Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

thực trạng và giải pháp nâng cao công tác quản lý, sử dụng đất của một số tổ chức trên địa bàn huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.79 KB, 84 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN QUANG HẢI

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN QUANG HẢI

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ



: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI, NĂM 2014

ii


LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời
người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực

hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi
trường, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Ninh Bình, UBND huyện Kim Sơn, phòng Tài nguyên & Môi trường,
phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê huyện Kim Sơn đã
tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu ............................................................................................... 2
2.1. Mục đích .......................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ............................................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các tổ
chức..................................................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 4
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với các

tổ chức................................................................................................................. 5
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất .......................................... 6
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong và ngoài nước................................................. 8
1.2.1. Ngoài nước .................................................................................................... 8
1.2.2. Trong nước .................................................................................................... 9
1.3. Tổng quan về công tác quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức ..................... 22
1.3.1. Công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong cả nước ....................... 22
1.3.2. Công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ......... 24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 26
2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cảnh quan môi
trường................................................................................................................ 26
2.2.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn ................. 26
2.2.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện
Kim Sơn ............................................................................................................ 26
2.2.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức trên địa bàn huyện Kim Sơn ...................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp........................................................... 27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................ 27
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh .................................................................... 28
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính .................................. 28
2.3.5. Phương pháp tổng hợp và trình bày kết quả ................................................. 29

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 30
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình .............. 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường ............... 30
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế, xã hội ................................. 42
3.2. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Kim Sơn .................... 43
3.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai ........................................................ 43
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2013 ........................................................... 48
3.2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện ................. 52
3.3. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện
Kim Sơn ............................................................................................................ 52
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất của các tổ chức .............. 52
3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các tổ chức ............................................ 56
3.3.3. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức ................................. 67
3.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
trên địa bàn huyện Kim Sơn .............................................................................. 68
3.4.1. Giải pháp về chính sách pháp luật ................................................................ 68
3.4.2. Giải pháp về kinh tế ..................................................................................... 70
3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................................ 71
3.4.4. Giải pháp về tăng cường quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trong thời gian
tới ...................................................................................................................... 71
3.4.5. Các giải pháp khác ....................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 73
1. Kết luận ............................................................................................................. 73
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

WTO

:

Tổ chức Thương mại Thế giới

UBND

:

Ủy ban nhân dân

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

XD

:

Xây dựng


GTSX

:

Giá trị sản xuất

CN - XD

:

Công nghiệp - xây dựng

TM

:

Thương mại

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

TC

:

Tổ chức


GCN QSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3.1: Biểu cơ cấu GTSX năm 2008 - 2013 (%) .............................................. 38
Bảng 3.2: Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế giai đoạn
2009 - 2013 ........................................................................................... 40
Bảng 3.3: Dân số trung bình 5 năm huyện Kim Sơn (2008 - 2013) phân theo
giới tính và địa bàn cư trú ...................................................................... 42

Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Kim Sơn năm 2013 ................................. 48
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức theo mục đích sử dụng đất ........ 54
Bảng 3.6. Tổng số tổ chức, khu đất, diện tích sử dụng đất của các tổ chức phân
theo loại hình sử dụng ........................................................................... 56
Bảng 3.7. Diện tích đất của các tổ chức phân theo đơn vị hành chính .................... 57
Bảng 3.8. Tình hình giao đất của các tổ chức ......................................................... 58
Bảng 3.9. Tình hình thuê đất của các tổ chức ......................................................... 59
Bảng 3.10. Tình hình công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức ...................... 60
Bảng 3.11. Tổng hợp tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức .......... 60
Bảng 3.12. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức............... 61
Bảng 3.13. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích của các
tổ chức .................................................................................................. 63
Bảng 3.14. Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích
đất được giao, được thuê của các tổ chức............................................... 65
Bảng 3.15. Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức ........................... 65
Bảng 3.16. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức ...... 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Nếu không
có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có bất kỳ một ngành sản
xuất nào, một quá trình lao động nào và không thể có sự tồn tại của loài người.
Chính vì tầm quan trọng của đất đai đối với cuộc sống, con người, cần thiết phải

