hợp đồng. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn cứ
mức giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường
chuyển nhượng bất động sản. Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng
dự án; nếu dự án mang tính chiến lược quốc gia thì giá đền bù rất cao so với giá
thị trường. Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất thì nhà nước hoặc nhà đầu tư
đều đền bù với mức cao hơn giá thị trường. Việc bồi thường thiệt hại chủ yếu
bằng tiền mặt, sau đó người bị thu hồi đất sử dụng tiền này đi mua đất tại khu
vực khác. Nếu phải di chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho người
dân biết mình được đến đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả
góp... Tất nhiên cũng có việc bên bị thu hồi không chấp hành, cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền sẽ kiểm tra và khẳng định mức giá đền bù đã hợp lý chưa và dù
đúng hay không đúng mà người bị thu hồi không di chuyển thì sẽ bị cưỡng chế.
Việc khiếu nại về bồi thường sẽ do toà án giải quyết.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực
hiện rất tốt nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành chính sách, phương án đền
bù. giải phóng mặt bằng của Nhà nước. Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính
quyền Nhà nước quan tâm đúng mức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư.
Việc thống nhất trong chỉ đạo, điều hành giải quyết khiếu kiện của công dân
cũng như sự thống nhất về chính sách; sự phân công nhiệm vụ, phân cấp rõ trách
nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết vướng mắc đã góp phần
đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng (Phan Thanh
Hùng, 2010).
1.2.2.4. Ở Hàn Quốc
Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm 2 thể chế. Một là "đặc
lệ" liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng theo thủ tục thương lượng
của pháp luật. Hai là luật "sung công đất" theo thủ tục cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng trong một
thời gian ngắn cho nên luật "sung công đất" đã được thiết lập trước vào năm 1962.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luật "đặc lệ" không đạt được thỏa thuận thì sẽ
thực hiện luật "sung công đất"; như vậy thời gian bồi thường có thể bị kéo dài hoặc
chi phí bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã có nhiều thỏa thuận thống
nhất 2 thể chế này thành một. Luật bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện theo
3 giai đoạn:
Thứ nhất, tiền đền bù đất đai khi thu hồi đất phục vụ cho mục đích công
cộng sẽ được giám định viên đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định. Giá quy định
không dựa vào những lợi nhuận khai thác nên đảm bảo sự khách quan trong việc
bồi thường.
Thứ hai, pháp luật có quy định không gây thiệt hại cho người có quyền sở
hữu đất trong quá trình thương lương đã chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấp
nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản về tài sản và đất đai,
thương lượng và chấp nhận thu hồi.
Thứ ba, biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
người, cung cấp đất đai cho những người bị thu hồi đất bị mất nơi cư trú. Đây là
nội dung để người dân tự nguyện di dời để giải phóng mặt bằng. Trong những
năm 70 của thế kỷ XX, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô
thị làm cho thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất ở. Để giải quyết
nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của
nông dân vùng phụ cận. Việc bồi thường được thực hiện thông qua các chính
sách như hỗ trợ tài chính, người bị thu hồi đất được quyền mua căn hộ do thành
phố quản lý tại khu đất được thu hồi có xung quanh thành phố Xơ-un. Khi thị
trường bất động sản phát triển, hầu hết các hộ có quyền mua căn hộ đều bán lại
quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc (Phan
Thanh Hùng, 2010).
1.2.2.5. Ở Inđônêxia
Đối với Inđônêxia việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn được coi là sự “hy sinh” mà
một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Việc bồi thường chỉ giới
hạn trong phạm vi bồi thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số
ít trường hợp bị thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư. Nội dung bồi thường
được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc gần
đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có tái định cư, việc lập
kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ thời kỳ đầu
tiên của việc lập dự án đầu tư đảm bảo những nguyên tắc:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh
tế, xã hội của họ ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có dự án.
+ Các dự án về tái định cư phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường tái định cư.
+ Các chủ đầu tư phải đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo
nhất, trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất
đai, tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ (Phan Thanh Hùng, 2010).
1.3. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam qua các
thời kỳ
1.3.1. Thời kỳ trước 1987
* Hiến pháp 1946:
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm 1953,
Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất được
ban hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là thủ tiêu quyền
chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ
chế độ chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ, thực hiện chế độ sở hữu ruộng
đất của nông dân. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động nông dân vào các
hợp tác xã; thành lập các nông, lâm trường quốc doanh, trạm trại nông nghiệp với
hình thức sở hữu tập thể (Quốc hội, Hiến pháp 1946; Quốc hội, Luật cải cách ruộng
đất 1953).