sử dụng vốn đất một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả. Một quốc gia muốn phát
triển kinh tế thì trước hết phải sử dụng nguồn tài nguyên này hợp lý, hiệu quả và
bền vững.
Ngày 7.11.2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương Mại Thế giới (WTO). Việc gia nhập WTO là một trong những nỗ
lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng cao vị thế của Việt Nam
trên thị trường thương mại quốc tế, tạo tiền đề hội nhập và phát triển nền kinh tế.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức khi gia
nhập môi trường cạnh tranh quốc tế. Ý thức sâu sắc vấn đề này, Đảng và Nhà
nước ta đã từng bước đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp. Một trong
những chính sách lớn là chương trình hành động do Chính phủ đưa ra nhằm thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững
khi Việt Nam là thành viên của WTO. Chương trình hành động này xác định
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương, các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng nhằm tận dụng cơ hội và vượt qua thách thức, đưa nước
ta bước vào giai đoạn phát triển mới, nhanh và bền vững. Chính phủ đã chỉ rõ 12
nhóm nhiệm vụ chủ yếu cần được triển khai thực hiện và bảo vệ môi trường, phát
triển bền vững là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Trong đó, mỗi nhiệm vụ
được cụ thể hoá bằng các đề án, kế hoạch, chính sách cần được xây dựng và thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


hiện. Các công việc cụ thể này được đề cập chi tiết đến nội dung, cơ quan chịu
trách nhiệm và thời gian hoàn thành. Đối với mảng thị trường đất đai và bất động
sản, công việc cần được triển khai thực hiện ngay từ năm 2007 là tổng kiểm kê
quỹ đất, quỹ nhà ở, trụ sở làm việc của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính

trị xã hội.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
là rất lớn. Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2010 diện tích này là xấp
xỉ 9.800.000 ha, chiếm gần 29% diện tích tự nhiên của cả nước. Tuy nhiên, hiện
nay diện tích này quản lý và sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, trong việc
quản lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực, như bỏ hoang không sử dụng trong thời
gian dài, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê
trái phép, chậm đưa đất vào sử dụng, lấn chiếm đất công...
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực trạng
quản lý, sử dụng đất của các tổ chức là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc
tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan
trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích mà các tổ chức đang quản lý sử
dụng nói riêng. Vì vậy, việc đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức để kịp thời đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng đất, tránh
việc để lãng phí là việc làm cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng
cao công tác quản lý, sử dụng đất của một số tổ chức trên địa bàn huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình" được đặt ra với mong muốn đưa ra những giải pháp thiết
thực và tích cực nhằm tăng cường vai trò nắm chắc, quản chặt quỹ đất của Nhà
nước - đại diện chủ sở hữu đối với đất đai ở nước ta.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên
địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức trên địa bàn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



2.2. Yêu cầu
- Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải
trung thực, chính xác, đảm bảo độ tin cậy và phản ánh đúng thực trạng sử dụng
đất của các tổ chức trên địa bàn nghiên cứu.
- Việc phân tích, xử lý số liệu phải trên cơ sở khoa học, có định tính, định
lượng bằng các phương pháp nghiên cứu thích hợp.
- Đánh giá đúng thực trạng, những đề xuất kiến nghị trên cơ sở tuân thủ
quy định của Luật Đất đai và phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Kim Sơn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với
các tổ chức
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài".
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực

của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2003, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất đai bằng
quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng
hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng
ổn định là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
người đó.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã
hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ
chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức trên địa bàn toàn
quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất; giao
đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối
với các tổ chức

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đảng ta xác định
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tất cả thành phần kinh tế đều là
những mắt xích quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đối với tổ chức nói chung,
tổ chức kinh tế nói riêng là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền kinh
tế quốc dân. Quỹ đất hiện có của tổ chức nói chung, tổ chức kinh tế nói riêng trên
địa bàn cả nước là rất lớn, chiếm đến 29% tổng diện tích tự nhiên của cả nước
(theo thống kê năm 2010) vì vậy việc quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất trên có
ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên
của một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát
triển, dân số tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu
của con người đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố
định, cầu thì luôn có xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay
gắt giữa những người sử dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác
nhau. Vì vậy, để sử dụng đất có hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được
đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên
tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc quản lý nhằm kết hợp hiệu quả
giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống pháp luật nước ta quy
định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và Nhà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có vai trò
quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể
và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa
trên nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.