* Nghị định số 151-TTg:
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg
quy định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất. Đây là văn bản pháp quy đầu
tiên liên quan đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam.
Nghị định này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng
ruộng đất của nhân dân trong việc xây dựng những công trình do Nhà nước quản
lý, đó là: "Đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho công trình xây dựng,
đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất.
Những người có ruộng đất được trưng dụng được bồi thường và trong những
trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn việc làm... hết sức tiết kiệm
ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải trưng dụng hoặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân... hết sức tránh những nơi dân cư đông
đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền, chùa. Trường hợp đặc biệt phải bàn kỹ với
nhân dân địa phương"
Về mức đền bù và cách tính đền bù, Nghị định 151/TTg có quy định:
- Đối với ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng một
số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng.
- Đối với nhà cửa vật kiến trúc...thì được giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Đối với hoa màu chưa thu hoạch... phải bồi thường thiệt hại đúng mức.
- Đối với mồ mả căn cứ vào tình hình cụ thể, phong tục tập quán của địa
phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí tổn di chuyển...
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc đền bù thiệt hại trong Nghị
định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong những
năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức đền bù thiệt hại mà
chỉ quan tâm đến sự thỏa thuận của các bên.
Sau đó, Ủy ban Kế hoạch nhà nước và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư
liên bộ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm xây
dựng các công trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp thời và
diện tích đủ cần thiết cho công trình xây dựng kiến thiết cơ bản, đồng thời chiếu
cố đúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Đất thuộc sở hữu tư
nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà nước.
1.3.2. Thời kỳ 1987 đến 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Chính vì vậy mà khi nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng
đất không được bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất mà chỉ được bồi thường
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên (Quốc
hội, Hiến pháp 1980). Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi
thường cũng cơ bản dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
về đất nông nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và
vị trí đất. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để
sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp, đất
có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử
dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định
cuộc sống, định canh, định cư cho khu vực bị lấy đất.
Tại Quyết định này, mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử
dụng lâu dài hay tạm thời, quy định việc miễn giảm tiền bồi thường đối với việc
sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi…Toàn bộ tiền đền
bù phải nộp vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết cho ngân sách trung ương
30%, địa phương 70% để sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa và định canh,
định cư cho nhân dân vùng bị thu hồi đất chứ không phải trả trực tiếp cho người
bị thu hồi đất.
1.3.3. Thời kỳ 1993 đến 2003
* Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 (thay thế Hiến pháp 1980) đã quy định:
“Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN” .
- Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được
chuyển quyền sử dụng đất Nhà nước giao theo quy định của pháp luật”.
- Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc
hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân
hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật
định” (Quốc hội, Hiến pháp 1992).
Những quy định trên đã khẳng định quyền lực của Nhà nước trong việc
thu hồi đất cho mục đích an ninh, quốc phòng và các lợi ích quốc gia.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
* Luật Đất đai 1993
Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 thay thế cho Luật đất
đai 1988. Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai quy định các loại đất
và nguyên tắc sử dụng từng loại đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
xác lập cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất đó là quyền được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất làm căn cứ cho việc được bồi thường giá trị quyền sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất .
- Điều 12 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị
tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất. Chính phủ quy định khung giá
các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng thì người thu hồi đất được đền bù thiệt hại” (Quốc hội, Luật đất đai 1993).
Như vậy, đất đai từ chỗ là sở hữu toàn dân, với quyền sử dụng thuộc Nhà
nước hoặc tập thể thì nay quyền sử dụng đã được trao cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài và cho phép người sử dụng đất được quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất ổn định được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận thì được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp
thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
thì Nhà nước thu hồi đất, trưng mua, trưng dụng, có bồi thường tài sản cho các
người sử dụng đất.
Luật Đất đai năm 1993 quy định việc Nhà nước xác định giá các loại đất
để tính tiền khi giao đất, cho thuê đất và bồi thường thiệt hại khi thu hồi, theo
khung giá do Chính phủ quy định. Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành,
Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản dưới luật như các Nghị định, Thông
tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hoá các điều luật
như:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16