Do đó, quản lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất
của công tác quản lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức nói riêng.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển
dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ
kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết
phát triển đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý
đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng
của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có
liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình
thức cho thuê đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao. ( Luật đất đai năm 1993 )
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ
sở hạ tầng. ( Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau:
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một
lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất,
Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp
được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích
đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được giao đất nông nghiệp
nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên
dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp, quốc
phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có mục tiêu lợi nhuận. ( Luật
Đất đai năm 2003)
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành các
văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/1996/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm
1996 Quy định về việc thi hành pháp lệnh Quyền và Nghĩa vụ của các tổ chức
trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/1996/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 4 năm 1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 Về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 142/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 Quy định việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


định cư.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
- Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các
cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá
nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với
mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được
nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý,
sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này.
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong và ngoài nước
1.2.1. Ngoài nước

Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai
của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về
đất đai, ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc
nhất định trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những
chính sách lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người
sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị,
tạo sự công bằng trong xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


bất kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu
về đất đai là sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa số các quốc
gia đều có các hình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện tại còn có 1 số quốc gia
như Lào, Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở
hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân ở Việt Nam) và ở các
nước này việc giao đất cho người sử dụng đất thông qua 3 hình thức như: giao
đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách quản lý đất đai và tốc độ phát triển kinh tế
mà lựa chọn các loại hình thức trên cho phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2
hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, trong chính sách
giao đất cũng áp dụng hai hình thức là giao đất không thu tiền sử dụng đất và
giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về
đất đai thì việc giao đất không thu tiền sử dụng đất không còn phổ biến.
Nhìn chung, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các nước trên thế
giới đã và đang hoàn thiện trên nguyên tắc sử dụng đất có hiệu quả cao và bền

vững, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
1.2.2. Trong nước
1.2.2.1. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá
trình đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực hiện
bằng hình thức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Đối với chính
sách giao đất cho các đối tượng sử dụng đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,…
Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng
việc quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Qua kết quả thực hiện Chỉ thị 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề còn tồn
tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao, cho thuê như sau:
Sử dụng không đúng mục đích được giao, được thuê; cho mượn, cho thuê,
chuyển nhượng trái phép, sử dụng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, bỏ
hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng, chậm đưa vào sử
dụng, lấn chiếm đất công,... Về phía các cơ quan quản lý nhà nước cũng còn
những điều bất cập như: diện tích đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất
không trùng với diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ

chức, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn
hóa dữ liệu để quản lý bằng phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó
khăn, hoạt động thanh kiểm tra chưa thường xuyên, việc xử lý các trường hợp vi
phạm chưa nghiêm, thiếu kiên quyết, thiếu tính răn đe.
Việc sử dụng quỹ đất này không phù hợp đã gây lãng phí trong việc sử
dụng tài nguyên đất, thất thu cho ngân sách nhà nước, tạo nhiều tiêu cực trong
quản lý sử dụng đất và gây khiếu kiện trong nhân dân.
a) Chính sách giao đất: Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất
bằng quyết định hành chính cho người có nhu cầu sử dụng đất
* Căn cứ giao đất: Việc giao đất dựa vào các căn cứ theo Điều 31 của Luật
Đất đai năm 2003 như sau:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt;
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
* Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các
đối tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo
lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công

cộng,... Thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu
ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003 quy định Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;
+ Tổ chức sử dụng đất vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự
án của Nhà nước;
+ Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp
tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ
sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y
tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công
trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp.
- Theo Điều 34 của Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước giao đất có thu tiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để
bán hoặc cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm mặt bằng xây
dựng cơ sở sản xuất kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng có mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các
dự án đầu tư.
* Thời hạn giao đất: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì thời
hạn giao đất được chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài
và đất sử dụng có thời hạn.
- Theo Điều 66 Luật Đất đai năm 2003, người được sử dụng đất ổn định
lâu dài trong các trường hợp sau đây:
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng;
+ Đất ở;
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh của hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
+ Đất làm trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất có công trình là đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
+ Đất giao thông thủy lợi, đất xây dựng công trình y tế, văn hóa, giáo dục
và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công

cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất có di tích lịch sử văn hóa, danh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


lam thắng cảnh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Theo Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 quy định người sử dụng đất có
thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao: đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối cho hộ gia đình, cá nhân là 20 năm. Thời hạn giao đất trồng cây lâu năm,
đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là 50 năm.
+ Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được giao trước ngày 15/10/1993 thì
hạn giao đất được tính từ ngày 15/10/1993.
+ Thời hạn sử dụng đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do
Nhà nước giao trước ngày 01/01/1999 đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối là 10 năm; đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất là 25 năm, sau đó phải chuyển sang thuê đất.
+ Thời hạn giao đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt
Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,
thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng
thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài
hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.

b) Chính sách cho thuê đất: Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử
dụng đất bằng hợp đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất
* Căn cứ cho thuê đất: Việc cho thuê đất dựa vào các căn cứ theo Điều 31
của Luật Đất đai năm 2003 như sau:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


quyền xét duyệt;
- Nhu cầu sử dụng đất thực hiện trong các dự án đầu tư, đơn xin thuê đất.
* Đối tượng cho thuê đất
Theo quy định của Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003 thì việc Nhà nước
cho thuê đất theo hai hình thức cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Một trong các đối tượng
được cho thuê đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hôi nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp
sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối.
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp
vượt hạn mức được giao trước ngày 01/01/1999 mà thời hạn sử dụng đã hết.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất từ
ngày 01/01/1999 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ diện tích đất
do nhận quyền sử dụng đất.
+ Hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,

kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh.
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh
doanh; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê; hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


trong các trường hợp sau đây:
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối, làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, hoạt động khoáng sản,
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao thuê đất để xây dựng trụ
sở làm việc.
* Thời hạn cho thuê đất
Theo Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 quy định người sử dụng đất có
thời hạn trong các trường hợp sau:
- Thời gian cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá 20 năm; thời hạn cho

thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là
không quá 50 năm.
- Thời gian cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định cho thuê đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được Nhà nước cho thuê
trước ngày 15/10/1993 thì thời hạn cho thuê đất được tính từ ngày 15/10/1993.
- Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại
Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao
đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn
nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn
dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá 70 năm.
- Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao là không quá 99 năm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


- Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm; trường hợp cho thuê đất
trước ngày 01/01/1999 thì thời hạn thuê đất xác định theo hợp đồng thuê đất.
c) Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
* Thẩm quyền giao đất
Theo Luật Đất đai năm 2003 xác định thẩm quyền giao đất là theo đối
tượng sử dụng đất chứ không dựa vào mục đích sử dụng đất như theo Luật Đất
đai năm 1993. Thẩm quyền giao đất được quy định như sau:

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao
đất đối với tổ chức, giao đất đối với cơ sở tôn giáo, giao đất đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
- Cơ quan có thẩm quyền giao đất không được ủy quyền.
* Thẩm quyền cho thuê đất
Theo Luật Đất đai năm 2003 xác định thẩm quyền cho thuê đất theo đối
tượng sử dụng đất mà không dựa vào mục đích sử dụng đất như theo Luật Đất
đai năm 1993. Thẩm quyền cho thuê đất được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho
thuê đất đối với tổ chức, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định
cho thuê đất đối với hộ gia đình cá nhân.
- Cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất không được ủy quyền.
d) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất
Theo Điều 109 và Điều 110 của Luật Đất đai năm 2003 quy định quyền và
nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất như sau:
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


sử dụng đất:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có các quyền và
nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có

quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để
xây dựng các công trình không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được
quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Người mua tài sản
được Nhà nước tiếp tục giao đất không thu tiền sử dụng đất theo mục đích đã
được xác định.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai năm 2003.
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền
sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng
đã được xây dựng gắn liền với đất;
Cho thuê quyền sử dụng đất và công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng đã
được xây dựng gắn liền với đất;
Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho
cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng,
tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
Thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để
vay vốn theo quy định của pháp luật;
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17



×